Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần phòng trừ mối việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.15 KB, 73 trang )

LỜINONG
CẲM ƠN!
TRƯƠNG ĐẠI HỌC
NGHIẸP HA NỌI
KHOA KÉ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
-----<\í> A -----

Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tìm hiểu tại
Công
ty
Cổ phần Phòng
mốiTỐT
ViệtNGHIỆP
Nam, tôi đã nhận thấy sự cần thiết và tầm
LUẬNtrừ
VĂN
quan
trọng của công tác huy động và sử dụng vốn tại công ty. Nó giúp tôi hiều
sâu
sắc
hơn những kiến thức mà mình đã có, bô sung thêm kiến thức thực tế đê có
thê
GIÁcho
HIỆU
HUY
ĐỘNG
VÀ sử DỤNG VÓN TẠI
trangĐÁNH
bị tốt hơn
côngQUẢ


tác của
mình
sau này.
CÔNG TY CÓ PHÀN PHÒNG TRÙ MÓI VIỆT NAM
Đe hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của
tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
NGƯỜI THỤC HIỆN:
sv. NGUYỄN THỊ LINH
Lóp:biết
KÉơn
TOÁN
B - K50
Tôi xin bày tỏ lòng
chân DOANH
thành tới NGHIỆP
ban lãnh đạo
cùng toàn
thể
các
cán bộ công nhân
viênHƯỚNG
của CôngDẢN
ty cổ phần Phòng trừ mối Việt Nam đã tạo
NGƯỜI
mọi
ThS. NGUYỄN QUÓC OÁNH
điều kiện giúp đờ tôi trong suốt thời gian thực tập này.

HÀ NỘI - 2009


Nguyễn Thị Linh
1


MỤC LỤC

Lời cảm ơn!...................................................................................................i

Mục lục........................................................................................................ii

Danh mục bảng...........................................................................................iv

Danh mục các ký hiệu viết tất.....................................................................V

PHẦN I MỞ ĐẦU........................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................1

1.2. Mục tiêu nguyên cứu.......................................................................2

1.2.1..................................................................................................Mục tiêu chung

..........................................................................................................2

1.2.2..................................................................................................Mục tiêu cụ thể

..........................................................................................................2

ii



,27

Đặc điêm tô chức sản xuât của công ty.....................

3.1.3........................................Đặc điếm tố chức bộ máy quản lý của công ty

........................................................................................................29

3.1.4..........................................Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty

........................................................................................................31

3.1.5...................................................................Tình hình lao động của Công ty

........................................................................................................34

3.1.6..............................................Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

........................................................................................................36

3.2. Kết quả nghiên cứu.........................................................................38

3.2.1............................................................................................................................ P

hân tích thực trạng huy động vốn tại Công ty.................................38
86



DANH MỤC
DANH
CÁCMỤC
KÝ HIỆU
BẲNGVIẾT TẤT

Bảng 3.1. Tình hình biến động tài sản của công ty...................................33

Bảng 3.2: Tình hình lao động của công ty................................................35

Bảng 3.3: Ket quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm (2004 2008)....

37

Bảng 3.4: Phân tích kết cấu nợ phải trả của công ty trong 5 năm (2004 2008)39
Bảng 3.5: Phân tích biến động nợ phải trả của công ty trong 5 năm (2004 -

2008)..........................................................................................................41

Bảng 3.6: Thực trạng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong 5 năm
( 2004-

2008)..........................................................................................................43

IV
V


PHẦN I
MỎ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài.

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, thì yếu tố vật
chất



tính chất tiền đề không thể thiếu được là vốn, vốn là nhân tố quan trọng, là
chìa
khoá của sự thành công giúp doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Do
đó

việc

huy động và sử dụng vốn hiệu quả có tính chất quyết định đến kết quả hoạt
động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không the
thiếu

trong

quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, vốn
lại



một nguồn lực khan hiếm, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu

hiện

nay,

co

hẹp về nguồn vốn khiến việc tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp càng
trở

nên

khó

khăn hơn. Thêm vào đó, việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp còn thiếu
họp

lý,

chưa thực sự đem lại hiệu quả. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh
1


vốn trong các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có những giải pháp hữu hiệu
trong việc huy động và sử dụng các nguồn vốn của mình. Tuy nhiên trong
lĩnh
vục phòng trừ mối, vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách thoả đáng,
khiến
các doanh nghiệp này luôn gặp khó khăn về vốn.

1.2. Mục tiêu nguyên cứu

1.2.1.

Mục tiêu chung

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất

kinh
doanh trong doanh nghiệp.

- Tìm hiểu thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh

1.3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu
1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu
2


1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
phòng trù’ mối Việt nam.


3


PHẢN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1.

Những khải niệm chung về vốn

2.1.1.1.

Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp

a) Khái niệm về vốn

Bạn muốn thành lập doanh nghiệp để thực hiện những ý tưởng kinh
doanh của mình, hay bạn muốn mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
mình thì điều đầu tiên bạn phải nghĩ đến là vốn. Vậy vốn là gì? Tại sao vốn
lại
quan trọng đến như vậy?

Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cũng
đều
phải có một lượng vốn tiền tệ ứng trước nhất định đê mua các yếu tố đầu
vào


cần

thiết như nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu, chi trả lưoưg cho công
nhân


4


tiền phải được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực, tiền phải được tích
tụ và tập trung đủ đê đầu tư cho một dự án, tiền phải được vận động nhằm
mục đích sinh lời.

- Vốn là hàng hoá đặc biệt. Bởi vốn có thể được mua, bán, trao đổi

trên
thị trường và tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống như
mọi hàng hoá khác vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn được
thể
hiện ở chi phí mà người ta bỏ ra để có được nó, giá trị sử dụng của vốn thể
hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh như
mua máy móc, trang thiết bị, vật tư, hàng hoá. Tuy nhiên vốn trở thành loại
hàng hoá đặc biệt bới nó có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền
sở hừu, khi mua nó người ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở
hữu, quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó và người mua phải trả
lãi
suất cho người chủ sở hữu. Đặc biệt, vốn là loại hàng hoá không bị hao
mòn
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân

nó,
và giá trị đó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của doanh nghiệp sử dụng nó.

- Vốn gắn liền với quyền sở hữu nhất định, không thê có đồng vốn


chủ. Người sở hữu vốn bao giờ cũng nhận được quyền lợi từ đồng vốn góp
của mình.
5


diễn ra liên tục và thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ, hết vòng tuần
hoàn này lại đến vòng tuần hoàn khác.

- Vốn là một lượng tiền vận động để sinh lời. Tuy nhiên, để đạt

được
mục đích cuối cùng là tiền đẻ ra tiền thì lại tuỳ thuộc vào việc doanh
nghiệp
sử dụng có hiệu quả hay không đồng vốn đó. Nếu được sử dụng có hiệu
quả
thì nó sẽ không mất đi mà còn tăng thêm sau khi doanh nghiệp tiêu thụ
được
hàng hoá của mình, nhưng nếu không biết sử dụng họp lý thì những đồng
vốn
bỏ ra sẽ khó mà thu hồi hết được, thậm chí mất hết.

c) Vai trò của vốn trong doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng, là chìa khoá

của sự thành công về tăng trưởng và phát triển.

- Vốn là công cụ cần thiết hàng đầu để doanh nghiệp thực hiện ý

tưởng
kinh doanh của mình. Neu doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh,
6


Với quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường khiến một doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triên thì phải chấp nhận cạnh tranh với
doanh nghiệp khác và dành được chiến thắng trong cuộc cạnh tranh đó.
Ngày
nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, thì người chiến
thắng trong cạnh tranh phải là người làm chủ được khoa học công nghệ,
biết
ứng dụng công nghệ hiện đại vào trong sản xuất kinh doanh, cụ thể là đưa
máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại vào trong sản xuất.

Đầu tư trang bị máy móc hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
chất
lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản
phẩm, tức là làm cho doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu khắt khe của thị
trường cả về số lượng, chất lượng cũng như mẫu mã, chủng loại. Chính vì
thế
đổi mới công nghệ, đưa công nghệ hiện đại vào trong sản xuất đang là vô
cùng cần thiết. Các doanh nghiệp hiện nay tuy biết sự quan trọng của việc
đưa công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nhưng rất ít các doanh nghiệp
thực

hiện được bởi vì đơn giản là họ thiếu vốn. Muốn có một dây chuyền công
nghệ hiện đại, doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn, phải đàu

2.1.1.2.

Phân loại vốn trong doanh nghiệp

7


nhau theo những tiêu thức khác nhau:

a) Theo nguồn hình thành vốn

Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn trong doanh nghiệp được chia
thành
vốn chủ sở hữu và vốn vay.

- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền sử dụng cho các mục đích kinh doanh của mình.
Ngày
nay, cùng với sự phát triển của các phương thức sản xuất, các doanh nghiệp
được tô chức dưới nhiêu hình thức khác nhau đê thuận lợi cho việc kinh
doanh.
Theo đó nguồn vốn chủ sở hữu trong các doanh nghiệp được hình thành
cũng
khác nhau tuỳ vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp, hình thức sở hữu sê
quyết
định tính chất tạo vốn của doanh nghiệp đó.


Đối với doanh nghiệp nhà nước: Những doanh nghiệp có 100% vốn
nhà

8


vào đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại
dich vụ có chu kỳ kinh doanh ngắn nên chủ yếu sẽ sử dụng nguồn vốn
ngắn

hạn,

nhũng doanh nghiệp công nghiệp hay xây dụng chủ yếu sử dụng vốn dài
hạn

cho

mục đích kinh doanh. Các doanh nghiệp làm trong lĩnh vực nông nghiệp có
rủi

ro

cao

nên thường đa dạng hoá các nguồn vốn khác nhau. Nắm vững được đặc
điềm

của


doanh nghiệp mình sẽ giúp doanh nghiệp huy động được vốn có hiệu quả
cao,

đáp

úng kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh.

- Vốn vay: Có nhiều cách tạo vốn, rất nhiều dự án kinh doanh muốn
thực
thi được thì yêu cầu phải có nguồn vốn lớn, tuy nhiên nhiều khi bản thân
nguồn
vốn chủ sở hữu không thê đáp ứng được nhu cầu vốn đó, người ta thường
chọn
cách đi vay để tăng nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn vay trong doanh
nghiệp



vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc của cá nhân, chiếm dụng của
khách
hàng, nhà nước, người lao động... Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp
phải



nghĩa vụ thanh toán.

9



hay dịch vụ của mình. Tại một thời điểm nhất định vốn cổ định của doanh
nghiệp bao gồm giá trị các tài sản cố định, các khoản tiền đầu tư tài chính
dài
hạn, chi phí mua sắm xây dựng cơ bản dở dang...

Vốn cố định trong doanh nghiệp là số tiền vốn đầu tư về tài sản cố
định
của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ
hết thời gian sử dụng. TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất nó không
thay
đổi hình thái ban đầu mà chỉ giảm dần về tính năng, công dụng và giá trị
của



giảm dần do chuyển dần giá trị vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức
khấu
hao, VCĐ này sẽ được thu hồi hết khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.

Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữa một ví trí hết sức quan
trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến trình độ sử dụng
công
nghệ trong doanh nghiệp, là cơ sớ đê doanh nghiệp mở' rộng sản xuât,
nâng

cao


chất lưọưg sản phẩm dành được vị thế trong cạnh tranh. Vì vậy, nâng cao
hiệu
10


phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động: khởi đầu
vòng vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyên sang hình thái
vật



hàng hoá dự trừ, qua quá trình sản xuất vật tu- chuyển thành các bán thành
phẩm



thành phẩm, kết thúc một vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá được tiêu thụ
vốn

lưu

động lại trở về hình thái vốn tiền tệ ban đầu, hoàn thành vòng tuần hoàn
của

mình

sau mồi chu kỳ sản xuất. Tuy nhiên, đc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh
được diễn ra liên lục, quá trình tuần hoàn này được lặp đi lặp lại theo chu

kỳ,

hết

vòng tuần hoàn này đến vòng tuần hoàn khác.

Quá trình vận động, VLĐ tạo thành một vòng khép kín, do đó đê
đánh

giá

hiệu quả sử dụng VLĐ ta phải xem xét độ dài vận động của VLĐ, nếu độ
dài

vận

động của VLĐ ngắn thì hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao.

c) Theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn, toàn bộ vốn trong
doanh nghiệp được chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
11


2.1.2.

Một số vẩn đề về huy động vốn

2.1.2.1.


Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn

Năm 2008 khủng hoảng tài chính toàn cầu, làm cho thị trường tài
chính
trở nên eo hẹp, làm cản trở các kênh huy động vốn, hàng sản xuất ứ đọng,
doanh
nghiệp không thu hồi được vốn. Không có vốn, sẽ không có điều kiện tái
đầu



sản xuất và tất nhiên là không kích thích được sản xuất, liệu có bao nhiêu
doanh
nghiệp sẽ phá sản trong bối cảnh này? Đe có thể giải quyết những khó
khăn

về

vốn phục vụ cho quá trình sản xuất và tái đầu tư đòi hỏi các doanh nghiệp
phải
nỗ lực trong việc tìm kiếm các nguồn vốn. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn
nào

đế

tài trợ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như:

- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Tuỳ theo loại hình doanh


nghiệp
mà doanh nghiệp chịu sự chi phối quản lý của nhà nước trong lựa chọn huy
động
12


trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hoá... Khi các rủi ro xảy ra dẫn đến tình
trạng doanh nghiệp bị mất uy tín, mất bạn hàng... cuối cùng là thất bại
trong

kinh

doanh, hiệu quả sử dụng vốn kém.

Muốn thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải biết chấp
nhận
rủi ro, phải biết đúng hướng đầu tư, xem rủi ro nào có thê chấp nhận được,
rủi

ro

nào không thể chấp nhận được.

2.1.2.2.

Các phương thức huy động vốn trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của
doanh
nghiệp được đa dạng hoá nhàm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế,

đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho doanh nghiệp đồng thời giảm thiểu chi phí
kinh
doanh. Tuỳ thuộc vào đặc diêm sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn mà
doanh
nghiệp lựa chọn cho mình những hình thức huy động vốn khác nhau.

13


a) Tự tài trợ

Tự tài trợ là hình thức huy động vốn tù’ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm

quỳ

khấu hao và lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tu- phát triển.

Quỹ khấu hao được hình thành trên cơ sở số tiền trích khấu hao
TSCĐ
được tích luỹ lại, việc trích quỳ khấu hao nhàm thu hồi lại số vốn đã đầu tư
vào
tài sản cố định đề tiếp tục tái đầu tư sản xuất. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức khấu hao đế thu hồi lại vốn cố
định
đã bỏ ra.

Lợi nhuận đế lại tù’ hoạt động kinh doanh cũng là nguồn vốn quan
trọng

đê tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, số lợi nhuận đê lại tại doanh
nghiệp
phụ thuộc vào số lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ và chính sách
chia
cổ tức của doanh nghiệp. Tự tài trợ bàng lợi nhuận để lại là một phương
thức

tạo

nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Vì vậy, rất
14


c) Phát hành trái phiếu trên thị trường vốn

Trái phiếu là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành và được
xem



giấy vay nợ dài hạn và trung hạn của doanh nghiệp.

Phát hành trái phiếu sẽ làm tăng nguồn vốn vay dài hạn của công ty.
Đặc
điểm của trái phiếu đó là công cụ ghi nợ của doanh nghiệp có kỳ hạn thanh
toán,
lợi tức trái phiếu được xác định trước và không phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Người nắm giữ trái phiếu được gọi là trái chủ, họ
không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty và không phải chịu rủi

ro
của công ty.

- Ưu diêm: Có thê huy động được lượng vốn cần thiết, chi phí sử

dụng
vón vay thấp hơn so với vay ngân hàng và không chịu sự kiểm soát chặt
chẽ

của

người nắm cung ứng; chi phí phát hành thấp hơn và không bị phân chia
quyền
kiêm soát, quyền phân phối lợi nhuận so với phát hành cô phiếu.

15


e) Tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại hay còn gọi là túi dụng của người cung cấp.
Nguồn
vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả
chậm
hay trả góp.

- Ưu điểm: đây là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt

trong


kinh

doanh, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ họp tác kinh
doanh

một

cách lâu bền.

- Nhược điểm: có tính rủi ro cao khi quy mô tài trợ quá lớn.

f)

Tín dụng thuê mua

Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại
tài

sản,

máy móc thiết bị... Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở
thoả
thuận giữa người đi thuê tài sản cả người cho thuê. Người cho thuê sẽ
16


- Chỉ tiêu số lượng: đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền vốn mà doanh

nghiệp
huy động được đế đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Công

tác

huy

động vốn trong doanh nghiệp được đánh giá là hiệu quả nếu số lượng tiền
huy
động được thoả mãn nhu cầu về vốn của các hoạt động sản xuất kinh
doanh
trong doanh nghiệp.

- Chỉ tiêu về mặt thời gian. Chi tiêu này phản ánh tính kịp thời của

nguồn
vốn huy động đế cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Huy động đạt hiệu quả khi nhu cầu vốn phải đáp ứng kịp thời, khi cần vốn
thì
phải huy động được ngay, bởi có vốn mà không sử dụng đúng thời điềm thì
cũng
không có ý nghĩa gì, tại thời diêm đó vốn vẫn là thiếu. Đê đánh giá được
hiệu
quả huy động vốn về mặt thời gian, cần so sánh sổ lượng vốn đã huy động
được
với kế hoạch huy động vốn, xem số lượng vốn huy động tại từng thời điểm
đã
phù hợp với nhu cầu vốn tại thời diêm đó chưa.

- Chi phí sử dụng vốn: Neu như vốn vay là một loại hàng hóa được

17



Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có quan hệ
hàm

với

các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ.. .Xét trong tầm vi mô, với một
doanh

nghiệp

trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi
các
doanh nghiệp phải có biện pháp khai thác và sử dụng vốn hợp lý, sử dụng
tối

đa

các

nguồn lực có sằn của mình, trên cơ sở đó lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh
tốt nhất cho mình.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản

ánh


chất lượng hay trình độ khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào
hoạt

động

sản xuất kinh doanh nhàm thu được lợi ích tối đa.

Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan đến các
hoạt

động

của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sử dụng
vốn

doanh

nghiệp cần giải quyết tốt các vấn đề về quản lý, bảo toàn được vốn, đảm
bảo

các

mục tiêu đã đề ra trong quá trình sử dụng vốn.

18


doanh, tuy nhiên nó lại khan hiếm, sử dụng hiệu quả vốn là sử dụng đúng mục
đích, đúng đối tượng và đem lại kết quả cao với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp tránh sử dụng lãng phí nguồn
lực
khan hiếm này.

Tóm lại: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một
yêu
cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp
nào



nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp chiến
thắng
trong cạnh tranh tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
Việt
nam hiện nay, do tiềm năng về vốn còn hạn chế nhiều, vấn đề nâng cao
hiệu
quả sử dụng vốn lại càng quan trọng.

2.1.3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

Vốn Uong quá trình sản xuất kinh doanh vận động liên tục, chuyển
từ

hình

thái


này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thái
khác

nhau.

Trong quá trình vận động đó vốn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
19


nền kinh tế bị biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Những tác động có thê xảy ra như kinh tê lạm phát, sức ép của môi trường
cạnh
tranh gay gắt, nhũng rủi ro mang tính hệ thống mà các doanh nghiệp không
thể
tránh khỏi. Các nhân tố nào tuỳ theo mức độ mà có ảnh hưởng trực tiếp
hay

gián

tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đến việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

+ Môi trường chính trị - văn hoá - xã hội:

Một môi trường chính trị - văn hoá - xã hội ổn định là một lợi thế
lớn
không chỉ giúp doanh nghiệp huy động được nguồn vốn cần thiết mà còn
sử
dụng nó hiệu quả hon.


+ Môi trường pháp lý: Bất kỳ sự thay đôi nào trong cơ chế quản lý
của
Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh
của
doanh nghiệp. Trong sử dụng vốn thì môi trường pháp lý ảnh hưởng là các
văn
bản pháp luật và tài chính, kế toán, các quy định về đầu tư...đều có ảnh
hưởng
20


độ quản lý tổ chức sản xuất, tính khả thi của dự án, cơ cấu vốn đầu tư.

- Ngành nghề kinh doanh: Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn kinh

doanh
phải xác định cho mình ngành nghề kinh doanh trong suốt quá trình tồn tại
của mình. Dựa vào đó doanh nghiệp xác định cơ cấu tài sản, nguồn vốn,
quy
mô vốn, khả năng tài chính cũng như lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp.

- Trình độ quản lý sản xuất: bao gồm trình độ quản lý, trình độ lao

động

đây

là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Một doanh nghiệp



trong

tay một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực, trình độ cao giàu kinh
nghiệm

làm

việc, khả năng tiếp thu nhanh nhũng công nghệ hiện đại, có tính sáng tạo...
sẽ

đem

lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp và ngược lại. Bên cạnh đó, với
một

đội

ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ năng lực sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu

quả

sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì với đội ngũ này, doanh nghiệp sẽ xây
dựng

cho

mình một phương án kinh doanh tốt nhất, biết tận dụng triệt đê nguồn lực
sẵn


có,

xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng... tạo được một ê kíp
21


×