Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tăng cường công tác tổ chức và quản lý nguyên vật liệu tại tổng công ty khoáng sản và thương mại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.21 KB, 76 trang )

LÒÌ CẢM
ƠN!
TRƯƠNG ĐẠI HỌC
NONG
NGHIẸP HA NỌI
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Qua thời gian 4 năm học
tập và A
rèn
luyện tại trường Đại học Nông
----OỂ*
<ồ»Nghiệp Hà Nội, tôi được sự dạy dồ nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc
biệt



các giảng viên trong khoa Ke toán và quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi
tích
luỹ kiến thức cơ bản cũng như đạo đức tư cách con người. Đen nay, tôi đã
LUẬN VẢN TỐT NGHIỆP
hoàn
thành xong bài báo cáo tốt nghiệp với đề tài: “Tăng cường công tác tổ
chức



quản lỷ nguyên vật liệu tại tổng công ty khoảng sản và thương mại Hà
Tĩnh”
CƯỜNG
TỐ CHỨC
VÀ QUẢN


LÝtổng kết
dưới sựTĂNG
dẫn dắt,
bảo ban CÔNG
của cácTÁC
thầy giáo
trong khoa.
Nhân dịp
thựcNGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TÒNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN
tập tôi xin được bày VÀ
tỏ lòng
biết ơn MẠI
đến tập
các thầy cô giáo đã giúp
THƯƠNG
HÀthể
TĨNH
đờ

tôi

trong suốt quá trình học tập và thực tập.
NGƯỜI THỰC HIỆN:
viên

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới GV.ĐỖ Thành Xương, giảng
sv. NGUYỄN THỊ THUỶ

Lớp:đã


TOÁN
DOANH
A - K50
bộ môn quản trị kinh doanh
trực
tiếp hướng
dẫn NGHIỆP
tôi trong suốt
thời gian
thực
tập tốt nghiệp.
NGƯỜI HƯỚNG DÀN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các nhân viên tổng công ty
GVC. ĐỎ THÀNH XƯƠNG
khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, đặc biệt là các nhân viên phòng kinh
tế



kế toán tài chính, phòng mỏ đã giúp đờ tận tình tôi thực tập tại tổng công
ty.
HÀ NỘI - 2009


TÓM TẮT
Đặt vấn đề

I.

Trong quá trình sản xuất, NVL là bộ phận trục tiếp tạo nên sản

phẩm,
chiếm 60-70% trong cơ cấu sản phẩm do đó đề có đuợc những ưu thế trên
thị
trường như: chất lưọng sản phẩm, giá cả, mẫu mã, tính tiện dụng... thì một
trong nhũng điều kiện cần thiết là việc quản lý NVL một cách hiệu quả.
Đảm
bảo, quản lý NVL một cách hiệu quả, tiết kiệm cho sản xuất có tác động
rất

lón

tới hiệu quả sử dụng vốn, tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
giảm
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tình trạng khai thác bừa bãi và
không
có quy hoạch đã làm cho nguồn nguyên liệu đầu vào cho các doanh
nghiệp
thuộc lĩnh vực khai thác khoáng sản ngày càng khan hiếm và chất lượng
không
được đảm bảo. Điều này, đòi hỏi các nhà quản lý cần có biện pháp tăng
cường
nghiệp vụ trong tất cả các khâu từ khai thác, sử dụng, đến bảo quản.
Nhàm

tìm

hiếu vai trò NVL, công tác tồ chức, quản lý NVL chúng tôi tiến hành
nghiên
cứu đề tài: “Tăng cường công tác tố chức và quản lỷ NVL tại tổng công
ty

khoáng sán và thương mại Hà Tĩnh”.
II. Phương pháp nghiên cứu

Đe tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp


vậy, đòi hỏi việc quản lý NVL tại tổng công ty thực hiện chặt chê ở tất cả
các
khâu .
Công tác quản lý NVL tại tổng công ty đuợc diễn ra khá đồng bộ

toàn diện trên tất cả các nội dung công tác ớ tất cả các khâu:
* Công tác xây dựng hệ thống định mức tiêu hao NVL: TCT đã

xây
dựng hệ thống định mức NVL cho từng loại sản phẩm tuông đối chính
xác
* Lập kế hoạch khai thác, mua sắm, sử dụng, dự trữ NVL: Xác

định

địa

bàn khai thác, điều tra địa chất dự kiến trữ lượng chứa của mỏ và trừ
lượng
khai thác. Từ đó dựa vào định mức tiêu hao đồ lập kế hoạch khai thác.
Tiếp
theo là lập kế hoạch tài chính và thường xuyên không ngừng đầu tư, đổi
mới
công nghệ. Đối NVL mua ngoài: xác định nhà cung cấp, rà soát lại các

định
mức tiêu hao NVL, xác định lại tổng số NVL cần dùng, cần mua trong kỳ
kế
hoạch, xác định lại mức dự trữ NVL cần thiết.
* Tổ chức thực hiện khai thác: Việc khai thác quặng Titan nhìn

chung
trên địa bàn tỉnh có quy hoạch và tận thu được những khoáng sản có hàm
lượng
thấp nhất.
III


* Công tác quyết toán NVL: được các xí nghiệp thực hiện đều đặn
dựa
trên định mức chi phí vật tư, và tình hình sử dụng thực tế của từng xí
nghiệp.
Sau khi thực hiện các bước trên, TCT tiến hành phân tích đánh giá
tình
hình quản lý NVL. Nhìn chung tình hình quản lý NVL của TCT khá tốt,
hiệu
suất sử dụng NVL ngày càng tăng lên. Tóm lại, bên cạnh những ưu điểm
trên
việc quản lý NVL vẫn còn nhiều thiếu sót: Công tác đền bù và phục hồi
lại

môi

trường đôi lúc chưa được quan tâm, công tác xây dựng định mức tiêu hao
chưa

được thường xuyên theo dõi, một số trường hợp việc kiềm tra số lượng
quy
cách phẩm chất của vật tư không được ghi vào văn bản kiểm nghiệm vật
tư,
trong quá trình sử dụng NVL chưa có sự giám sát chặt chẽ của giám đốc

iv


MỤC LỤC

Lời cảm ơn!................................................................................................i

Tóm tắt......................................................................................................ii

Mục lục.....................................................................................................V

Danh mục bảng biêu..............................................................................viii

Danh mục sơ đồ........................................................................................ix

Danh mục các ký hiệu viết tắt.................................................................X
PHẦN I: MỞ ĐẦU..................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài............................................................1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................2

1.2.1...............................................................................................Mục tiêu chung

.......................................................................................................2


1.2.2...............................................................................................Mục tiêu cụ thể

.......................................................................................................2

1.3 Đối tượng nghiên.......................................................................cứu

2
V


3.1.4........................................................................................................................ Tì

nh hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2008..................43

3.1.5........................................................................................................................ Tì

3.3 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại tổng công ty .. 52
3.3.1

Công tác xác định chỉ tiêu đảm bảo và định mức tiêu hao

nguyên vật liệu

tại tổng công ty........................................................................................52

3.3.2

Công tác lập kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ nguyên vật


liệu tại tổng

3.5 Phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu giữa thực hiện so

với kế
hoạch........................................................................................................78

3.4.1

Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu giữa thực tế so

với kế hoạch. 80

3.4.2........................................................................................................................ Ph

ân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu chủ yếu tại công ty....81

2.5 Đánh giá chung tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty

...............................................................................................84

2.5.1

Nhừng thành tích đạt được trong công tác tổ chức
vi


3.6.4........................................................................................................................Cô

ng tác quản lý kho.......................................................................89


3.6.5........................................................................................................................về

quản lý sử dụng vật tư.................................................................89

3.6.6

Tuyên truyền, giáo dục ý thức tự giác, sử dụng hợp lý ,tiết

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Tình hình lao động của tổng công ty qua 3 năm (2006-2008). 43

Bảng 3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của tổng Công ty qua 3 năm
(2006 -

2008)........................................................................................................46

Bảng 3.3 Ket quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm( 20062008)...................................................................................................49

Bảng 3.4 Tình hình đảm bảo nguyên liệu tháng 12/2008....................... 52

Bảng 3.5 Tình hình thực hiện kế hoạch nguyên vật liệu về mặt đồng bộ
tháng

viii



DANH MỤC SO ĐÒ

Sơ đồ 2.1: Hệ thống quản lý....................................................................12

Sơ đồ 2.2: Quá trình quản lý.............................................................. 12

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ chức năng quản lý........................................................13

Sơ đồ 2.4: Quy trình quản lý và sử dụng NVL trong doanh nghiệp.......16

ix


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIÉT TẮT

BQ

BÌNH QUÂN

DN

DOANH NGHIỆP

ĐVT

ĐƠN VỊ TÍNH

VNĐ


ĐỒNG VIỆT NAM

TCT

TỔNG CÔNG TY

GTGT

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

NVL

NGUYÊN VẬT LIỆU

ỌĐ

QUYẾT ĐỊNH

X


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các
doanh
nghiệp với nhau nhằm tạo thế đứng ngày càng trớ nên gay gắt, khốc liệt.
Đê




the đứng vững trong môi trường đó, doanh nghiệp cần phải tạo ra được
những
ưu thế riêng có của mình như: Chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mã, tính
hiện
đại tiện dụng...
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo
nên
sản phâm, chiếm 60-70% trong cơ cấu giá thành sản phấm. Do vậy, đe có
được
những ưu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kĩ thuật, công nghệ và trình độ
quản
lý kinh doanh thì điều kiện cần thiết chính là việc quản lý nguyên vật liệu
hiệu
quả. Đảm bảo, quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả, tiết kiệm cho
sản
xuất là một yêu cầu thường xuyên của mọi đon vị sản xuất, có tác động
rất

lớn

tới hiệu quả sử dụng vốn, tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
giảm
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy
đủ,
đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất
1



Nhằm tìm hiểu vai trò nguyên vật liệu, công tác tổ chức,quản lý nguyên
vật
liệu chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác tố chức

quản lý nguyên vật liệu tại tông công ty khoáng sản và thương mại Hà
Tĩnh ”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1

Mục tiêu chung

Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại tổng công ty
khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
1.2.2

Mục tiêu cụ thế

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nguyên vật liệu
- Tìm hiêu thực trạng quản lý nguyên vật liệu tại tông công ty
- Đánh giá vê tình hình quản lý nguyên vật liệu tại tông công ty
- Đe xuất một số biện pháp nhàm tăng cường công tác quản lý NVL

tại
tổng công ty
1.3 Đối tưọng nghiên cứu

Công tác tổ chức và quản lý nguyên vật liệu tại tổng công ty khoáng

2



PHẦN 2: TỎNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỬU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1

Cơ sở lý thuyết

2.1.1.1

Khái niệm, đặc điếm, vị trí vai trò của nguyên vật liệu

*

Khái niệm về nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tuợng lao

động
đuợc thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình
sản xuất kinh doanh. Nó là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thực thể sản
phẩm,
là yếu tố đầu vào không thê thiếu của quá trình sản xuất và thường gắn
liền

với

các doanh nghiệp sản xuất.
*


Đặc điếm, vai trò của nguyên vật liệu
a. Đặc điểm

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản
xuất
thuộc nhóm hàng tồn kho, nhưng nguyên vật liệu có những đặc điểm
riêng
khác với các loại tài sản khác của doanh nghiệp là khi tham gia vào quá
trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không
giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyến toàn bộ giá trị một lần vào
3


lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản
phẩm.



vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện
pháp

đê

nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sê tạo điều
kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét

cả

về

mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan
trọng
của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là quản

vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật

liệu
* Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu rất đa dạng và
phong
phú bao gồm nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế, công dụng, tính
năng
lý hoá và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, đế quản lý chặt chẽ tùng
loại,

thứ

nguyên liệu phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến
hành
phân loại nguyên vật liệu.
Thứ nhất, căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị
4



Giá thực tế
củaNVL =

Giá mua
ghi trên +

các khoản
thuế +

Chi
phí

nhập kho

hoá đơn

tính vào giá

đi mua

Giá

trừ

Tuỳ
- Nhiêu
vào mỗi
liệu:căn
Là cứ
những

khác thứ
nhauvật
doanh
liêu nghiệp
có tác dụng
phân chia
cungnguyên
cấp nhiệt
vật
Giá thực tế của
chi phí
liệu
năng
trong
=+
chế biến
thành
quá trình
các sản
loại xuất,
khác về
nhau.
thựcViệc
chấtphân
nhiên
chia
liệunguyên
cũng là
vậtvật
liệu

liệu
giúp
phụcho
nhưng
kế toán
do
nhập
NVL xuất kho gccb
to
tính
chất

thực

GCCB
kho

Các
giảm

tế

Giá NVL gia
Công chế biến

-thực
Đổi
với
NVL
thuê

ngoài
gia
công
chế
biến

hoácác
đặc
biệt
khoản
và vai
tồng
tròhọp,
quan
chi
trọng
tiết
đổ
trong
phảnsản
ánh
xuất
tìnhnên
hình
được
hiệnxếp
có thành
và sự
Giá chức
tếtài

Chi
phí
Chi
phí
biến
một thuê + thuê ngoài gia +
loại
Xuất
vận

nhập kho

động
riêng của
để
cácchế
loại
độnguyên
bảo
vật liệu
sử dụng
trong
thích
quá trình
hợp. Nhiên
hoạt động
liệu sản
tồn xuất
tại ởkinh
thể

gia công
chếcó
công
chế quản
biến
chuyển
biến
doanh
rắn của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh
như
tế
than, củi, thể lỏng như xăng, dầu; thề khí như ga, khí, ôxy.. .nhiên liệu
vai
chủ
trò, với
chức
năng vật
củaliệu
từngnhận
loại góp
nguyên
yếuvốn liên
vật liệu
trong
đó
trong

- Đối
nguyên
doanh

: thìsản
giáxuất,
thực từ
tế NVL
biện
các công ty khai thác khoáng sản là xăng dầu, gas...
nhập
pháp
trong
việc
tổdoanh
chức quản
kho làtích
giá cực
do hội
đồng
liên
đánh lý
giá.và sử dụng có hiệu quả các loại
-Đối
Phụ
tùng
thay
thế:
Là giá
những
chi
phụ
tùng
được

với
NVL
được
cấp:
thực
tế tiết
nhập
kho
được
tínhdùng
theođể
giáthay
ghi
nguyên vật liệu.
thế
trong
biên
* Đánh giá nguyên vật liệu
sừa chừa
thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như vòng bi, tấm
bảnmáy
giaomóc
nhận.
lót, Đánh giá nguyên vật liệu là dùng tiên tệ làm thước đo đê biêu hiện
- Đổi với NVL được biếu tặng, viện trợ : giá thực tế nhập kho được
giá
bu lông...
tính vật liệu theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo tính thống nhất
theo
trị của nguyên

-giáVật
và tại
thiết
bịđiểm
xây dựng
thị liệu
trường
thời
nhận. cơ bản: là nhúng loại vật liệu và

thiết
bị
chính xác.
Đốisửvới
cáccho
đơncông
vị thuộc
chịu
thuế
theo
phương
được
dụng
việc đối
xâytượng
dựng cơ
bản
baoGTGT
gồm cả
thiết

bị cầnpháp
lắp,
khấu
không Nguyên
cần lắp, tắc
công
đánh
cụ ,giá
khínguyên
cụ và vật
vậtkết
liệucấu
được
dùng
đánh
để lắp
giá đặt
theovào
giácông
vốn
trù’.
Giá
thực
tế
của
NVL
nhập
kho
không
bao

gồm
thuế
GTGT
,
đối
với
thực
tế.
-trình
Đổi với nguyên vật liệu mua ngoài
đon
vị
xây dựng cơ bản.
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì giá thực
- Vật liệu khác: chủ yếu là nhũng vật liệu loại ra trong sản xuất
tế
của
chế bao gồm cả thuế GTGT.
tạo
NVL
phẩm
bào,vật
vảiliệu
vụn...)
thu hồi
qua thanh lý tài
+sản
Đánh
giá(phôi
nguyên

theohoặc
giá các
vốnphế
thựcliệu
tế xuất
kho
Trong đó: Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dở, bảo
sản
cố
quản, Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn
định.
phân
cứ loại, bảo hiểm, chi phí của cán bộ thu mua độc lập...
Các khoản thuế tính vào giá: thuế nhập khẩu, thuế GTGT
Thứ
hai, do
căndoanh
cứ vào
mục đích,
của nguyên vật liệu cũng
- Đối với NVL
nghiệp
tự giacông
côngdụng
chế hiến(gcch)
675


Đơn giá
bình quân =

cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình
Quân
hoàn

liên

Trị giá NVL tồn Đk + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK+ số lượng NVL nhập trong
kỳ
Trị giá NVL lần n-1 + Trị giá NVL nhập lần n
Ngoài ra
trên Độ
thựcchính
tế cònxác
cócủa
phương
giá phụ
hạchthuộc
toán, vào
phương
Nhược
điểm:
việc pháp
tính giá
tình
Số lượng NVL lần n-1 + số lượng NVL nhập lần n
pháp
hình
xác định

cuối
kỳsửtheo
giáphương
mua lầnpháp
cuối.này
Tuy
khi xuất
kho
biến
độnggiá
giátrị
cảtồn
NVL
nên
dụng
thìnhiên
việc tính
giá thiếu
Hai là: Giá bình quân cả kỳ dự trừ
kế
toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã
đăng
ký áp dụng
và phải
nhất
trong
niênnghiệp
độ kế toán.
Phương
phápđảm

này bảo
thíchtính
hợp
vớiquán
những
doanh
ít danh diêm
vật 1. Phương pháp giả thực tế đích danh

nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điếm nhiều.
Nguyên
tính:
Giádễthực
NVLnhẹ
được
theo
giáchi
thực
của
Ưu
diêm:tắc
Đơn
giản
làm,tếgiảm
việctính
hạch
toán
tiếttếNVL
từng


không
NVLthuộc
nhậpvào
khosốtheo
số,xuất
chủng
phụ
lần mã
nhập,
củaloại.
tùng danh điểm vật tư.
Ưu điểm:
Là phản
ánhhọp
chính
vật tưthìxuất
nhưng
Nhược
điểm:
Trường
giáxác
cả giá
biếntrịđộng
độ kho
chính
xác đòi
của
hỏi
phương
doanhnày

nghiệp
phải
theo
dõi và
chặtlạichẽdồn
từng
NVLkỳxuất
pháp
không
cao.
Công
việcquản
tínhlýtoán
vàolôcuối
nênnhập
ảnh
kho
hưởng
tới
theo mã của từng mặt hàng.
Nhược điềm: Trong đơn vị có nhiều mặt hàng , nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết NVL rất phức tạp.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL kế toán tính đơn giá
bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất đổ
Trong đó, đơn giá bình quân có thê xác định theo 1 trong 3 cách
tính
giá
sau.
NVL xuất. Phương pháp này nên áp dụng ớ những doanh nghiệp ít danh
điếm

Một là: Giá bình quân cuối kỳ trước
vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Giá của NVL xuất dùng được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất

trước.
phản
Cách tính theo phương pháp này như sau:
ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều
Đơn giá bình
đặn.
này)

Giá thực tê NVL tồn kho cuôi kỳ trước(Đâu kỳ
98


Giá
hạch
Toán NVL =
xuất kho
Giá thực tế
của NVL
Xuất kho

Số lượng
NVL xuất
kho

X


Đơn giá
hạch toán

Giá hạch
toán NVL
X Hệ
số giá
tính
sau:
nhậpCách
trước.
Ápnhư
dụng
phương
XK trong
kỳ
trong
kỳ pháp này đối với những doanh nghiệp ít
danh
diêm vật tư nhưng số lần xuất, nhập nhiều.
Ưu điếm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị NVL cuối kỳ.
Cuối kỳ xác định hệ số giá:
Nhược điếm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù họp với
Hệ

Giá
thực tê NVL tồn ĐK+ Giá thực tê NVL nhập trong kỳ
doanh

thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL
Giá trong = ------------------------------------------------------------------nói
riêng
và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy, chi phí kinh doanh
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ NVL và
của
doanh
chủ
nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường về NVL.
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý.
4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sớ
giả định NVL nào nhập sau được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của
-----------1- s---------------------7------------------------lần
Giá thực tê cân
Giá thực tê XK- giá hạch toán
nhập sau.
điều chỉnh
Giá hạch toán XK x(hệ số giá -1)
Ưu diêm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi
phí

Sau khi xác định được giá thực tế chính thức, giá hạch toán tạm
hiện tại. Chi phí NVL phản ánh kịp thời với giá cả thị trường làm cho
ghi
kế
thông
tin

toán mới ghi phần chênh lệch vào sổ kế toán.
về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo
phương- pháp
doanhPhưong
nghiệp có
lợinày
về thuế
nếu được
giá cảvận
NVL
có xu
hướng
Ưu điêm:
pháp
thường
dụng
trong
các
tăng
doanh

(

vì lúc đó
giádoanh
xuất lớn
nênchủng
chi phíloại
tăng
dẫn, đến

nhuận giảm)
nghiệp
kinh
nhiều
NVL
hànglợihoá...
- Nhược điểm: Công đoạn tính trải quan nhiều bước, cách tính

khó

10
11


như yêu cầu quản lý đê đăng ký phương pháp tính đảm bảo nguyên tắc
nhất
quán trong các niên độ kế toán.
2.1.1.3

Quản lv và yêu cầu quản lv nguyên vật liệu

* Khái niệm về quản lv
Quản lý là một khái niệm rất đa dạng và phức tạp. Xung quanh khái
niệm
về quản lý có rất nhiều ý kiến khác nhau. Có thể nói “Quản lý là sự tác
động



hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhàm đạt được kết


Nguồn: Giáo trình Quản trị
học
Sơ đồ 2.1: Hệ thống quản lý
Có thể nói quản lý là một khoa học, nghệ thuật và phải gắn liền với
một

tổ

chức và mục tiêu của nó. Bất kỳ một tổ chức nào cũng cần thông tin,
trong

đó

12


Môi trường
Dự

đoán

Lập kế hoạch
Thực

hiện

Ghi chép
Phân tích đánh
giá

Sơ đồ 2.2: Quá trình quản lý

* Chức năng của quản lý
Trong quá trình quản lý, các nhà quản lý thực hiện các chức năng
quản



chủ yếu là xác định mục tiêu đê lập kế hoạch, tô chức thực hiện, kiêm tra
thực
hiện và đánh giá kết quả. Tất cả các chức năng quản lý đều xoay quanh

13


Sơ đồ 2.3: Sơ đồ chức năng quản lý
Nguồn: Ke toán Quản trị
* Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình
sản

xuất

đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu
mua,

bảo

quản, sử dụng và dự trừ.
Trong khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất

thường
xuyên biến động, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua
nguyên
vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và
các
nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Ớ khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý
về

khối

lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí đi mua và thuế
14


nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác
kịp
thời giá NVL xuất dùng, phải tô chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình

xuất

dùng và sử dụng NVL. Trên cơ sở đó so sánh với định mức tiêu hao, dự
toán
chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng NVL, hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành
sản phâm tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh nghiệp.

2.1.1.4


nghiệp

Nội dung của công tác quản lý và sử dụng NVL trong doanh

Việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết khách quan của mọi nền
sản
xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức
độ



phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác nhau. Làm thế nào để
cùng
một khối lượng nguyên vật liệu có thế sản xuất ra nhiều sản phấm nhất

15


So’ đồ 2.4: Quy trình quản lý và sử dụng NVL trong doanh
nghiệp
* Các quan điểm và chỉ tiêu đánh giá nguyên vật liệu trong sản
xuất.
Như chúng ta đã biết nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cấu
thành
của quá trình sản xuất (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động),
nội dung cơ bản của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Neu xét về
mặt

vật


chất thì nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thê của sản phấm,
chất
lượng sản phẩm. Chất lượng của nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp

16


Định
mức
Lượng NVL
Lượng
Lượng NVL
NVL tiêu hao = cần để sản + hụt NVL tiêu hao cho
của 1 đơn vị
sp

1 ĐVSP

cho phép

sản phẩm hỏng

Phương
pháp câp
thử kịp
nghiệmthí nghiệm:
Làcho
việcsản
xây

dựng
định
- -Đảm
bảo cung
thời nguyên
vật liệu
xuât.
Tính
tiêu
kịpmức
cho
đonlượng
vị sảncủa
phẩm
phòng
thí không
nghiệm.
thờihao
là vật
yêu tư
cầu
về1mặt
sảntrong
xuất.điều
Phảikiện
luôncủa
đảm
bảo đê
xảyPhương pháp này sử dụng cho những sản phẩm mới đưa vào sản xuấtralần
tìnhđầu

trạng thiếu nguyên vật liệu làm cho sản xuất bị gián đoạn.
chưa có số liệu thống kê. Trong quá trình sản xuất, người ta sẽ sửa đổi
Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của
điều
nguyên vật liệu. Tính kịp thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng
chỉnh phù họp với thực tế.
về Công thức:
chất
lượng. Đây là một yêu cầu của công tác phục vụ. Neu cung cấp kịp thời
nhưng

thừa

về số lượng và chất lượng không đảm bảo thì hiệu quả sản xuất sê không
cao.

về
-Phương pháp thử nghiệm sản xuất: Là việc xác định mức tiêu
mặt quy cách và chủng loại cũng là yếu tố quan trọng, nếu cung cấp kịp
hao
vật
thời,
đủ
số
tư cho 1 đon vị sản phấm trong điều kiện thiết kế các biện pháp loại trừ
lượng, đảm bảo chất lượng nhưng sai quy cách và chủng loại sẽ gây
tôn
thất
* Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu:
nhiều

thiệt
hại
cho sản xuất,
thậm chí
xuất
còn bịvật
gián
Ke hoạch
muasản
sắm
nguyên
liệuđoạn.
là một bộ phận quan trọng của
kế

- Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp cũng
hoạch
sản xuất-kĩ thuật-tài chính của doanh nghiệp. Trong mối quanýhệ


này,tuông tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn kế
nghĩa
hoạch mua sắm nguyên vật liệu bảo đảm yếu tố vật chất để thực hiện các
không
kếlà sự bàng nhau về số lưọng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định
phải
hoạch khác, còn các kế hoạch khác là căn cứ để xây dựng muatiêu
sắm
mức
vật

haonguyên
nguyên vật liệu cho một đon vị sản phẩm quyết định.
liệu.
Kechức
hoạchxây
mua
sắmđịnh
nguyên
liệu
ảnh
hưỏngvật
tới liệu
hoạt động dự trữ,
* Tô
dựng
mứcvật
tiêu
hao
nguyên
tiêu

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất công nghiệp
thu, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
hiện
đại
là một yêu- Trước
cầu khách
quanxác
đồ quản
sản xuất

kinhcần
doanh.
vì: vật liệu
hết phải
định lý
lượng
vật liệu
dùng.Bởi
Lượng
cần

- Đe sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp cần phải xác định được
dùng là lượng vật liệu được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong
nhu
1718


trong kỳ kế hoạch. Tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu, từng loại sản
phâm, đặc điêm kinh tê kĩ thuật của doanh nghiệp mà vận dụng phirơng
pháp
tính toán thích họp.
Lượng nguyên vật liệu chính cần dùng được tính theo công thức:
Công thức : Vịj = ajj. Qj + ajj. p - Vị thu hồi
Trong đó: Vjj : số lượng vật tư cần dùng cho sản
phẩm j
ajj: Định mức tiêu hao vật tư cần dùng cho sản phấm j
Qj:

Số


P:
Vi;

lượng
Số

số

lượng

thành

phẩm

j

lượng
vật

theo

kế

sản


thu

hoạch


sản

phẩm
hồi

từ

xuất
hỏng

phế

phấm

- Xác định lượng nguyên vật liệu dự trừ: Đê đảm bảo cho quá trình tiến
hành được liên tục, hiệu quả đói hỏi phải có một lượng nguyên vật liệu dự
trữ
hợp lý. Lượng nguyên vật liệu dự trữ (còn gọi là định mức dự trữ nguyên
vật
liệu) là lượng nguyên vật liệu tồn kho cần thiết được quy định trong kỳ kế
hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và bình
thường. Căn cứ vào tính chất, công dụng, nguyên vật liệu dự trữ được
chia
thành ba loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ theo mùa và dự trữ bảo hiểm.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên là lượng nguyên vật
liệu
cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thường giữa hai
lần
mua sắm nguyên vật liệu.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiếm: là lượng nguyên vật liệu

19


Vcần mua = ZVij+ lượng NVL tồn đầu kỳ - lượng NVL tồn cuối
kỳ
Lượng NVL tồn cuối kỳ là lượng vật tư dự trữ cho kỳ sau kỳ kế hoạch
được
xác định dựa vào tiến độ cung ứng và số lượng cung úng lần cuối cùng
trong
kỳ kế hoạch và mức tiêu dùng bình quân ngày.
- Xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu.

Sau khi đã xác định được lưọng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự
trữ



cần mua trong năm, bước tiếp theo là phải xây dựng kế hoạch tiến độ
mua.
Thực chất của kế hoạch này là xác định số lượng, chất lượng, quy cách và
thời
điềm mua của mồi lẫn. Khi xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên
vật
liệu phải căn cứ trên các nguyên tắc sau:
+ Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ.
+ Luôn đảm bảo lượng dự trữ hợp lý về số lượng chất lượng và quy
cách.
+ Góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
+ Khi tính toán phải tính riêng cho tùng loại, mồi loại tính riêng
cho

từng thứ.
Xuất phát từ những nguyên tắc trên, khi xây dựng kế hoạch tiến độ
mua
sắm phải dựa vào các nội dung sau:
20


×