Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 1
Lời cảm ơn
Lời cảm ơnLời cảm ơn
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tói thầy giáo Vũ Sỹ Tuấn Tiến sĩ, chủ
nhiệm khoa Kinh tế Ngoại Thơng trờng Đại học Ngoại Thơng Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong thời gian em viết khoá luận này. Đồng
thời em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn các cán bộ, nhân viên Ban Phục vụ
hàng hoá Xí nghiệp Thơng mại mặt đất Nội Bài Sân bay quốc tế Nội
Bài đã cung cấp cho em những thông tin và những tàI liệu bổ ích trong thời
gian em thực tập tại Xí nghiệp.
Nhân dịp khoá học kết thúc em xin cảm ơn các thầy cô giáo trờng Đại
học Ngoại thơng đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ chúng em hoàn thành
khoá học.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 2
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng, tỷ trọng
của ngành dịch vụ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Dịch vụ hàng không là
một trong những ngành đợc Chính phủ xác định là ngành kinh tế kỹ thuật mũi
nhọn của đất nớc trong thời kỳ hội nhập kinh tế. Định hớng xây dựng Việt Nam trở
thành trung tâm trung chuyển Hàng không quốc tế trong khu vực. Có thể nói ngành
Hàng không Việt Nam có đóng góp to lớn cho nền kinh tế, là lĩnh vực thu hút nhiều
ngoại tệ. Theo chiến lợc phát triển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam giai
đoạn 1999 -2010 đã chỉ rõ Xây dựng Tổng công ty HKVN trở thành một tập đoàn
kinh tế mạnh có sức cạnh tranh cao trong khu vực, có hiệu quả kinh tế và đặc biệt
đảm bảo an toàn cao, phục vụ sự nghiệp CNH và HĐH đất nớc góp phần đảm bảo an
ninh quốc phòng.
Dịch vụ hàng không rất rộng lớn, bao gồm rất nhiều dịch vụ nhỏ liên quan.
Trong khoá luận này em muốn đề cập đến một loại hình dịch vụ đặc biệt quan trọng
trong chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng hàng không đó là dịch vụ
hàng hoá hàng không.
Dịch vụ hàng hoá hàng không là cả một quy trình phục vụ hàng hóa trớc khi
đa hàng lên máy bay để chuyên chở hay sau khi dỡ hàng từ máy bay xuống.Đây là
khâu rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho hành khách, cho máy bay và cho bản
thân hàng hoá.
Đây là lần đầu tiên em viết khoá luận do kiến thức còn hạn hẹp nên không thể
tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 3
Mục lục
Chơng I : Khái quát về vận chuyển và dịch vụ vận chuyển
hàng hoá bằng đờng hàng không. 6
1. Vận tải hàng không 6
1. 1 Khái niệm và vai trò của vận tải hàng không 6
1. 2 Vị trí đặc điểm 7
1. 3 Đối tợng chuyên chở bằng đờng hàng không 9
1. 4 Các tổ chức quốc tế về hàng không 11
1.4.1 IATA 11
1.4.2 FIATA 12
2. Khái quát về dịch vụ 13
2.1 Dịch vụ là gì 13
2.2 Các loại hình dịch vụ 13
2. 3 Đóng góp của ngành dịch vụ đối với nền kinh tế quốc dân 14
3. Dịch vụ hàng hoá trong chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng hàng
không Việt Nam 14
3. 1 Khái niệm dịch vụ hàng hoá hàng không 14
3.1.1 Khái niệm 14
3.1.2 Các loại hình dịch vụ hàng hoá hàng không 14
3.2 Cơ sơ vật chất kỹ thuật, các phơng tiện làm hàng phục vụ cho dịch vụ hàng
hoá hàng không 16
3.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Hàng không Việt Nam 16
3.2.2 Các phơng tiện, thiết bị làm hàng chủ yếu phục vụ cho hàng hoá hàng
không 21
Chơng II : Thực trạng kinh doanh một số loại hình dịch vụ hàng hoá
của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. 27
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 4
1. Dịch vụ hàng xuất 27
1.1 Giới thiệu chung 27
1.2 Quy trình phục vụ hàng xuất 29
1.2.1 Chấp nhận hàng hoá 29
1.2.2 Chất xếp hàng hoá 31
1.2.3 Phục vụ hàng hoá xuất 35
1.3 Các mức giá phục vụ hàng xuất HKVN quy định 39
2. Dịch vụ hàng nhập 42
2.1 Giới thiệu chung 42
2.2 Quy trình phục vụ hàng nhập 44
2.3 Các mức giá phục vụ hàng nhập HKVN quy định 47
3 Dịch vụ phục vụ một số loại hàng đặc biệt 50
3.1 Khái niệm hàng đặc biệt 50
3.2 Phân loại hàng đặc biệt 52
3.3 Phục vụ hàng quan tài 55
3.4 Phục vụ hàng nặng quá kích cỡ 57
3.5 Phục vụ hàng quý hiếm 60
3.6 Phục vụ hàng túi th ngoại giao 62
3.7 Phục vụ hàng dễ h hỏng
4.Dịch vụ trả hàng 69
4.1 Thông báo nhận hàng 69
4.2 Thủ tục trả hàng 70
4.3 Vận chuyển hàng hoá về các trạm hàng hoá trong thành phố 72
5. Dịch vụ giải quyết các trờng hợp khiếu nại, bất thuờng sau vận chuyển nếu có
5.1 Vai trò của việc xử lý khiếu nại 77
5.2 Tài liệu phạm vi, đối tợng và thời gian áp dụng cho khiếu nại 78
5.3 Các tình huống khiếu nại và những trờng hợp bất thờng hay xảy ra
sau vận chuyển 79
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 5
5.4 Biện pháp xử lý khiếu nại và trờng hợp bất thờng sau vận chuyển của
HKVN 87
Chơng III : Định hớng và các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hoá
của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam 94
1Thực tiễn và kinh nghiệm của một số hãng hàng không trên thế giới 94
1.1 Kinh nghiệm của Singapore Airlines trong quá trình làm hàng 94
1.2 Kinh nghiệm của Japan Airlines trong kinh doanh dịch vụ hàng hoá 95
2.Dự báo và những định hớng phát triển dịch vụ hàng hoá của HKVN 97
2.1. Dự báo phát triển kinh doanh dịch vụ tại các Cụm Cảng hàng không Việt
Nam 97
2.2 Quan điểm phát triển chung của HKVN 99
3. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ hàng hoá của Hãng
Hàng không quốc gia Việt Nam 100
3.1 Đầu t để hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật 100
3.2 Giải pháp về vốn 104
3.3 Liên doanh liên kết để phát triển dịch vụ hàng hoá 106
3.4 Đầu t để phát triển nguồn nhân lực phục vụ hàng hoá 108
4 Các giải pháp riêng cụ thể đối với từng loại hình dịch vụ hàng hoá 109
4.1 Đối với dịch vụ hàng xuất và dịch vụ hàng nhập 109
4.2 Đối với dịch vụ giải quyết khiếu nại sau vận chuyển 117
4.3 Đối với dịch vụ phục vụ các loại hàng đặc biệt 118
5 Một số đề xuất kiến nghị 119
5.1 Đối với chính phủ 119
5.2 Đối với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam 120
5.3 Hãng hàng không quốc gia Việt Nam 121
Kết luận 122
Tài liệu tham khảo 123
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 6
Chơng I : Khái quát chung về vận chuyển và dịch vụ vận
chuyển hàng hoá bằng đờng hàng không.
1. Vận tải hàng không
1.1 Khái niệm và vai trò của vận tải hàng không
Vận tải hàng không nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ thuật
nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả.Nếu nói theo
nghĩa hẹp thì VTHK là sự di chuyển của máy bay trong không trung hay cụ thể hơn
là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lí, bu kiện từ một địa điểm
này đến một địa điểm khác bằng máy bay.
VTHK là một ngành còn rất trẻ so với ngành vận tải khác.Nếu nh vận tải đừơng
biển ra đời và phát triển từ thế kỷ thứ 5 trớc công nguyên thì VTHK mới chỉ phát
triển từ những năm đầu của thế kỷ 20.
VTHK khi mới ra đời chỉ phục vụ nhu cầu quân sự, nhng cho đến nay, sự phát
triển của VTHK đã gắn liền với nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá và nó đã
trở thành một ngành quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và đối với
buôn bán quốc tế nói riêng.
VTHK đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và mở mang nhiều vùng kinh
tế khác nhau và trong việc tạo bớc phát triển chung cho nền kinh tế thế giới.Bản
thân nó cũng là một ngành công nghiệp lớn, không ngừng phát triển.Năm 1967,
tổng thu nhập của các công ty hàng không của các nớc thuộc ICAO là 12,5 tỷ
USD, tuơng đơng 7% doanh thu của ngành công nghiệp trên thế giới, năm 1980,
con số đó đã lên tới 87,676 tỷ USD, lợi nhuận của các hãng thành viên của IATA
trong năm 1997 là 5 tỷ USD.
Tuy chỉ chuyên chở khoảng 1% tổng khối luợng hàng hoá trong buôn bán quốc
tế nhng lại chiếm khoảng 20% trị giá hàng hoá trong buôn bán quốc tế.Đối với
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 7
những nớc phát triển, vận tải hàng không chỉ chuyên chở một khối luợng nhỏ hơn
1%, nhng lại chiếm khoảng 30% trị giá.
Điều này chứng tỏ vận tải hàng không có vai trò rất lớn đối với việc vận chuyển
hàng hoá đặc biệt là hàng hóa có giá trị cao.
VTHK có vị trí số một đối với vận tải quốc tế những mặt hàng mau hỏng, dễ
thối, súc vật sống, th từ, chứng từ, hàng nhạy cảm với thời gian, hàng cứu trợ khẩn
cấp những mặt đòi hỏi giao ngay cho máy bay có u thế tuyệt đối về tốc độ so với
phơng tiện vận tải khác.
VTHK có vị trí đặc biệt quan trọng đối với việc giao lu giữa các nớc, là cầu
nối giữa nền văn hoá giữa các dân tộc, là phơng tiện chính của du khách quốc tế.
VTHK là một mắt xích quan trọng để liên kết các phơng thức vận tải, tạo ra
khả năng kết hợp các phơng thức vận tải với nhau nh VTHK/ vận tải biển,VTHK/
vận tải ô tô nhằm khai thác lợi thế của các phơng thức vận chuyển.
1. 2 Đặc điểm của VTHK
Tuyến đờng trong vận tải hàng không là không trung và hầu nh là
đờng thẳng,không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nớc, không phải đầu t xây
dựng.Tuyến đờng trong vận tải hàng không đợc hình thành trong không gian căn cứ
vào định hớng là chính, cho nên có thể nói khoảng cách giữa hai điểm vận tải chính
là khoảng cách giữa hai điem đó.Tuy nhiên việc hình thành các đờng bay trực tiếp
nối liền giữa hai sân bay cũng phụ thuộc ít nhiều vào điều kiện địa lí,đặc thù khí
tọng của từng vùng, nhng cơ bản, tuyến đờng di chuyển của máy bay là tơng đối
thẳng nếu không kể đến sự thay đổi độ cao của máy bay trong quá trình di
chuyển.Thông thuờng đờng hàng không bao giờ cũng ngắn hơn vận tải đờng sắt và
ô tô khoảng 20% và đờng sông là 30%.
Tốc độ vận tải cao nhng thời gian vận chuyển ngắn, nếu xét về tốc độ thì vận
tải hàng không có u thế nhất. Nếu chúng ta so sánh trên môt quãng đờng 500 km
thì máy bay mất một tiếng, tàu hoả đi mất 8,3 tiếng, ô tô đi mất 10 tiếng và tàu biển
mất khoảng 27 tiếng.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 8
Vận tải hàng không an toàn so với các phơng thức vận tải khác thì VTHK ít tổn
thất nhất do thời gian vận chuyển ngắn nhất, trang thiết bị phục vụ vận tải hiện đại
nhất máy bay lại bay ở độ cao trên 9 cây số, trên từng điện li, nên trừ lúc cất cánh và
hạ cánh, máy bay hầu nh không bị tác động bởi các điều kiện thiên nhiên nh sét,
ma bão trong hành trình.
VTHK luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao. Do tốc độ cao và chủ yếu chỉ
chuyên chở hành khách và hàng hóa có giá trị cao, hàng giao ngay, hàng cứu trợ khẩn
cấp do vậy đòi hỏi độ an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển.VTHK không cho
phép sai sót do tính nghiêm trọng của tai nạn huỷ diệt, vì thế VTHK đòi hỏi những
tiêu chuẩn rất khắt khe về công nghệ kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Hãng Boing khi
thiết kế máy bay Boing thế hệ mới ( B767) đã trang bị cho máy bay những máy tính
mạnh nhất để có khả năng tính trớc đợc và xử lí đợc 4 triệu tình huống có thể xảy
ra khi bay.
VTHK cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn cao hơn hẳn so với các phơng thức
vận tải khác, và đợc đơn giản hoá về thủ tục và các chứng từ do máy bay bay thẳng,
ít qua các trạm kiểm tra, kiểm soát.
Tuy nhiên vận tải hàng không cũng có một số hạn chế nhất định :
Cớc hàng không cao nhất do chi phí trang thiết bị, chi phí sân bay, chi phí khấu
hao máy bay, chi phí dịch vụ cao. Nếu so sánh cớc vận chuyển một kg hàng hoá
trên cùng một tuyến đờng đi từ Nhật đến London thì cớc máy bay là 5,5 USD,
trong khi đó tàu biển chỉ có 0,7 USD. So với đờng sắt và ô tô thì cớc vận tải hàng
không cũng cao hơn từ 2 đến 4lần, nên vận tải hàng không bị hạn chế đối với việc vận
chuyển những mặt hàng giá trị thấp, nguyên liệu, sản phẩm nông nghiệp do cớc
chiếm một tỷ lệ quá lớn trong giá hàng ở nơi đến làm cho giá hàng quá cao, không có
sức cạnh tranh.Vận tải hàng không chỉ thích hợp với việc vận chuyển những mặt hàng
có giá trị cao, hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng đòi hỏi giao ngay
VTHK bị hạn chế đối với việc chuyên chở hàng hoá khối luợng lớn, hàng cồng
kềnh do máy bay có trọng tải và dung tích nhỏ. Máy bay vận tải thông dụng lớn nhất
thế giới ngày nay cũng chỉ có khả năng chuyên chở 110 tấn hàng một chuyến, thông
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 9
thuờng một máy bay chỉ có thể chuyên chở khoảng 60 tấn một chuyến, máy bay chở
khách thì chỉ kết hợp vận chuyển đợc khoảng 10 tấn một chuyến.So với tàu biển có
khả năng chuyên chở hàng trăm ngàn tấn thì sức chở hàng của máy bay rất nhỏ.
VTHK đòi hỏi đầu t lớn về cơ sở kỹ thuật cho máy bay, sân bay, đào dạo nhân
lực cũng nh hoà nhập vào hệ thống kiểm soát thông lu, hệ thống đặt chỗ hàng hoá
toàn cầu, việc tham gia vào các tổ chức cũng nh hệ thống các quy tắc quốc tế về
hàng không..do vậy mà các nớc đang phát triển, các nớc nghèo gặp rất nhiều khó
khăn đối với sự phát triển vận tải hàng không do không có vốn để mua máy bay, xây
dựng sân bay, mua sắm trang thiết bị và công nghệ hiện đại, do đó khó có thể tạo ra
đợc một sân chơi bình đẳng với các nớc có tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ
phát triển.
1. 3 Đối tựợng vận chuyển bằng đờng hàng không
Đối tợng vận chuyển bằng đờng hàng không bao gồm ba loại chính ( trừ hành
khách không trình bày ở đây ) đó là hàng hoá thông thuờng, th bu kiện và hàng
chuyển phát nhanh.
Th-bu kiện (air mail) :Gồm th,bu phẩm dùng để biếu tặng,vật kỉ
niệm.Những loại này đòi hỏi thời gian vận chuyển nhanh, độ an toàn cao.
Hàng chuyển phát nhanh ( Express) :Gồm các loại chứng từ (Document), các loại
sách báo, tạp chí và đặc biệt là hàng cứu trợ khẩn cấp (Emergentcy)
Hàng hoá thông thòng (Air Freight): là những loại hàng hoá đợc chuyên chở
bằng máy bay trừ th, bu kiện bu phẩm, và hàng chuyển phát nhanh. Hàng hoá
thông thờng đợc chuyên chở bằng máy bay chiếm khoảng 80%, còn lại 16% là
hàng chuyển phát nhanh, 4% là hàng bu phẩm, bu kiện. Hàng hoá thông thờng
gồm những loại sau đây :
Hàng giá trị (high value commodity)
Bất cứ mặt hàng nào có giá trị khai để chuyên chở là 1000 USD hoặc
tuơng đuơng hay cao hơn cho một kí cả bì.
Vàng ở mọi hình thức
Bạch kim ở mọi hình thức
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 10
Hối phiếu, cổ phiếu, séc, tem.
Kim cơng, hồng ngọc, các loại châu báu khác
Đồ trang sức
Đồng hồ vàng, bạch kim hay bạc
Động vật sống (live animals): Loại này gồm động vật nuôi trong nhà,
động vật ở các vờn thú. Động vật sống cần có yêu cầu về kiểm dịch,
chăm sóc đặc biệt, đòi hỏi phải vận chuyển nhanh để không ảnh hởng
đến sức khoẻ.
Hàng nhạy cảm với thị trờng (market sensitive air freight) : Nh hàng
bán theo mùa, hàng mốt, hàng thời trang ( fashion goods)
Hàng nguy hiểm
Là một số loại hàng mặc dù đợc sử dụng phổ biến nhng có những
thuộc tính nguy hiểm nội tì khi chuyên chở bằng đờng hàng không. Ví dụ nh sơn
trong điều kịên thay đổi về áp suất không khí và nhiệt độ có thể thoát hơi dễ cháy.
Nhiều hoá chất có bản chất ăn mòn hay dễ nổ và chỉ có thể đợc nhận chở nếu đợc
đóng gói nh thế nào đó để hạn chế những thuộc tính đó tới mức độ an toàn.
Hàng đặc biệt quan trọng.
Có một hàng hoá đòi hỏi hình thức làm hàng và chuyên chở đặc biệt bao gồm:
Thuốc cứu sinh mệnh: đợc u tiên lu thông và thờng đợc thông
báo gấp để di chuyển, vì đó là yêu cầu thuốc men cho một ngời
riêng biệt ở thời gian riêng biệt, khác với thuốc(Cứu ngời bệnh)
dùng cho một số thuốc có giá trị y tế cao.
Thuốc nguy hiểm.
Mẫu bệnh lí.
Bu th, báo và phim mới.
Hàng dễ hỏng.
Hàng dễ tổn thất, dễ mất cắp nh mẫu công nghiệp hay kiến trúc,
đợc xếp trong khu vực riêng trong ga và đợc bảo vệ chu đáo hơn.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 11
Hài cốt, di hài
1. 4 Các tổ chức quốc tế về hàng không
1.4.1 Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế IATA.( International Air
Transport Association)
Đó là một tổ chức tự nguyện phi chính phủ của những hãng hàng không
thành lập năm 1945. Thành viên của nó đợc dành cho tất cả những hãng hàng không
có danh sách đăng kí ở những nớc là thành viên của ICAO.
Tính đến ngày 1\1\1988,IATA đã có 168 hội viên và ICAO có 159 quốc gia
hội viên. Những hãng hàng không trong hoạt động quốc tế làn những hội viên hoạt
động, trong khi đó những hãng hàng không nội địa là những hội viên cộng tác của
IATA.
Mục tiêu của IATA là:
Đẩy mạnh việc vận chuyển hàng không an toàn, thuờng xuyên và kinh tế vì
lợi ích của nhân dân thế giới khuyến khích thuơng mại đờng hang không và nghiên
cứu những vấn đề liên quan đến vận chuyển hàng không.
Cung cấp những phơng tiện để phối hợp hành động giữa các xí nghiệp hàng
không, tham gia trực tiếp hay gián tiếp trong dịch vụ van tải hàng không quốc tế.
Hợp tác quốc tế với tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO ) và các tổ
chức quốc tế khác.
IATA cung cấp một bộ máy nhằm tìm ra những giải pháp cho những vấn đề
chung mà các hãng hàng không gặp phải. Nó cũng cố gắng đẩy mạnh việc cung cấp
cho công chúng những chuẩn mực hoạt động cao và những tập quán kinh doanh an
toàn do các hãng hàng không và đại lí của họ thực hiện. Hoạt động của nó bao gồm
tất cả những vấn đề liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, pháp lí và tài chính của vận
chuyển hàng không nhng do vai trò quan trọng nhất của nó liên quan đến việc điều
chỉnh cơ cấu giá cớc và giá vé của các tổ chức hội viên. Các hội nghị lu thông
IATA họp theo định kì là diễn đàn cho các tổ chức hàng không thảo luận đến vấn đề
liên quan đến giá cớc và giá vé vận chuyển những mặt hàng hạn chế, chứng từ tiêu
chuẩn và xử lí thủ tục
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 12
1.4.2 Hiệp hội quốc tế các tổ chức giao nhận FIATA.
Là cơ quan thế giới của những ngời giao nhận thành lập năm 1926.Tổ chức
này bao gồm những hội viên chính thức là những hiệp hội quốc gia những nguời giao
nhận và những hội viên cộng tác là những hãng giao nhận cá thể :Tên tắt FIATA bắt
nguồn từ tên tiếng pháp : Federation intenationele des association de trannsitaires ef
assimiles.
FIATA là một tổ chức phi chính phủ tự nguyện hiện nay đại diện cho hơn 35
nghìn ngời giao nhận trên 130 nớc. Các cơ quan của Liên hiệp quốc nh Hội đồng
kinh tế xã hội LHQ (ECOSOC) uỷ ban của Liên hiệp quốc về Thơng mại và phát
triển (UNCTAD ), uỷ ban kinh tế Châu Âu (ECE) và uỷ ban kinh tế xã hội Châu á và
Thái bình duơng (ESCAP) đã công nhận địa vị pháp lí toàn cầu của tổ chức này.
Đối với tất cả các tổ chức trên FIATA đợc hởng quy chế t vấn.
FIATA cũng đợc các tổ chức quốc tế liên quan đến buôn bán và vận tải thừa
nhận nh phòng thơng mại quốc tế (ICC) hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế
(IATA) cũng nh tổ chức của ngời vận chuyển và ngời gửi hàng.
Mục tiêu chính của IATA là bảo vệ và phát huy lợi ích của ngời giao nhận ở
mức độ quốc tế và cải tiến chất lợng dịch vụ. Để đạt đợc mục tiêu này, chủ yếu là
thông qua ban lãnh đạo và các viện, các uỷ ban kĩ thuật cùng nhau giải quyết tất cả
những lĩnh vực về nghiệp vụ giao nhận.
Viện vận chuyển hàng không của FIATA giải quyết những vấn đề cớc hàng
không nhằm bảo vệ lợi ích chung của các đại lí hãng hàng không. Tổ chức này bàn
bạc với IATA và những tổ chức quốc tế khác có liên quan đến công nghệ chuyên chở
hàng không.
Việc thành lập cơ quan t vấn là hội đồng t vấn liên kết IATA FIATA đã
làm cho IATA và FIATA có thể tổ chức những buổi thảo luận theo định kì về những
vấn đề quan tâm chung nh đào tạo, vận chuyển hàng nguy hiểm, nhũng yêu cầu
nghiệp vụ cần thiết để trở thành đại lí hàng hàng không, vận đơn hàng không, thuận
lợi hoá và tự động hoá
2. Khái quát về dịch vụ
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 13
2.1 Dịch vụ là gì
Dịch vụ là một ngành phi sản xuất phục vụ nhu cầu của con ngời. Dịch vụ là
thứ không hiện hữu, không nhìn thấy đợc nhng con ngời có thể nhận thức đợc nó
hay nói cách khác dịch vụ là vô hình và có vai trò không thể thiếu đợc trong bất kỳ
một nền kinh tế nào.
2.2 Các loại hình dịch vụ
Cũng nh các ngành sản xuất nông nghiệp hay công nghiệp, dịch vụ bao gồm
rất nhiều loại hình từ những dịch vụ đơn giản phục vụ sinh hoạt hàng ngày của con
ngời nh dịch vụ cắt tóc, dịch vụ giặt là cho đến các loại hình dịch vụ lớn có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế nh dịch vụ truyền hình, dịch vụ hàng không,
dịch vụ bu điện, dịch vụ du lịch
Các loại hình dịch vụ trong một nền kinh tế rất nhiều không thể thống kê một
cách chính xác, trong mỗi một loại hình dịch vụ lớn lại bao gồm nhiều dịch vụ khác
liên quan, ở đây chỉ nêu khái quát một số loại hình dịch vụ tiêu biểu :
Dịch vụ truyền hình cung cấp cho khán giả những chơng trình giải trí, phim
truyện, thời sự . nhằm phục vụ nhu cầu giải trí của con ngời. Sản phẩm của ngành
truyền hình là những chơng trình đợc phát trên Ti vi.
Dịch vụ vận tải là việc chuyên chở hành khách hay hàng hoá từ một địa điểm
này đến một địa điểm khác bằng các phơng tiện vận tải nh ô tô, tàu hoả hay máy
bay .
Dịch vụ khách sạn
Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ t vấn..
Theo nh định nghĩa thì sản phẩm của dịch vụ là vô hình là không hiện hữu, nó
không phải là một sản phẩm hữu hình nh chiếc xe máy hay ti vi mà nó là sự hoàn
thiện của một quá trình phục vụ đáp ứng nhu cầu con ngời. Ví dụ nh sản phẩm của
dịch vụ hàng không là việc hoàn thành nghĩa vụ chuyên chở hành khách hay hành lý
từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay. Để phục vụ hành khách
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 14
đợc chu đáo còn có rất nhiều loại hình dịch vụ khác có liên quan nh dịch vụ hàng
hoá hay các dịch vụ phi hàng không
2.4 Đóng góp của ngành dịch vụ đối với nền kinh tế quốc dân
Dịch vụ ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong từng nền kinh tế quốc
dân cũng nh nền kinh tế thế giới, thể hiện ở tỷ trọng trong GNP không ngừng tăng
lên nhờ những cuộc cải cách cơ cấu từ cuối thập niên 80. Đến nay, tỷ trọng dịch vụ
trong GNP đạt khoảng 60-70% ở các nớc phát triển và xấp xỉ 40% ở các nớc kém
phát triển hơn và có chiều hớng tiếp tục tăng. Trong thơng mại thế giới, giá trị và tỷ
trọng của thơng mại dịch vụ cũng liên tục gia tăng, năm 2000 đạt 2815 tỷ USD
chiếm khoảng 20% tổng giá trị thơng mại thế giới, tính chung cả giai đoạn 1985-
2000 hàng năm thơng mại dịch vụ trên thế giới tăng trung bình 9%, cao hơn tốc độ
6% của hàng hoá. Về đầu t, trên một nửa giá trị đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện nay
thuộc về lĩnh vực dịch vụ.ở Việt Nam năm 2000 dịch vụ chiếm 39,09% trong cơ cấu
kinh tế, tăng 6,75 % so với năm 1999, tuy năm 2001 tỷ trọng dịch vụ chiếm 38,95%
thấp hơn so với năm 2000 nhng dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh
tế, nên cần có sự đầu t thích đáng.
3 Dịch vụ hàng hoá trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đờng hàng không
3.1 Khái niệm và phân loại dich vụ hàng hóa hàng không
3.1.1 Khái niệm
Dịch vụ hàng hóa hàng không là quá trình phục vụ hàng hóa sau khi nhận hàng
hóa để chuyên chở hay sau khi dỡ hàng từ máy bay xuống, hay nói cách khác là quá
trình chăm sóc hàng hóa theo từng tính chất của từng chủng loại hàng nh bảo quản,
đóng gói, dán nhãn phân luồng
3.1.2 Các loại dịch vụ hàng hoá hàng không
Các dịch vụ phục vụ trực tiếp hàng hoá
Dịch vụ phục vụ hàng xuất
Dịch vụ phục vụ hàng nhập
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 15
Dịch vụ trả hàng
Dịch vụ làm hàng
Dịch vụ lu kho bãi
Dịch vụ giải quyết các khiếu nại và trờng hợp bất thờng sau vận
chuyển
Dịch vụ kiểm tra an ninh
Dịch vụ bốc xếp hàng hoá và hành lý
Dịch vụ bảo quản lạnh hàng hoá
Dịch vụ phục vụ các loại hàng đặc biệt, hàng quý hiếm
Dịch vụ xử lý tài liệu chuyến bay
Các dịch vụ gián tiếp phục vụ hàng hoá
Dịch vụ kỹ thuật sân đỗ
Dịch vụ kỹ thuật tàu bay
Dịch vụ vệ sinh máy bay
Dịch vụ vệ sinh kho hàng
Dịch vụ vận chuyển hàng hoá về các trạm trong thành phố
Dịch vụ bu điện
Dịch vụ quảng cáo
Đánh giá chất lợng dịch vụ hàng hoá của một số hãng hàng không
Hãng Điểm
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 16
HK
1 2 3 4 5 6 7 8 TB
VN 4.0 3.7 3.9 3.8 4.0 3.7 3.6 3.7 3.8
TG 4.0 4.0 4.0 4.0 4.1 3.9 4.0 3.8 4.0
SQ 4.2 4.1 4.3 4.1 4.2 3.9 4.2 3.9 4.1
OZ 4.2 4.4 4.0 4.3 3.8 3.9 4.3 3.9 4.1
CX 4.1 3.7 4.1 3.8 4.0 4.0 3.5 4.0 3.9
KE 4.2 4.2 4.1 3.8 4.1 4.1 4.2 3.9 4.1
JL 4.2 3.9 4.2 3.8 4.0 3.9 3.7 4.0 4.0
LH 4.5 3.9 4.7 4.3 4.2 4.4 4.2 3.8 4.2
AF 4.4 4.1 4.3 4.1 4.5 4.3 4.3 4.0 4.2
( Nguồn : Báo cáo kết quả điều tra dịch vụ VCHH tại Việt Nam 2000
Ghi chú :
1. Nhận trả hàng nhanh chóng thuận tiện
2. Giá cả linh hoạt
3. Đảm bảo an toàn hàng hoá ( không hỏng, vỡ, thất lạc )
4. Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết
5. Chất lợng dịch vụ đặt chỗ
6. Chất lợng dịch vụ phục vụ hàng hoá
7. Thái độ và hiệu quả làm việc của nhân viên bộ phận lập chứng từ và thanh toán
8. Thái độ và hiệu quả làm việc của nhân viên kho hàng
3.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật hàng không, các phơng tiện làm hàng phục vụ
cho dịch vụ hàng hoá hàng không.
3.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của hàng không Việt Nam
3.2.1.1 Cảng hàng không ( air port )
Theo ICAO cảng hàng không là toàn bộ diện tích trên mặt đất, mà thậm chí cả
mặt nớc, cộng với toàn bộ các cơ sở hạ tầng gồm một hay nhiều đờng cất cánh, các
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 17
toà nhà, nhà ga, kho hàng liên quan đến sự di chuyển của khách hàng và hàng hoá do
máy bay chuyên chở đến cũng nh sự di chuyển của máy bay.
Nh vậy, cảng hàng không là nơi đỗ cũng nh cất cánh hạ cánh của máy bay và
là nơi cung cấp cơ sở vật chất cũng nh các dịch vụ cần thiết liên quan đến vận tải
hàng hoá bằng đờng hàng không.Cảng hàng không bao gồm một số bộ phận chủ yếu
nh đuờng cất hạ cánh, khu vực đỗ và cất giữ máy bay, khu vực điều khiển bay, khu
vực quản lí hành chính, khu vực chờ đa đón khách, khu vực kho hàng và các trạm
giao nhận hàng hoá, nơi bảo dỡng máy bay, nơi chứa nhiên liệu và các khu dịch vụ
khác.
3.2.1.2 Máy bay(aircraft, airplane)
Máy bay chở khách :
Là loại máy bay dùng để chở kháchở khoang chính và kết hợp chở hàng hoá ở
khoang bụng (belli )của máy bay.
Hầu hết các hãng hàng không dùng loại máy bay này để chở hàng.Số lợng hàng
trên một chuyến bay bị hạn ché nhng có những thuận lợi là số chuyến nhiều hơn và
kết hợp đợc cớc chở hàng và chở khách để định ra đợc lợi tức thu nhập.
Máy bay chở hàng
Loại này chỉ chở hàng và thờng đợc dùng bổ xung cho máy bay chở khách.
Nó có thuận lợi là có thể chở đợc những lô hàng lớn và xếp đợc hàng có kích thớc
đặc biệt. Nhng đồng thời phí kinh doanh cao, vì thế loại này chủ yếu là do các hãng
hàng không có cơ sở công nghiệp và kinh tế mạnh ở trong nớc mới sử dụng.
Máy bay chở kết hợp ( Mixed / Combination (combi) aircraft)
Máy bay này có thể chở cả hàng hoá và hành khách trên boong chính và thêm
hàng trong khoang bụng.Vì vậy nó tạo ra sự cơ động đối với việc điều chỉnh khả
năng chở hàng cho phù hợp với yêu cầu.
Hiện nay cả ba hãng hàng không ở Việt Nam ( Vietnam Airline, Pacific Airline,
Vasco, không tính SFC vì nó chỉ bay phục vụ quốc phòng là chính ) chỉ có tổng số
máy bay là 27 chiếc, trong đó Vasco có 3 chiếc, Pacific Airline có 3 chiếc và
Vietnam Airline có 2 chiếc. Trong số 24 máy bay của Vietnam Airline và Pacific
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 18
Airline thì chỉ có 6 chiếc sở hữu của Việt Nam, còn lại 18 chiếc phải thuê của nớc
ngoài để khai thác, Điều này gây khó khăn rất lớn cho hàng không Việt Nam do tiền
thuê máy bay rất tốn, nên không có khả năng giảm giá để cạnh tranh, mặt khác tiền
thuê thì phải trả bằng USD, trong khi đó tiền bán vé lại thu bằng tiền Việt hoặc tiền
địa phơng của một số nuớc Châu á nên năm 97 và 98 Vietnam Airline gặp rất nhiều
khó khăn khi đồng USD lên giá còn đồng VND và một số đồng tiền một số nớc
Châu á mất giá do lạm phát.
3.2.1.3 Sân bay
Hiện tại Việt Nam có 34 sân bay trong đó có 17 sân bay đang khai thác sử dụng.
Những sân bay này đợc phân theo khu vực địa lí, hình thành nên 3 cụm cảng hàng
không, với các sân bay quốc tế là trung tâm.
Cụm cảng hàng không sân bay miền bắc gồm trung tâm là sân bay quốc tế nội
bài và các sân bay vệ tinh là Điện Biên, Nà Sản, Cát Bi, Vinh.
Cụm cảng hàng không sân bay miền trung gồm trung tâm là sân bay quốc tế Đà
Nẵng và các sân bay vệ tinh nh Pleiku, Nha Trang, Phú Bài, Qui Nhơn.
Cụm cảng hàng không sân bay miền Nam gồm trung tâm là sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất và các sân bay vệ tinh nh Liên Khơng ( Đà Lạt ), Buôn Mê Thuột, Rạch
Rá, Phú Quốc, Quàn Long (Cà Mau ).
Các sân bay ở phía bắc phần lớn đợc hình thành trên cơ sở những sân bay đợc
xây dựng từ những năm 1945, các sân bay miền nam và miền trung chủ yếu đợc xây
dựng trớc năm 1975, các sân bay vệ tinh phần lớn đợc xây dựng nhằm mục tiêu
quân sự nên vị trí thờng không phù hợp với vận tải hàng không dân dụng.
Đối với vận chuyển quốc tế chúng ta chỉ sử dụng 3 sân bay là Nội Bài Hà
Nội, Tân Sơn Nhất - thành phố Hồ Chí Minh và sân bay Đà Nẵng thành phố Đà
Nẵng.
Doanh thu từ ngành hàng không, nh chúng ta đã biết chủ yếu có đợc từ các
dịch vụ quốc tế, nên đây là ba sân bay đợc đầu t u tiên nâng cấp trớc tiên.
Sân bay Nội Bài
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 19
Hiện nay sân bay Nội Bài đã hoàn thành kế hoạch mở rộng do tập đoàn JTCA
Nhật Bản đảm nhận.Năm 1998, Nội Bài đã có khả năng tiếp nhận 2,5 triệu hành
khách và 30000 tấn hàng hoá, đến năm 2000 con số này đã tăng lên đến 4triệu và
40000 tấn.
Những năm đầu thế kỉ 21, sân bay Nội Bài sẽ cần đợc đầu t khoảng 50 triệu
USD, để có khả năng tiếp nhận khoảng 6 triệu hành khách và 70000 tấn hàng hoá vào
năm 2005 sau đó sẽ đầu t nâng cấp để tới năm 2010, Nội Bài có khả năng tiếp nhận
từ 9 đến 10 triệu hành khách và khoảng hơn 100000 tấn hàng hoá.
Sân bay Tân Sơn Nhất.
Là cửa ngõ giao lu quan trọng không chỉ với vùng tam giác kinh tế Hồ Chí
Minh Bà Rịa Vũng Tầu mà còn với cả Tây nguyên và đồng bằng sông Cửu
Long. Hoạt động ở san bay này đợc đánh giá là sôi động, nhộn nhịp nhất trong số
các cảng hàng không, sân bay trong cả nớc. Hơn 20 hãng hàng không nớc ngoài
đang khai thác các hãng đờng bay thờng lệ và ngày càng tăng tần suất bay nối liền
thành phố Hồ Chí Minh với các thành phố khác trên thế giới.
Hiện nay cảng hàng không sân bay Tân Sơn Nhất có khả năng tiếp nhận 3,5 triệu
hành khách và 40 nghìn tấn hàng hoá 1 năm. Trong những năm 1991-1995, tốc độ
tăng trỏng của sân bay này là khoảng 35% đối với hành khách và 18,5% đối với
hàng hoá. Tân Sơn Nhất đang đầu t 200 triệu USD để nâng cấp và tăng công suất của
nó lên 8 đến 10 triệu hành khách vào đầu thế kỉ tới.
Sân bay Đà Nẵng
Hiện tại Đà Nẵng là sân bay nhỏ nhât trong 3 sân bay quốc tế của Việt Nam.
Khi nhà máy lọc dầu Dung Quất và cảng Chân Mây, cũng nh nhiều khu công
nghiệp đợc đa vào khai thác vào đầu năm 2000 thì sân bay Đà Nẵng sẽ trở thành
sân bay rất nhộn nhịp. Trớc mắt sân bay cần đầu t 50 triệu USD để nâng cấp.
So với các sân bay trên thế giới các sân bay của Việt Nam còn quá nhỏ, cha nói
đến những sân bay lớn, chỉ so với những sân bay trong khu vực thì các sân bay của
Việt Nam đã quá nhỏ bé, sân bay của Thái Lan có thể thông qua đợc 23 triệu hành
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 20
khách một năm, sân bay Changi của Singapore là 25,5 triệu hành khách năm, sân bay
Tai Tak của Hồng Kông có công suất là 30 triệu hành khách năm.
Do vậy cần phải đầu t phát triển một cách hệ thống và lâu dài thì các sân bay
của chúng ta mới đạt tầm vóc quốc tế.
3.2.1.4 Đờng bay
Hiện nay Hàng không Việt Nam có đờng bay tới 17 nớc và 15 tỉnh, thành phố
trong cả nớc.
Đờng bay của Việt Nam tới các nớc và các vùng trong nớc
Đến cuối năm 2001, mạng đờng bay quốc tế của Vietnam Airline vơn tới 22
điểm nớc ngoài,trong đó bay trực tiếp đến 18, bao gồm BăngCốc,Đài Loan, Cao
Hùng, Quảng Châu, Bắc Kinh, Côn Minh, Xê un, Singapore, Kualalampơ,
Phnômpênh, Xiêm Riệp, Viên Chăn, Pari, Dubai, Osaka, Xitni và Menbơn. Vietnam
Airline còn gián tiếp khai thác 4 điểm quốc tế khác :Tôkiô, Los Angeles,
Sanfransisco và Malina. Đờng bay nội địa nối Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ
Chí Minh đến 12 điểm trong cả nớc.
Năm 2001 Vietnam Airline còn mở thêm đờng bay mới đến Côn Minh,Bắc
Kinh ( Trung Quốc ).Từ tháng 5/2001, hợp đồng liên doanh giữa Vietnam Airline và
China Airline sẽ chính thức có hiệu lực cho phép Vietnam Airline hiển thị số hiệu
chuyến bay chuyến bay của mình trên đuờng bay giữa Việt Nam và Mỹ. Mạng đờng
bay nội địa cũng sẽ đợc phủ kín khắp các sân bay trong cả nớc.
Cùng với việc củng cố và phát triển mạng đờng bay, nâng cao chất lợng dịch
vụ, hệ thống bán vé của Vietnam Airlines cũng ngày càng đợc củng cố, hoàn thiện
với mạng lới 19 văn phòng chi nhánh và hàng ngàn đại lí trên toàn thế giới, Vietnam
Airline cũng tham gia vào các mạng phân phối, đặt giữ chỗ toàn cầu nh GDS, BSP,
ABACUS.
3.2.2 Các phơng tiện, thiết bị làm hàng chủ yếu phục vụ cho hàng hoá
hàng không
3.2.2.1Thiết bị chất xếp hàng theo đơn vị ULD ( Unit Load Device )
a. Giới thiệu chung
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 21
Sử dụng ULD trong việc chất xếp hàng hoá nhằm tiết kiệm thời gian cho một
chuyến bay đồng thời có thể chủ động trong việc chất xếp nh tiến hành chất
xếp từ trớc nếu có kế hoạch sẵn, tận dụng đợc tối ta thời gian cho máy bay
nằm tại sân đỗ. Ngoài ra dùng ULD sẽ đảm bảo an toàn tốt nhất cho hàng
hoá, tránh đợc ma nắng mất cắp.
ULD là một thiết bị dùng để chất xếp hàng hoá, hành lý. Thiết bị này tiếp
xúc trực tiếp với hệ thống chốt giữ trên sàn máy bay. Nó đáp ứng đợc tất cả
những yêu cầu về an toàn kết cấu của máy bay mà không cần có thêm những
chi tiết phụ trợ khác vì có thể coi nh những hầm hàng có khả năng di
chuyển đợc của máy bay còn đợc coi nh những thiết bị của máy bay.
ULD gồm có
Mâm và lới ( loại có kết cấu và không có kết cấu )
Thùng
Igloo
Trang thiết bị chất xếp ULD là một bộ phận cấu thành của máy bay đợc thiết kế,
sản xuất, sửa chữa, bảo dỡng theo tiêu chuẩn hàng không do các nhà chức trách
hàng không của các chính phủ liên quan quy định.
ULD là thiết bị cần chi phí đầu t cao ( từ 1000 2000 USD / chiếc ) do đó đòi
hỏi phải đợc bảo quản sử dụng và phục vụ theo quy định tránh lãng phí, hỏng
hóc.
Việc bảo quản, sử dụng không đúng quy trình không những phá vỡ kế hoạch khai
thác mà còn gây uy hiếp đến an toàn máy bay.
.Phân loại : Có 2 loại ULD chính
b.1.ULD đợc phê chuẩn
Là loại ULD của máy bay đợc các cơ quan hữu quan (
chính phủ, các tổ chức chuyên trách về đảm bảo an toàn kỹ thuật ) cấp phép cho
nhà sản xuất ULD
Nó đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu về an toàn cho máy
bay cả trong quá trình bay lẫn khi phục vụ dới mặt đất.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 22
Loại ULD này có kết cấu phù hợp với hệ thống chốt giữ
của máy bay vì thế còn đợc coi nh những hầm hàng có khả năng di chuyển đợc.
Thùng đợc phê chuẩn sẽ đợc phép chất xếp lên các loại máy bay khác nhau.
b.2. ULD không đợc phê chuẩn
Loại ULD này dùng để chất xếp hàng hoá nhng không có sự phê chuẩn, cấp
phép của chính phủ, các cơ quan hữu quan liên quan cho nhà sản xuất.
Tuy nhiên loại ULD này không đáp ứng đợc các yêu cầu
về an toàn, kết cấu và hệ thống chịu tải của máy bay. Vì thế không đợc coi nh
những hầm hàng di động của máy bay, nhng lại rất tiện lợi cho việc phục vụ hàng
hoá dới mặt đất.
Việc vận chuyển loại ULD này chỉ đợc phép sử dụng
trên một số loại máy bay nhất định dới sự phê chuẩn của hãng sử dụng máy bay.
Không đợc xếp lên sàn của máy bay thân rộng chở hàng
hoặc máy bay kết hợp chở hàng lẫn chở khách. Đợc phép xếp ở sàn với điều kiện
phải đảm bảo chằng dây, lới chắc chắn tránh sự va đập vào trần và vách ngăn.
c.Các loại ULD
c.1.Mâm
Mâm đợc chế tạo bằng hợp kim nhôm đảm bảo cứng và
nhẹ về khối lợng, đợc thiết kế theo những yêu cầu an toàn về vận chuyển trên máy
bay có bề mặt phẳng hình chữ nhật.
Hàng hoá đợc xếp lên bề mặt của mâm và đợc định vị
bởi lới hoặc ván. Xung quanh rìa của mâm đợc chế tạo những và có khoá chốt.
Khi xếp lên máy bay, mâm đợc khoá chặt bởi hệ thống
chốt giữ trên sàn của máy bay, đảm bảo không xê dịch đợc khi máy bay lên hoặc
xuống.
Hầu hết kích cỡ của mâm là :
224 x 318 cm 88 x 125 in
224 x 274 cm 88 x 108 in
224 x 606 cm 96 x 238,5 in
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 23
224 x 318 cm 96 x 125 in
c.2.Igloo
Là loại mâm có lới hoặc ván bằng kim loại nhôm, hình
dáng nh một lều trại dùng để chất hàng hoá. Hàng hoá cũng đợc định vị bằng hệ
thống lới hoặc vòm
Có hai loại Igloo
Igloo không có kết cấu
Là loại Igloo đợc xếp hàng hoá nhng không xếp đợc trựctiếp lên sàn máy bay
mà xếp lên mâm, đợc định vị bằng hệ thống dây chằng và lới.
Igloo có kết cấu
Là loại Igloo kết hợp giữa mâm và lớp vỏ kim loại tạo hình vòm, hàng hoá đợc
xếp phía trong và không cần lới hoặc dây chằng
c.3.Thùng
Có hình dáng nh Igloo nói chung nhng có nhiều loại
Thùng vừa dùng trên máy bay và tàu thuỷ, đờng bộ ( Inter modal container)
Là loại thùng có chiều dài 20 đến 40 Ft, chiều rộng khoảng 8 Ft
Dùng chất lên sàn trên của máy bay chở hàng hoặc máy bay chở hàng kết hợp
chở khách. Ngoài ra còn kết hợp chở đợc trên đờng bộ lẫn tàu thủy, đờng sắt
Thùng xếp ở sàn trên của máy bay( Main deck container )
Loại thùng này chỉ xếp đợc trên sàn trên của máy bay thân rộng chở hàng
hoặc máy bay chở kết hợp chở khách lẫn chở hàng ( combi A/C )
Độ cao giới hạn từ 163cm ( 64 in ) trở lên tuỳ theo từng loại máy bay.
Thùng đợc xếp ở sàn dới của máy bay ( hầm hàng ) thân rộng
Có hai loại
Loại nửa kích cỡ có thể xếp hai thùng hai bên cho mỗi vị trí xếp thùng.
Loại đủ kích cỡ ( Full size ) Xếp một vị trí xếp thùng
d. Nhận biết ULD ( Indentification )
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 24
Có rất nhiều loại ULD sử dụng trong việc vận chuyển hàng hoá bằng đờng
hàng không. Mỗi loại có kích cỡ riêng phù hợp cho việc chất xếp của từng loại máy
bay. Để xác định và nhận biết đợc những loại ULD khác nhau cho phù hợp với từng
loại máy bay, ngời ta dựa vào các ký hiệu( code ) và chữ số đã đợc IATA phê
chuẩn.
Code nhận biết ULD gồm có 9 ký tự số và chữ
Trong đó :
Ba ký tự đầu tiên chỉ loại ULD, kích thớc đáy và kích cỡ thân của ULD hoặc
khả năng thích hợp trên các loại máy bay khác nhau.
Bốn ký tự tiếp theo chỉ số thứ tự
Hai ký tự cuối cùng thể hiện code hai chữ của công ty sở hữu ULD
Ví dụ : P1P 3065 TG
123 4567 89
Giải thích : P1P : chỉ loại ULD ( P : là ULD ( Pallet ) : mâm
1 : chỉ kích cỡ : 88 x 125 in
P : chỉ khả năng chất lên các máy bay khác nhau
3065 : chỉ số thứ tự dùng để quản lý ULD
TG : chỉ code 2 chữ của hãng sở hữu mâm, thùng ( Thai airways )
Mỗi số hoặc nhóm số liên quan đến những đặc tính riêng của ULD ( trong trờng
hợp đánh số từ 1 đến 9 )
d.1.Chữ đầu tiên của code nhận biết ULD chỉ loại ULD và đợc phê chuẩn
hay không đợc phê chuẩn
A : ULD đợc phê chuẩn
D : ULD không đợc phê chuẩn
F : Mâm không đợc phê chuẩn
G : Mâm có lới không đợc phê chuẩn
H : Chuồng ngựa
K : Chuồng trâu, bò
M : Thùng có máy lạnh không đợc phê chuẩn
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 25
P : Mâm đợc phê chuẩn
R : Thùng đợc phê chuẩn có máy làm lạnh
U : Igloo không đợc phê chuẩn
d.2.Chữ thứ hai hoặc số chỉ kích thớc đáy của ULD
Code chữ ( số ) Kích thớc
A (1) 2235 x 3157 mm ( 88 x 125 in )
B (2) 2235 x 2743 mm (88 x 108 in )
E 2235 x 1346 mm (88x53 in )
F 2438 x 2991 mm ( 96 x 117 3/4 in )
G (7) 2438 x6058 mm (96 x 238 1/2 in )
H 2438 x 9125 mm (96 x 359 1/4 in )
J 2438 x 12192 mm (96 x 359 in)
K, V 1534 x 1562 mm (60,4 x 61,5 in)
L (9) 1534 z 3157 mm (60,4 x 125 in )
M(6) 2438 x 3157 mm (96 x 125 in)
N 1562 x 2438 mm ( 61,5 x 96 in)
P 1198 x 1534 mm (47 x 60,4in )
Q 1534 x 2438 mm (60,4 x 96 in )
d.3.Chữ hoặc số thứ ba chỉ kích cỡ thân của ULD để chất hàng. Tuy nhiên
kích thớc thân của các loại ULD này dựa trên diện tích trong của khoang hàng.
Mỗi ULD đợc đánh mã code hoặc dán nhãn theo sự khác nhau của các loại máy
bay chuyên chở chúng
Code của hãng sở hữu ULD ( Hai chữ cuối )
Dùng code hai chữ của hãng, qua đó dễ dàng nhận thấy hãng sở hữu ULD đó (
VN, AF, TG, SQ, MH)
Ghi chú :
Code nhận dạng của IATA đợc ghi rõ phía ngoài ULD với trọng lợng cả vỏ tối
đa và trọng lợng vỏ ULD. Đối với mâm ghi ở rìa của mâm
MGW ( Maximum gross weight ) trọng lợng cả vỏ tối đa