Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nghiên cứu chiến lược kinh doanh trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty tnhh đông đô, xã an khánh – hoài đức – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.03 KB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN
BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cún và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chua tùng
đuợc công bố cho việc bảo vệ một luận văn nào. Tôi xin cam đoan những mục
trích dẫn trong luận văn đều đuợc chỉ rõ nguồn gốc.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm
2009
Tác giả luận văn
NGHIÊN

cứư

CHIÉN

Lược

KINH

DOANH

TRONG

HOẠT

ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY
TNHH ĐÔNG ĐÔ, XÃ AN KHÁNH - HOÀI ĐỨC - HÀ NỘI

Phạm Thị Hồng Thúy



Ho và tên

PHẠM THỊ HÒNGTHƯÝ

Chuyên ngành đào tạo

Kinh tế nông nghiệp

Lóp

KTC - K50

Niên khóa

2005 - 2009

Giáo viên hưóng dẫn

GV. NGUYỄN THỊ THƯ QUỲNH

HÀ NỘI, 2009
1


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo trường
Đại học Nong nghiệp Hà Nội, đăc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
& PTNT đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản quan trọng trong suốt 4

năm học qua.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Thu Quỳnh,
giảng viên Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp - Khoa Kinh tế & PTNT, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp tôi có những định hướng đúng đắn trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, cán bộ và nhân viên các
phòng ban, các anh chị công nhân của công ty TNHH Đông Đô đã tạo điều
kiện cho tôi nghiên cứu thực tế vấn đề, chia sẻ các ý kiến, kinh nghiệm một
cách chân thành, giúp tôi thực hiện đề tài thuận lợi nhất.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã quan tâm,
động viên, là nguồn cố vũ tinh thần to lớn giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không thế
tráh khoi những sai sót, nhược điếm. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan
tâm, đóng góp ý kiến một cách thắng thắn, chân thành của các thầy cô giáo
trong Khoa và độc giả để đề tài thêm hoàn thiện và có ý nghĩa trong thực tiễn.

11


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................ii
Mục lục.......................................................................................................iii
Danh mục bảng...........................................................................................vi
Danh mục đồ thị........................................................................................vii
Danh mục sơ đồ.........................................................................................vii
PHẦN I MỞ ĐẦU.......................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................3

PHẦN II Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN...........................................4
2.1 Cơ sở lý luận........................................................................................4
2.1.1............................................................. Lý luận về chiến lược kinh doanh

..............................................................................................................4
2.1.2................................................................ Lý luận về hoạt động xuất khẩu

..............................................................................................................9
2.1.3.......................................................................... Lý luận về ngành dệt may

............................................................................................................11
2.1.4

Ý nghĩa của việc xác định chiến lược kinh doanh đúng đắn đối

với
doanh nghiệp dệt may xuất khấu...............................................................15
2.2 Cơ sở thực tiễn...................................................................................15
2.2.1................................................................................................................... Tì

nh hình xuất nhập khẩu hàng may mặc trên thế giới..........................15
2.2.2

Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam............16

2.2.3


Tình hình xây dựng chiến lược của một số doanh nghiệp
trên thế giới và
iii


3.2 Phương pháp nghiên cứu..............................................................38
3.2.1.................................................... Phương pháp thu thập thông tin

................................................................................................38
3.2.2....................................... Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

................................................................................................39
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................42

PHẦN IV KÉT QUẢ NGHIÊN cứu..........................................................43
4.1 Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH Đông

Đô.......................................................................................................43
Giai đoạn nghiên cứu, phân tích môi trường bên trong

4.1.1

và bên ngoài
công ty.......................................................................................................44
4.1.2............................................... Giai đoạn xác định chiến lược kinh doanh

............................................................................................................46
4.1.3............................................Giai đoạn xác định mục tiêu của chiến lược

............................................................................................................49

4.1.4............................Giai đoạn xác định chiến lược kinh doanh chức năng

............................................................................................................50
4.2 Các chiến lược kinh doanh chức năng và quá trình thực hiện.....50
4.2.1..................................................................... Chiến lược sản phẩm

................................................................................................50
4.2.2............................................................................ Chiến lược giá cả

................................................................................................54
4.2.3...................................................... Chiến lược yểm trợ marketing

................................................................................................55
4.2.2........................................................................ Chiến lược nguồn nhân lực

............................................................................................................57
4.3 Đánh giá hiệu quả chiến lược kinh doanh của công......................ty

59
4.3.1

Đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện cácchiến
IV


PHẦN V KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................80
5.1 Kết luận..............................................................................................80
5.2 Kiến nghị............................................................................................81
5.2.1


Kiến nghị đối.......................................................với Nhà nước
81

5.2.2.................................................................................................................. Ki

ến nghị đối với Hiệp hội Dệt may Việt Nam......................................83

V


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khấu dệt may của Việt Nam theo thị trường...20
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khấu dệt may của Việt Nam theo mặt hàng....21
Bảng 3.1. Tình hình lao động của công ty Đông Đô giai đoạn 2006 - 2008
...................................................................................................................30
Bảng 3.2. Tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty Đông Đô giai đoạn
2006-2008..............................................................................................32
Bảng 3.3. Trang thiết bị máy móc của công ty Đông Đô năm 2008.........34
Bảng 3.4. Tình hình kinh doanh của công ty Đông Đô giai đoạn 2006 2008...........................................................................................................37
Bảng 4.1. Những nhận định cơ bản của công ty về môi trường bên trong 47
Bảng 4.2. Những nhận định cơ bản của công ty về môi trường bên ngoài48
Bảng 4.3. Tình hình biến động chi phí sản xuất và giá thành SP của công
ty TNHH Đông Đô giai đoạn 2006 - 2008.............................................60
Bảng 4.4. Giá bán một số sản phẩm của công ty Đông Đô và của thị trường
...................................................................................................................62
Bảng 4.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa công ty TNHH Đông Đô giai
đoạn 2006 - 2008....................................................................................64
Bảng 4.6. Ket quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đông Đô giai
đoạn 2006 - 2008....................................................................................65


VI


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam từ 2001
đến 2008....................................................................................... 19
Đồ thị 4.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của công ty Đông Đô theo khu
vực.. 63

DANH MỤC SO ĐỒ
Sơ đồ 2.1...........................................Mô hình quản trị chiến lược toàn diện
8
So đồ 3.1...............Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Đông Đô

vii


1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Sự chuyển đối cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường là một bước ngoặt lớn có tính chất cơ bản để nền kinh tế
nước ta có thế phát triến kịp với nên kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Cơ
chế mới này đã mở ra một thời kỳ đầy cơ hội phát triến cũng như nhiều thách
thức lớn đối với các thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Hoạt động trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp phải tự mình
quyết định mọi vấn đề về tố chức và quản lý sản xuất, kinh doanh mà không
có sự quản lý, chỉ đạo trục tiếp hay sự bảo hộ của chính phủ.
Nen kinh tế càng phát triển, số lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày
càng nhiều. Để tồn tại và phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã

trở thành một tất yếu không thể tránh khỏi, là quy luật khách quan của nền
kinh tế thị trường. Đặc biệt sự cạnh tranh ngày càng gia tăng khi nước ta
bước vào hội nhập kinh tế thế giới. Cạnh tranh lúc này không chỉ dừng lại
trong phạm vi giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự cạnh tranh với
các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia khác nhau. Có thể nói, cạnh tranh đã trở
thành động lực của sự phát triến, cũng chính là nhân tố loại bỏ không ít doanh
nghiệp ra khỏi thị trường.
Trong quá trình hoạt động, một vấn đề rất quan trọng mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng coi trọng là cần có những chiến lược kinh doanh táo bạo và
hiệu quả nhằm đảm bảo cho sự tồn tại, đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất, Tuy nhiên trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng xây dựng
1


và có khả năng đem lại nhiều lợi thế. Mặt hàng may mặc được xem là một
trong những măt hàng xuất khấu chủ lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta. Neu như năm 2001 kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc nước ta là 1,975 tỷ USD thì đến năm 2008 đã đạt mức 9,12 tỷ USD, xếp
thứ 2 sau dầu khí và chiếm 15% tống kim ngạch xuất khẩu hàng hóa,[22]
Hiện nay, Việt Nam đã lọt vào nhóm 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu
hàng may mặc lớn nhất thế giới, trong đó Dệt đứng thứ 16, May đứng thứ
10.[27] Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, hàng dệt may của Việt Nam có
tiềm năng canh tranh, song hiện năng lực cạnh tranh của hàng may mặc nước
ta chưa cao, do đó khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài còn thấp. Tuy
đã khắng định được sự có mặt của mình trên các thị trường lớn như Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản nhưng phải đối mặt với việc cạnh tranh ngang bằng với các
cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ân Độ, Inđônêxia, Pakixtan, Hàn
Quốc... về nguồn nguyên liệu, nhân công cũng như thị trường tiêu thụ. Nước
ta tuy có lợi thế về giá nhân công nhưng Trung Quốc, Ân Độ,
Bawngladesh,... lại có lợi thế về quy mô sản xuất, lao động cũng như khả

năng cung cấp nguyên lớn. Bên cạnh đó, ngành dệt may nước ta hiện chủ yếu
sản xuất theo phương thức gia công, 70% nguyên phụ liệu phải nhập khấu từ
nước ngoài, kỹ thuật còn kém và thiết kế mẫu mốt chưa phát triển.
Xuất phát tù’ những cơ hội và thách thức hiện nay, ngành dệt may Việt
Nam nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng cần có những chiến lược kinh
doanh họp lý đế phát huy lợi thế cạnh tranh, đứng vững và phát triển trên thị
trường. Việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá các chiến lược kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng góp phần tạo cơ sở đế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
xây dựng, thực hiện các chiến lược hiệu quả hơn và nâng cao khả năng cạnh
tranh. Do đó, với sự đồng ý của BCN khoa KT&PTNT và giáo viên hướng
dẫn, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu chiến lược kinh doanh trong hoạt động
xuất khấu sản phâm dệt may của công ty TNHH Đông Đô, xã An Khánh Hoài Đức - Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1

Mục tiêu chung

Nghiên cứu chiến lược kinh doanh trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm
dệt may của công ty TNHH Đông Đô; đánh giá hiệu quả của chiến lược, tìm
ra điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề xuất một sổ giải pháp nhằm hoàn thiện
chiến lược, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường,
1.2.2

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa co sở lý luận và thực tiễn về chiến lược kinh doanh.

- Tìm hiểu nội dung, quy trình thực hiện các chiến lược kinh doanh

trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty TNHH Đông Đô.
- Đánh giá hiệu quả của chiến lược kinh doanh mà công ty đã thực

hiện, tìm ra những điếm mạnh và điếm yếu.
- Đe xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng hiệ quả sản xuất

kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường trong thời gian
tới.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1

Đoi tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chiến lược kinh doanh của công

3


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1

Lỷ luận về chiến lược kinh doanh

❖ Quan điểm về chiến lươc và chiến lươc kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc tù’ nghệ thuật quân sự thời xa xưa,
Trong phạm vi quân sự cũng có nhiều quan điếm về chiến lược. Một xuất bản
cũ của từ điến Larouse coi “Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện

đế chiến thắng”. Tác giả Clausewitz cho rằng “chiến lược là nghệ thuật chỉ
chiến đấu ở vị trí ưu thế”.
Mượn thuật ngữ của quân sự, tù’ “Chiến lược” đã được sử dụng khá
phố
biến trong đời sống kinh tế ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ó phạm vi vi
mô, cũng tồn tại khá nhiều quan điểm về chiến lược. Có thể nêu ra một số
quan điển chủ yếu sau:
“Chiến lược là một tập họp của các chuôi hoạt động được thiết kế
nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững” (McKinsey,1978).
“Chiến lược là việc xác định những con đường và những phương tiện
vận dụng đế đạt được các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính
sách” (Generral Ailleret).
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, vai trò của chiến
lược được hiếu là: “Toàn bộ các quyết định nhằm vào việc chiếm được các vị

4


nghiệp ”, “Chiến lược là phương thức mà các công ty sử đụng đế định hướng
tương lai nhằm đạt được những thành công ” [1 ]
Micheal E.Porter - giáo sư nối tiếng về chiến lược kinh doanh của
trường Đại học Havard đã phát biếu những quan niệm mới của mình về chiến
lược qua bài báo “Chiến lược là gì?” năm 1996 là:
Thứ nhất, chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao
gồm các hoạt động khác biệt, cốt lõi của thiết lập vị thế chiến lược là việc
chọn lựa các hoạt động khác với các nhà cạnh tranh. Sự khác biệt này có thế
là những hoạt động khác biệt so với các nhà cạnh tranh hoặc các hoạt động
tương tự’ nhưng với những cách thức thực hiện khác biệt.
Thứ hai, chiến lược là sự lựa chọn, đảnh đối trong cạnh tranh. Điếm
cốt lõi là chọn những gì cần thực hiện và những gì không thực hiện.

Thứ ba, chiến lược là việc tạo ra sự phũ hợp giữa tất cả các hoạt động
của công ty. Sự thành công của chiến lược phụ thuộc vào việc thực hiện tốt
các hoạt động và sự hội nhập, họp nhất của chúng.
Như vậy, nói một cách đơn giản, chiến lược được hiếu là những kế
hoạch được thiết lập hoặc những hành động được thực hiện trong nỗ lực nhằm
đạt tới các mục đích của tổ chức. Chiến lược được xem là những kế hoạch cho
tương lai, tức là những chiến lược được dự định và những hành động được
thực
hiện, hay là những chiến lược được thực hiện. Cho dù chiến lược dự định hay

chiến lược được thực hiện thì nó đều phải hướng tới việc đạt tới các mục đích,
mục tiêu của tố chức.
❖ Mỏt số chiến lưoc kinh doanh chức năng

5


càng cao, cạnh tranh càng trở nên gay gắt thì vai trò chiến lược sản phẩm
càng trở nên quan trọng.
*

Chiến lược giá cả: là việc doanh nghiệp đưa ra các loại giá cho

một
loại sản phẩm, dịch vụ tương ứng với thị trường, tương ứng với từng thời kỳ
để doanh nghiệp bán ra khối lượng hàng hóa nhiều nhất và đạt lợi nhuận cao
nhất. [4] Neu chiến lược sản phẩm định hướng cho việc sản xuất thì chiến
lược giá cả định hướng cho việc tiêu thụ, ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa
bán ra của doanh nghiệp.
* Chiến lược phân phối sản phẩm: là phương thức hoạt động của doanh


nghiệp ra các quyết định đưa hàng hóa vào các kênh phân phối để tiếp cận và
khai thác hợp lý nhu cầu của thị trường, từ đó thực hiện việc đưa hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng một cách hiệu quả.[4] Đây là
công việc lựa chọn chu trình và các kênh phân phối, lực chọn đối tượng khách
hàng, địa điếm bán hàng đế tạo ra ưu thế và khả năng tiêu thụ sản phấm thuận
lợi nhất cho doanh nghiệp. Trong kinh doanh, chiến lược phân phối họp lý sẽ
làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong
kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa
nhanh chóng.
* Chiến lược yếm trợ marketing: là việc sử dụng các kỹ thuật yếm trợ

bán hàng nhằm mục đích tạo ra cơ hội cho cung và cầu về sản phẩm hoặc dịch
vụ nào đó gặp nhau, làm tăng doanh sổ bán hàng và tạo ra nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp. [4] Chiến lược này được thể hiện thông qua các hoạt động:
quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tổ chức các hội nghị hội thảo với khách hàng,
thực hiện các hoạt động khuyến mãi,...
* Chiến lược nguồn nhân lực: Tất cả các mục tiêu vạch ra được thực

hiện bởi con người, do đó chiến lược nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định.
6


một nguồn nhân lực tốt nhất, và làm tất cả đế những người lao động đạt tới
Thông tin phân phổi
điều tốt nhất mà họ có thế đạt tới.[6]
* Chiến
đối mới công nghệ: là việc doanh nghiệp xây dựng kế
Thực lược
hiện việc


Thiết lập những
lập mụcsản xuất
môiThiết
hoạch từngnghiên
bước cứu
đổi mới
dây chuyền
để tăngmục
năngtiêu
suất,
hạ giá thành
ngắn
trường đê xác
hạn
sản phẩm, nângđịnh
cao chất lượng.[6] tiêu dài
các cơ hội và
hạn
thách
* Quản tri chiến luơc
Phân
phốiĐo lường
đánh
Quản trị chiến lược kinh doanh (Business strategic management)
làvà
quá
các
giá
kết

nguồn
trình quản lý cấp cao hình thành định hướng phát triển dài hạn
cho một doanh
quả
nghiệp, xác định mục tiêu hoạt động, phát triển chiến lược để đạt được các
Phân Xây
tích nội dựng

lựa
mục tiêu đó, thựcbộ
hiện kế hoạch hành động và đánh
giá kết quả.
chọn các chiếnĐe ra chính
sách
để nhận diện
lược thực hiện
những diêm
Quá trình
quản
trị chiến lược có thế xảy ra ở nhiều tầm mức khác nhau
mạnh,
điểm
trong tô chức. Thông thường có ba mức chiến lược cơ bản là: chiến lược cấp
Thông
phảndoanh,
hồi chiến lược cấp chức năng. Xét một cách
công ty, chiến lược
cấptinkinh
khái quát nhất, quản trị chiến lược có thế chia thành 3 giai đoạn như sau:
Hình thành CL

Thực hiện CL Đánh giá CL
So' đồ 2.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện

* Giai đoạn hình thành chiến lược

(Nguôn: PGS. TS Nguyên Thị Liên Diệp, Chiến lược & chỉnh sách kinh doanh, XNB
Thong Hình
kê) thành chiến lược là quá trình thiết lập sứ mạng kinh doanh, thực
hiện điều
tra nghiên
cứu giá
đế xây
các mặt
* Giai
đoạn đánh
kiếmdựng
tra chiến
lượcmạnh và mặt yếu bên trong, các
cơ hội và thách thức bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn, xây dựng và lựa
chọn những
lược cuối
thay cùng
thế. Ba
thànhlược.
chiến
lượctra

Đây làchiến
giai đoạn
củagiai

quáđoạn
trìnhtrong
quản hình
trị chiến
Kiểm
tiếnđánh
hànhgiá
nghiên
cứu,
hòacần
hợpthiết
giữavìtrực
giác
phân lược
tích, đều
đưa có
ra quyết
định.

là giai
đoạn
tất cả
cácvàchiến
thế thay
đối
khi các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng đến chiến lược thay đối,
đoạn
thực
lược
kết quả* đạtGiai

được
hiện
tại hiện
cũngchiến
không
hẳn đã đảm bảo thành công cho tương
lai, đồng thời sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới khác. Các hoạt động
Giai đoạn thực hiện chiến lược thường được gọi là giai đoạn hành động
chính yếu của giai đoạn này là: xem xét lại các yếu tố cơ sở cho chiến lược
hiện tại, đo lường kết quả đạt được và thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
7


Đế đánh giá chiến lược đã lựa chọn cần xem xét các mặt sau đây: có
phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh, phù hợp với quan điểm, đường
lối và phương pháp lãnh đạo? có thích họp với nguồn tài chính, vật chất, nhân
lực hay không? các rủi ro nếu theo đuổi chiến lược đề ra có thế chấp nhận
được
hay không? có phù hợp với chu kỳ sống và tiềm năng thị trường? có những
kiến giải quan trọng nào khác không?
Cần đánh giá tống họp các tiêu thức trên đế đảm bảo chiến lược được lựa
chọn là đúng đắn và chính xác.
Trong thực tế, quá trình quản trị chiến lược không được phân chia rõ
ràng
và thực hiện chặt chẽ như đã chỉ ra trong mô hình. Có một sự hỗ trợ lẫn nhau
giữa các cấp bậc trong tố chức. Các mũi tên có nhiều hướng minh họa tầm
quan trọng của sự thông tin liên lạc và thông tin phản hồi trong suốt quá trình
quản trị chiến lược.
Tóm lại, chiến lược kinh doanh chính là quá trình kết hợp đúng trong
phân tích các cơ hội và đe dọa với thế mạnh và điểm yếu của công ty, được

thế hiện thông qua việc lựa chọn về sản phẩm, thị trường mục tiêu và năng
lực phân biệt, đặc trung. Mỗi chiến lược kinh doanh đều có những ưu điếm
cũng như khó khăn riêng khi thực hiện, vấn đề là công ty phải quản trị được
chiến lược đã chọn, không đế rơi vào tình trạng không có chiến lược. Quyết
định về các chiến lược kinh doanh cũng bị ảnh hưởng bởi các giai đoạn phát
triển khác nhau hoặc cấu trúc của ngành là nhỏ hay lớn. Các chiến lược kinh
doanh được hỗ trọ và đảm bảo bởi các chiến lược cấp chức năng. Việc hình
thành và phát triển các chiến lược chức năng phải tạo ra sự cộng hưởng các
chức năng nhằm phát huy và phát triển lợi thế cạnh tranh của công ty.
9


hiện của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia khiến cho mức độ cạnh
tranh trên thị truờng thế giới càng trở nên gay gắt hơn. Do đó, đế có thể tồn
tại và phát triến bền vững, các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau đều
tìm
cách vươn ra kinh doanh trên thị trường nước ngoài. Và hình thức thông
thường mà các doanh nghiệp lựa chọn đế đem hàng hoá và dịch vụ của mình
ra
nước ngoài đó là thông qua xuất khấu. Vậy xuất khấu là gì?
Theo các nhà kinh doanh quốc tế: “Xuất khẩu là hoạt động đưa các
hàng hoủ và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác đê bán
Tuy nhiên hiện nay với sự xuất hiện của các khu chế xuất - đó là các
khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành riêng cho việc sản xuất, chế biến những
sản phẩm đế xuất khẩu ra nước ngoài, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng
xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập tại những địa bàn có vị trí
thuận tiện, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của
chính phủ thì khái niệm xuất khấu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ ra
khỏi biên giới quốc gia chỉ mang tính chất tương đối, hàng hoá chỉ cần đưa
vào các khu chế xuất cũng được coi là xuất khẩu rồi. Do đó đã xuất hiện khái

niệm: “Xuất khâu hàng hoả là những sản phãm hữu hình được sản xuất hoặc
gia công tại các cơ sở sản xuất, cơ sở gia công và các khu chế xuất với mục
đích đế tiêu thụ tại thị trường nước ngoài và đi qua hải quan
Như vậy có thể định nghĩa một cách khái quát nhất về xuất khẩu như
sau:
“Xuất khâu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bang cách bán
sản phâm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phâm hay dịch vụ ây
phải di chuyên ra khỏi biên giới một quốc gia hoặc đưa vào các khu vực đặc
biệt trên lãnh thô quốc gia xuất khâu dược coi là khu vực hải quan ”, [5]
K* Các hỉnh thức xuất khẩu
10


+ Đại diện bán hàng: là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa
của mình mà lấy danh nghĩa của người uỷ thác nhằm nhận lương và một phần
hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng hoá bán được.
+ Đại lý phân phối: là người mua hàng hóa của công ty đế bán theo
kênh tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định, công ty khống chế phạm vi
phân phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phải chịu toàn bộ
rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường đã phân định và thu lợi
nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
- Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ của công ty
ra nước ngoài thông qua trung gian tức thông qua người thứ 3. Có 4 trung
gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khấu:
+ Đại lý: là các cá nhân hay tố chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực
hiện một hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài.
+ Công ty quản lý xuất khẩu: là các công ty nhận uỷ thác và quản lý
công tác xuất khấu hàng hoá.
+ Công ty kinh doanh xuất khẩu: là công ty hoạt động như nhà phân
phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty

xuất khẩu trong nước đế đưa hàng hoá ra nước ngoài tiêu thụ.
+ Đại lý vận tải: là các công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và
những dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khấu hàng ho á như khai báo hải
quan, áp biểu thuế quan, thực hiện giao nhận chuyên chở và bảo hiểm.
2.1.3

Lý luận về ngành dệt may

Dệt may là một trong những hoạt động có từ xa xưa nhất của con
người. Sau thời kỳ ăn lông ở lỗ, từ khi biết canh tác, loài người đã biết sử
dụng các chất liệu từ thiên nhiên là nguyên liệu để dệt may. Theo các nhà
11


Ân Độ và lụa tơ tằm ở Trung Quốc, Các dân tộc Inca, Maya, Tolteca,... tại
Châu Mỹ dùng sợi chuối, sợi thùa. Vào thời vua Phục Hy, tơ lụa đã trở thành
một ngành phồn vinh ở Trung Quốc và là một trong những hàng hóa đầu tiên
trao đối giữa phương Đông và phương Tây.
Trong suốt 5000 năm, dù các kỹ thuật may đã ngày càng tinh xảo
nhưng con người vẫn sử dụng các vật liệu tự nhiên, vì vậy sản xuất bị giới
hạn về sổ lượng cũng như kiếu loại. Phải đến thế kỷ XVIII, cuộc Cách mạng
khoa học kỹ thuật nố ra ở Anh, ngành dệt may mới thực sự thoát khỏi sản xuất
thủ công đế trở thành một ngành công nghiệp. Năm 1884, Bá tước Hilaire
Bernigaud de Chardonnet (Pháp) là người đầu tiên phát minh ra tơ nhân tạo.
Với bước ngoặt lớn về nguyên liệu đã dẫn đến một cuộc cách mạng trong may
mặc, biến thời trang thành một hiện tượng quần chúng trong mọi quốc gia.
Ngành dệt may tù’ đó phát triến ngày càng nhanh, cùng với đà phát triển của
kinh tế thương mại.
Sau hơn 50 năm kế từ khi được sáng chế ra, sản lượng sợi hóa học mới
đạt mức 1 triệu tấn/năm, nhưng chỉ 12 năm sau đã tăng gấp đôi và cứ thế tăng

vọt. Sản phẩm của ngành dệt may không chỉ là quần áo, vải vóc và các vật
dụng quen thuộc như khăn, nệm, rèm, mũ nón,... mà còn phục vụ các ngành
công nghiệp khác như làm dây chão, các thiết bị bọc lót, cách nhiệt, cách điện
trong xe hơi, máy bay, tàu bè,... và cả các vật dụng trong y khoa như chỉ
khâu, bông băng. Như vậy có thế hiểu tại sao ngàn dệt may đã đi liền với sự
phát triển của các ngành công nghiệp, và cùng với sắt thép là hai ngành vừa
được ưu tiên thừa hưởng những phát minh kỹ thuật, vừa là động cơ chuyến
biến cả nền kinh tế tù' thủ công sang công nghiệp trong thời kỳ cách mạng
công nghiệp. Điều này cũng giải thích tại sao các nước công nghiệp phát triển
vẫn quyết tâm bảo vệ ngành dệt may nội địa trước các nước nghèo có nhân
công rẻ tù' thập niên 1970 trở đi, khi các nước này tập trung xây dựng ngành
dệt may trở thành ngành trọng điểm của chiến lược phát triển. Nó cũng trở
12


giữa các nước giàu và nghèo. Tuy nhiên cùng với sự mở rộng tự do hóa
thương mại, đồng thời các quốc gia đều tìm mọi cách tận dụng lợi thế so sánh
của mình trong phát triển kinh tế, ngành công nghiệp dệt may có xu hướng
chuyến dịch về phía các nước đang phát triển và hoạt động xuất nhập khẩu
giữa các quốc gia không ngừng được mở rộng. Nhiều quốc gia đang phát
triển, trong đó có Việt Nam, trở thành nơi sản xuất và nhà cung cấp dệt may
cho các nước phát triến. Nguyên nhân là do đặc điếm ngành dệt may xuất
khẩu phù họp với các quốc gia này.
Thứ nhất, sản xuất hàng dệt may xuất khẩu cần nhiều lao động và chủ
yếu là lao động nữ, không đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Tuy ngày nay máy
móc thiết bị ngày càng hiện đại và tự' động hóa cao nhưng chưa thay thế được
bàn tay người thợ dệt may. Trong khi đó ở các nước đang phát triển, đặc biệt

Việt Nam, lực lượng lao động đơn giản khá dồi dào, giá tiền công lao động lại
không cao. Đây là lý do quan trọng nhất khiến các quốc gia phát triến hướng

đầu tư vốn để tiến hành sản xuất tại các nước này. Đồng thời hoạt động sản
xuất hàng dệt may xuất khấu đã tạo nhiều việc làm cho người lao động, vì vậy
các quốc gia đang phát triển đã có nhiều chính sách ưu đãi đế thu hút đầu tư.
Thứ hai, thời gian đế đào tạo một lao động trong ngành dệt may là
không dài, chỉ cần tù' 2 tháng đến 2 tháng rưỡi. Người lao động tù' chỗ chưa
biết nghề có thế vừa làm vừa học nên doanh nghiệp không tốn nhiều chi phí
đào tạo. Nói chung vốn đầu tư cho một chồ làm việc trong trong ngành là ít.
Mặt khác sản phẩm của ngành dệt may chủ yếu là sản phẩm công nghiệp tiêu
dùng, thời gian sản xuất và sử dụng không lâu nên thời gian thu hồi vốn của
ngành này nhanh. Cũng xuất phát tù’ những đặc điếm thuận lợi này mà nhiều
doanh nhân Việt Nam đã tự xây dựng cơ sở sản xuất và tổ chức kinh doanh
hàng dệt may xuất khẩu mà không dựa trên tư bản nước ngoài.

13


ngành nông nghiệp và công nghiệp nhẹ nên chính nơi đây cũng là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho sản xuất.
Thứ tư, sản phẩm của ngành dệt may chủ yếu là quần áo, đó là nhu yếu
phẩm không thế thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người. Nó thuộc loại
sản phẩm có thời gian sử dụng tương đối ngắn. Đặc biệt, sản phẩm của ngành
may mặc mang tính “thời trang” hay mode. Ớ mỗi vùng miền, mỗi thời kỳ
con người có quan điếm và cách ăn mặc khác nhau. Với đời sống ngày càng
phát triển, nhu cầu của con người chuyến tù' mặc ấm sang mặc đẹp, mặc hợp
thời trang thì thời gian tồn tại của mỗi mode ngày càng ngắn hơn hay thời
gian sử dụng sản phẩm ngày càng ngắn hơn, nhu cầu của người tiêu dùng tăng
nhanh hơn. Nhu cầu sản phấm dệt may thay đối theo nhiều yếu tố như giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp, tôn giáo, mùa, phong tục,... Chính vì vậy thị
trường tiêu thụ của ngành dệt may rất rộng lớn, bao gồm cả thị trường nước
ngoài và thị trường nội địa các nước đang phát triến với lượng dân số không

nhỏ.
Bên cạnh những đặc điểm phù hợp với các nước đang phát triển như
Việt Nam sản xuất kinh doanh hàng dệt may thì vẫn luôn tồn tại những trở
ngại khi hoat động trong ngành này.
Thứ nhất, với đặc tính của sản phẩm là tính “thời trang”, nhu của
người
tiêu ngành dệt may yêu cầu luôn phải linh hoạt và sáng tạo, sản xuất nếu
không
phù họp với tị hiếu và tiêu thụ chậm sẽ trở thành hàng hóa lỗi mode và bị
giảm
giá trị.
Thứ hai, khi có nhiều điều kiện thuận lợi hay nhiều cơ hội phát triến
14


2.1.4 Ỷ nghĩa của việc xác định chiến lược kinh doanh đủng đắn đối với

doanh nghiệp dệt may xuất khâu
Hoạt động trên thị trường thế giới đưa đến cho ngành Dệt may nói
chung và các doanh nghiệp xuất khẩu Dệt May Việt Nam nói riêng rất nhiều
thời co và thách thức. Chính vì vậy, việc xác định định được một chiến lược
đúng đắn đối với ngành Dệt may và chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh
tranh đúng đắn đối với các mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Thứ nhất, có một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ là co sở để doanh
nghiệp tố chức hoạt động, chuẩn bị, phân bố và quản lý việc sử dụng các
nguồn lực một cách có kế hoạch, hợp lý và hiệu quả. Neu không có chiến
lược hay chiến lược không hợp lý, doanh nghiệp có nguy co bị mất cân bằng
trong sự phát triến. Đồng thời, doanh nghiệp có thế bỏ qua những yếu tố quan
trọng như sự thay đổi của môi trường công nghệ, khả năng tài trợ,... và điều
này có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán, sản phẩm bị thay thế hay làm

đảo lộn quá trình tăng trưởng của doanh nghiệp.
Thứ hai, với một chiến lược kinh doanh đúng đắn, ngành Dệt may Việt
Nam nói chung và mỗi doanh nghiệp Dệt may Việt Nam sẽ có khả năng phản
ứng chủ động trước sự thay đổi của thị trường. Với việc phân tích tình hình
thị trường thường xuyên và tư duy linh hoạt, việc hoạch định chiến lược kinh
doanh có thế giúp các doanh nghiệp nhận thức các khả năng hành động,
chuẩn bị tinh thần chủ động tấn công trong cạnh tranh.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1

Tình hình xuất nhập khấu hàng may mặc trên thế giới

Từ khi ra đời đến nay, ngành công nghiệp dệt may đã phát triển rộng
khắp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Cùng với sự phát triến của xã hội,
nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may cũng ngày càng lớn hơn, đồng thời các quốc
15


Mỹ, EU, Nhật Bản, Hong Kong, Canada, Mexico, Thụy Sỹ, Nga, trong đó ku
vục thị trường lớn nhất là Mỹ nhập khấu 55,7 tỷ USD, Eu nhập khấu 48,8 tỷ
USD, Nhật nhập khẩu 15,8 tỷ USD. Nhìn chung thị trường hàng dệt may thế
giới đang phát triển theo xu thế mở rộng, có sự chuyến dịch sản xuất khẩu
hàng may mặc từ các nước giàu sang các nước nghèo và nước đang phát triển.
Năm 2008, ngành Dệt may thế giới ước đạt 700 tỷ USD, trong đó EU
và Mỹ chiếm 55%. Thị trường toàn cầu có khuynh hướng giảm 10% khi hai
nền kinh tế lớn nhất suy yếu. Các nước Nam á và Đông Nam á đã nối lên
thành nguồn cung quan trọng đổi với các khách hàng Mỹ và EU, Khu vực
châu Á cung ứng 75 - 78% nhu cầu thế giới, trong đó Trung Quốc chiếm
35%, tiếp đến là các nước Asean 20%, Ấn Độ và Nam Á 17 - 18%,[9] Hiện
nay, các nhà cung cấp hàng Dệt May chính đang phụ thuộc nặng nề vào thị

trường may mặc Mỹ va EU. Năm 2008, kinh tế của Mỹ, EU yếu đi làm cho
lượng đơn hàng nhập khấu thấp. Những nhà sản xuất đang gặp nhiều khó
khăn nhất là tại nước Trung và Nam Mỹ, Nam Phi, nơi có nhiều nhà đầu tư
Mỹ, Pháp và Ý, Khi các công ty trong nước của họ gặp khó khăn, những nhà
đầu tư này sẽ buộc cắt giảm công suất sản xuất hoặc tạm thời đóng cửa hoạt
động các cơ sở ở nước ngoài, Do đó, đơn hàng sẽ dồn về các quốc gia châu Á.
Đây là cơ hội cho ngành Dệt may xuất khẩu ở các nước châu Á cất cánh.
Tình hình sản xuất và xuất khâu hàng may mặc của Việt Nam


Môt

vài

đăc

điểm

về

ngành

dêt

may

Viêt

Nam


Ngành dệt may được coi là một trong những ngành trọng điếm của nền
công nghiệp Việt Nam thời kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Dệt may hiện nay đang được nước ta xem là ngành sản xuất mũi nhọn
và có tiềm lực phát triến khá mạnh, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo hàng tiêu dùng trong nước cũng như mở rộng xuất khâu ra thị trường
quốc tế. Do phù hợp với các điều kiện để tổ chức sản xuất kinh doanh, ngành
16


đất nước với trên 2000 doanh nghiệp, sử dụng trên 1 triệu lao động (250.000
lao động ngành dệt, 800.000 lao động ngành may), kim ngạch xuất khẩu luôn
đứng thứ hai sau dầu khí, chiếm khoảng 15% tống kim ngạch xuất khấu của
Việt Nam.
Hiện nay các doanh nghiệp Dệt may ở nước ta đã được cô phần hóa,
chỉ
riêng Tập đoàn dệt may Việt Nam là đon vị trực thuộc nhà nước. Có tới 3/4
các
đơn vị tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần,
còn lại là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp 100% vốn Việt Nam đều là các doanh nghiệp nhỏ và vùn, chỉ có một
sổ
công ty lớn có tên tuổi như Việt Tiến, Nhà Bè, May 10, Phương Đông, Dệt
Thái Tuấn,...
Nhìn chung, các doanh nghiệp dệt may nước ta hiện nay có những
điểm mạnh như sau: lao động có kỹ năng và tay nghề may tốt, có kỷ luật, chi
phí lao động còn thấp so với nhiều nước; một số doanh nghiệp lớn có khả
năng sản xuất được các loại sản phẩm phức tạp, chất lượng cao, được phần
lớn khách hàng khó tính chấp nhận.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn chế như: hầu hết các doanh nghiệp là
vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư thấp, hạn chế khả năng đối mới

công nghệ, trang thiết bị; nguyên phụ liệu phải nhập khâu phần lớn từ nước
ngoài; may xuất khấu phần nhiều vẫn theo phương thức gia công, thiết kế
mẫu mốt chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB còn thấp, hiệu
quả sản xuất thấp; năng lực quảng cáo tiếp thị còn hạn chế, phần lớn các
doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu, các sản phẩm xuất khẩu phải
sử dụng nhãn mác nước ngoài, chưa xây dựng được chiến lược phát triển dài
17


* Những thách thức, cơ hôi của các doanh nghiêp dẽt may Viẽt Nam

Gia nhập WTO từ ngày 11/01/2007, Việt Nam có điều kiện hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, có thể thấy rằng nhiều thời cơ đang mở ra nhưng
đi kèm theo đó luôn là những thách thức không nhở. Phân tích môi trường
kinh doanh trong nước và quốc tế, các nhà nghiên cứu đã rút ra những cơ hội,
thách thức của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam như sau:
* Cơ hội: thứ nhất, xu hướng chuyến dịch sản xuất hàng dệt may tù'

các
nước phát triển sang các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, mở ra
cơ hội thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý cho các doang
nghiệp. Thứ hai, thị trường nội địa với 84 triệu dân, mức sống ngày càng
được nâng cao. Thứ ba, tại các thị trường xuất khấu chính, người dân vẫn có
nhu cầu hàng hóa tiêu dùng giá thấp. Thị trường Châu Phi và Trung Đông có
sức mua lớn nhưng các yêu cầu về chất lượng mẫu mã lại vừa phải, không
quá khắt khe như thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản,... Một số thị trường ở Châu
Á như Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan với chứa đựng nhiều điều kiện thuận lợi
như quy mô dân số cũng như sức cầu lớn, sự gần gũi về địa lý, ăn hóa, thuận
lợi cho việc chuyển hàng hóa, tiết kiệm chi phí,...
* Thách thức: thứ nhất, công nghiệp sản xuất nguyên liệu và hàng phụ


trợ phục vụ ngành dệt may trong nước chưa phát triến. Thứ hai, chịu sự cạnh
tranh gay gắt tù' các cường quốc sản xuất dệt may thế giới như Trung Quốc,
Ân Độ, Bangladesh,... không những trên thị trường xuất khẩu mà ngay còn
tại thị trường nội địa khi Việt Nam phải cam kết mở cửa thị trường, giảm thuế
nhập khẩu và các hàng rào bảo hộ khác, riêng thuế nhập khẩu dệt may giảm
xuống 2/3. Thứ ba, các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, trách nhiệm xã

18


Thị trường
rry A

2006

2007

2008

5834

7784

9122

3044

4465


5116

1499của
1704
sang Đức là 3951251
❖Thưc
triệu USD
trang
(chiếm
hoat đỏng
4,34%).
xuất Bên
khẩu cạnh
hàng may
khaimăc
thác
Viẽttối
Namđatrong
thị
704
820 đã có nhiều nỗ lực trong
những628
trường
năm
lớn, Rần
các doanh
đây nghiệp dệt may
việc
mở USD
rộng

ĐVT:
Triệu

òn lại)

97 nên phần
260 lớn các thị trường
203 đều có mức tăng trưởng cao: Thổ Nhĩ
thị trường
Bảng 109
2.2. Kim ngạch
xuất khấu dệt178
may của Việt Nam theo mặt hàng
141điều
kiện thuận
hoạtCanada
động tăng
sản xuất
doanh,
Kỳ tăngVới
trênnhững
400%,
Achentina
tăng lợi
hơncho
60%,
hơn kinh
35%,...
Một
296

294,3
495
trong
những
năm
quachủ
ngành
Việt
đã mới:
đạt được
rất nhiều
số
doanh
nghiệp
đã
độngdệt
tìmmay
kiếm
thịNam
trường
Dệt Thái
Tuấn,thành
Dệt
công
trong
việc
giải
quyếtLong
việcđã
làm

chokhẩu
người
laovải
động
đóng
góp
27,2
27,2
35,8
Phước
Thịnh,
Dêt
Phước
xuất
được
gấmcũng
sangnhư
Trung
Đông,
vào
kim
nghạch
xuất
cả đất
đưa
trở thành
97dệt
173
lô hàng
may136

của khẩu
May chung
Phươngcủa
Đông
đã nước,
có mặt
tạinước
NamtaMỹ,
Cộng một
hòa
trong
10 sản
quốcphẩm
gia

ngành
may
phát
triến
giới.khấu
Kimchính
ngạchngạch
xuất
45,4
54,8
62,6
Cazech,
thời
trangdệtcủa
Việt

Nam
đãnhất
đượcthếxuất
khẩu
hàng dệtBồ
may
nước
không
ngừng
sang239,4
Angeria,
Đàocủa
Nha,
TâytaBan
Nha,...
[27] được gia tăng qua các năm,
202,7
334,6

Năm
2003 kim ngạch
này chỉ mới dừng ở 3,6 tỷ USD thì
Chủng loại
2007
2008xuất khẩu mặt hàng2008/2007
Bảng 2.1. Kim ngạch
đến năm
xuất
2007
khấuđãdệt

đạtmay
7,78của
tỷ Việt
USD.Nam
Bước
theo
sang
thị năm
trường
2008, ngành dệt may Việt
(%)
Nam đã đạt kim ngạch xuất khẩu là 9,12 tỷ USD.
Áo thun
1535
2102
36,94
Áo sơ mi

465

500

7,53

Quần và quần short

1705

1891


10,91

Áo Jacket và áo khoác 1489

1673

12,36

Váy

321

364

13,40

Đồ lót

204

251

23,04

Đồ bơi

41

63,3


54,39

Quần áo thế thao

103

125,5

21,84

Quần áo ngủ

69,4

104,2

50,14

Quần áo trẻ em

260

309,2

18,92

Vải

297,4
360 thị 2.1 Kim21,05

ngạchweb
xuấtwww.vietnamtextile.org)
khấu hàng dệt may của
(Nguồn:Theo số liệuĐồ
tông hợp trên trang
Khác
1304Cho đến nay,
1339
Namxuất
từ 2001
2008
sản phẩm Việt
dệt 2,68
may
khẩuđến
của
Việt Nam khá phong
{Nguồn: theo phú
xvebsite
của
về chủng
loại.Tập đoàn Dệt may Việt Nam: www.vinatex.com.vn)
Thị trường xuất khấu truyền thống của dệt may Việt Nam vẫn tập trung
vào 3 thị trường chính là Hoa Kỳ (chiếm 55-57%), EU (chiếm khoảng 20%),
Nhật Bản (chiếm khoảng 10%), còn lại là các thị trường khác như Nga, Hàn
20
19



×