Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Định hướng và các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.61 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cún của riêng tôi. Các sổ
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chua từng đuợc ai
công bố trong bất
kỳ công THỊ
trìnhTHU
khoa HƯƠNG
học nào khác.
NGUYỀN
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YÉU
GIẢI
Tác
giả
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
SAU KHI BÀN GIAO ĐẤT CHO KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯ0NG

Nguyễn Thị Thu Hương
LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NỒNG NGHIỆP
Mã số:

5.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TUẤN SƠN



1
HÀ NỘI - 2007


LÒÌ CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng
dẫn TS. Nguyễn Tuấn Sơn- nguời đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thày cô giáo Khoa Sau
đại
học, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng cùng
tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Nông nghiệp I đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Lao động Thương binh và xã hội tỉnh
Hải Dương, Sở Tài nguyên môi trường, Ban quản lý dự án các Khu công
nghiệp, uỷ ban nhân dân huyện cấm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Thành
phố Hải Dương, các doanh nghiệp và các hộ nông dân trong huyện đã cung
cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lònh biết ơn sâu sắc nhất xin danh cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần đế bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Tác giả

11


MỤC LỤC
Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

V

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Phần 1 ĐẶT VẨN ĐỀ

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3 Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu

3

Phần 2 Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

5

2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề lao động và giải quyết việc

làm ở nuớc ta hiện nay

5

2.2 Cơ sở thực tiễn

16

Phần 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

29

3.2 Phuơng pháp nghiên cứu


36

Phần

4

KẾT

QUẢ

NGHIÊN

CỨU



THẢO

LUẬN

4.1 Thực trạng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Duơng

40

4.2 Đặc điểm các khu công nghiệp thuộcđịa bàn nghiên cứu

46

40


Khu công nghiệp Nam Sách

4.2.1

46
Khu công nghiệp huyện cấm Giàng

4.2.2

iii


4.3 Thực trạng lao động, việc làm của các hộ gia đình trước khi bàn
giao đất cho các khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương
4.3.1

49

Tình hình việc làm của người lao động trong các hộ gia đình


đất bàn giao

49


4.3.2

nh hình phân bô sử dụng lao động trước khi bàn giao đất


50

4.3.3 Thời gian làm việc của người lao động trước khi bàn giao

đất

52
Tình hình thu nhập của hộ gia đình trước khi bàn giao đất

4.3.4

55
4.4 Quá trình thu hồi và việc đền bù của Nhà nước cho các hộ gia

đình có đất bàn giao xây dựng khu công nghiệp
4.4.1

57

Quan điếm thu hồi đất ở các khu công nghiệp
57

4.4.2Chính sách đền bù thiệt hại cho hộ nông dân khi bị thu hồi đất

58
4.4.3

Tình hình thu hồi đất của các khu công nghiệp
60


4.4.4

Tình hình thu hồi đất ở các hộ điều tra
61

4.4.5

Tình hình sử dụng tiền đền bù các hộ gia đình
62

4.5 Thực trạng lao động, việc làm của các hộ gia đình sau khi bàn

giao đất cho các khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương
4.5.1

Tình hình nhân khấu và lao động của các nhóm
hộ điều tra

4.5.2

65
65

Trình độ văn hoá của các nhóm hộ điều tra

IV


4.7 Thị trường lao động


87
Trong nước

4.7.1

87
Tình hình xuất khẩu lao động của tỉnh

4.7.2

89
4.7.3

Ke hoạch đào tạo của các trường, các trung tâm dạy

nghề giai
đoạn 2007-2012

92

4.8 Định hướng và các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao

động sau khi bàn giao đất nông nghiệp cho khu công nghiệp

99

Định hướng

4.8.1


99
4.8.2

Các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người

lao động
sau khi bàn giao đất nông nghiệp cho khu công nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

1. Diện tích, cơ cấu các loại đất của tỉnh giai đoạn 2000 -

2005

31

2. Tăng trưởng GDP giai đoạn 1996-2004 và 2005 của

tỉnh Hải Dương

33

3. Tốc độ tăng trưởng GTSX côngnghiệp - xây dựng


34

4. Tình hình việc làm của người lao động trước khi bàn

giao đất

50

5. Phân bố sử dụng lao động trướckhi bàn giao đất

52

6. Thời gian làm việc của người lao động trước khi bàn

giao đất

54

7. Thu nhập của các hộ điều tra trước khi bị thu hồi đất

56

8. Khung giá đền bù các loại đất áp dụng tại tỉnh Hải

Dương

60

9. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của các huyện điều


tra

61

10. Tình hình đất đai của các nhómhộ điều tra

62

11. Tình hình sử dụng tiền đền bù của Nhà nước trong các

hộ gia đình có đất bàn giao

64

12. Tình hình dân số, lao động của các nhóm hộ điều tra

66

13. Trình độ văn hoá của nhóm hộ điều tra trong độ tuổi lao

động

68
VI


16.

Thu nhập của các hộ điều tra trước và sau bàn giao đất


17.

Các nghề cơ bản hiện đang được đào tạo trên địa bàn
Hải Dương

76
79

18. Trình độ giáo viên của các trường dạy nghề trên địa bàn

tỉnh

82

19. Số lao động đang sử dụng và nhu cầu tuyển dụng của

doanh nghiệp

87

20. Nhu cầu tuyển dụng lao động của 4 khu công nghiệp

trong thời gian tới

88


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐÈ


1.1 Tính cấp thiết cùa đề tài nghiên cứu
Thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lạm phát là ba vấn đề quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất,
toàn diện nhất thực trạng nền kinh tế xã hội của mồi quốc gia.
Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm lớn
của Chính phủ các nước, các tố chức xã hội, tố chức quốc tế, tổ chức kinh tế
và mọi người lao động trên thế giới. Định hướng và giải quyết việc làm cho
người lao động đang trở thành vấn đề toàn cầu, là một trong những thách thức
lớn của các Quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ớ Việt Nam thất
nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài toán khó trong quá trình vận động và
phát triển nền kinh tế trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề, nối bật là giải quyết việc làm.
Hàng năm, số người bước vào độ tuổi lao động tăng với tốc độ cao, bên cạnh
đó hàng vạn lao động dôi ra tù’ khu vực kinh tế quốc doanh, khu vục hành
chính sự nghiệp, hàng triệu học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường chờ việc,
bộ đội xuất ngũ, lao động từ nước ngoài trở về và sự dư thừa lao động trong
nông nghiệp cũng như trong lĩnh vực công nghiệp, làm cho nhu cầu việc làm
ở nước ta vốn đã căng thẳng lại càng căng thẳng hon.
Những năm qua, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đúng mức. Các chương trình hồ
trợ trực tiếp cho người lao động đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết

1


từ 6,01% năm 2002 xuông còn 5,78% năm 2003 và 5,6% năm 2004. Cơ câu
lao động theo ngành nghề kinh tế quốc dân và chất lượng lao động đã có
những chuyến biến tích cực.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề giải quyết việc làm cho

người
lao động vẫn còn nhiều bất cập, chúng ta chưa khai thác hết tiềm năng xã hội
đế giải quyết việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở khu
vực nông thôn vẫn còn cao. Việc chuyển dịch cơ cấu lao động và chất lượng
lao động còn chậm. Mồi địa phương, mỗi vùng có đặc điểm kinh tế- xã hội
khác nhau. Do vậy phải căn cứ và tình hình cụ thể của địa phương để có
những định hướng và giải pháp tích cực và hiệu quả nhằm khai thác tiềm
năng sẵn có tạo việc làm cho người lao động, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
vào phát triển kinh tế-xã hội của địa phương góp phần cho sự phát triển đất
nước. Quá trình chuyển dịch mục đích sử dụng đất dẫn đến chuyển dịch lao
động cũng diễn ra mạnh mẽ cả tự phát và trong quy hoạch. “Đất xây dựng kết
cấu hạ tầng phát triến công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị tăng tương đối
nhanh” điều này đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ lao động nông nghiệp rơi
vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây tốc độ phát triển các khu
công nghiệp diễn ra khá nhanh. Mặc dù trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ưỷ
ban nhân dân tỉnh, các đơn vị kinh tế và người lao động đã triến khai nhiều
hoạt động quan trọng đế giải quyết việc làm, thu hút nhiều lao động cho nhân
dân các khu vục đã bàn giao mặt bằng cho các khu công nghiệp. Tuy nhiên,
thất nghiệp ở những nơi này vẫn còn ở mức độ cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, được sự đồng ý của
Trường Đại học nông nghiệp 1 Hà Nội và Ưỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Định hướng và các giải pháp chủ yếu
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bàn giao đất cho khu

2


công nghiệp trên địa bàn tình Hải Dương”


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1

Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao

động nông nghiệp ở các địa phương đã thực hiện bàn giao đất cho khu công
nghiệp những năm qua ở tỉnh Hải Dương, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết việc làm tạo điều kiện ốn định cuộc sống, nâng cao thu nhập cho
người lao động nông nghiệp ở các địa phương trên địa bàn tỉnh thời gian tới.
1.2.2

Mục tiêu cụ thể

1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và

giải
quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp ở những nơi đã bàn giao đất
cho các khu công nghiệp.
2. Đánh giá thực trạng lao động, việc làm và giải quyết việc làm cho

người lao động nông nghiệp ở các địa phương thuộc tỉnh Hải Dương sau khi
đã bàn giao đất cho khu công nghiệp.
3. Phân tích các nguyên nhân đã ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc

làm cho người lao động nông nghiệp ở khu vực đã bàn giao đất phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương.
4. Đe xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, nâng cao

thu nhập cho người lao động nông nghiệp ở các địa phương đã thực hiện bàn

giao đất cho khu công nghiệp ở Hải Dương trong thời gian tới.

3


1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng lao động, việc làm của các hộ nông dân sau khi
bàn giao đất cho khu công nghiệp. Phưong hướng giải quyết việc làm đế ổn
định và nâng cao mức sống của người dân ở các địa phương đã bàn giao đất
cho xây dựng khu công nghiệp.
1.3.2.2
Phạm vi về không gian
- Các địa phương đã bàn giao đất xây dựng khu công nghiệp ở tỉnh

Hải
Dương giai đoạn
- Một số cơ sở dạy nghề trong tỉnh đế đánh giá năng lực đào tạo nghề

của các cơ sở này.
1.3.2.3

Phạm vi về thời gian


- Đề tài được tiến hành từ tháng 10- 2006 đến tháng 10- 2007.
- Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2001- 2006.

4


Phần 2
CO SỎ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN CỦA ĐÈ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề lao động và giải quyết việc
làm

ỏ’ nưóc ta hiện nay
2.1. ĩ Cơ sở lý luận về lao động và việc làm cho người lao động
2.1.1.1

Vai trò của lao động trong sản xuất nói chung, sản xuất

nông
nghiệp nói riêng

* Vai trò của lao động

Lao động là yếu tố quyết định của mọi quá trình sản xuất, đuợc xem
xét
trong những khoảng thời gian nhất định và đuợc biểu hiện về số lượng và chất
lượng của lao động. Từ khái niệm chung về lao động có thế hiểu: Lao động
trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng là sức lao động tham
gia vào hoạt động sản xuất. Bao gồm những người trong độ tuối có khả năng


5


như lao động nông nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Mặt khác, trình độ
phát triến kinh tế có ảnh hưởng lớn tới lao động. Kinh tế phát triến sẽ tạo điều
kiện về vật chất, tiền của để nâng cao đời sống vật chất, phát triển văn hoá
giáo dục, nâng cao chất lượng y tế... từ đó nâng cao chất lượng lao động.
Kinh tế phát triến cũng tạo nhiều ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm nhưng
cũng đòi hỏi cao hơn chất lượng lao động như về sức khoẻ, trình độ chuyên
môn, tay nghề, trình độ quản lý và các kỹ năng khác.
Lao động nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi đặc điến của sản xuất nông
nghiệp, chịu sự chi phối của tự nhiên, của các quy luật tự nhiên nên có những
đặc điếm khác biệt với lao động trong sản xuất các ngành khác.
- Lao động nông nghiệp có tỉnh thời vụ
Trong nông nghiệp có những thời kỳ không cần hoặc cần rất ít sự tác
động của con người, những cũng có giai đoạn lại rất cần nhiều lao động. Điều
này làm cho nhu cầu về lao động trong nông nghiệp cũng rất khác nhau trong
từng giai đoạn của sản xuất, làm cho giá tiền công trong nông thôn biến động
nhiều. Ớ những nước nông nghiệp như Việt Nam, nhiều nơi nông dân thiếu
việc làm. Trong những tháng nông nhàn, nhiều lao động đã phải chấp nhận
giá tiền công rẻ hơn nhiều so với lúc thời vụ căng thẳng.
Tính thời vụ của lao động nông nghiệp nông thôn (đặc biệt với lao
động trong ngành trồng trọt) có ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất và thu
nhập của người lao động nông nghiệp, đặc biệt đối với hộ nông dân SXNN
thuần tuý, không có nghề phụ. Vì trong cả quá trình sản xuất, từ làm đất, gieo
trồng đến khi thu hoạch có những thời điểm lao động nông nghiệp rất bận rộn
với khối lượng lớn công việc như thời kỳ thu hoạch. Nhưng lại có những thời
gian nhàn rỗi như thời gian mà cây trồng có thế tự sinh trưởng, phát triển nhờ
nguồn dinh dưỡng được tạo ra từ ban đầu cũng như các quy luật sinh học của
nó.


6


Do tính chất của công việc trong SXNN như vậy mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, không sáng tạo của
người lao động nông nghiệp nông thôn. Việc nâng cao năng suất cây trồng,
vật
nuôi dựa vào tiến bộ khoa học công nghệ nhiều hơn là dựa vào năng lực của
người lao động.
Một biểu hiện rõ nét của tính thời vụ của lao động nông nghiệp là sổ
lao động dư thừa trong trong nông nghiệp. Tuy nhiên, sự dư thừa này do
nhiều nguyên nhân khác nhưng lao động dư thừa trong những thời gian nhàn
rỗi của sản xuất nông nghiệp là một thực tế.
-

Lao động nông nghiệp nông thôn có kết cẩu phức tạp, không đồng
nhất
Điều này do tính chất của nghề nông, do lịch sử phát triển, do tập quán

sản xuất của tùng khu vực nông thôn. Lao động nông nghiệp có trình độ rất
khác nhau giữa các vùng nông thôn. Hoạt động SXNN được tham gia bởi
nhiều người ở nhiều độ tuổi trong đó có có cả những người ở ngoài độ tuổi
lao động. Lao động nông nghiệp ở các vùng khác nhau có những cách thức tố
chức sản xuất riêng biệt, đặc trưng cho từng vùng và hình thành nên tư duy
khác nhau trong sản xuất.
SXNN chủ yếu là sản xuất bởi từng hộ gia đình nên lao động nông
nghiệp nông thôn còn bị chi phối bởi quan hệ huyết thống. Các thành viên
trong gia đình thường làm theo sự chỉ dẫn của người chủ gia đình, lao động
nông nghiệp nông thôn chịu ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên của sản xuất

nông nghiệp (đất đai, thời tiết, khí hậu....) nên nhận thức của lao động nông
nghiệp nông thôn về các quy luật tự nhiên, quy luật sinh trưởng phát triển ở
các vùng khác nhau là khác nhau.
-

Trình độ lao động nông nghiệp thấp

7


người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hon so vói lao động trong
các
nghành kinh tế khác. Do trình độ thấp nên việc tô chức quản lý sản xuất kém
hon
và năng suất lao động trong nông nghiệp thấp hơn so với năng suất lao động
trong
các ngành kinh tế khác.
Trình độ lao động nông nghiệp thấp hơn một phần là do ưu đãi của tự
nhiên với những quy luật quy luật sinh học gán cho sản xuất nông nghiệp,
người sản xuất nông nghiệp có thể không cần chăm sóc hoặc ít quan tâm đến
cây trồng, vật nuôi mà vẫn có sản phẩm thu hoạch. Từ đó tạo ra trạng thái trì
trệ không chịu vận động, không sáng tạo của lao động nông nghiệp nông
thôn. Neu so sánh với lao động trong công nghiệp thì có sự khác nhau rõ nét
về tính chất công việc và trình độ cần có của lao động. Đối với sản xuất công
nghiệp, lao động phải hoạt động một cách liên tục mới có được sản phẩm cuối
cùng hoàn chỉnh mà sản phẩm công nghiệp lại luôn biến đổi về mẫu mã và
chất lượng nên lao động trong công nghiệp phải luôn vận động, sáng tạo trong
công việc đế có những sản phấm mới, chất lượng cao hơn.
Tóm lại, phương thức sản xuất nông nghiệp quyết định trình độ của lao
động nông nghiệp là thấp hơn trình độ lao động thuộc các khu vực kinh tế

khác, trong quá trình phát triển của xã hội, nền kinh tế nói chung và nền nông
nghiệp nói riêng, trình độ lao động nông nghiệp ngày càng được nâng cao do
nhu cầu của con người về sản phấm nông nghiệp, do tiến bộ trong khoa học,
công nghệ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và do sự phát triển
của các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của sản xuất nông nghiệp, nó đòi hỏi trrình độ lao động nông nghiệp
nông thôn phải nâng cao hơn đế thích ứng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá với quy


nhất định mới có thể tổ chức sản xuất một cách có hiệu quả, nến không sẽ bị
loại khởi khu vực sản xuất và trở thành lao động dư thừa trong khu vục nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên lao động dư thừa còn do nhiều yếu tố khác tác
động như: tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp...
Nói chung, lao động dư thừa trong nông nghiệp có trình độ thấp và
thấp
hơn mặt bằng chung của lao động nông nghiệp nên rất hạn chế về khả năng tổ
chức sản xuất.
- Thu nhập của người lao động trong nông nghiệp thấp
Thực tế thu nhập của người lao động nông nghiệp thấp hơn rất nhiều so
với
thu nhập của người lao động làm việc trong công nghiệp và dịch vụ. Điều này
do
nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là năng suất lao động của khu
vực
sản xuất nông nghiệp thấp. Năng suất lao động nông nghiệp chịu tác động của
nhiều yếu tố như:
Điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai là các yếu tố tác động hàng ngày và
trục tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Các quy luật sinh học cây trồng vật nuôi
quyết định đến chu kỳ sản xuất của hoạt động sản xuất kinh doanh nông

nghiệp, chu kỳ thường kéo dài làm tăng thời gian quay vòng vốn tăng chi phí
đầu vào .... dẫn đến giảm năng suất lao động nông nghiệp.
Trình độ, công cụ máy móc, thiết bị nông nghiệp thấp. Sản xuất nông
nghiệp chủ yếu dựa vào các công cụ lao động thô sơ của từng hộ sản xuất.
Trình độ người lao động trong nông nghiệp thấp nên khó thu được hiệu quả
cao trong tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Một số nơi tập
quán sản xuất còn rất lạc hậu nên kìm hãm sự phát triển của sản xuất nông

9


Tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp làm cho thu nhập của người lao
động nông nghiệp không ôn định tại những thời điếm khác nhau.
Tình hình biến động giá cả của sản phẩm nông nghiệp bất lợi cho kinh
doanh nông nghiệp. Giá nông sản của nông dân thường thấp hơn so với giá thị
trường do bị thương nhân ép giá.
Tình trạng gia tăng dân số ở nông thôn làm giảm đi một cách tương đổi
về diện tích dất canh tác và thu nhập bình quân giảm.
Tình trạng thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp do quá trình đô
thị hoá gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp trong điều kiện trình độ thâm
canh cao.
Trong những năm gần đây, thu nhập của lao động nông nghiệp đã tăng
đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện, năng suất lao động cao hơn trước.
Tiến bộ khoa học công nghệ đuợc áp dụng vào sản xuất nông nghiệp đặc biệt
là công nghệ sinh học. Với các loại giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất
cao. Trình độ thâm canh cao hơn, với nhiều loại phân hoá học, phân vi sinh
đuợc sử dụng phổ biến.
Sản xuất nông nghiệp chuyến từ tự cung tụ’ cấp sang sản xuất hàng hoá
nên thu nhập của lao động nông nghiệp cao hơn trước và ốn định hơn, trong
đó cần kể đến thu nhập của lao động nông nghiệp trong các trang trại, các

nghề phụ càng ngày càng được phát huy và là nguồn thu nhập thêm của người
lao động nông nghiệp.
Tuy đời sống nông dân đã được cải thiện nhưng thực tế hiện nay thì
mức thu nhập, mức sống của người lao động nông nghiệp còn quá thấp so với
mức bình quân của thế giới cũng như so với lao động trong các ngành, các
lĩnh vực kinh tế khác, số người thất nghiệp là vấn đề nóng bỏng của xã hội
hiện nay, lao động dư thừa trong nông nghiệp thường bị rơi vào cảnh nghèo
đói [7].

10


2.1. ĩ.2 Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

Trước hết đế tìm hiếu được vai trò của đất đối với đời sống nhân dân
thì ta phải hiểu được hai khái niệm cơ bản: Thế nào là đất đai và thế nào là đất
nông nghiệp.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi

trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng sản xuất

nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc thí nghiệm về
đất nông nghiệp (Luật đất đai 14/07/1993).
Từ hai khái niệm trên ta có thể nhận thấy, nếu như trong công nghiệp
đất đai chỉ là nơi làm nhà xưởng thì trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế. Thường thì không thế có sản xuất
nông nghiệp nếu không có đất đai. Đất đai còn được gọi là tư liệu sản xuất
đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa tư liệu lao động. Đất đai là

đối tượng lao động vì đất đai chịu tác động của con người như cày, xới đế có
môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát
huy tác dụng như một công cụ lao động.
Đất đai không chỉ có tác dụng trong sản xuất mà đối với đời sống, đất
đai cũng đóng góp một phần rất quan trọng. Thử hỏi nếu như trên hành tinh
này không có đất đai thì liệu có con người không? Câu trả lời chắc chắn là
không vì con người và hầu hết các loài vật muốn tồn tại và phát triển thì điều
kiện tiên quyết phải có đất đai. Vậy đất đai là một phần quan trọng của sản
xuất và đời sống [7].
2.1.1.3
Đất đai với lao động nông nghiệp
Các tư liệu sản xuất khác khi được sử dụng chúng có the được di
chuyển từ vị trí không thuận lợi sang vị trí thuận lợi hơn nhưng với đất đai

11


chúng ta không thể di chuyển được theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên
đất đai ở những nơi có đất mà thôi. Vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý,
hoá học, sinh thái của đất đai và cũng góp phần hình thành nên những lợi thế
so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải bố trí hợp lý cho
từng vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng, thực hiện phân bố cơ
sở hạ tầng là hệ thống thuỷ lợi, giao thông cho từng vùng đế tạo điều kiện sử
dụng đất tốt hơn.
2.1.1.4

Anh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá và

đô thị
hoá đến sản xuất và đời sống của các hộ nông dân

CNH-HĐH là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nước ta mà
còn đối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là đối với các nước châu Á. Nen
kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH-HĐH diễn ra ngày càng nhanh.
CNH-HĐH góp phần đấy mạnh phát triển kinh tế xã hội của khu vực, nâng
cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, quá trình
CNH-HĐH cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như vấn đề việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất, phương thức đền bù giải phóng mặt bằng, cách
thức di dân, giãn dân... Neu không có một chiến lược và giải pháp cụ thể,
chúng ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, đôi
khi làm nảy sinh những vấn đề ngày càng phức tạp.
a) Anh hưởng CNH - HĐH đến sản xuất
* Anh hưởng tích cực
Trên thực tế hiện nay cho thấy quá trình giảm dần quỹ đất canh tác do
CNH-HĐH đã kéo theo một bộ phận lao động nông nghiệp chuyển sang hoạt
động phi nông nghiệp, qua đó số lao động công nghiệp và lao động trong các

12


thứ IX của Đảng đã xác định “Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm
2000. Trong đó tỷ trọng GDP của nông nghiệp chiếm 16 - 17%, công nghiệp
chiếm 40 - 41%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%” (Văn kiện
Đại hội đại biếu Đảng toàn quốc lần thứ IX trang 1959 - 1960). Như vậy quá
trình CNH-HĐH đã có tác động tích cực đến sản xuất hộ nông dân.
*

Anh hưởng tiêu cực
Quá trình CNH-HĐH đã lấy đi một phần đất nông nghiệp đế xây dựng

cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế, đem lại hiệu quả kinh tế cao

cho xã hội. Đó là lợi ích chung mà cả xã hội được hưởng. Tuy nhiên, khi cả
xã hội được hưởng lợi ích do qua trình chuyến đối đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp, thì một bộ phận nông dân lại bị thiệt thòi do quá trình đó
gây ra. Đó là những người nông dân trực tiếp bị thu hồi đất nông nghiệp cho
việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị. Những người này sẽ phải thay
đổi cuộc sống một cách thụ động. Vì vậy họ sẽ gặp không ít khó khăn. Chính
sách của Nhà nước phải bù đắp cho họ đỡ bị thiệt thòi. Những năm qua, công
tác đền bù và giải phóng mặt bằng tuy vẫn đảm bảo thực hiện, song nó vẫn
luôn là vấn đề nóng bỏng ở tất cả các địa phương.
b) Anh hưởng của CNH-HĐH đến đời sống của hộ nông dân
* Anh hưởng đến việc làm và thu

nhập
- Anh hưởng tích cực
CNH-HĐH sẽ tạo điều kiện cho người lao động chuyển đổi cơ cấu việc
làm, từ thuần nông thu nhập thấp sang việc làm mới ốn định và có thu nhập
cao.
Mặt khác khi CNH-HĐH được xây dựng sẽ giải quyết một lượng lao
động vào làm việc tại khu công nghiệp với mức thu nhập cao và ốn định.
Ngoài ra khi thực hiện giải phóng mặt bằng phục vụ CNH-HĐH các hộ nông
13


nhập rất lớn đối với những hộ nông dân. số tiền này sẽ lại càng trở nên ý
nghĩa hơn với những hộ biết sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.
-

Anh hưởng tiêu cực
Tuy nhiên, việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng các khu công


nghiệp cũng gây ra không ít khó khăn cho những hộ trục tiếp bị thu hồi đất
sản xuất. Cuộc sống từ bao đời nay của họ vẫn gắn liền với công việc đồng
áng. Nay bắt họ rời xa nó, chuyển sang một lĩnh vực hoạt động sản xuất khác
quả thực là một thách thức đối với những hộ thuần nông. Nhu ở trên đã nói,
khi có khu công nghiệp hay đô thị mới thì sẽ có một số lao động đuợc tuyển
vào làm việc trong các nhà máy, công ty nhung đế được vào làm việc ở đó
người lao động phải qua đào tạo, phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật thích
ứng với những công việc mới. Neu chỉ là lao động phố thông đơn thuần thì
thu nhập thấp, thậm chí không đủ đảm bảo cuộc sống.
* Anh hưởng đến cơ sở vật chất kỹ thuật và môi trường sống
-

Anh hưởng tích cực
Quá trình CNH-HĐH đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và hệ

thống hạ tầng kỹ thuật vùng nông thôn. Nhìn chung khi địa phương nào có
khu công nghiệp và khu chế xuất hay những đô thị mới thì ở đó sẽ có một hệ
thống đường giao thông rất tốt. Và đặc biệt là đối với mạng lưới điện, từ các
xã có thế chưa có mạng lưới điện đến nay có thế 100% sổ hộ nông dân dùng
điện. Ớ Hải Dương môi trường rất được quan tâm, hàng loạt các đường ống
thoát nước được xây dựng và lắp đặt. Có nhiều hộ còn được lắp đặt hệ thống
cung cấp nước sạch. Tóm lại CNH-HĐH đem lại vô số lợi ích và những mặt
tích cực. Tuy nhiên không phải nó không có những tác động xấu tới cơ sở vật
chất kỹ thuật và môi trường sống.
-

Ánh hưởng tiêu cực

14



nhanh chóng. Đặc biệt là các công trình thuỷ lợi, công trình điện. Nguyên
nhân là do sau khi đầu tư xong lại không có sự bảo dưỡng thường xuyên,
không có kế hoạch khai thác tiết kiệm và triệt để.
Ngoài ra khi tiến hành xây dựng co sở hạ tầng mới đã ảnh hưởng xấu
tới những công trình cũ thậm chí còn phá hỏng các công trình cũ. về mặt môi
trường, khu công nghiệp đã gây ra những hậu quả rất đáng lo ngại cho môi
trường đặc biệt là môi trường nước và không khí.
Trước hết là ô nhiễm nước thải gồm nước thải công nghiệp, nước thải
bệnh viện, nước thải sinh hoạt... đây là những chất thải rất có hại cho sức
khỏe con người. Neu không được xử lý tốt đây sẽ là nguồn gây bệnh rất đáng
lo ngại. Ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu do các khí C02, S02, ...gây
ra.
2.1.1.5
*

Tác động về xã hội

Tác động tích cực
Quá trình CNH-HĐH đã tạo nên nhiều tác động tích cực không những

về
mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội, làm thay đối cuộc sống người dân ở các
khu công nghiệp và khu đô thị như:
- Thay đối bộ mặt văn hoá của địa phương.
- Phát triển cộng đồng tổ chức.
- Thay đối nếp sống của công đồng theo hướng tốt lên.
- Do kinh tế phát trien nên các hộ nông dân ở đây có điều kiên tiếp xúc

với phương tiên thông tin đại chung nhiều hơn, có cơ hội hưởng thụ văn hoá

nhiều hơn.
*

Tác động tiêu cực
- Tệ nạn xã hội nhiều hơn trước khi có các khu công nghiệp do nhiều

15


đô thị thâm nhập vào.
- Do không có kế hoạch chi tiêu tiền đền bù nên một số người đã sử
dụng
tiền sai mục đích do đó đã vô tình đấy họ vào các tệ nạn xã hội như rượu chè
cờ bạc, lô đề.

2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1

Kinh nghiệm các nước trên thế giới

Đe giải quyết vấn đề lao động dư thừa trong quá trình đô thị hoá ở một
số
nước trên thế giới, các quốc gia đã có nhiều giải pháp khác nhau tuỳ thuộc
vào
điều kiện thực tế. Ket quả đạt được của mỗi quốc gia là bài học quý báu đối
với
vấn đề giải quyết dư thừa lao động trong quá trình đô thị hoá ở Việt Nam.
- Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức [5]: Công tác khuyến
khích
phát triến kinh tế đô thị là một trọng tâm được ưu tiên ở tất cả các đô thị của

nước Đức. Công tác lãnh đạo và quản lý các khu công nghiệp đều chú ý tập
trung khai thác các tiềm năng kinh tế địa phương tạo điều kiện thuận lợi đế nó
phát triển. Việc này liên quan đến hàng loạt các nhân tố như tác động vào hoạt
động của các doanh nghiệp thông qua chính sách tài chính thuế, duy trì
khuyến
khích các doanh nghiệp mới, chuấn bị mặt bằng và cơ sở hạ tầng, marketing
đô
thị, khuyến khích đổi mới công nghệ, xây dựng chính sách việc làm cho địa
16


năm. Thời kỳ hoàng kim là năm 1960 đã có 11.000 công nhân, đến những
năm gần đây chỉ còn 1.000 chỗ làm. Từ khi công nghiệp dệt đi xuống thành
phố đã tạo được 10.000 chỗ làm mới. Từ ngành dệt độc tôn này đã chuyển
sang đa ngành, bắt buộc phải có sự chuyến đối cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. Quá
trình cải tạo công nghiệp dệt cũng là quá trình CNH-HĐH. Thành phổ còn tập
trung đầu tư vào phát triển hệ thống giao thông đế phát triển kinh tế, kết quả
đạt được là tạo 18.000 chỗ làm mới. Nước Đức còn giải quyết việc làm cho
lao động bằng cách lập ra qũy bổ sung do nhà nước tài trợ, mục đích tạo thêm
việc làm, trợ cấp thất nghiệp và phân tích cơ cấu thất nghiệp, để xây dựng các
chương trình bồi dưỡng nâng cao tay nghề, tạo việc làm thay thế đáp ứng nhu
cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hạn chế tình trạng thất nghiệp. Đây là kinh
nghiệm có ý nghĩa đổi với các doanh nghiệp nhà nước đang chuyến đối cơ
cấu kinh tế và CNH-HĐH ở các vùng ngoại vi thành phổ, đòi hỏi chuẩn bị
nguồn nhân lực từ con em nông dân để họ bước vào làm việc ở các khu liên
doanh và các khu công nghiệp mới.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc [1]: Trung Quốc là quốc gia đông dân
nhất thế giới. Tốc độ đô CNH-HĐH cũng đang diễn ra rất nhanh chóng. Diện
tích đất canh tác hạn chế trong khi dân sổ đang làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các
vùng nông thôn ngày càng tăng. Hiện nay, ước tính Trung Quốc có từ 100120 triệu lao động nông thôn không có việc làm, hàng năm lại tăng thêm 6-7

triệu lao động. Với lực lượng lao động nông thôn dư thừa này, hàng năm có
hàng triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này đã gây ra rất
nhiều khó khăn cho công tác quản lý đô thị về các mặt như: quản lý dân cư,
lao động việc làm, an ninh, sức khoẻ và nhiều vấn đề khác, vấn đề dư thừa
lao động tại các khu công nghiệp, nhất là các khu dân cư lớn trong quá trình
CNH-HĐH luôn là vấn đề nhức nhối cần phải giải quyết của các nhà quản lý.
Trong những năm qua, mặc dù vẫn còn tình trạng di cư đến các đô thị lớn

17


nhưng với các biên pháp hữu hiệu Trung Quốc đã đạt được những thành công
trong việc hạn chế sức ép về việc làm. Giải pháp chủ yếu mà Trung Quốc áp
dụng đế giải quyết việc làm cho các khu công nghiệp là:
- Phát triển các xí nghiệp địa phương đế thu hút việc làm. Các giai đoạn
phát triến của xí nghiệp địa phương ở Trung Quốc bao gồm:
Giai đoạn đầu tiên là từ khi tiến hành đối mới đến năm 1984. Trong
giai đoạn này, nhờ vào chủ trương đổi mới của Trung Quốc về nông thôn, đặc
biệt là hệ thống hợp đồng trách nhiệm với các hộ gia đình đã tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, các nhân tố cho sản xuất đã bắt đầu
xuất hiện và những người nông dân bắt đầu tham gia vào các hoạt động kinh
tế phi nông nghiệp. Các đội sản xuất được đối tên thành các xí nghiệp địa
phương.
Giai đoạn thứ hai từ năm 1985 đến năm 1988 khi sản xuất nông nghiệp
có những biến động lớn và có sự giảm sút thì các xí nghiệp địa phương lại rất
phát triến giúp cho kinh tế nông thôn phát triến một cách mạnh mẽ và toàn
diện. Nhờ vào các chính sách khuyến khích phát triển của nhà nước đối với xí
nghiệp địa phương. Năm 1988 tống giá trị sản lượng của các xí nghiệp địa
phương này đạt tới 645,9 tỷ nhân dân tệ; tăng gấp hơn 6 lần so với năm 1983.
Các xí nghiệp này hàng năm đã thu hút được lực lượng lao động dư thừa lên

đến 10 triệu người và đến năm 1988 số lao động làm trong các xí nghiệp này
lên tới 95,45 triệu người, xấp xỉ với số lao động làm việc trong các doanh
nghiệp nhà nước [1].
Giai đoạn thứ ba từ năm 1989 đến năm 1991: Đây là giai đoạn có nhiều
biến đối trong sự phát triến của các xí nghiệp địa phương. Nhờ vào các chính
sách mở cửa của Trung Quốc, do đặc điểm của địa lý gần với Hồng Kông, Ma
Cao và có sự góp mặt của nhiều Hoa Kiều thông qua đầu tư nước ngoài làm
cho các xí nghiệp địa phương phát triến mạnh mẽ ở các khu vục duyên hải.

18


×