Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo tổng hợp tại công ty giày thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.66 KB, 33 trang )

Báo cáo tống hơp
Phần Mở Đầu
Do kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế báo cáo tống hợp không thể
tránhCông
khỏi ty
sựTNHH
thiếu sót.
rấtmột
mong
sẽ viên
nhận giầy
đuợcThượng
những Đình
ý kiếnlà đóng
góp, ty
cũng
NhàEm
nước
thành
một công

nhudày
những
tận tình
thầy
và các
anh chị
trong
nhập
bề
lịch chỉ


sử bảo
50 năm
xây của
dựng
và cô
trưởng
thành.
Trong
xu phòng
thế hộixuất
nhập
và khẩu
phát
trong như
công hiện
ty Giày
Đình.
triển
nay,Thượng
với một
môi trường cạnh tranh gay gắt, công ty giày Thượng
Đình nói riêng và nhiều công ty da giày nói chung muốn tồn tại và phát triển buộc
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn cùng toàn thế
phải tạo lập và tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường, về thị trường trong
cán bộ nhân viên phòng xuất nhập khẩu của công ty giày Thượng Đình đã tạo điều
nước, công ty giày Thượng Đình bằng việc khẳng định thương hiệu giày Thượng
Đình với chất lượng cao, giá cả cạnh tranh đã giúp công ty trở thành một trong
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh da giày hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên
về thị trường xuất khẩu, mặc dù sản phẩm của công ty đã có mặt trên nhiều châu
lục song thương hiệu giày Thượng Đình chưa thực sự được nhiều bạn bè thế giới

biết đến. Sau một khoảng thời gian ít ỏi thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của
công ty, em nhận thấy nếu chỉ tập trung vào thị trường trong nước thì sẽ không thế
đem lại hiệu quả cao, và nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động xuất
nhập khẩu trong công ty.
Nội dung của báo cáo tổng hợp gồm năm chương:
Chương T. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Giầy Thượng Đình.
Chưong II. Chức Năng, Nhiệm Vụ Và Hệ Thống Tắ chức của Công Ty Giày
Thượng Đình.
Chưong III. Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Giày
Thượng Đình.
Chương IV. Những Mặt Đã Đạt Được Và Những Hạn Chế Trong Quá Trình
Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty.

Phạm Thùy Nhung

21

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp
Chương I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Giầy
Thượng Đình.
Năm 2007 đánh dấu một mốc son vô cùng quan trọng, Công ty Giầy Thuợng
Đình tròn 50 tuổi. 50 năm là quãng thời gian ngắn đối với lịch sử của đất nuớc,
nhung đối với lịch sử của một công ty là thời gian đủ để chứng minh công ty đã
trải qua bao khó khăn thử thách, thăng trầm để liên tục phát triển và khẳng định vị
thế của mình. Giầy Thuợng Đình 50 năm xây dựng, tnrởng thành và phát triển trải
qua 5 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1: Những chặng đưòng đầu tiên (1957 - 1960)

Tháng 1 năm 1957, xí nghiệp X30 (tiền thân của công ty TNHH Nhà nuớc một
thành viên Giầy Thượng Đình ngày nay) được thành lập chịu sự quản lý của Cục
Quân Khu thuộc Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Xí nghiệp có
nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, giầy vải cung cấp cho bộ đội, thay thế cho mũ nan và
dép cao su. Vừa ra khỏi cuộc kháng chiến trường kỳ, lãnh đạo và công nhân của xí
nghiệp trở thành những ngưòi lính của hậu phưong lớn với bao khó khăn, bờ ngỡ.
Song với lòng yêu nước nồng nàn, có trách nhiệm cao trước nhiệm vụ thiêng liêng
được giao, cộng với lòng nhiệt tình của tinh thần “không có việc gì khó”, gần 100
cán bộ công nhân xí nghiệp đã khắc phục khó khăn, dám nghĩ dám làm để chế tạo
thành công chiếc máy cán đầu tiên của xí nghiệp, giải quyết căn bản nhu cầu thiết
bị sản xuất lúc bấy giờ. Điều đặc biệt đáng nói là chiếc máy cán được làm từ nòng
súng đại bác, xe tăng và hộp số ô tô. Có thể nói chiếc máy cán độc nhất vô nhị này
là sản phẩm của trí thông minh, sáng tạo và lòng yêu nước nồng nàn của tập thể
lãnh đạo, công nhân xí nghiệp X30 mà lịch sử ngành chế tạo máy toàn thế giới
không thế lập lại. Việc chế tạo thành công chiếc máy cán cũng là sự khởi đầu đế xí
nghiệp X30 vượt qua bao bộn bề khó khăn, bắt đầu định hình sản xuất với hai phân
xưởng sản xuất mũ và giầy vải. Thấm nhuần khẩu hiệu: “Chiến trường không tiếc
Phạm Thùy Nhung

3

Lóp: Thưong mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

xương máu - phân xưởng không tiếc mồ hôi”, cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã
lao động hăng say không quản ngày đêm vất vả hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đây chính là những chặng đường đầu tiên xây nên nền móng Giầy Thượng Đình
hôm nay.

2. Giai đoạn 2: Tất cả vì miền Nam ruột thịt (1961 - 1975).
Hoàn thành sứ mệnh của những người đặt nền móng đầu tiên, trước nhu cầu
phát triển sản xuất phục vụ nhân dân, ngày 2 tháng 1 năm 1961, xí nghiệp X30
chính thức được chuyển giao sang Cục Công nghiệp Hà Nội. Ke từ thời khắc này,
xí nghiệp X30 trở thành một thành viên trong đội ngũ các nhà máy, xí nghiệp góp
phần xây dựng nền công nghiệp non trẻ của Hà Nội. Tháng 6 năm 1965, xí nghiệp
X30 lại được lãnh đạo tin tưởng cho tiếp nhận một đơn vị công ty tồng hợp sản
xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng
(nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành nhà máy cao su Thuỵ Khuê. Nhờ sự
phát triển mạnh mè trong sự phát triển chung của nền công nghiệp Thủ đô, quy mô
nhà máy cao su Thuỵ Khuê được sát nhập thêm xí nghiệp Giầy vải Hà Nội cũ (gồm
hai cơ sở Văn Hương - Chí Hằng) lấy tên là: Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội. Từ đây
những sản phẩm của xí nghiệp đã phong phú và đa dạng hơn, ngoài mũ cứng, bong
bay, dép Thái Lan, xí nghiệp đã sản xuất được một số loại giầy như: giầy vải ngắn
cố, cao cổ, bata, giầy cao su trẻ em và đặc biệt đã có giày basket xuất khẩu sang
Liên Xô và Đông Âu cũ. Có thể nói việc xí nghiệp sản xuất được giày basket đã
đánh dấu một mốc son trong lịch sử xây dựng và phát triển của thương hiệu giày
Thượng Đình. Sự có mặt của giày basket trên thị trường đã nâng xí nghiệp nên một
tầm cao mới. Không những nhiều tổ chức kinh tế trong nước biết đến xí nghiệp mà
một số nước XHCN qua đôi giày đã thêm hiểu biết và mến phục Việt Nam. Cũng
qua đôi giày basket đã chứng minh sự trưởng thành của xí nghiệp về mọi mặt trình
độ chuyên môn kỹ thuật cũng như tay nghề của công nhân. Hoà chung với không
Phạm Thùy Nhung

4

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp


khí tất cả vì miền Nam một thịt, với khấu hiệu hành động “Thóc không thiếu một
cân, quân không thiếu một người”, “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam
một thịt”. Những cán bộ công nhân Giày vải Hà Nội luôn tâm niệm một điều: thêm
một đôi giày cho bộ đội là thêm một viên đạn bắn vào đầu thù, cùng lao động hăng
say cống hiến hết mình. Tô đậm thêm tmyền thống vừa sản xuất vừa chiến đấu của
xí nghiệp, cùng với lực lượng quân đội chính quy, chống lại kế hoạch leo thang
đánh phá miền Bắc của Đe quốc Mỹ, mỗi xưởng của xí nghiệp đã được biên chế
thành một tiểu đoàn tự vệ, mỗi phân xưởng là một đại đội sãn sàng chiến đấu như
những người lính thực thụ, các chiến sĩ tự vệ đã góp phần thắng lợi vào cuối cùng
của cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
3. Giai đoạn 3: Khăng định vị thế mới (1976 - 1986)
Nằm trong xu thế chung của công cuộc cải cách và phát triển nền kinh tế, tháng
6/1978 xí nghiệp Giày vải Hà Nội được hợp nhất với xí nghiệp Giày vải Thượng
Đình cũ lấy tên là xí nghiệp Giày vải Thượng Đình nổi tiếng ngày nay. Thời điểm
đế giày Thượng Đình khắng định một vị thế giới. Từ những đôi giày basket tmyền
thống, giày XB314, XB320 đã được các bạn Liên Xô, Cu Ba, Mông cố, Ba Lan
quen dùng. Từ những đôi giày ngắn cổ, cao cổ cung cấp cho quân đội, đã có thêm
những đôi giày vải Thượng Đình được mọi tầng lớp nhân dân ưa dùng. Đe làm
được điều này, bộ phận mẫu và chế thử đã ngày đêm miệt mài thiết kế các mẫu
giày mới. Năm 1983, Những đôi giày Olimpia, Regetta, ED3... đã vượt qua biên
giới đến với người tiêu dung CHDC Đức và các nước XHCN khác. Giai đoạn này
mặc dù nền kinh tế nước ta cơ bản vẫn là nền kinh tế bao cấp, song ban lãnh đạo xí
nghiệp đã sớm nhận ra mục tiêu quan trọng nhất của sự phát triển và đề cao khẩu
hiệu: “chất lượng là sống còn”. Đe khẩu hiệu này trở thành hiện thực, lãnh đạo xí
nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị. Năm 1978, toàn bộ các máy khâu đạp
chân của xí nghiệp đã đươc thay thế bằng máy may công nghiệp. Phân xưởng cán
Phạm Thùy Nhung

5


Lóp: Thưong mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

với máy cán 0400, 0560, 0610 và máy luyện kim đã được lắp đặt. Công nhân phân
xưởng gò thay vì gò giày bằng tay và giá quay được thay bàng việc ngồi bên băng
chuyền gò giày tự động của Nhật. Cùng lúc đó là 30 máy ép đúc nhãn hiệu Svit của
Tiệp Khắc được lắp đặt. Sáng tạo, thông minh, đồng long cùng lãnh đạo xí nghiệp,
những công nhân trẻ cùa xí nghiệp Giày vải Thượng Đình đã sớm làm quen với
các thiết bị mới, làm ra những đôi giày ngày càng đạt chất lượng cao, đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Có thể nói giai đoạn từ
năm 1976 - 1986 là giai đoạn mà ban lãnh đạo xí nghiệp Giày vải Thượng Đình đã
sớm nhìn ra con đường phát triển của xí nghiệp chính là chất lượng sản phẩm. Từ
đó đã có biện pháp mạnh dạn đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, tập trung đào tạo
đội ngũ công nhân lành nghề đế khắng định một vị thế mới cho giày Thượng Đình,
chuẩn bị cho các bước tiến dài hơn trong công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất
nước.
4. Giai đoạn 4: Đổi mói và trưởng thành (1987 - 2001).
Năm 1986 đánh dấu một giai đoạn lịch sử mới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI đã mạnh dạn nhìn ra những hạn chế của nền kinh tế quan liêu bao cấp, quyết
định chuyển đổi nền kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường, với nhiều thành
phần kinh tế theo định hướng XHCN. Mặc dù sớm nhìn ra xu thế tất yếu của nền
kinh tế thị trường, song thị trường và sự cạnh tranh của nó là một lĩnh vực quá xa lạ
đối với Giày Thượng Đình cũng như hàu hết các nhà máy, xí nghiệp thời kỳ này.
Muốn tồn tại trong cơ chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những con người
nhạy bén, năng động cùng với thiết bị công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm
đạt tiêu chuấn quốc tế, đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu. Nằm trong bối cảnh chung ấy, xí nghiệp Giày vải Thượng Đình bước vào

giai đoạn mới hết sức khó khăn: thiếu vốn, thiếu thiết bị, công nghệ mới. Ngoài
giày basket xuất khẩu cho Liên Xô và các nước Đông Âu cũ, xí nghiệp chưa đủ
Phạm Thùy Nhung

6

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hợp

năng lực đế sản xuất ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Rồi năm 1991, Liên
Xô và các nước Đông Âu tan dã đã đẩy xí nghiệp vào tình thế cực kỳ khó khăn vì
mất thị trường xuất khẩu, trong khi thị trường nội địa lại chưa phát triển, sản phẩm
không có đầu ra nên sản xuất bị đình trệ. “Đổi mới để trưởng thành” - mệnh đề ấy
cứ luôn thôi thúc sự quyết tâm của mỗi thành viên trong ban lãnh đạo xí nghiệp.
Những năm 1991 - 1992, sau khi nghiên cứu nhiều mô hình sản xuất, nghiên cứu
các chính sách đổi mới của Nhà nước, học tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn, ban
lãnh đạo xí nghiệp đã tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, mạnh dạn khai khác các
thị trường xuất khẩu mới bằng chính sản phẩm truyền thống của mình. Với sự giúp
đờ có hiệu quả về vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, hợp đồng họp tác xuất
khẩu với công ty Kỳ Quốc (Đài Loan) được ký kết. Nhờ có dây chuyền sản xuất
giày vải hoàn chỉnh tiên tiến của đối tác, tháng 9/1992 đã trở thành ngày vui của cả
xí nghiệp, ngày đầu tiên lô hàng của xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế được xuất
khẩu sang thị trường Pháp và CHLB Đức. Điều này khang định mọi khó khăn đều
có thể vượt qua, nếu cán bộ công nhân viên cùng không ngừng đổi mới và sáng tạo.
Việc xuất khẩu thành công sang thị trường Tây Âu đã chứng tỏ hướng đi đúng của
xí nghiệp Giày vải Thượng Đình, phạm vi chức năng của xí nghiệp cũng được mở
rộng hơn. Đe xí nghiệp có một tầm cao mới hợp tác với các đối tác nước ngoài,
tháng 7/1993, ƯBND thành phố Hà Nội đã quyết định đổi tên Xí nghiệp Giày vải

Thượng Đình thành Công ty Giày vải Thượng Đình. Trong suốt 10 năm đổi mới và
sáng tạo, với việc phát triển cả thị trường xuất khẩu và nội địa, công ty đã liên tục
phát triển với tốc độ tăng trưởng cao vượt bậc qua hàng năm. Từ năm 1996, sản
phẩm của công ty nhiều năm đạt giải thưởng Top-ten, một trong 10 mặt hàng được
người tiêu dùng ưa thích nhất do báo Đại Đoàn Kết tổ chức. Để củng cố chất lượng,
công ty tiếp tục bố sung thêm thiết bị, trong 2 năm 1996 - 1997, bên cạnh việc đầu
tư 250.000 USD mua các máy làm mút và fo mũi, máy zíc zắc, máy khâu chuyên
dụng... công ty tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo lại đội ngũ cán
Phạm Thùy Nhung

7

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

bộ công nhân, xây dựng câu lạc bộ chất lượng, tiếp cận và áp dụng thành công hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9001.
5. Giai đoạn 5: Hội Nhập Và Phát Triền (2002 - 2007).
Liên tục đổi mới và phát triển, với một thương hiệu đã được khẳng định, Giày
Thượng Đình đã bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI trong xu thế hội nhập và
sẵn sàng vươn ra biển lớn. Trong 5 năm này, Đảng bộ - Đảng uỷ Tổng Giám Đốc
và các đồng chí trong Ban giám đốc cùng Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh
niên...đã phối hợp chỉ đạo chặt chẽ, động viên hơn 2000 cán bộ công nhân viên
toàn công ty vừa biết kế thừa truyền thống tốt đẹp nhất của 4 giai đoạn đã qua, vừa
biết đi tắt đón đầu đế chủ động vươn lên trong hội nhập và phát triển. Có thể nói
trong 5 năm (2002 - 2007), công ty Giày Thượng Đình tập trung đầu tư chiều sâu
và đầu tư chiều rộng đổi mới trang thiết bị để có một cơ sở vật chất kỹ thuật mới
xứng tầm với các nước trong khu vực và đây cũng chính là tiền đề để chủ động hội

nhập. Trong 5 năm từ năm 2002 đến năm 2006, công ty đã dành tới 51,1 tỷ đồng để
mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị mới. Riêng nhà máy mới tại khu công
nghiệp Đồng Văn (Hà Nam) được đưa vào hoạt động từ cuối năm 2004 với số vốn
đầu tư hơn 30 tỷ đồng, thu hút thêm 500 lao động mới và đã bắt đầu phát huy hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh góp phần đưa thế và lực của công ty lên tầm cao
mới. Song song với đổi mới trang thiết bị cơ sở vật chất, là đổi mới cung cách quản
lý, đổi mới chỉ đạo điều hành, đổi mới kinh doanh và marketing... tất cả đều vì
mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ chỗ là một doanh nghiệp chủ
yếu sản xuất gia công cho nước ngoài trong các thời kỳ trước đến giai đoạn này có
tới 90% giá trị xuất khẩu đã được thực hiện bằng phương thức mua đút - bán đoạn.
Hơn thế nữa, công ty luôn nghiên cứu tìm tòi mọi biện pháp thay thế dần vật tư
nhập khẩu bằng vật tư sản xuất trong nước, như vậy vừa nâng dần tỷ lệ nội địa hóa
sản phẩm da giày xuất khẩu, vừa đảm bảo thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phạm Thùy Nhung

8

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hợp

Mặt khác, công ty đã chủ động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhiều đối tác - bạn
hàng mới ở khắp năm châu và hiện đã có một hệ thống khách hàng quốc tế ổn định.
Năm 2006 vừa qua còn đánh dấu một bước trưởng thành vượt bậc của công ty
trong xuất khẩu sản phẩm khi đã giao lô hang xuất khẩu trực tiếp đầu tiên sang thị
trường Hoa Kỳ, một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng và cũng là thị trường khó
tính nhất. Bên cạnh đó, công ty luôn chú trọng mở rộng thị trường trong nước. Sản
phẩm công ty liên tục 10 năm liền được người tiêu dùng bình chọn trong Top-ten
hàng Việt Nam chất lượng cao, đạt giải vàng chất lượng... Xác định công nghệ

thông tin và tiến bộ công nghệ, tiến bộ khoa học - kỹ thuật là yếu tố co bản để hội
nhập thành công. Ngay từ những ngày năm đầu của thời kỳ này, công ty đã xây
dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm thiết kế - điều khiển quá trình sản xuất mẫu
giày công nghiệp. Với trung tâm thiết kế có công nghệ tiên tiến nhất hiện nay và
với một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư thiết kế trẻ sử dụng máy tính thành thạo,
công ty đủ năng lực thiết kế các mẫu giày mới, vừa nhanh vừa chính xác đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng. Nhờ thành tựu đạt được trong những năm đầu của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Giày Thượng Đình đã khắng định được vị thế
của mình trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của ngành Da Giày Vịêt Nam. Cũng chính nhờ sự phát triển ổn định và phát
triển, tháng 8/2005 đã đánh dấu một mốc mới trong lịch sử 50 năm xây dựng và
phát triến của công ty. Đó là ƯBND thành phố Hà Nội đã quyết định chuyển đổi
công ty Giày Thượng Đình thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giày
Thượng Đình. Với co cấu tổ chức mới, Giày Thượng Đình đã và đang hướng tới
một tầm cao mới. Trong dịp ký niệm 50 năm thành lập công ty, Giày Thượng Đình
vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì, Chủ
tịch - Tống giám đốc công ty Phạm Tuấn Hưng và Phó tống giám đốc Phạm Văn
Hải được nhận bằng khen của Thủ tưóng Chính phủ.

Phạm Thùy Nhung

9

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp
Chương II. Chức Năng, Nhiệm Vụ Và Hệ Thống Tổ chức của Công
Ty Giày Thượng Đình.
1. Chức năng của công ty:

-

Sản xuất các loại giày vải, giày thể thao và dép các loại phục vụ cho thị trường
trong nước và xuất khẩu.

-

Kinh doanh xuất nhập khẩu giày dép các loại.

-

Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu, phụ tùng, máy móc, thiết bị, vật tư kỹ thuật
chuyên ngành giày... phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu
của công ty nói riêng và các đon vị kinh tế có nhu cầu.

-

Cung cấp dịch vụ nhận ủy thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị kinh tế khác trong
nước.

-Tố chức liên doanh, liên kết với các tố chức trong và ngoài nước.
-

Kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.

2. Nhiệm vụ của công ty:
-

Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn mà Nhà nước giao cho.


-

Đe ra chiến lược kinh doanh nhạy bén, đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật, đầu
tư theo chiều sâu trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
của công ty.

-

Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại

Phạm Thùy Nhung

10

Lóp: Thưong mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

-

Nộp đầy đủ các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.

-

Thanh toán đúng hạn các khoản nợ tín dụng mà công ty trực tiếp vay hoặc đuợc
bảo lãnh.


-

Hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của công ty trên thị truờng.

-

Hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh cùng ngành nghề theo tiêu chí các bên cùng có lợi.

-

Thực hiện các chế độ về báo cáo tổng họp, báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ
theo quy định của pháp luật, cũng như tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm
tra
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty Giày Thượng Đình.
3.1. Tống giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị công ty.

-

Vị trí:

Tổng giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản trị của công ty, trực tiếp thiết kế
và điều hành toàn bộ công tác trong bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng
và bố trí nhân sự, bảo vệ chính trị nội bộ công ty.

-


Là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty.


Nhiệm vụ:

- Phụ trách chung trong điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
11
Lóp: Thương mại quôc tê_K46
Phạm Thùy Nhung


Báo cáo tống hơp


Trách nhiệm:

Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Cũng như chịu trách nhiệm chung điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.2. Đại diện của lãnh đạo về chất lượng (QMR).

-

Nhiệm vụ:

Đảm bảo rằng các tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 được thực hiện và duy
trì.

-


Xem xét, tiến hành các thủ tục hướng dẫn, đào tạo, và phổ biến về hệ thống quản
lý chất lượng ISO.

-

Tố chức kiểm tra, đánh giá nội bộ tình hình chất lượng của công ty và họp xem
xét của ban lãnh đạo.
• Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm chính về kết quả đánh giá chất lượng của
công ty.

3.3. Các phó giám đốc.

-

Nhiệm vụ:

Tham mun, tư vấn cho Tổng giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, kỳ thuật
công
nghệ, bố trí nhân sự...

Phạm Thùy Nhung

12

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp


-

Phụ trách công tác xuất nhập khẩu, công tác đối ngoại và giải quyết các vấn đề
liên quan tới hoạt động xuất nhập khấu của công ty.

-

Phụ trách công tác thiết kế, chế thử mẫu, cũng như công tác hội nhập và ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty.

-

Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan tới khách hàng trong hợp đồng xuất
nhập khẩu.
3.3.2. Phó giám đốc sản xuất.

-

Phó giám đốc sản xuất trực tiếp phụ trách bộ phận kế hoạch của phòng kế hoạch vật tư, phòng sản xuất và gia công, xưởng sản xuất giày vải và xưởng sản xuất
giày
thể thao.

-

Phụ trách công tác lao động và tiền lương trong khu vực sản xuất. Cụ thể là ra
quyết định điều phối lao động giữa các phân xưởng sản xuất, phụ trách về lương
tuần của hai phân xưởng giày vải và giày thể thao.

-


Phụ trách công tác quản lý định mức cấp phát vật tư cho các phân xưởng sản
xuất.

-

Phụ trách công tác sản xuất thử và sản xuất mẫu đối.

-

Chịu trách nhiệm về công tác quản lý kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất và chất
lượng sản phẩm khi giao hàng.

Phạm Thùy Nhung

13

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

3.3.4. Phó 2Ìảm đốc thiết bù vê sinh môi trường và an toàn lao đôns.
-

Phó giám đốc thiết bị, vệ sinh moi trường và an toàn lao động trực tiếp phụ trách
các bộ phận xưởng co năng, phòng bảo vệ, trạm y tế, ban vệ sinh công nghiệp và
an
toàn lao động.


-

Phụ trách công tác lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ máy móc thiết
bị, cũng như xem xét việc bổ sung thiết bị, thay thế phụ tùng...đảm bảo cho hoạt
động sản xuất diễn ra liên tục.

-

Phụ trách về vấn đề an toàn lao động, bảo hộ lao động, công tác chăm sóc sức
khỏe người lao động, cũng như công tác vệ sinh môi trường trong công ty, công
tác
bảo vệ và tự' vệ.

-

Thay mặt giám đốc giải quyết những mối quan hệ với các đoàn thể khi được ủy
quyền.

-

Chịu trách nhiệm về quản lý, kiểm soát toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị trong
công ty, cũng như phụ trách việc đào tạo công nhân vận hành máy móc thiết bị.

3.4. Các phòng han.

-

Nhiệm vụ:

Kiểm soát các hoạt động và xây dựng kế hoạch tác nghiệp cho các phân xưởng

mà mình phụ trách.

Phạm Thùy Nhung

14

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

-

Kiểm tra, kiếm soát các tài liệu và dữ liệu về tình hình nhân sự của công ty, cũng
nhu kiểm soát hồ sơ chất luợng.
3.4.2. Phò mỉ xuất nhân khẩu.

-

Phụ trách công tác đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với
các đối tác nước ngoài. Và chịu trách nhiệm về các vấn đề phát sinh với khách
hàng.

-

Chịu trách nhiệm về việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
3.4.3. Phò mỉ kế hoach - vâí tư.

-


Phụ trách hoạt động mua sắm hàng hóa cho công ty, cấp phát và kiểm tra nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kiểm tra khâu bao gói và xác nhận mẫu
đối
bao gói.

-

Chịu trách nhiệm kiểm soát hệ thống thống kê toàn công ty, bảo toàn sản phẩm
của công ty và tài sản của khách hàng, quản lý kho nguyên vật liệu và bán thành
phẩm.
3.4.4. Phòng sản xuất và gia côns.

-

Lập kế hoạch sản xuất, tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất, gia công thành
phẩm và bán thành phẩm.

-

Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm cuối cùng trước khi đem giao cho
khách hàng.

Phạm Thùy Nhung

15

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp


-

Tiến hành kiểm tra xác nhận tỷ lệ chất lượng của sản phẩm và bán thành phấm,
kiếm tra xác nhận giày mẫu trước khi xuất hàng, kiểm tra việc thực hiện các điểm
kiếm tra theo hệ thống quản lý chất lượng, lập biểu đồ Pareto, biếu đồ nhân quả.
3.4.6. Phòng tiêu thu sản phẩm.

-

Phụ trách hoạt động tỉêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa.

-

Quản lý kho thành phẩm, thực hiện việc xếp dỡ, bảo quản, lưu kho và giao hàng.

-

Tổ chức và quản lý các chi nhánh, các đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty ở thị
trường trong nước.
3.4.7. Phòns chế thử mẫu.

-

Thực hiện việc chế thử mẫu và làm mẫu chào hàng dựa trên trình độ công nghệ
của công ty.

-

Làm mẫu ký đối với sản phẩm giày vải.


-

Nghiên cứu chế thử mẫu và đế phục vụ cho việc chế thử sản phẩm, để từ đó có
thế áp dụng đi vào sản xuất.
3.4.8. Phòng kỹ íhuâí công nghê.

-

Theo dõi việc định mức nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

-

Kiểm tra nguyên liệu, xăng keo, hóa chất, xác nhận mẫu đối và đo lường sản
phẩm.

-

Kiểm tra, theo dõi để kiểm soát, loại bỏ các sản phẩm không phù hợp, cũng như
16
Lóp: Thương mại quôc tê_K46
Phạm Thùy Nhung


Báo cáo tống hơp

• Thông tin: Thông tin sẽ được truyền từ giám đốc xuống các phòng ban
chức năng, sau đó đến các phân xưởng, sau đó thông tin phản hồi sẽ được
truyền từ dưới lên. Khi cần thiết, thông tin có thể được truyền trực tiếp từ
giám đốc tới các phân xưởng và ngược lại.

3.5.1. Xưởns cơ năns.
-

Phụ trách về việc kiểm tra, kiểm soát các phương tiện, cũng như bảo dưỡng, sửa
chữa, duy trì hoạt động của máy móc thiết bị trong toàn công ty.

-

Phụ trách việc kiếm tra vật tư, phụ tùng máy móc thiết bị thay thế.

-

Phụ trách về an toàn lao động và an toàn trong sử dụng thiết bị.
3.5.2. Xưởns sản xuất giày vải và Xưởng sản xuất 2Ìàv thế thao.

-Tổ chức quá trình sản xuất giày vải, giày thể thao, chịu trách nhiệm về chất lượng
của các sản phẩm giày vải và giày thể thao.
-

Xác nhận mẫu đối cắt, may, gò giày vải và giày thế thao, phân tích dữ liệu và đề
xuất cải tiến.

Phạm Thùy Nhung

17

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Các sản phấm


Năm 2004

Năm 2005

chủ yếu

Sản
Sản
Báo
Báocáo
cáoTỷ
tống
tốnghơp
hơp
lượng trọng
lượng

Năm 2006

Năm 2007

Tỷ

Sản

Tỷ

Sản


Tỷ

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

- Giày thể thao

Chương
Trang Hoat Đông
Sản Xuất
(%) III. Thưc (%)
(%)
(%) Kinh Doanh Của
- Có đặc điểm đơn giản, không cầu kỳ, kiểu dáng tao nhã, màu sắc phong phú, hài
Công Ty
3.314
61Giày Thượng
4.026 Đình.
58
4.276 59
4.523 60
hòa, dễ sử dụng, dễ thích ứng với mọi lứa tuổi.
1.725

32 điếm 1.835
27 mà doanh
1.823 nghiệp
26 kinh
1.885
1. Đặc
về sản phấm
doanh.25
> Giày thể thao:
1.005 18
1.367 19
1.551 21
1.658 22
Đúng với tên gọi của mình, công ty Giày Thượng Đình chuyên sản xuất và kinh
441- Có
8 đặc điểm
549nhẹ, êm
8 chân, 684
9
thông thoáng,
mũ678
quai có9thể co dãn được, có các lỗ
doanh các loại giày vải, giày thể thao và dép các loại. Trong tưong lai, công ty còn
143
3 đảm bảo
215
209
4 mái khi mang giày.
khí
không 4bị ẩm ướt,

tạo cảm3giác mát302
mẻ và thoải
có dự định sản xuất mặt hàng giày da, và thực tế cho thấy công nghệ của công ty tại
2.139 39
2.912 42
2.971 41
3.015 40
cơ- sởPhần
2 - nhà
máy
tại
khu
công
nghiệp
Đồng
Văn
đã có
sảnLớp
xuấtđế
được thiết kế các hoa văn đặc biệt,(Hà
đảmNam)
bảo tính
mỹthế
quan.
1.001 18 đế ngoài
1.642 23
1.623 22
1.583 21
được giày
trongda.

sử sựng vật tư chọn lọc, có độ bền cao.
1.138 21
1.270 19
1.348 18
1.432 19

Tổng

5.453

Giày nội địa
- Giày bata
- Giày nam
- Giày nữ
- Giày trẻ em
Giày xuất khẩu
- Giày vải

100
100phẩm của
7.244
• Tiêu6.938
chí về sản
công100
ty:

7.538

100


-

Chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, thời trang, phù hợp với thị hiếu ngoài tiêu dùng.

-

Sản phẩm nhẹ, mềm và thông thoáng khi mang, tạo cảm giác thoải mái.

-

Đảm bảo vừa vặn chân khi mang theo thông số chân của từng vùng, từng quốc
gia khác nhau.

-

Mầu mã sản phẩm phong phú và đa dạng, đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác
nhau của người tiêu dùng như: chơi thể thao, đi dã ngoại, đến trường học...


Các sản phẩm:

y Giày vải:
-

(Nguồn: Phòng xuất nhập khâu vù Phòng tiêu thụ nội địa )
Sử dụng chất liệu đế kép, đế PU, bền, tránh trơn trượt khi mang.
Như vậy, theo số liệu trong bảng thi trong các năm vừa qua nhìn chung sản

-


lượng
của được
công ty
luôn
ở mức
trung
bình, đặc biệt là hai sản phẩm giày thể

thể giặt
nước
sau
nhiềutăng
lần sử
dụng.

Phạm
PhạmThùy
ThùyNhung
Nhung

19
18

Lóp:Thưong
Thươngmại
mạiquôc
quôctê_K46
tê_K46
Lóp:



STT

Thị trưòng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2004
Báo
Báo
Báo2003
cáo
cáo
cáotống
tống
tống
tồnghơp
hơp
hơp
hợp

2005


2006

2007

96

89.3

90

1

Châu Àu

2

Châu Mỹ
1.67
1.53
2.66
6.87
6.23
đã
dựngnội
những
vàvà
đưa
năm
vào

hoạt
động
công
Trung
tyThịGiày
tâm
thiết
Thượng
kế -Đình
khiến
chủvừa
quá
trưong
trình
tuyến
thao
với xây

24 Trong
giày
công
ty
địa.
tập
Sở
đoàn
dĩtiếp
giày
đatheo,
thể

quốcthao
gia.
tăng
về
trường
sản
lượng
xuất
khẩu
làđiều
docó
chính
năm
của
qua
công
công
tysản

Châu Á
2.4
0.01
0.24
0.95
1.14
mẫu
công
nghiệp,
vàcó


nhiều
kiến
cảicạnh
tiến
hợp
hóa
sản
xuất
làm
tyxuất
EU
dụng
đã (chiếm

cán
kếtgiày
bộ
khoảng
được
công
nhiều
nhân
80%
đơn
tống
viênđặt
giá
hàng
đủ
trị

tiêu
xuất
với sáng
chuẩn
các
khẩu),
bạn
vàbên
hàng
thường
nước
xuyên
đó
ngoài,
làlýcác
nâng
đặc
thịcao
biệt
trường
trình
là các
như
độ
Châu Úc
1.1
0.66
0.88
2.22
1.98

------*—----------7
------------------------------------lợi
công
hàng
tỷ Mêxicô,
đồng.
Với
trung
tâm
thiết
kếđó,
cócông
công
tiênvà
tiến
nhất
công
Châu
ty
Mỹ
của
(Chủ
Đàitythông
Loan
yếu là

Hàn
Canada,
Bên
cạnh

Brazin),
đó,
sản
Ôxtrâylia,
phẩm
giày
Đông
nội
Âu
địa
của
một
công
số
củacho
nhân
viên
qua
đào Quốc.
tạo
định
kỳ.
Bên
cạnh
tynghệ
sẽ từng
bước
xây
(Ngiỉôn: Bảo cảo tông hợp sử dụng lao động của công ty )
Châu Phi tyhiện

0.3
0.11
0.68
0.66 tích
0.65
nay,
một
đội
ngũ
cán
bộLoan,
kỹ
sư khích
thiết
kế
trẻ
sửVăn,
dụng
máy
tính
quốc
cũng
gia
tăng
ở và
Châu
Á
đáng
như
kể,

Nhật
Bản,

dấu
Đài
hiệu
Hàn
cực
Quốc...
cho
thấy
người
tiêu
dùng
nội
địa
dựng
chế
độlên
tiền
lương,
thưởng
theo
hướng
khuyến
đểĐồng
tăng
tinh
thần
trách

(với
Bao
gồm
cảđây
lao
động

cơkỹ
sởthuật,
ỉỉ
- Khu
công
nghiệp

Nam
)
Tổng
100
100
100
100
100
thành
thạo,
tyviệc
đã và
có phát
đủ
năng
lực thiết

giày
vừa
vừa
vẫn
đánh
giá công
chất
của
giày
Thượng
Đìnhkế
ở các
mức
cao.
Mặt
khác
cũng
do
nhiệm
trong
cônglượng
huy
tinh
thần
sáng
tạomẫu
trong
lựcmới,
lượng
cánnhanh

bộ công
công

3
4
5

Năm Tổng
SỐ

94.5

97.7

Giói
Tính
Lao
động
gián
tiêp
Co’
cấu
thị
trường
xuất
củaquy
công
ty
qua
các

xác,
đáp
ứng
kịp
thời
nhu
cầu
khách
hàng.
Tính
đến
nay,
công
ty2.310
đã cấp,
trang
tychính
định
hướng
sản
phẩm
giày
nộikhẩu
địa của
chỉ
chủ
yếu
phục
vụ năm.
cho

tầngkhoảng
lớp trung
nhân
viên.
Công
ty
Giày
Thượng
Đình

lao
nhân
động
lớn
sảnvới
cán
( Đoncóvị:một
% )Công
được
7nhân
dây
chuyền
sản
hiện
đại
hoàn
chỉnh,
yếu người
là nhập
của

cóbị
thành
rẻ viên,
như
giày
vải

mức
từvàtiếp
40.000
- khoảng
50.000/1
đôi,
giày
thể
thao

5.
Đặc
điếm
về tình
hình
tài
vàgiá
nguồn
vốn
của
công
ty.1955
bộgiá

công
trong
đóxuất
laosản
động
trực
vào
và khẩu
lao động
xuất
trực
tiếp chủ
Nam
Tông
Cán Nhân
Phục
Họctư
Đài
Loan,
Hàn
Bản.
Công

mụcCông
tiêuđộng
đầu
mở
rộng
năng
sản

giá
từNữ
150.000
- Quốc,
200.000/1
đôi.
Chính
vìtyCông
vậy

hoạt
tiêu
thụ
trong
gián
tiếp
khoảng
355 Nhật
người.
Bên
cạnh
những
lao
động
phổ
thông
cónước
taylựccủa
nghề
Số 10

bộ tốt.
viên sảnvụxuất. Thay vì phải gòsinh
xuất
7 lên
dây
chuyền
giàyngũ
bằng
giálý,
quay
công
tytù’
luôn
tăng
(chiếm
đến
85%trưởng
tổng
số
lao động
trong công ty) là một đội
cántay
bộ và
quản
kỹ
nhân đãnhân
như
đây độ
thì
công

nhân
được
ngồisản
bênxuất
băngkinh
chuyền
tự
2. trước
Đặc
điểm
về chuyên
thị
trường.
thuật
có trình
môn phân
cao, xưởng
đáp ứnggòđược
yêu cầu
doanhgòcủa

2003

1.865

2004

2.117

2005


2.327

560 động1.305
325 nhiều
70
183
72 nghiệp
1.175 240sử dụng,
125
củatrong
Nhật,
may
công
dậptrung
đượccấp
trang
công ty;
đó thạc máy
sỹ, cử
nhân,
kỹ sư có được
trên 190 người;máy
cao cắt
đắng,

2.1.
Thị
trường
nội

địa.
701 bị, máy
1.416 340
77
179
84
1.390
250
và máy
kín đã
dược
đặt.trọng
Côngcông
ty137
luôn
công
tác cao
cải
trên 160cán
người.
Côngluyện
ty luôn
quan
tâmlắpchú
tác coi
đàotrọng
tạo và
nâng

749 tiến

357
78 tưnâng
185
89hiệu
1.515
180thiết
liên

nâng
của
máy
áp dụng
hài hoà
năng1.578
lực tục
cho
cánđầu
bộ,
caocao
trình
độ quả
tay
nghề275
cho móc
công
nhân.bị,Hàng
năm công
ty
- Sản phẩm của công ty Giày Thượng Đình chiếm khoảng trên 20% thị phần nội
nghệ 350

sẵn
có 78

mới,tạo,
đa1536
dạngchuyên
hoá sản
phẩm.
Chính
2006 2.275 732 công
181nghệ
87
230
159
vẫn 1.543
thường
xuyên
mởcông
các
lớp đào
mời
gia
và giáo
viênsựvềnhạy
côngbén,
ty
địa. Công ty có hệ thống phân phối trải dài ba miền Bắc, Trung, và Phía Nam bao
động
cùngcán
với

thiết
bị công
hiện
đã
giúp
tạo và
ra những
sản
2007 2.310 738 năng
1.572
355
81bộ
184
150
giảng
dạy cho
công
nhân90nghệ
viên, 1.540
giúp đại
họ265
nâng
caocông
năngtynhập
lực
nhận thức
Phòng
Xuất
gồm: 1 chi nhánh tại 78D Nguyễn Văn Trỗi,( Nguồn:
Quận Phú

Nhuận,
thành khâu
phố )Hồ Chí
phẩm
tiêuTừ
chuẩn
quốc
đáp tyứng
nhu
thị nghề
trường
nước

Chỉ tiêu
Số Lượng
Tỷ
Trọng
% sở
)củadạy
chuyênđạt
môn.
năm
2002,tế,công
đã được
thành
lập (cầu

đế trong
thường
xuyên

Minh, 3 Tống đại lý tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam.Và 50 cửa hàng bán và
khẩu.
Tổng số cán bộ công xuất
nhân
viên
2.310
100 công nhân, nâng cao trình độ tay nghề
tổ
chức
các lớpvềhọc
tạo dạy nghề cho
Đặc
laođào
động.
giới 4.
thiệu
sảnđiếm
phẩm của
công
ty tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Trình độ đại học và trên
họcnay
192
8,31
Hiện
có tới
90%
trịyêu
hàng
hóa

xuất
khẩu
của công
được
chođại
người
laoTình
động,
đáp
ứng
các
sản
xuất
kinhnhững
doanh
của ty
công
ty. thực hiện dưới
hình
laogiá
động
củacầu
công
ty
trong
năm
gần
đây.
thức
mua của

đứt
-công
bán
đoạn,
thay
chủ
yếu
là nước
sảncông
xuất
cho phú
nướcvàngoài
Trình độ cao đẳng vàhình
trung
cấpphẩm
163
7,06
- Sản
thị
trường
trong
cũng
phong
đa
Trình
độty
củatrên
cán
bộ vì
công

nhân
viên
tygiarấtcông
như
các
thời kỳchủng
trước
đây.giày
Đây như:
chínhgiày
là 49,13
vấn
then
cônggiày
ty nâng
caolao
giá
dạng
loại
thể đề
thao,
leochốt
núi,giúp
picnic,
bảo hộ
Lao động từ bậc 1 đến
bậcvới
3 nhiều
1.135
trị bậc

xuất
củatrang...
mình,
như nâng
đờitysống
công
viên.
động,
giày
thời
Sản phẩm
của cao
công
liêncho
tụccán
10 bộ
năm
liềnnhân
được
người tiêu
Lao động tù’ bậc 4 đến
7khẩu
820 cũng
35,5
STT

Chỉ

dùng
trong

Top-ten
Việt 2005
Nam chất lượng
cao, đạt giải Năm
vàng chất
Năm
2003
Năm
2004
Năm 2006
3. bình
Đặc chọn
điểm về
công
nghệ. hàng Năm
lượng...
trọ - 1992, với sự (%)
trọnvề vốn trọng
Ngay trọ
từ những năm 1991
giúp đờ có hiệu quả
của ngân
(% sản (%)
2.2.Ngoại
Thị(%)
trường
hàng
thươngxuất
Hà khấu.
Nội,(%)

công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền
xuất giày

săn
TSCĐ
TSLĐ

vải hoàn chỉnh tiên tiến của công ty Kỳ Quốc (Đài Loan).
Xác định Công nghệ
T- -- ---------9
---Neu trước đây, công ty Giày Thượng Đình chủ yếu xuất
khẩu
những đôi giày
tô chức
thông tin và tiến bộ công nghệ, tiến bộ khoa học( Nguôn:
kỹ thuậtPhòng
là yếu
tố cơ) bản để hội
22.298 32
21.487 28
20.065 23
20.315 21
21.056 22
21
22
20
23
Lóp:
Lóp:Thương
Thươngmại

mạiquôc
quôctê_K46
tê_K46
Phạm
PhạmThùy
ThùyNhung
Nhung
47.382 68
53.986 72
66.101 77
74.249 79
75.138 78

vốn
V
2 ôn CSH 38.324 55

50.373

66

59.666

69

58.564

62

59.078 61



Vốn vay

31.356 45

25.000

34

26.500

31

26.000

38

37.116 39

s3ách
sung

-------* ----------—7-----(Nguồn: Phòng kê toán)

Phạm Thùy Nhung

24

Lóp: Thương mại quôc tê_K46



STT Chỉ Tiêu

1

Giá

trị

xuất
2

3

3

Đon

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2004

2005
2006
2007
Báovịcáo tống2003
hơp
hợp
Tỷ
147,5
170,7
196,1
205,0
225,0
sản
Kếtđồng
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm 2003 - 2007.
côngNhư vậy trong 5 năm từ năm 2003 - 2007, tống tài sản và nguồn vốn của công

ty đã tăng lên 1,38 lần. Tuy vậy trong 5 năm này, tài sản cố định của công ty có sự
Tỷ
121,3
128,6
150
163,3
195
tăng giảm thất thường nhưng tài sản lưu động lại tăng đều hàng năm. về nguồn
đồng
vốn, vốn vay của công ty có xu hướng giảm từ năm 2003 đến năm 2005 nhưng lại
Triệu 4,1
4,5
4,7

5,4
9,5
tăng lên vào năm 2006 và 2007. vốn ngân sách và vốn tự bố sung cũng có chiều
Kim
ngạch
USDtăng lên.
xuất khẩu hướng
nghiệp
Doanh thu

Nộp
sách

Triệu 234
283
243
212,5
223
ngân
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đồng
Nhà đây.

nưóc
4

Đầu




triển
5

6

Triệu
3.900
32.830
8.500
Với khẩu
hiệu “Phát
triển đế10.000
tồn tại”, toàn
bộ cán 11.560
bộ công nhân viên công ty
phát
đồng
Giày
Thượng Đình đã không ngừng phấn đấu để hoàn thành kế hoạch đã đề ra,

Nghìn
960khẳng định
1.050
1.100 hiệu1.300
cũng
như để
vị trí, thương
của Giày1.700
Thượng Đình trên thương
nhập

đồngMặc dù gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại do giá cả vật tư như cao su, vải,
trường.
bình quân
Lọi nhuận hóaTriệu
900cao, chi 320
1.000 tăng 1.500
chất tăng
phí vận chuyển
cao do giá xăng dầu biến động, đồng
Thu

Việtđồng
Nam bị mất giá so với các đồng tiền khác, lực lượng lao động biến động
thường xuyên (mức thu nhập của người lao động trong ngành da giày hiện nay ở
dưới mặt bằng thu nhập chung, do đó lao động trong ngành này có xu hướng dịch
chuyển sang ngành khác có mức thu nhập cao hơn). Đứng trước những thử thách
này thi chất lượng tốt, giá cả hợp lý là hai yếu tố giúp giày Thượng Đinh chinh
phục niềm tin và xây dựng được quan hệ đối tác với nhiều khách hàng truyền
thống. Bên cạnh đó, toàn thể công ty Giày Thượng Đình mà đặc biệt là ban lãnh
đạo đã có nhiều biện pháp nhằm ổn định sản xuất, bảo đảm công ăn việc làm cho

Phạm Thùy Nhung

25

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp


hoạch sản xuất đã đề ra, đáp ứng yêu cầu của các đơn hàng cũng như thời gian giao
hàng.
- về doanh thu: Doanh thu của công ty liên tục tăng trưởng trong 5 năm qua là
nhờ vào sự đầu tư máy móc thiết bị, tăng công suất và chất lượng sản phẩm, mở
rộng và củng cố thị trường trong nước và ngoài nước, khuyếch trương thương hiệu
và sản phẩm trên thị trường.
- về kim ngạch xuất khẩu: Neu như các mặt hàng tiêu thụ ở trong nước chỉ ở cấp
trung, thì các mặt hàng xuất khẩu của công ty lại tập trung vào loại giày cao cấp.
Nhìn vào kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 5 năm qua cho thấy hướng kinh
doanh này đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên từ tháng 10/2006, việc EU áp
mức thuế chính thức đối với các sản phẩm da giầy có mũ bằng da xuất khẩu của
Việt Nam làm ảnh hưởng rất lớn đến các đơn hàng xuất khẩu của công ty. Chưa kể
nhiều doanh nghiệp do thiếu đơn hàng xuất khẩu đã chuyển sang sản xuất và cạnh
tranh mạnh với công ty trên thị trường nội địa.
- về thu nhập của người lao động: Qua bảng số liệu trên cho thấy, thu nhập bình
quân của người lao động tại công ty giày Thượng Đình không ngừng được cải
thiện. Mức thu nhập bình quân của người lao động từ: 960.000đ (năm 2003) - lên
đến 1.700.000đ (năm 2007)/người/tháng, tăng 30,7% so với năm 2006 và tăng
( Nguôn: Tông hợp báo cáo kêt quả sản xuât kinh doanh qua các năm )
177,1% so với năm 2003. Mức thu nhập của người lao động tăng lên cho thấy kết
Qua bảng trên ta thấy:
quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng cao. Bên cạnh đó chế độ lương ăn
theo
sản trị
phẩm
tạo công
động nghiệp:
lực khuyến
lao động
hái trị

thi sản
đua xuất
sản
- về giá
sảnđãxuất
Theokhích
đúngngười
kế hoạch
đã đềhăng
ra, giá
xuất,
công
đạt được
mục
đề ra.Bên
xác2007
địnhtăng
chăm10,97%
lo quyền
công giúp
nghiệp
củatycông
ty tăng
liêntiêu
tụcđãtrong
5 nămcạnh
qua,đó,
năm
so
lợi

là một
quankhông
trọng ngừng
để pháttăng
triểnlênsản
nên
với của
nămngười
2006.lao
Sỡđộng
dĩ giácũng
trị sản
xuấtbiện
côngpháp
nghiệp
là xuất
do công
hoạt
côngchuẩn
đoànbịởcác
đâyđiều
được
Đảng
ủy, Ban
đốctriển
quan
tâm
ty đã động
chủ động
kiện

sản xuất,
xây Giám
dựng và
khai
tốt thường
các kế xuyên.
Các khoản bảo hiếm y tế, bảo hiếm xã hội đối với người lao động được thực hiện
Phạm Thùy Nhung

26
27

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

không nhiều doanh nghiệp xây dựng được nhà nghỉ riêng ở sầm Sơn (Thanh Hóa)
nên chế độ phúc lợi của công nhân, viên chức được bảo đảm với khoảng 700-800
người đi nghỉ trong một năm. Đặc biệt, công ty thưởng lớn các lao động xuất sắc
bằng các chuyến tham quan, học hỏi ở nước ngoài. Nhằm bảo vệ sức khỏe người
lao động, công ty quan tâm cải tạo, chống nóng nhà xưởng, bảo đảm an toàn thực
phẩm tại nhà ăn cũng như đưa hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 vào triến
khai. Chính nhờ sự quan tâm này mà hoạt động công đoàn tại Công ty giày Thượng
Đình luôn đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc. Đây cũng là tồ chức công đoàn đầu
tiên trong ngành công nghiệp Hà Nội được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng ba.
Bên cạnh đó, Công ty Giày Thượng Đình còn được Quỹ môi trường Hà Nội
cho vay 400 triệu đồng để thực hiện dự án: “Đầỉ/ tư nhằm giảm thiểu ô nhiễm cải
thiện chất lượng môi trường và nâng cao sức khoẻ cho người lao động”. Nhiều

hạng mục đầu tư đã làm cho chất lượng môi trường của công ty được cải thiện rồ
rệt, sức khoẻ công nhân và hiệu quả sản xuất cũng được nâng cao. Những kết quả
đạt được trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc nâng cao đời sống của
người lao động đã giúp Công ty Giày Thượng Đình khẳng định vững vàng thương
hiệu của minh, hội đủ điều kiện để sẵn sàng cho xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- về hoạt động đầu tư phát triển: Chú trọng đầu tư phát triển nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh và chất lượng sản phẩm là tôn chỉ trong hoạt động của công ty.
Hàng năm công ty thường chi phí khoảng trên dưới 10.000 triệu đồng cho hoạt
động đầu tư phát triển, mua sắm máy móc thiết bị, nâng cấp lại nhà xưởng... Tuy
nhiên năm 2004 vừa qua, công ty đã giành 32.830 triệu đồng để xây dựng nhà máy
tại Đồng Văn - Hà Nam theo chủ trương di dời các nhà máy sản xuất ra khỏi trung

Phạm Thùy Nhung

28

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp
Chương IV. Những Mặt Đã Đạt Được Và Nhũng Hạn Chế Trong
Quá Trình Sản Xuất Kỉnh Doanh Của Công Ty.
1. Những mặt đã đạt được.
- về công tác thị trường: Công ty đã chủ động trong việc nghiên cứu thị trường,
chủ động tìm đối tác làm ăn, có quan hệ hợp tác lâu dài với 24 công ty và tập đoàn
đa quốc gia. Bên cạnh đó, công ty còn đặc biệt quan tâm đến công tác sản xuất
mẫu, từ đó tăng sản lượng giày mẫu tạo điều kiện chủ động trong chào hàng và tiếp
cận thị trường mới, cũng như phát triển các khách hàng tiềm năng để từ đó đảm bảo
đáp ứng đủ với số lượng lớn cùng kỳ về đơn hàng xuất khẩu.
- về tổ chức sản xuất: Công ty đã linh hoạt trong việc bố trí sản xuất các đơn hàng

đế từ đó duy trì nhịp độ sản xuất ổn định, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất đã
đề ra. Công tác gia công thành phẩm và bán thành phẩm cũng được tăng cường,
góp phần đáp ứng yêu cầu sản xuất giày tiêu thụ nội địa. Tổ chức sắp xếp lại các
phân xưởng sản xuất đẻ đáp ứng các yêu cầu mới.
- về công tác chất lượng sản phẩm: Từ năm 1998 đến nay, công ty đã áp dụng
thành công Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001: 2000. Cùng với trên 2.300
cán bộ công nhân viên và 7 dây chuyền sản xuất hiện đại, dàn thêu vi tính, trung
tâm thiết kế mẫu 3D, phòng thí nghiệm phân tích tính năng cơ lý của sản phấm.
Bên cạnh đó, công ty luôn duy trì việc kiểm soát các công đoạn sản xuất, kết hợp
với các phòng ban, đơn vị chức năng để kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề
phát sinh về chất lượng, cũng như phân công nhiệm vụ cho các nhân viên QC
(quality control) phù hợp với yêu cầu mới về chất lượng, tố chức tốt công tác kiểm
tra hàng.
- về công tác kỹ thuật công nghệ và sáng kiến cải tiến: Công ty đã xây dựng và

Phạm Thùy Nhung

29

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

công nghiệp, nghiên cứu và triển khai 2 đề tài cấp Thành phố, 13 đề tài cấp công ty,
có 151 sáng kiến cải tiến hợp lý hóa sản xuất. Công ty cũng đã giải quyết về cơ bản
các yêu cầu về công nghệ sản xuất các đơn hàng xuất khẩu, kịp thời phối hợp với
các bộ phận để đáp ứng các bán thành phẩm cao su phục vụ kế hoạch sản xuất mẫu.
Động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên đua ra sáng kiến cải tiến, và kịp
thời khen thuởng những sang kiến góp phần làm lợi cho công ty.

- về công tác kinh doanh: Từng buớc chủ động về vật tu có giá mua hựop lú, hạn
chế phụ thuộc vào vật tu, nguyên liệu nhập khẩu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ quá
trình mua bán và cấp phát vật tu. Kiểm soát tốt công nợ; đảm bảo vốn kịp thời cho
hoạt động sản xuất kinh doanh; chủ động, linh hoạt, có các biện pháp nhằm thúc
đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm.
- về công tác tố chức hành chính, quản lý đời sống: Công tác tuyển dụng và đào
tạo đuợc chú trọng, điều kiện và môi truủng làm việc đuợc cải thiện đáng kể. Công
ty đã thục hiện tốt các chính sách đối với nguời lao động cũng nhu các chế độ phúc
lợi xã hội.
- về công tác quản lý máy móc thiết bị: Nhanh chóng khắc phục, sửa chữa kịp
thời các sụ cố xảy ra với máy móc thiết bị để đảm bảo sản xuất ốn định. Thục hiện
tốt công tác bảo duỡng, kiểm tra máy móc định kỳ và thay thế phụ tùng khi cần
thiết. Công tác phòng chống cháy nổ, an ninh an toàn đuợc duy trì tốt góp phần ổn
định các hoạt động trong công ty.
- về công tác công đoàn, thực hiện quy chế dân chủ: Công đoàn công ty thuờng
xuyên tố chức các phong trào thi đua tăng năng suát lao động, thi đua thực hành tiết
kiệm, tổ chức Đại hội công nhân viên chức...Tổ chức gặp mặt cán bộ công nhân
viên trong các ngày lễ, ngày truyền thống kỷ niệm thành lập công ty. Quy chế dân
Phạm Thùy Nhung

30

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


Báo cáo tống hơp

chủ luôn được duy trì, các ý kiến và kiến nghị của người lao động được xem xét và
giải quyết kịp thời.
- Đối vói hoạt động của nhà máy tại Hà Nam: Chủ động tìm kiếm khách hàng

mới, tuyển dụng được thêm lao động, thực hiện tốt công tác đời sống, an ninh an
toàn, duy trì thường xuyên các hoạt động đoàn thế. Đã có nhiều cố gắng trong việc
ốn định sản xuất, thực hiện việc giao hàng đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng.
2. Những mặt hạn chế và chưa làm tốt.
- về tố chức các đon hàng xuất khấu: Thông tin về các nguyên vật liệu nhập
khẩu còn có thời điểm chưa chính xác, nguyên vật liệu trong nước phục vụ cho các
đơn hàng còn chưa đồng bộ và thiếu kịp thời, do đó mà một số đơn hàng chưa đáp
ứng được thời gian xuất hàng. Ke hoạch sản xuất theo tháng còn chưa thực hiện
được, các vướng mắc trong quá trình sản xuất chưa được giải quyết kịp thời, năng
suất lao động tại các phân xưởng may còn hạn chế, chưa có sự quan tâm giải quyết
đúng mức, các phát sinh bổ sung vật tư và bán thành phẩm còn phổ biến.
- về công tác quản lý chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000
tại một số quá trình hoật động chưa có hiệu quả, chất lượng sản phẩm còn nhiều mã
chưa đạt yêu cầu. Một số yêu cầu trong công tác quản lý chất lượng chưa được
triển khai tốt, hệ thống kiểm tra chưa linh hoạt theo các yêu cầu mới, các cảnh báo
và phòng ngừa chưa được thong báo kịp thời.
- về công tác kỹ thuật công nghệ: Điều kiện kỹ thuật công nghệ chưa đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất, đặc biệt là các đơn hàng có sử dụng chất liệu mới. Chưa
có sự theo dõi và giám sát thường xuyên, sự phối hợp giải quyết chưa kịp thời và
rứt khoát. Quy trình công nghệ chưa được thực hiện nghiêm túc, công tác kiểm tra
giám sát còn bị buông lỏng, việc xử lý sai phạm chưa thực sự kiên quyết.
Phạm Thùy Nhung

31

Lóp: Thương mại quôc tê_K46


×