Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

19 ebook VCU nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp hữu nghị thai thi hue k41d4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.42 KB, 51 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. 1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Muốn kinh doanh, để có thể mở ra một cửa hàng, một công ty thì
điều kiện vật chất không thể thiếu đầu tiên đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp (DN) đó là vốn. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh
doanh, chỗ đứng, vị thế của DN trên thương trường. Sự phát triển kinh
doanh với quy mô ngày càng lớn của DN trong nền kinh tế thị trường, đòi
hỏi DN phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Với số vốn này DN có thể xây
dựng nhà xưởng, cửa hàng, mua sắm máy móc trang thiết bị dây truyền sản
xuất tiên tiến, nguyên vật liệu... để tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra lợi
nhuận cho DN đưa DN ngày càng phát triển hơn
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện cho các dự án đầu tư, các
kế hoạch sản xuất kinh doanh, mỗi DN có thể có các hình thức huy động
vốn và sử dụng vốn khác nhau như vốn tự có, vốn góp liên doanh liên kết,
vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn huy động đựơc từ thị
trường chứng khoán... sao cho giảm chi phí huy động và sử dụng vốn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, ổn định tình hình tài chính, đảm bảo khả năng
thanh toán...đưa DN ngày càng phát triển.
Qua việc khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Bánh Kẹo Cao Cấp
Hữu Nghị cho thấy việc huy động và sử dụng vốn trong giai đoạn 2007-
2008 mới đầu đã đạt được hiệu quả tương đối tốt theo kế hoạch đề ra. Song
trước tình trạng nền kinh tế chung đang có chiều hướng suy giảm như: lạm
phát trạm ngưỡng 20%, sức tiêu dùng trong dân cư giảm xuống, lãi suất
ngân hàng tăng cao chưa từng có đã có lúc lên mức đỉnh 24- 25% khiến
cho Công ty hạn chế vay vốn từ ngân hàng để mở rộng quy mô, giá xăng
dầu vận hành theo cơ chế thị trường mức kỷ lục lên 19.000 đồng/ lít đã làm
tăng chi phí sử dụng phương tiện vận tải và máy móc thiết bị của công ty.
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
1


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Cuối năm 2008 Công ty thông báo phát hành 30.000.000 cổ phiếu để huy
động vốn nhưng chỉ số giá chứng khoán giảm mạnh, bão giá gạo bùng lên
vào giữa năm 2008 làm tăng giá vốn của sản phẩm, tăng chi phí, giảm
doanh thu của Công ty, dịch cúm gia cầm quay trở lại khiến cho người dân
hạn chế tiêu dùng sản phẩm bánh có chứa trứng, làm cho lượng hàng tồn
kho tăng lên, giảm công suất sử dụng của máy móc.... tác động mạnh đến
tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty đã giảm thấp. Và Công ty
đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các giải pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn. Vì vậy việc nghiên cứu và tìm kiếm các
giải pháp huy động và nâng vao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đang là
vấn đề cấp bách đối với công ty, góp phần đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển lâu dài của Công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
DN muốn tồn tại và phát triển thì phải có vốn. Nhưng vốn ở đâu? sử
dụng như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất? Từ nhu cầu cấp thiết đó của
Công ty. Em đã chọn đề tài nghiên cứu “nâng cao hiệu quả huy động và sử
dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Cao Cấp Hữu Nghị”
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát, điều tra, thu thập dữ liệu về tình hình hoạt
động của công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị trong những năm gần đây,
em đưa ra những đánh giá về:
• Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Công ty
trong 02 năm từ 2007- 2008. Từ những đánh giá tổng quát đó đi sâu phân
tích cụ thể từng yếu tố của tình hình huy động vốn và sử dụng vốn trong 02
năm qua để đưa ra nhận xét của từng năm, so sánh giữa các năm
• Đánh giá các yếu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và
sử dụng vốn của Công ty trong trong 02 năm từ 2007- 2008.
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4

2
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
• Đề xuất các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu
quả huy động và sử dụng vốn của Công ty
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong luận văn này chủ yếu dựa trên chủ
nghĩa duy vật biện chứng gắn liền với việc vận dụng các quy luật khách
quan, đồng thời dựa trên những lý luận căn bản được học tại trường Đại
học Thương Mại trong các môn Kinh tế chính trị, thống kê, tài chính DN,
quản trị tài chính và phương pháp so sánh trong môn học phân tích các hoạt
động kinh tế.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu hiệu quả huy động và sử dụng
vốn của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Cao Cấp Hữu Nghị. Phân tích, đi sâu
nghiên cứu hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của DN trên các khía
cạnh các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi phí vốn và sự phù hợp.
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình về hiệu quả huy động và sử
dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Cao Cấp Hữu Nghị từ năm 2007-
2008
- Về nội dung: nghiên cứu tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của công ty .
Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn của công ty
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng
vốn
Đề xuất các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao cao hiệu
quả huy động và sử dụng vốn của công ty.
1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục luận văn được bố cục làm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
3
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Chương 2: Tóm lược một số vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động và
sử dụng vốn
- Chương 3: Các phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng về hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Bánh
Kẹo Cao Cấp Hữu Nghị
- Chương 4: Kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Cao Cấp Hữu Nghị
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
2.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1 Vốn kinh doanh của DN
Hoạt động kinh doanh của các DN trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và
phát triển kinh doanh
Vậy Vốn là gì? Vốn kinh doanh (VKD) là gì?
Vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu hiện bằng tiền dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm mục đích LN (LN)
Vốn là lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của DN được sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Kết luận của em về Vốn :

Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hiện có của DN và đang phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
VKD trong các DN là một qũy tiền tệ đặc biệt. VKD của DN phải
nhằm mục đích kinh doanh và đạt tới mục tiêu sinh lời.
2.1.2 Các khái niệm về vốn khác
- Nguồn vốn của DN gồm hai nguồn cơ bản đó là nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu của chủ DN và các thành
viên trong công ty liên doanh hoặc cổ đông trong công ty cổ phần
- Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN. Các loại
hình DN khác nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau như nguồn vốn
do Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, nguồn vốn do chủ DN bỏ ra trong
các DN tư nhân, nguồn vốn liên doanh, liên kết, nguồn vốn từ phát hành cổ
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
phiếu; ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ một số nguồn
khác như LN không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính....
- Vốn ngắn hạn là phần vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm hay
một chu kỳ kinh doanh) mà DN sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính
chất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Vốn
này bao gồm các khoản vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng các khoản
nợ ngắn hạn khác...
- Vốn dài hạn: là phần vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà DN
có thể sử dụng. Đây là vốn mà doanh n ghiệp dùng để đầu tư mua sắm
TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
- Vốn cố định (VCĐ) của DN là bộ phận vốn được sử dụng để hình
thành TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn của DN.
- Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSLĐ của DN

phục vụ cho quá trình kinh doanh của DN.
2.1.3 Kết cấu VKD
Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN và sự luân chuyển
vốn trong DN, vào mục đích sử dụng số tiền vốn mà DN có được thì được
chia làm hai loại đó là VCĐ và VLĐ
a. Vốn cố định:
- Khái niệm: VLĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng trước
về TSCĐ ( TSCĐ), mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng
Trong các DN, VCĐ giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình
sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất,
quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng đảm bảo tái sản xuất
mở rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì
vậy việc sử dụng VLĐ là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá
trị
- Cơ cấu VCĐ: là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ
VCĐ của DN trong một thời kỳ nhất định
Có nhiều cách phân loại, xong có thể căn cứ vào mục đích sử dụng
để phân loại để từ đó có biện pháp quản lý, khai thác sử dụng, trích khấu
hao thích hợp và hiệu quả nhất. Gồm:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản DN sử dụng
trong các hoạt động hoạt động cụ thể khác nhau nhưng cùng nhằm mục
đích phục vụ trực tiếp, hoặc gián tiếp cho kinh doanh như kho tàng, cửa
hàng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất… dùng cho

hoạt động sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng. Đây là những TSCĐ do DN quản lý và sử dụng cho hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong DN như nhà ăn, nhà ở tập
thể, phòng đọc..
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ: là những TSCĐ không thuộc quyền sở
hữu của DN nhưng DN có trách nhiệm bảo quản, giữ hộ cho nhà nước, hay
cho DN khác
b. Vốn lưu động
- Khái niệm: VLĐ của DN là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
(TSLĐ) và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất của DN tiến hành bình thường
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
7
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Cơ cấu VLĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm
trong tổng số VLĐ. Có nhiều cách phân loại VLĐ, xong dựa vào các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bao gồm:
+ TSLĐ trong khâu dự trữ như nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ lao động… dự trữ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN có thể tiến hành thường xuyên, liên tục.
+ TSLĐ trong khâu sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Trong DN thương mại thuần túy thì không có bộ phận TSLĐ ở khâu này.
+ TSLĐ trong khâu lưu thông như thành phẩm, tiền, các khoản thế
chấp ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản phải thu…
2.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh
Nhu cầu về giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản xuất,
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho xã

hội… Như vây:
- Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ
kinh doanh của doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư.
- Vốn kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong
sự phân tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Và sản xuất sao cho đạt hiệu quả tốt nhất.
2.2 Các lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn của DN
2.2.1 Lý thuyết về cơ cấu nguồn vốn tối ưu của DN
2.2.1.1 Mục tiêu của huy động vốn
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
8
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Trong các hoạt động kinh doanh của DN, vốn là điều kiện, là cơ sở
vật chất cần thiết giúp cho DN có thể thực thi các kế hoạch đầu tư và
phương án kinh doanh của DN.
- Vốn giúp cho sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn được đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và liên tục sẽ giúp cho
qúa trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Tuỳ vào từng mô hình
kinh doanh mà có cách thức huy động vốn khác nhau. Hơn nữa trong quá
trình sản xuất kinh doanh của DN có khi thừa vốn, có khi thiếu vốn. Những
lúc thiếu hụt như vậy, cân phải bổ sung vốn kịp thời để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhiều loại hình DN
khác nhau. Muốn tồn tại và phát triển cạnh tranh được với DN khác thì
phải có nhiều vốn đầu tư công nghệ hiện đại, tăng năng suất, hạ giá thành
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng.
2.2.1.2 Cơ cấu vốn mục tiêu của DN

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, DN cần có vốn. Nguồn VKD của
DN có thể phân loại căn cứ vào quyền sở hữu vốn, người ta chia nguồn vốn
của DN thành: vốn chủ sở hữu , các khoản nợ và các nguồn vốn khác
- Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn được tạo lập khi thành lập DN và được
ghi vào điều lệ của DN ( gọi là vốn điều lệ). Tuỳ theo loại hình DN thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu do các chủ thể khác nhau
đầu tư: DN nhà nước thì vốn chủ sở hữu được đầu tư bằng nguồn vốn của
NSNN; công ty cổ phần thì vốn chủ sở hữu do các cổ đông đóng góp; công ty
trách nhiệm hữu hạn thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp..
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
+ Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của DN từ LN chưa phân
phối hoặc sử dụng các quỹ của DN. Đối với công ty cổ phần, vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp còn tăng lên nhờ vào việc phát hành cổ phiếu mới
- Các khoản nợ là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay các
Ngân hàng thương mại, hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, mua bán chịu hàng hoá, đi thuê tài sản dưới hình thức
thuê hoạt động và thuê tài chính.
DN kinh doanh dù có hiệu quả hay không thì cũng không thể phân chia
rủi ro cho các chủ nợ. Hơn nữa vẫn phải trả chi phí sử dụng vốn vay. Do đó,
tuỳ theo mục đích kinh doanh khác nhau mà DN có các khoản vay ngắn hạn
dài hạn khác nhau.
- Các nguồn vốn khác như: các khoản nợ tích luỹ, nguồn vốn liên
doanh liên kết.
2.2.2 Lý thuyết về hiệu quả VKD của DN

2.2.2.1 Quan niệm về Hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rất rộng rãi trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế xã hội và kỹ thuật. Nhưng ở trong phạm vi đề tài chỉ xem
xét hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt mục
tiêu cuối cùng là tối đa hóa LN. Hiệu quả của các nguồn lực có thể đánh giá
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn
lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Có thể mô tả bằng công
thức:
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng VKD
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
10
Kết quả đạt được
Hao phí nguồn nhân lực cần thiết gắn với kết quả
Hiệu quả
kinh doanh
=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
VKD là một yếu tố của quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VKD là
một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng VKD của DN, là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng
sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng VKD được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu (DT) thuần trong kỳ
Như vậy, hiệu quả sử dụng VKD phụ thuộc vào 2 yếu tố là kết quả
kinh doanh và VKD. Nếu kết quả kinh doanh tăng và chi phí thấp thì hiệu
quả cao. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu

đồng DT thuần trong kỳ
2.2.2.3 Mục đích nâng cao hiệu quả
DN muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động có hiệu
quả, mà yếu tố tác động chính đến hiệu quả là hiệu quả sử dụng VKD. Do
đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD luôn là yêu cầu và đòi hỏi các DN
phải thường xuyên quan tâm nghiên cứu.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, các DN muốn tồn tại và có thể
cạnh tranh được với nhau thì phải tính toán sao cho một đồng VKD bỏ ra
phải được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, như vậy DN mới có thể đứng
vững trên thị trường.
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
11
Kết quả kinh doanh
Tổng số VKD bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn
=
Tổng vốn ở đầu kỳ + Tổng vốn ở cuối kỳ
2
VKD bình quân
=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD sẽ tạo điều kiện giúp cho DN tích
tụ, tập trung vốn để sản xuất kinh doanh, làm cho nhu cầu về vốn của DN
giảm tương đối, DN sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh, từ đó
chi phí cho sử dụng vốn sẽ giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí cho
DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN.
Do đó DN có khả năng huy động vốn, có khả năng thanh toán vốn cao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD sẽ giúp cho DN đạt được mục tiêu

tăng giá trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín
trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...
2.3 Tổng quan tình hình khách thể của đề tài nghiên cứu
Để hoàn thành bài Luận văn của mình, em đã tham khảo một số luận
văn năm trước có cùng chủ đề là: Nguyễn Xuân Trường, lớp SB11E, Bùi
Thị Thu Hà, lớp 39D2 trường Đại học Thương Mại với các giải pháp đưa
ra nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn như sau:
- Tổ chức tốt công tác thu hồi nợ: bãi bỏ chính sách bán hàng ký gửi,
có riêng một người để thu hồi công nợ, khi kí kết hợp đồng cần làm phiếu
kiểm tra đánh giá định kỳ khả năng thanh toán của khách hàng
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí trong điều kiện vốn đầu tư có
hạn
- Nâng cao hiệu quả huy động vốn và bố chí cơ cấu vốn hợp lý: huy
động vốn từ cán bộ công nhân viên (CBCNV), mua hàng trả chậm, tăng tỷ
lệ vốn vay trung hạn và dài hạn.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự: nâng cao trình độ
CBCNV, chính sách đãi ngộ.
Từ kết quả nghiên cứu trên, em nhận ra có sự khác biệt giữa chủ đề
nghiên cứu em và của những luận văn tham khảo như sau: Cùng là huy
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
12
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
động và sử dụng vốn nhưng chủ đề của em là nghiên cứu ở thị trường bánh
kẹo- một thị trường nhạy cảm; công ty mà em nghiên cứu là một công ty
mới chuyển sang cổ phần hóa (tháng 12/2006), quy mô lớn, có nhiều chi
nhánh, đang mở rộng thị trường. Thời điểm nghiên cứu đề tài của em là
năm 2007- 2008- hai năm thị trường có nhiều biến động, khủng hoảng tài
chính, lạm phát tăng cao hơn những năm trước đó, giá cả hàng hóa tăng
cao, thị trường tiêu dùng có xu hướng giảm xuống....rất nhiều nhân tố bất

lợi cho Công ty so với những năm trước đó. Do đó Luận văn của em sẽ tiếp
tục giải quyết các vấn đề mà luận văn trước không gặp phải như: Huy động
vốn và sử dụng vốn trong nền kinh tế khủng hoảng sẽ như thế nào ở thị
trường bánh kẹo.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
2.4.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN
2.4.1.1 Các chỉ tiêu đánh giá
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong DN là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của DN vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất, đầy đủ nhất ta dùng
các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ, VLĐ
a. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp VKD
- Hiệu suất sử dụng VKD
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho biết cứ mỗi đồng vốn kinh
doanh sử dụng trong kỳ bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh càng cao và ngược lại.
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
13
Tổng DT thuần trong kỳ
Tổng số VKD bình quân
Hiệu suất sử dụng
VKD
=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Hệ số LN trên VKD
Hệ số LN trên VKD đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong DN chính
xác và đầy đủ nhất

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của một đồng VKD. Một đồng
VKD trong kỳ mang lại bao nhiêu LN. LN kinh doanh bao gồm LN hình
thành từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, LN đầu tư tài chính và các LN
khác.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
- Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
Hiệu suất sử dụng VCĐ: phản ánh mối quan hệ giữa tổng DT của DN
thu được trong kỳ vầ tổng số vống cố định bình quân bỏ ra trong kỳ. Chỉ
tiêu này cho biết cứ một đồng VCĐ bình quân DN bỏ ra tròng kỳ thì có thể
tạo ra được bao nhiêu đồng DT hoặc DT thuần trong kỳ.
Trong đó:
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
14
Tổng mức LN thu được trong kỳ
Tổng VKD sử dụng BQ trong kỳ
Hệ số LN trên
VKD
=
Tổng DT (DT thuần) trong kỳ
Tổng số VCĐ sử dụng BQ trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
=
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
2
Số VCĐ bình quân
trong kỳ
=
Nguyên giá TSCĐ ở đầu
kỳ ( hoặc cuối kỳ)

-
Số tiền khấu hao lũy kế ở
đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ)
Số VCĐ ở đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ)
=
+
Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ
Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ
-
Số tiền khấu hao
ở đầu kỳ
Số tiền khấu hao
lũy kế cuối kỳ
=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Hiệu suất sử dụng VCĐ phản ánh trình độ sử dụng VCĐ của DN.
Hiệu suất này càng cao chứng tổ vốn cố định trong DN được sử dụng có
hiệu quả và ngược lại.
Hàm lượng VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng DT thì DN phải sử dụng bao
nhiêu đồng VCĐ. Hàm lượng VCĐ càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng
VCĐ của DN càng cao.
Hệ số LN trên VCĐ:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng LN DN phải bỏ ra bao nhiêu
đồng VCĐ bình quân.
- Các chỉ tiêu phân tích

Hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN so với
thời điểm ban đầu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao
nhiêu đồng DT thuần trong kỳ. Hiệu suất này càng lớn chứng tỏ mức hao
mòn TSCĐ càng cao.
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
15
Số VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Tổng DT ( hoặc DT thuần trong kỳ
Hàm lượng
VCĐ
=
LN trước thuế ( hoặc sau thuế )
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số LN trên VCĐ
=
Số tiền khấu hao lũy kế
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
DT ( hoặc DT thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán

Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng giá trị tài sản của DN có bao
nhiêu đồng đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ DN đã chú
trọng đầu tư vào TSCĐ.
Kết cấu tài sản của DN: chỉ tiêu này cho biết quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Nó
giúp cho DN đánh giá mức độ phù hợp trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.
C. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
- Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp:
Hiệu suất sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ bình quân DN bỏ ra trong kỳ thì
có thể tạo ra được bao nhiêu đồng DT hoặc DT thuần trong kỳ. Hiệu suất sử
dụng VLĐ càng cao chứng tỏ VLĐ trong DN được sử dụng có hiệu quả và
ngược lại
Hàm lượng VLĐ:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh để tạo ra được một đồng
DT thì DN phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng VLĐ
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của DN càng cao.
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
16
Giá tr còn l i c a TSCị ạ ủ Đ
T ng t i s nổ à ả
T su t u t ỷ ấ đầ ư
TSCĐ
=
x
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ

=
100%
Tổng DT ( hoặc DT thuần) trong kỳ
Số VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
VLĐ
=
Số VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Tổng DT ( hoặc DT thuần) trong kỳ
Hàm lượng
VLĐ
=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Hệ số LN rên VLĐ:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng LN DN phải bỏ ra bao
nhiêu đồng VLĐ bình quân.
- Các chỉ tiêu phân tích:
Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ:
Sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ thể hiện qua tốc độ luân chuyển VLĐ
của DN. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
càng cao. Và ngược lại. Nó có thể được đo bằng số lần luân chuyển và kỳ
luân chuyển vốn
+ Số lần luân chuyển vốn cho biết số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định ( thường tính trong một năm)
Trong đó, L là số lần luân chuyển ( số vòng quay ) của VLĐ trong kỳ
M là tống mức luân chuyển vốn trong kỳ ( thường là DT thuần
trong kỳ theo giá vốn)
V
lđbq:

là VLĐ bình quân trong kỳ
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
17
LN trước thuế ( hoặc sau thuế TN)
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số LN trên VLĐ
=
L
V
lđbq
=
M
VLĐ bình quân
DT trong kỳ ( theo giá vốn)
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng DT DN thu được bao nhiêu
đồng VLĐ. Nó càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, DN tiết
kiệm được VLĐ.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: thể hiện mức đảm bảo của VLĐ đối
với các khoản nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khái quát khả năng thanh toán ngắn hạn, giá trị
của hệ số càng lớn khả năng thanh toán càng cao.

Hệ số này lớn hơn 1 và trong khoảng từ từ 2 tới 2,5 thì ta có thể đánh
giá khả năng thanh toán nợ của DN là tốt. Và ngược lại nếu chỉ tiêu này
nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ của DN đó là chưa tốt
+ Hệ số thanh toán nợ tức thời: thể hiện khả năng về tiền mặt và các
loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của DN. Hệ số này không tính đến chỉ tiêu hàng tồn kho mà chỉ bao
gồm tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu và TSLĐ khác.
Hệ số thanh toán tức thời đạt từ 0.5 tới 1 là tốt vì lúc này DN có thể
thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ chu chuyển vốn hàng tồn kho được xác
định bằng 2 công thức chủ yếu sau
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
18
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
DT bán hàng ( giá vốn)
Tồn kho hàng hoá bình quân
Hệ số vòng quay vốn
hàng tồn kho
=
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh
toán tức thời
=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán

Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ trong năm DN đã đổi mới được nhiều
hàng tồn kho. Hoạt động kinh doanh của doanh nghịêp đang trên đà phát triển.
Hệ số này thấp cho thấy hàng hoá của DN còn tỷ lệ dự trữ lớn, tiêu thụ chậm
Chỉ tiêu này cho biết vốn hàng tồn koh quay được một vòng trong bao lâu.
Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay vốn hàng tồn kho, số ngày chu chuyển vốn
hàng tồn kho càng giảm thì chứng tỏ vốn hàng tồn kho vận động càng nhanh
2.4.1.2 Các phương pháp sử dụng trong đánh giá
- Phương pháp thống kê và so sánh. Thông tin thu thập được sẽ đem
thống kê và tổng hợp lại thành bảng thống kê. Phân tích và đưa ra nhận xét
của sự tăng giảm đó. Dự đoán xu hướng tiếp theo.
- Bảng thống kê là bảng trình bày các thông tin một cách có hệ thống, hợp lý, rõ
ràng, nhằm nêu lên những đặc trừng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu..
Dựa vào bảng thống kê để so sánh tình hình giữa các năm, giữa các chỉ tiêu để
đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi cần nghiên cứu, và
đưa ra những kết luận phù hợp.
2.4.1.3 Phương hướng cơ bản nâng cao hiệu quả VKD.
Một trong những phương hướng để nâng cao hiệu quả VKD là nâng cao
kết quả kinh doanh và giảm số vốn bình quân sử dụng. Do đó, phải tiết
kiệm các khoản chi phí sẽ làm tăng LN, nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh. Tỷ lệ tăng của các khoản chi phí phải nhỏ hơn tỷ lệ tăng của
LN thì mới đạt hiệu quả tốt. Mở rộng hoạt động kinh doanh, có các chương
trình thúc đẩy hoạt động bán hàng để tăng DT bán hàng. Hoạt động sản
xuất sử dụng các VCĐ và VLĐ phải tận dụng một cách triệt để, phát huy
công suất tối đa, tránh thất thoát lãng phí.
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
19
Tồn kho bình quân x 360 ngày
DT bán hàng ( giá vốn)
Số ngày chu chuyển
vốn hàng tồn kho

=
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Quản lý tốt ở tất cả các khâu huy động và sử dụng vốn như: khâu lập kê
hoạch khai thác, tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn phải chi tiết cụ thể, kế
hoạch phải sát với nhu cầu thực tế. Khâu thực hiện kế hoạch phải thực hiện
theo đúng như kế hoạch đã đề ra, nếu có biến động lớn phải báo cáo với
cấp trên đưa ra những chương trình mới bổ sung phù hợp với tình hình.
Phải có bộ phận kiểm tra giám sát công tác thực hiện xem có đúng với kế
hoạch đã đề ra hay không? Có bị thất thoát lãng phí gì không?.. Sau đó đưa
ra những kết luận đánh giá, tổng kết kế hoạch đã thực hiện vừa qua. Rút ra
kinh nghiệm cho lần sau
CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
20
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Cao Cấp Hữu Nghị
Để nhận được thông tin từ phía Công ty Hữu Nghị em đã sử dụng phương
pháp thu thập dữ liệu về công ty như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Em đã thiết kế một phiếu điều tra trắc nghiệm gồm 12 câu hỏi giới hạn, câu hỏi
mở về công tác huy động và sử dụng vốn của Công ty để hỏi các Anh/Chị trong
phòng kế toán của công ty như: Công tác huy động vốn do bộ phận nào đảm
nhận? Công ty huy động vốn bằng hình thức nào là chủ yếu? Công ty có sử dụng
hợp lý số vốn huy động không? Hàng năm công ty có tổng kết đánh giá về tình

hình huy động và sử dụng vốn không? Thị trường trong nước đang có xu hướng
giảm tiêu dùng công ty có nên mở rộng thị trường không? Nhân tố khách quan,
chủ quan nào ảnh hưởng đến tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty...
Phiếu được phát cho các nhân viên trong phòng kế toán, phòng bán hàng và
phòng Marketing:
a. Đối tượng điều tra phỏng vấn:
- Phó giám đốc
- Kế toán trưởng
- Trưởng phòng kế toán
- Nhân viên phòng kế toán và phòng Marketing
b. Thực hiện
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
21
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Quá trình thực hiện thu thập dữ liệu tại Công ty cổ phần Bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra trực tiếp cho các đối
tượng nêu trên
Em đã xin phép được xem bản Báo Cáo Tài Chính đã kiểm toán của công ty
do Công ty kiểm toán Thăng Long kiểm toán từ năm 2007- 2008 từ phòng kế
toán tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Tìm hiểu thêm các dữ liệu khác từ web của công ty: và
một số trang web khác trên mạng như:
/>
.
- Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được:
Bằng phương pháp thống kê tổng hợp ý kiến từ phiếu điều tra phỏng
vấn để đánh giá chung tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty. Sử
dụng phần mềm excel để tính các số liệu cần phân tích. Sau đó để phân

tích, dùng các phương pháp thống kê, biểu mẫu và so sánh xử lý số liệu thu
được từ các báo cáo tài chính tính các chỉ tiêu chỉ số, từ đó đánh giá tình
hình thực hiện lợi nhuận tại Công Ty.
Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo các dòng cột với các yếu tố cơ bản
như: Số thứ tự, chỉ tiêu, năm, so sánh, …Các bảng này dùng để phục vụ quá
trình phân tích đánh giá các mục dưới đây.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần
Bánh Kẹo Cao Cấp Hữu Nghị
3.2.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
22
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp hữu nghị là một Công ty cổ phần
thương mại sản xuất được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
010301496 do sở kế hoạch đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 01/12/2006
với tổng số vốn điều lệ 22.500.000.000 VNĐ
Tên giao dịch: Huunghi high quality confectionery Joint stock company
Địa chỉ: 122 Định công- P.Định công- Q.Hoàng mai- Hà Nội
Điện thoại: (04) 38 642 579 Fax: ( 04) 38 642 579
Số tài khoản: 1460.201.019.390 mở tại: Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, chi nhánh Nam Hà Nội
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị tiền thân là nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị trực thuộc Công ty Thực phẩm miền Bắc (thành lập
ngày 08/12/1997) . Ngày 27/06/2005 Bộ Thương mại có quyết đinh số
1744/QĐ- BTM chuyển Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc Công
ty Thực phẩm miền Bắc thành Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị
Các thành tích mà công ty đạt được sau 10 năm hoạt động nhận bằng

những bằng khen của Bộ Thương Mại ( nay là Bộ Công Thương) các năm
2000- 2008, bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 2004, đặc biêt được
Nhà nước tặng Huân trương lao động hạng III năm 2005
Trong những lần tham gia hội chợ triển lãm được người tiêu dùng bình
chọn là sản phẩm thương hiệu Hữu Nghị đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam
chất lượng cao: Danh hiệu sao vàng đất Việt năm 2004, Huy chương Vàng
bánh trung thu năm 2005, Huy chương vàng EXPRO năm 2007 của 03 sản
phẩm: TIPO, OMONI, và bánh mỳ Ruốc Staff... và nhiều huy chương
khác.
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
23
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị hoạt động trên các lĩnh vực
như kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại nội địa, sản xuất, dịch vụ ăn
uống, giải khát và các dịch vụ khác.
Số lượng cán bộ, công nhân viên: 3000 người .
Hiện nay, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã đầu tư xây
dựng được 01 nhà máy và 04 chi nhánh với hàng chục dây chuyền sản xuất
hiện đại, công nghệ tiên tiến:
Các sản phẩm chính của công ty là: bánh mứt kẹo và thực phẩm chế biến
+ Cơ cấu công ty thể hiện trong Bảng 3.1 (xem ở Bảng biểu hình vẽ)
Nhìn vào sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Hữu Nghị ta thấy bộ
máy khá rõ ràng và chặt chẽ. Công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, 03 Phó giám đốc, 10 phòng ban, 01 nhà máy và 04 chi nhánh.
Với cơ cấu như trên, công ty cần một số lượng vốn huy động lớn để thực hiện
quá trình sản xuất thường xuyên, liên tục. Quy mô công ty lớn như vậy, lượng
vốn huy động cần phải lớn, và sử dụng lượng vốn huy động được để đầu tư vào
TSCĐ, và TSLĐ cũng là một vấn đề lớn sao cho hiệu quả mà vẫn phù hợp với
tình hình thị trường hiện nay là một vấn đề không dễ dàng gì.

3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên
ngoài công ty:
- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu
nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến tất cả các ngành tiêu dùng, đặc
biệt là việc làm tăng hoặc giảm sức tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo. Sản phẩm
bánh kẹo mang đến cho người tiêu dùng một lượng dinh dưỡng nhất định tuy
nhiên sức tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo phụ thuộc nhiều vào tình trạng của
nền kinh tế. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý trung ương thì GDP
năm 2006 là 8.17%, năm 2007 là 8.48%, năm 2008 là 6.18%. Nền kinh tế suy
giảm, người tiêu dùng sẵn sàng giảm sản lượng tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
24
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
và các nhà đầu tư không muốn bỏ tiền ra để đầu tư, DN không huy động được
vốn từ ngân hàng và các tổ chức khác. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng
khả quan và bình ổn, mức sống của người dân được cải thiện nhu cầu sử dụng
các sản phẩm bánh kẹo cũng sẽ tăng theo. Khi đó, trong mắt các nhà đầu tư thì
đây là một thị trường tiền năng để đầu tư, chắc chắn đầu tư vào đây sẽ có LN
cao. Và các tổ chức ngân hàng tín dụng sẽ không ngần ngại khi cho DN vay
vốn.
Ảnh hưởng của lạm phát giá cả tăng lên khiến cho giá một số nguyên
vật liệu đầu vào như đường tăng 20%, bột tăng 40%, sữa tăng 17%, bao bì
nhựa tăng 10%, ngoài ra chi phí dành cho một số nguyên liệu nhập khẩu cũng
tăng do thuế nhập khẩu tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng, trong khi đó
giá bán ra theo thị trường chung nên không thể tự động tăng giá. Điều này đã
làm cho giá vốn của hàng bán tăng lên, và làm giảm lợi nhuận của Công ty.
- Ảnh hưởng của môi trường pháp lý: Bánh kẹo là ngành mang tính
cạnh tranh cao. Các sản phẩm thay đổi mẫu mã liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu mới của thị trường. Với đặc điểm đó, Hữu Nghị nhận định sẽ gặp phải

những tranh chấp thương mại, bản quyền, mẫu mã... với các đối thủ cạnh
tranh cùng ngành. Không những thế mà nạn hàng giả, hàng kém phẩm chất
vẫn còn tồn tại mặc dù công tác phòng chống đã có nhiều tích cực nhưng
đây là vấn đề quan trọng bảo vệ uy tín thương hiệu của Công ty, cũng như
sự tin tưởng của khách hàng giành cho Hữu Nghị, nhất là khi Việt Nam vừa
gia nhập WTO không lâu. Hơn nữa, công ty hoạt động theo luật DN, luật
đầu tư, luật xuất nhập khẩu…nên bất kỳ thay đổi nào của Luật cũng có tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá: Một số nguyên liệu được nhập
khẩu như bột trứng gà, …có thời điểm tháng 8/2008 tỷ giá lên đến
19.500VNĐ/US đã làm cho chi phí tăng, trong khi đó giá bán ra của sản
GVHD: GVC.Trần Thanh Nghị Thái Thị Huệ - K41D4
25

×