Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH công nghệ thương mại dịch vụ MD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 84 trang )

LỜĨ NÓI ĐÀU
________0O0_______

Công ty.Sau đây em xin báo cáo kết quả đã thu thập được trong thời gian vừa
Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ
theo cả chiều rộng và chiều sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ
phương tiện quý hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và
giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong
gia đình.

Đứng trước những hoạt động cạnh tranh thông tin gay gắt, các tố chức và
các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp đế xây dựng hoàn thiện hệ thống
thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay các Công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và
cải thiện các giải pháp cũng như các sản phấm nhằm cho phép tiến hành
thương mại hóa trên Internet. Thông qua các sản phẩm và công nghệ này,
chúng ta dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện
tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet chúng ta sẽ có
tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Chúng ta chỉ
cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click
vào những gì cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà chúng ta.
ơ Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại
hóa trên Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông
chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tủ’ qua ngân hàng chưa phố
biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng
thông qua Web.

Là một sinh viên ngành tin học kinh tế ,sau một thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD, được sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ hướng dẫn tại Công ty cũng như sự hướng dẫn tận tình của
thầy Đoàn Quốc Tuấn em đã nắm được khái quát tình hình tin học ho á tại



21


Chương 1 Giới thiệu khái quát
về Công ty TNHH công nghệ thưong mại dịch vụ MD
I. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Công nghệ thương mại
dịch vụ MD
1. Quá trình hình thành và phát triên của Công ty

Ngày 10/5/2003 Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD
chính thức ra đời. Ban đầu thành lập Công ty chỉ có 20 người. Với đội ngũ
năng động, nhiệt huyết Công ty đã dám vay vốn đế thực hiện các hợp đồng
quan trọng. Nhờ những hợp đồng này Công ty đã dần dần tạo được tiềm lực
kinh tế cũng như tạo tiền đề cho sự phát triến sau này.
Ban đầu Công ty được thành lập với hoạt động chính là cung cấp các sản
phấm máy tính của các hãng trên thế giới tại thị trường Việt Nam. Nhưng với
sự tìm tòi sáng tạo của Ban Giám đốc cùng với đội ngũ nhân viên trẻ trung
đầy nhiệt huyết với công việc, Công ty đã đưa ra những chiến lược kinh
doanh phù hợp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt
động kinh doanh ban đầu thành công đã thúc đấy Ban lãnh đạo Công ty mạnh
dạn mở rộng quy mô của Công ty, qua mỗi năm số lượng nhân viên của Công
ty đều tăng lên. Cùng với sự mở rộng của Công ty thì các phòng ban được
hình thành rõ rệt và đi vào hoạt động có chiều sâu như phòng kinh doanh,
phòng kĩ thuật, phòng kế toán...
Trong tương lai với những ý tưởng mạnh bạo trong kinh doanh và công
nghệ cùng với sự nhiệt huyết và năng động, sáng tạo của các thành viên trong
Công ty, Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD chắc chắn đạt
được những thành công nhất định


Địa chỉ: 14-Lý Nam Đe-Hà Nội.

ĐT: 04.8235520 Fax: 04.8436509

Số tài khoản: 19472.630.0 tại NH TM cổ phần Quân Đội

3


2. Cơ cẩu tỗ chức của Công ty

3. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD là một Công ty
kinh doanh các thiết bị tin học, viễn thông, thiết bị văn phòng. Nó cung cấp
các dịch vụ:
* Dịch vụ cung cấp và lắp đặt thiết bị tin học
-

Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM, COMPAQ...

-Máy in: LX300,HP...
-

Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM,...
*Dịch vụ bảo trí bảo dưỡng thiết bị văn phòng phấm.
- Dịch vụ bảo trì cho các hãng máy tính IBM, COMPAQ....

- Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học
- Nhận bảo hành tại công trình


- Nhận bảo hành định kỳ
* Dịch vụ tư vấn

4


Cũng như các Công ty tin học khác, Công ty TNHH Công Nghệ Thương
Mại Dịch Vụ MD là một Công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ tin học.
Công ty chuyên lắp ráp máy tính thương hiệu Việt Nam và làm nhiệm vụ
phân phối lại các sản phẩm tin học của các Công ty nước ngoài . Các máy vi
tính trên thị trường Việt nam chủ yếu sản xuất từ các nước Đông Nam Á như
Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia...và một số được sản xuất từ Mỹ và
châu Âu.
-Máy tính xách tay, máy chủ ...

- Các thiết bị về mạng:LAN , MAN ,WAN ...
- Các thiết bị ngoại vi
1.2. Nguồn cung ứng hàng hoá của Công ty

Thị trường mua máy tính và các thiết bị hồ trợ của Công ty liên quan chặt
chẽ với thị trường tin học thế giới. Nguồn chính của Công ty là nhập khẩu từ
nước ngoài đặc biệt là tù' các hãng của Mỹ. Mặt hàng chủ yếu của Công ty là sản
phẩm của hãng: IBM, Compaq, Intel, Cisco...

Với qui mô ngày càng mở rộng đế đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng lượng nhập thiết bị tin học của Công ty đều tăng qua các năm. Lượng thiết
bị tin học nhập vào năm 2004 tăng 10.6% so với năm 2003, năm 2005 so với
năm 2004 tăng ít hơn (8.2%) nhưng đến năm 2006 lượng thiết bị tin học nhập
vào tăng vọt lên 22.03% so với năm 2005
Các thiết bị máy tính và thiết bị tin học mà Công ty nhập vào từ các hãng

có uy tín lớn trên thị trường, đặc biệt là thiết bị mạng chủ yếu là của AMP sau đó
là các hãng 3COM và D-Link, trong đó AMP chiếm 79.52%, 3COM chiếm

11. 7%, AMP chiếm 8.78%.
1.3. Tình
hình
thực
hiện
kế
hoạch
dự
trữ
Giám đốc sản phẩm thường lên kế hoạch nhập hàng cho tháng sau vào ngày

5


2. Thực trạng tin học hoá tại Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại
Dịch Vụ MD

Ý thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin, cán bộ , nhân viên
của Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD đã đấy mạnh công
tác tin học hoá để tăng cường quản lý mạng và các thiết bị:
-Xây dựng dự án mạng máy tính phục vụ công tác quản lý và điều hành
kinh doanh.
-Hệ thong điều hành kinh doanh được đầu tư nâng cấp,chuyển từ các
chương trình đơn giản FoxPro sang sử dụng hệ quản trị CSDL Oracle.
-Điều hành và quản lý đồng bộ các hoạt động của Công ty thông qua
mạng máy tính.
-Trong năm 2005 nâng cấp mạng cục bộ 100% máy PC chạy hệ điều hành

Windows 2003, máy chủ Windows 2003 Server
-Các công tác kế toán có sử dụng phần mềm chuyên dụng (Fast
Accounting)
3. Bài toán bán hàng và giải pháp

Trước xu hướng cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường và những
thách thức trong tiến trình hội nhập, cung cấp các dịch vụ và thiết bị có chất
lượng cao và ổn, định giá thành hạ là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của Công ty.
Muốn đạt mục tiêu trên cần đấy mạnh công tác marketing đưa Công ty gia nhập
vào thương mại điện tử, và thiết kế Website là một công cụ đắc lực. Chính vì tầm
quan trọng của nó nên em đã chọn đề tài : “Xây dựng WebSỉte giới thiệu sản
phâm và bản hàng qua mạng cho Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch
Vụ Mơ


III. NHỮNG VÁN ĐÈ VÈ CHUYÊN MÔN THU ĐƯỢC TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
THƯƠNG MẠI DỊCH vụ MD
1. Lý do chọn để tài

6


Cùng với sự phát triên không ngừng vê kỹ thuật máy tính và mạng điện tử,
công nghệ thông tin cũng phát triến mạnh và lần lượt chinh phục hết đỉnh cao
này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet là một trong những sản phẩm có giá trị hết
sức lớn lao và ngày càng trở thành một công cụ không thế thiếu, là nền tảng
chính cho sự truyền tải, trao đối thông tin trên toàn cầu.
Bằng Internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều công việc với tốc độ nhanh
hcm và chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Chính điều này, đã

thúc đẩy sự khai sinh và phát triển của thương mại điện tử và chính phủ điện tử
trên khắp thế giới, làm biến đổi đáng kế bộ mặt văn hóa, nâng cao chất lượng
cuộc sống con người.

Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, giờ đây, thương mại điện tử đã khắng
định được vai trò xúc tiến và thúc đấy sự phát triến của doanh nghiệp. Đối với
Công ty TNHH công nghệ thương mại dịch vụ MD, việc quảng bá và giới thiệu
đến khách hàng các sản phẩm và dịch vụ của Công ty một cách hiệu quả và kịp
thời là yếu tổ mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì
vậy, sẽ thật thiếu sót nếu Công ty chưa xây dựng được một Website để giới thiệu
rộng rãi các sản phấm của mình. Và một vấn đề được đặt ra song song cùng với
nó là làm sao đế có thể quản lý và điều hành Website một cách dễ dàng và hiệu
quả, có như vậy, thì mới tránh được sự nhàm chán cho những khách hàng
thường xuyên của Website, và thu được những kết quả như mong muốn. Đây là
vấn đề hết sức cấp thiết và luôn là mồi trăn trở của hầu hết các doanh nghiệp nói
chung, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam - với họ, thương mại điện tủ’ còn rất
mới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của nó nên em đã chọn đề tài: ” Xây dựng
ĨVebsite giói thiệu sản phâm và bản hàng qua mạng cho Công ty TNHH công
nghệ thương mại dịch vụ MD”.

2. giới thiệu về Website
Website gồm có hai phần:

7


+ Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Phần này nhằm giới thiệu cho khách hàng
về Công ty, các mặt hàng kinh doanh của Công ty và hỗ trợ cho việc đặt hàng
qua mạng khi khách hàng có nhu cầu. Khách hàng sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần

thiết từ hệ thống và đặt mua hàng này. Website sẽ có các chức năng sau:
- Đăng nhập

- Đăng ký thông tin khách hàng : Khách hàng qua trang Web có thể đăng
ký làm thành viên chính thức.

-Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng: Với nhu cầu của người sử dụng
khi bước vào trang Web thưong mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và
muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào Website này mà không có ý
định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào
đế khách hàng có thế tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm
- Chọn hàng đưa vào giỏ hàng : Sau khi khách hàng lựa chọn xong những
mặt hàng cần đặt mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đon đặt hàng đế
khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những
thông tin yêu cầu quá nhiều tù’ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư
cho khách hàng.

- Xử lý mặt hàng đã chọn: Xóa , cập nhật số lượng, tính số tiền mà khách
hàng cần thanh toán

Thành tiền của một mặt hàng = số lượng * Đon giá bán
Tống số tiền mà khách hàng phải thanh toán = ^ Thành tiền

- Kiểm tra đặt hàng và lập đon đặt hàng
+ Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là người làm chủ úng dụng, có quyền
kiếm soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một usemame và
password đế đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình. Phần

8



- Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên trang
Web.

- Cập nhật loại mặt hàng( thêm, xóa, sửa).
- Tiếp nhận và kiếm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt
hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng.
- Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống kê doanh thu.

- Cập nhật nhà cung cấp: thêm, xóa, sửa
- Cập nhật khách hàng: thêm, xóa, sửa.

- Xử lý đơn hàng
Trang Web phải được trình bày sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ
dùng, đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm,

9


CHƯƠNG 2
Cơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Cơ BẢN CHO VIỆC PHÁT TRIẺN TRANG WEB
I. INTERNET
1. Internet là gì?
Internet - cũng được biết với tên gọi Net - là mạng máy tính lớn nhất thế
giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các mạng, tóc bao gồm nhiều mạng
máy tính được nối lại với nhau. Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính
trung tâm (còn gọi là máy chủ hay máy phục vụ) và nhiều máy khác (còn gọi
là máy khách hay trạm làm việc) nối vào nó. Các mạng khác, kể cả Internet,
có quy mô lớn hơn, bao gồm nhiều máy chủ và cho phép bất kỳ một máy tính

nào trong mạng có thể kết nối với bất kỳ máy nào khác đế trao đổi thông tin
thoải mái với nhau. Một khi đã được kết nối vào Internet, máy tính của bạn sẽ
là một trong số hàng chục triệu thành viên của mạng khống lồ này.

Mạng của các trường đại học và viện nghiên cứu là những thành viên lâu
đời của Internet. Sự bùng nổ Internet trong vòng vài năm trở lại đây cũng
giống như khi TV xuất hiện vào đầu những năm 50. số người dùng gia nhập
Internet tăng với tốc độ rất nhanh với cấp số nhân.

về thực chất, Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nó tác động
sâu sắc vào xã hội, cuộc sống của chúng ta, là một phương tiện cần thiết như
điện thoại hay TV, nhưng ở một mức độ bao quát hơn nhiều. Chẳng hạn, điện
thoại chỉ cho phép bạn trao đối thông tin qua âm thanh, giọng nói. Với TV thì
thông tin bạn nhận được sẽ trực quan hơn. Còn Internet lại hơi khác. Nó đưa
bạn vào một thế giới có tầm nhìn rộng hơn và bạn có thế làm mọi thứ: viết
thư, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu, kinh doanh. . .
Ngày nay, khi nói về Internet, mọi người thường đề cập đến việc họ có thế
làm gì và đã gặp ai. Khả năng của Internet rất lớn, và chỉ có thế tóm lược một
số điểm chính sau đây.

10


2. Những dịch vụ chính trên Internet.
2. I. Thư điện tử E-mail
Đây là dịch vụ cơ bản, được dử dụng rất rộng rãi và phố biến. Dịch vụ thư
điện tử còn gọi là điện thư, điện thư giúp ta gửi thông tin tới mọi người nếu ta
có địa chỉ điện thư của họ. Điện thư có thế giúp chúng ta gửi đi những lời
nhắn trên phạm vi toàn thế giới, tới bất kì đâu có Internet. Trên Internet điện
thư không chỉ đến với những người nối trục tiếp vào Internet mà có thế đến cả

với những người không nối trục tiếp vào Internet. Những người không nối
trực tiếp vào Internet thường là thành viên của một số mạng thương mại như
CompuServe, American Online...số lượng người sử dụng thư điện tử lên tới
hàng triệu người, do vậy dịch vụ điện thư đóng một vai trò hết sức quan trọng.
2.2. World Wide Weh - WWW:
World Wide Web là dịch vụ đa truyền thông của Internet, chứa một kho
tàng tài liệu văn bản đa năng khổng lồ được viết bằng ngôn ngữ HTML (
Hypertext Markup Languege). Hypertext (văn bản đa năng) là phương pháp
trình bày văn bản, hình ảnh, âm thanh và dùng liên kết với nhau trong một
trang Web kết hợp không theo một trình tự. Dạng thức Hypertext cho phép
người dùng duyệt qua các chủ đề theo thứ tự’ bất kì. Có nhiều công cụ và giao
thức giúp bạn khám phá Internet. Những công cụ này xác định vị trí và
chuyển tải tài nguyên giữa các máy tính.
World Wide Web thực chất là một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu
giao diện giúp người sử dụng có thế tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho
người dùng trên Internet. Trong các dịch vụ trên Internet thì dịch vụ World
Wide Web ( gọi tắt là Web) là dịch vụ hấp dẫn nhất. Mọi thông tin đều có thể
hiến thị trong các trang Web bao gồm văn bản, hình ảnh, vi deo và cả âm
thanh rất sống động và lôi cuốn người dùng. Tập hợp các trang Web cùng một
nội dung hay nội dung khác nhau, cùng một mục đích hay không cùng mục
đích nhưng đều thuộc về một cá nhân hay một tổ chức thì được gọi là

11


Website. Mọi Website đều có một trang chính gọi là Homepage (trang chủ) là
điếm xuất phát đến các Web page khác trong Website đó. Homepage hầu như
không chứa thông tin chi tiết mà chỉ chứa các liên kết đến các trang khác (
hoặc địa chỉ có liên quan) đế người sử dụng có quan tâm thì chọn vào xem chi
tiết.


World Wide Web thực sự lôi cuốn người sử dụng vì nó thay đổi cách biếu
diễn thông thường trước đây là toàn bộ các văn bản đầy chữ không thuận tiện,
nhàm chán sang cách biểu diễn các thông tin một cách sinh động, có hình ảnh
minh hoạ, có âm thanh đi kèm. Website giúp người dùng dễ dàng tiếp cận các
tài liệu một cách nhanh chóng, không tốn kém và với số lượng lớn mà bình
thường phải một đống tài liệu nặng tay, phải chạy khắp nơi đế mượn và khó
khăn cho công tác tra cún. Nhưng với một chiếc máy tính kết nối Internet và
một số địa chỉ Website tin cậy ta có thể được rất nhiều sách điện tử phù hợp
với công việc nghiên cứu của mình.

www

hoạt động dựa trên ba cơ chế đế đưa ra các nguồn tin đến với người

dùng. Đó là:
■ Giao thức: các quy tắc cần tuân theo đế truy cập các tài nguyên thông
qua Web. Giao thức siêu văn bản HTTP (Hypertext Transíer Protocol).
Đây là một giao thức được World Widei Web sử dụng.

■ Địa chỉ: World Wide Web tuân theo một dạng đặt tên thông nhất đế truy
cập các tài nguyên trên Web. Các địa chỉ URL (Uniíbrm Resource
Locator) được sử dụng đế tìm các trang Web và các tài nguyên trên
mạng.

■ HTML (Hypertext Markup Language): Ngôn ngữ đánh siêu văn bản sử
dụng đế tạo các tài liệu có thế truy cập trên mạng. Nó được lưu trên
máy chủ dịch vụ Web với phần mở rộng .htm hoặc .html.
Khi ta sử dụng trình duyệt đế yêu cầu một thông tin nào đó, máy chủ
dịch vụ Web sẽ đáp ứng nhu cầu này. Nó sẽ gửi thông tin được yêu cầu đến


12


trình duyệt dưới dạng trang Web. Trình duyệt định dạng thông tin do máy chủ
gửi đến và hiến thị nó.
2.3. Web server
Web server cho phép chuyển giao dữ liệu bao gồm văn bản, đồ hoạ và thậm
chí cả âm thanh, video đến người sử dụng. Khi được yêu cầu thi hành nó nạp
và đợi các yêu cầu (request) từ nơi khác gửi đến. Các yêu cầu có thế đến tù’
người sử dụng phần mềm Web browse hoặc cũng đến từ một Web sever khác.
Các yêu cầu đối với Web server thường là đòi hỏi về một tư liệu hay thông tin
nào đó. Khi nhận được yêu cầu, Web server sẽ phân tích đế xác định nó đòi
hỏi những thông tin, tư liệu gì, sau đó nó sẽ lấy những thông tin đó để trả lại
cho khách hang.

Các thành phần chủ chốt của Web server la phần mềm. Mồi phần mềm Web
server chạy trên một nền tảng phần cứng và một hệ điều hành cụ thế. Chẳng
hạn, Web server của Silicon Graphics là giải pháp cả phần cứng và phần mềm.
Web server do hang Oracle cung cấp thì ngược lại, có thể chạy trên hầu hết
khác nhau giúp cho người dung không phải phụ thuộc vào các cấu hình phần
cứng.
2.4.

Một sổ khái niệm cơ bản về Web

a) khái niệm về công nghệ Web

Web là tập họp khống lồ các tệp siêu văn bản liên kết với nhau trên mạng
Internet. Tệp siêu văn bản là tệp có chứa liên kết nóng (host link) đến các tài

liệu khác. www dựa trên hai chuẩn, chuẩn về file và chuẩn phục vụ.
Chuẩn về file gọi là chuẩn HTML ( Hypertext Markup Languege) trên thực
tế là tập con được đơn giản hoá của một chuẩn khác gọi là SGML (Standard
General Markup Language). Chuẩn thứ hai là chuẩn phục vụ (Server) được
gọi la HTTP (Hypertext Transfer Protocol). Dựa trên chuấn này Server sẽ gửi
các file HTML qua internet đến các Client yêu cầu chúng. Việc tạo các file đa
phương tiện theo cách chuấn hoá như vậy cho phép xây dựng các phần mềm

13


Client không những có thế tải chúng từ Server theo chuẩn HTTP về, mà còn
có the mở ra và hiến thị được...

Công nghệ Web được thiết lập dựa trên kiến trúc khách/chủ phân tán. Phần
mềm Client gọi là trình duyệt Web chạy trên máy của người sử dụng và được
dùng đế hiển thị và yêu cầu các tài liệu, hình ảnh, âm thanh, video từ trên
Internet. Phần mềm Web server là chương trình chạy ở một máy nào đó trên
Internet và cung cấp những thông tin có tù' trên máy đó mỗi khi nhận được
yêu cầu từ các trình duyệt Web. Ngôn ngữ giao tiếp giữa trình duyệt Web và
Web server đế nhận tài liệu siêu văn bản là HTTP. Do đó Web server còn
thường được gọi là HTTP Server. Các chương trình xuất bản thông tin, các
trình duyệt Web và Web server có thể chạy trên các nền phần mềm hoàn toàn
độc lập với nhau miễn là thông tin được tạo ra theo chuân HTML và được
phục vụ bởi HTTP Server.
* Web server là phần mềm phục vụ các yêu cầu trang Web trên máy chủ.

* HTTP là giao thức dùng trong việc trao đổi thông tin giữa trình duyệt Web
và Web server


* URL ( Univesal Resource Locator) là phương pháp tham chiếu tới một tài
nguyên bất kỳ trên Internet.

Cú pháp :
Protocol://domain name [: port]/path/fde name.html

Protocol://ID address [path]/file name.html
Hyperlink là các siêu liên kết giúp ta di chuyến giữa các trang Web, mỗi
Hyperlink chỉ tới một URL của trang Web.



Web page là trang Web mà trên đó thông tin có thể được biếu diễn dưới
dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh...vv... và nó được lưu trữ dưới dạng
14


Trình duyệt mạng Web browse có vai trò duyệt các tài liệu HTML,
DHTML, XTML và hiển thị kết quả lên màn hình. Có hai trình duyệt phổ
biến hiện nay là : Internet Explore(IE) của Microsoít và Netscape Navigator
của Netscape.

- Client: thông qua trình duyệt mạng Web browse nó có vai trò cung cấp giao
diện cho người sử dụng, cụ thể :

+ Họp lệ dữ liệu nhập vào
+ Thông báo lỗi và các thông tin trợ giúp cho người sử dụng
+ Truy nhập, sử lý dữ liệu trên Web Server theo nhiều mức khác
nhau


- Client mở rộng : đây là đoạn mã được biết như là các Script có khả năng
thực hiện trên browse đế tăng cường khả năng tương tác của các trang Web,
có 3 thành phần phân biệt như sau :
+ Các Applet: được cung cấp bởi Java, đó là các chương trình con
được viết sẵn sau đó nhúng vào các trang Web.
+ Các Active Control : tương tự’ Java các Applet, thì Microsoít hồ
trợ Active Control. Có thế hiếu các ActiveX như là sự phát triến của các OCX
trên mạng. Tuy nhiên các ActiveX chỉ có thế thực hiện trong môi trường hệ
điều hành Windows. ActiveX không những sử dụng trên nền Web mà còn hồ
trợ các ngôn ngũ’ lập trình khác trên Window như : Visual Basic, Delphi ...

- Server : Web Server để tính toán quản lý các trang Web, các tài liệu
HTML,DHTML, XTML. Cụ thể bảo quản các thông tin qua chuỗi các truy
cập cua Client và trả về cho Browse xem kết quả. Một số Web Server điển
hình : Netscape Commeceserver, Microsoft Internet information Server,
Apache.

15


chương trình này có các tham số đầu vào là các Request của Client và trả kết
quả bằng các trang HTML động.
+Server API : gồm Netscape Server API và Microsoít Internet
API, có vai trò như CGI nhưng xử lý hiệu quả hơn. Việc truyền thông giữa
Client và Server trong các ứng dụng Web so với ứng dụng Client/Server
truyền thống có một số điểm khác nhau: kết nối giữa Client và Server trong
các ứng dụng Client/Server được cất giữ lâu dài, còn trong ứng dụng Web kết
nối thông qua HTTP với phương thức TCP/IP. Client gửi yêu cầu thông tin tới
Server , Server trả lời lại Client và việc liên lạc thông tin giữa chúng hoàn
toàn có nghĩa là nó thuộc chuyển mạch gói. Neu như có một phiên truyền

thông khác thì một số mới được thiết lập. Như vậy thông tin của phiên trước
sẽ bị giải phóng không còn ý nghĩa lưu trữ( kết nối giữa Client và Server
không có kênh truyền thông lâu dài). Mỗi phiên truyền thông giữa Clien và
Server được xem như la một giao tác “Transaction” gồm 4 công việc :
* Tạo kết nối giữa Client và Server sử dụng phương thức

TCP/IP .
* Gửi yêu cầu từ Client đến Server.

* Trả lời kết quả từ Server về Client.
* Kết thúc kết nối.

Các thông tin yêu cầu tù' Client tới Server có thế đơn giản là trang HTML tĩnh
hoặc là các trang HTML chứa thông tin đã được xử lý.
2.5. Các phương tiện tìm kiếm Web (Web Search Engines)
Công cụ chung nhất được sử dụng đế điều hành Web là công cụ tìm kiếm
Web. Các phương tiện tìm kiếm là các chương trình thực tế được sử dụng đế
tìm bất kỳ dạng tin tức nào có thế hình dung ra.

16


II. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
1. Thương mại điện tử ỉ
Thương mại điện tử (Electronic Commerce- EC) chỉ việc thực thực hiện
những giao dịch thương mại dựa trên các công cụ điện tử (Electronic) mà cụ
thể là mạng Internet và www.
Có nhiều cấp độ thực hiện EC. Tại cấp độ cơ bản, doanh nghiệp có thể chỉ
mới có Website trưng bày thông tin, hình ảnh,tìm kiếm khách hàng qua mạng,
liên hệ với khách hàng qua E-mail mà thôi. Tại cấp độ cao hơn thì doanh

nghiệp đã có thế đặt hàng thẳng từ trên mạng, có thể xử lý thanh toán thông
qua mạng bằng thẻ tín dụng...
Có thể chia EC thanh ba loại hình chủ yếu :

EC giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp : EC giúp quản lý nhà cung
cấp, quản lý phân phối, các kênh thông tin và thanh toán.

Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của Internet và đặc biệt là dịch vụ Web,
thương

mại điện tử ngày nay càng được quan tâm và phát triển, nó là một nhân tố
không thế thiếu được trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của các
doanh nghiệp. Thương mại điện tử là một mô hình kinh doanh mới của các
doanh nghiệp, các tố chức kinh tế, việc hoạt động kinh doanh diễn ra hoàn
toàn trên mạng Internet từ khâu tìm kiếm thông tin, chọn đối tác chọn hàng
hoá, đặt hàng, xử lý đơn hàng đến việc thanh toán tất cả quá trình trên điều
diễn ra trên mạng một cách tự động, các đổi tượng chính tham gia các giao
dịch này là khách hàng và nhà cung cấp. các giao dịch này có thế diễn ra mọi
nơi, mọi lúc trên toàn cầu. Thương mại điện tử giúp cho các doanh nghiệp
giảm được khâu tiếp thị quảng cáo, giao dịch thuận tiện nhanh chóng giảm chi
phí giao dịch, thanh toán lại rất nhanh chính vì vậy nó giúp cho các doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh và hội nhập nền kinh tế mới.

17


2. Tầm

quan


trọng

của

thương

mại

điện

tử

Thương mại điện tử là công cụ hỗ trợ thương mại truyền thống trong bối

cảnh Viẹtt Nam hiện nay. Thật vậy, ở Việt Nam hiện nay chua có đơn vị kinh
doanh nào hoàn toàn “ảo”, có nghĩa là các hoạt động kinh doanh hoàn toàn
dựa trên Internet.
Thương mại điện tủ’ giúp quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị
trường toàn cầu với chi phí cực thấp. Chỉ với vài chụ USD mỗi tháng chúng ta
có thế đưa thông tin quảng cáo đến hàng trăm triệu người xem tù' các nơi trên
thế giới. Đây la điều mà chỉ có EC làm được cho doanh nghiệp. Chi phí cho
EC thấp hơn nhiều so với những hình thức quản cáo thông thường.

Thương mại điện tủ’ đặc biệt là khi sử dụng Internet, Web trước hết giúp
cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thương mại,
nhờ đó có thế xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp với xu thế
phát triến của thị trường trong nước, khu vực cũng như thị trường quốc tế
điều này có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang được các
nước quan tâm, coi đó là một động lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế


Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn
phòng, các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ
hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyến giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó
khâu in ấn gần như được bỏ qua). Điều quan trọng hơn là các nhân viên có
năng lực được giải phóng khỏi công việc sự vụ có thế tập trung vào việc
nghiên cứu phát triển đưa đến những lợi ích lâu dài.

Thương mại điện tử giúp tạo lợi thế cạnh tranh. Việc kinh doanh trên
mạng là một sân chơi cho sự sáng tạo. Nơi đây, doanh nghiệp tha hồ áp dụng
những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hồ trợ, chiến lược tiếp thị...Và
khi tất cả các đối thủ cạnh tranh đều áp dụng EC thi phần thắng sẽ thuộc về ai
sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ
của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng.

18


Tóm lại EC thực sự là một cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam. Chúng ta
đừng nghĩ rằng hãy còn quá sớm đế nói đến EC. Những người chiến thắng
thường là những người đi tiên phong, hơn nữa, các doanh nghiệp cũng bắt đầu
quan tâm tới EC. Do đó, đế giành ưu thế doanh nghiệp cần phải nhanh tay
hành động.
III.

NGÔN NGỮ ĐÁNH DẤU SIÊU VĂN BẢN HTML (Hyper Text
Markup Language).

/. HTML là gì?
HTML là một ngôn ngữ đơn giản cho phép bạn tạo ra các trang Web.
Ngôn ngữ này dùng các thẻ (tag) hoặc mã cho phép người dùng mô tả các

thành phần của trang Web. HTML là ngôn ngữ định dạng hay đánh dấu, một
tập văn bản được đánh dấu bằng các thẻ. Các thẻ này đóng vai trò như các
lệnh, báo cho trình duyệt Web biết vị trí và phương thức hiến thị các thành
phần của trang Web.
Cho đến nay HTML đã qua một số mức chuẩn hoá sau:

Mức 0: Được chấp nhận bởi các trình duyệt Web đầuu tiên
Mức 1: Chuẩn HTML được chấp nhận lần đầu tiên, bao gồm các thành
phần ở mức 0 và các thẻ đế chèn hình ảnh.
Mức 2: Bao gồm các thẻ ở mức 1 cộng với các thẻ đế khai báo các trường
nhập dữ liệu từ người dùng. Đây là mức chuẩn mà tất cả các trình duyệt Web
hiện nay đều có.

Mức 3: Bố sung thêm các đặc trưng mới như tạo các bảng biểu, các
phương trình khoa hoc và điều khiến việc hiến thị và thiết kế trang Web tốt
hơn. Mức 3 của HTML không được vận dụng vì không đạt được sự thống
nhất về nội dung của mức chuẩn đề nghị này.

Mức 3.2: Là mức chuẩn mới nhất, bao gồm hai mức của HTML, nhiều
đặc trung của mức 3, các thẻ mở, và các thuộc tính về màu, bản đồ ảnh

19


<HTML>

</HTML>

<HEAD>


</HEAD>

<BODY>

</BODY>

<TITLE>

</TITLE>



</P>

<H1>

</Hl>

Khai báo tập tin là một tập tin HTML.
Thẻ này là không bắt buộc nhưng nên
Mức
được
tô đều
chứccóW3C
lâncác
đâuthuộc
tiên phát
vào thẻ
ngaychứa
18


Cả 4:thẻPhiên
chứa bản
và thẻ
rồng
thể có
tính. hành
Neu một
-có12một
- 1987.
hành tính
thứ này
hai được
vào ngày
24/4/1998
thayđóng
đổi
thuộc Lần
tính phát
thì thuộc
liệt kê
trong thẻvớimởnhững
còn thẻ
liên
quan đến
sửa phần
những của
lỗi biên
thì không.
Khai
báo sựmột

tập soạn.
tin Nhưng
chứa bản này đã được bỏ đi và
thay thếMột
bằng
bản HTML 4.01
sốphiên
thẻ HTML:
thông tin về tài liệu. Thẻ này là không
Mức 4.01: Bản này có một sổ thay đối và sửa một số lỗi của phiên bản
Khai4.0.báoMộtmột
phần đổicủabao tập
HTML
số thay
gồmtin,
một chứa
số tờ kiểu mẫu mới (new style
sheets) áp dụng cho tài liệu dựa trên những biếu báo cáo kỹ thuật của W3C;
toàn bộ dữ liệu của trang Web. Thẻ này
thêm một bảng ngắn các nội dung; cập nhật bản quyền; lỗi gây ra các trình
duyệt (browse) do việc các script thế chỗ cho việc đánh dấu (markup) đã sửa;
thêm một sổ ví dụ mới và tài liệu tham khảo. Một số lỗi được sửa và lỗi về sử
được các giá trị của thuộc tính
lý Văn
ảnh, bản
mất này
một nằm
thuộc bên
tínhtrong
của thẻ sẽ

<style>,
“marginwidth” và “maginheigh” phải bắt đầu tù' 0 pixel trở lên chứ không
phải từ 1 pixel trở lên, thẻ <frame> và thẻ <iframe> không có thuộc tính
“taget”
lỗi khác.
số lỗi
nhỏ về
in ấnmột
cũng được sửa.
Khaivà một
báo sốmột
đoạnMộtvăn
bản,
chèn
2. Các phần tử cơ bản của HTML:

<H2>

</H2>

<H6>

</H6>

<BR>

</BR>

Định dạng dòng văn bản ở giữa cặp thẻ
Các thẻ gồm các phần tử đặt trong cặp dấu <và>, có hai loại : thẻ chứa và

thẻ rỗng.
Định dạng dòng văn bản giữa cặp thẻ
Một thẻ chứa gồm có một phần tử thẻ mở (opening tag) và một thẻ đóng
Định tag),
dạngthẻvăn
bản đầu
giữa
này ngay sau là tên của thẻ, các
(clossing
mở bắt
bằngcặp
dấu thẻ
thuộc tính của thẻ được cách nhau bởi khoảng trắng và cuối cùng là dấu >.
Thẻ đóng tương tự như thẻ mở chỉ khác là có dấu / ở trước tên thẻ.
Khai báo ngắt dòng, dùng một ký tụ’
xuống
dung
thẻ>dòng,
dữ liệunội
thẻ>gõ vào tiếp đó sẽ
bắt đầu tù’ lề trái của màn hình trên dòng
Thẻ rỗng chỉ có thể mở mà không thể đóng. Thẻ đóng để biểu thị các lệnh
một lần chang hạn lệnh xuống hàng hoặc lệnh có dòng kẻ ngang. Ví dụ thẻ
<BR> có tác dụng xuống hàng. Dữ liệu nằm sau thẻ <BR> sẽ được hiển thị
bắt đầu từ lề trái của một dòng mới.

<STRONG>


Một số thẻ có nhiều thuộc tính, các thuộc tính này biểu thị các tuỳ chọn
của thẻ.
</STRONG>
Nội dung nằm giữa các thẻ được định
dạng in đậm ở hầu hết màn hình trình

<i>

</i>

<STRIKE>

</STRIKE>

Nội

dung

nằm

giữa

các

thẻ21
20 được

in


Nội dung nằm giữa các thẻ được định


<u>

</U>

<BLINK>

</BLINK>

<FONT>

</FONT>

Nội dung được nằm giữa các thẻ được

Nội dung nằm giữa các thẻ được nhấp

Định

dạng

văn

bản

nằm

giữa


các

thẻ

theo màu đã chọn. Tên màu: Red (đỏ),

<TH>

</TH>

Khai báo các tiêu đề hàng và tiêu đề cột
của bảng. Đa số các trình duyệt định
dạng các tiêu đề của bảng ở dạng chử


</TABLE>

ALIGN=

thuộc

tính

BODER

vào

thẻ


ALIGN xác định vị trí của tiêu đề bảng:

Alignment>


Đặt

nếu không khai báo ALIGN, tiêu đề
</TD>

Tạo một ô có độ cao bằng # số hàng
khai báo


</TD>

Tạo một ô có độ rộng bằng # số cột khai
báo


</TH>

Tạo một ô tiêu đề có độ cao bằng # số
hàng



</TD>

Canh về

chiều

ngang

nội

dung một

ô

theo đường viền trái hoặc đường viền
ALIGN=

phải, các lựa chọn gồm LEFT,
22 RIGHT,


</TD>


Canh về chiều dọc nội dung một ô theo
đường viền trên hoặc đường viền dưới.
Các


VALIGN=
</TH>


lựa

chọn

gồm:

TOP,

BÔTTM,

Giống với <TD ALIGN> nhưng áp dụng
cho các ô tiêu đề

ALIGN=
</TR>


Canh về chiều ngang nội dung của tất cả
các ô trong một hàng, các lựa chọn gồm

“ftp:/ftp

của ftp server


<A>
HREF=


Tạo một liên kết đến một tập tin cụ thể
nằm trong thư mục và server đã xác định

“ftp:/ftp
address/path


<A>
HREF=

Tạo một liên kết email mà khi click vào

“mailto:ema

liên kết này sẽ mở cửa số email của trình

_il address>

duyệt hoặc trình ứng dụng emaiì của bạn

23


1.2. Mô hình hoạt động của ASP


Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập
tin .asp nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về
cho Browser đó. Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ
đầu đến cuối tập tin đó, thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho
Browser. Ket quả trả về là một trang HTML
1.3. Can trúc một file ASP

Trang ASP đon giản là trang văn bản với phần mở rộng .asp, gồm có
các thành phần sau:
IV. TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP (Active Server Pages)
-

Văn bản (text)
/. ASP và cẩu trúc một trang ASP

ASP
là gì
- 1.1.
Thẻ
HTML
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ
- Các đoạn kịch bản ASP
(Server-side Scripting Environment) dùng đế tạo và chạy các ứng dụng Web
động, tương tác và có hiệu quả cao. Nhò' tập các đối tượng có sẵn (Built-in
Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ
Script Ví
nhưdụ:VBScript, Java script cùng một số thành phần ActiveX khác kèm
theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai
ứng dụng trên Web.

<HTML>
Trang ASP có thế chạy trong các môi trường sau đây:
<title> ví dụ</title>
- IIS (Internet Iníòrmation Server) trên Windows NT Server, Windows
2000.
<BODY>
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT
Workstation.
Ngày: <%=Now()%>.
Trang ASP là trang Web trong đó có sự kết hợp các thành phần HTML,
24
25


<%@ LANGUAGE=“VBSCRIPT”%>

<%@ LANGUAGE=“JAVASCRIPT”%>

Những đoạn mã không phân biệt dài ngắn được đặt trong dấu hiệu

Khi một trang ASP được trình duyệt Web yêu cầu, đầu tiên Web Server
sẽ duyệt tuần tự trang ASP này và chỉ thực hiện dịch những câu kịch bản ASP,
kết quả là một trang thuần HTML sẽ được đưa ra trình duyệt (Browser). Tuỳ
theo người xây dựng trang Web quy định, mà kết quả do Web Server dịch sẽ
trả về lần lượt cho trình duyệt của người dùng hoặc chỉ trả về sau khi đã dịch
xong tất cả các kịch bản. Người duyệt sẽ không thấy những lệnh kịch bản
ASP, bởi vì nó đâ được thay thế bằng các giá trị kết quả của quá trình thực thi
trên Server.
1.4. Các đối tượng trong ASP


ASP đưa ra một số đối tượng xây dựng sẵn với những tính năng phong
phú giúp cho nhà quản lý mọi thứ từ các biến cho tới mẫu đệ trình. ASP có
sẵn năm đổi tượng mà ta có thế dùng được mà không cần phải tạo các
instance. Chúng được gọi là các Buiĩt-in Object.
Đối tưọng Session

Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm
việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi User
di chuyển qua các trang của ứng dụng.

SessionlD

Trả về giá trị định danh cho phiên bản làm việc hiện

26


Timeout

Đặt hoặc trả về thời gian sống của phiên làm việc

Phương thức mô tả
Abandon

Ngay lập tức kết thúc phiên làm việc

Những thông tin lữu trữ trong Session không bị mất đi khi User di
chuyển qua các trang của ứng dụng.
Đối tượng Request:


Đổi tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP.
Chúng ta có thế dùng đổi tượng Request đế đọc URL, truy cập thông tin tù’
một form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client.

Những thông tin này gồm có các tham sổ của Form khi được Submit
dùng phương thức POST hay GET, hay các tham số được ghi cùng với các
trang ASP trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request có thế chia sẻ
thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng. Ngoài ra Request
còn dùng đế lấy các giá trị Coockie được lưu giữ trên máy Client.
Các thuộc tính của đổi tượng Request:

ClientCertiĩicate Các giá trị lưu trữ trong chứng nhận của máy Client

Coockie

Form

Các giá trị cookckie được lưu trữ trên máy Client

Các tham số của form
27


Buffer

Xác định nếu trang xuất ra có cùng đệm

ContentType

Chỉ

rã nội dung của HTTP Một
cho tập các biến môi trường của server
ServerVariables

Expires
ExpriesAbsolute
Stanus
đặt

Các thuộc tính của đối tượng Reponse
Đặt lượng
gian
trước khi trang đệm hết hiệu lực
Đối thời
tượng
Response
Đặt ngày và giờ kgi có mốttang đệm hết hiệu lực
Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa đế gửi thông tin tới
user, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser.
Đặt dòng trnạg thái trả về bởi máy chủ. Có thế dùng đế

AddHeader

Đối tượng Response được dùng để gửi thông tin ra người sử dụng, gồm có
các thông tin ghi trục tiếp ra Browse, chỉ dẫn Browse của máy Client đến một
URL khác và/hoặc thiết lập các cookie trên máy Client.
Cho phép thêm đầu đề tự tạo cho trang Web

AppendTolog


Cho phép thêm thông tin vào đề mục log của Web server

BinaryWrite
máy

Viết dữ liệu nhị phân vào đế sử dụng bởi các đối tượng
Các phương thức của đối tượng Response:

Clear

Xoá vùng đệm xuất của trang ASP

28


×