LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường Đại học Kỹ thuật - Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh em đã được trang bò một hành trang bước vào đời
q báu, một kiến thức tổng hợp chuyên ngành mà em thích và đã học trong suốt
4 năm qua. Giờ nay sau 4 năm học tập cũng là lúc em tổng hợp được những gì
mình có thể viết nên cuốn đồ án tốt nghiệp này.
Để em có được như ngày hôm nay, em không thể nào quên công ơn của các
Thầy Cô trong trường, đặc biệt là các Thầy Cô trong khoa Môi Trường Và Công
Nghệ Sinh Học đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em nên người. Bên cạnh đó, em
cũng cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em trong những năm
tháng qua. Công ơn ấy sẽ mãi đi sâu vào trong tâm trí em.
Trong thời gian thực hiện đồ án em cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm
và giúp đỡ của quý Thầy Cô. Không có gì hơn em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến q Thầy Cô, đặc biệt là Thầy Nguyễn Xuân Trường và đã tận tình hướng
dẫn em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP
Thành phố HCM, 12/2007
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
I.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA LUẬN VĂN ....................................................................... 1
I.2 NỘI DUNG LUẬN VĂN..................................................................................... 1
I.3 GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 2
I.4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .............................................................................. 2
CHƯƠNG II ............................................................................................................ 3
GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ KHU CĂN HỘ CAO TẦNG PHÚ THẠNH –
CIENCO5, Q.TÂN PHÚ, TP.HCM ...................................................................... 3
II.1 ĐỊA ĐIỂM ................................................................................................... 3
II.2 ĐỊA HÌNH ................................................................................................... 4
II.3 ĐỊA CHẤT: ................................................................................................. 4
II.4 NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN ................................................................................ 5
II.4.1 Quy hoạch sử dụng đất ..................................................................... 5
II.4.2 Qui mô xây dựng của dự án .............................................................. 6
II.4.3 Hệ thống đường giao thông .............................................................. 6
II.4.4 Cấp điện ............................................................................................ 7
II.4.5 Quy hoạch cấp nước.......................................................................... 7
II.4.6 Hệ thống thoát nước ......................................................................... 9
II.5 HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC THẢI CỦA KHU CĂN HỘ ................................. 10
CHƯƠNG III TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ........................ 11
NƯỚC THẢI SINH HOẠT .................................................................................. 11
III.1 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ............. 11
III.2 NGUỒN GỐC PHÁT SINH NƯỚC THẢI SINH HOẠT ....................................... 11
III.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI ..................................................... 12
III.3.1 Phương pháp xử lý cơ học ............................................................... 12
III.3.1.1 Song chắn rác .................................................................................. 13
III.3.1.2 Bể lắng cát ...................................................................................... 14
III.3.1.3 Bể lắng ............................................................................................ 16
III.3.2 Phương pháp xử lý sinh học ............................................................ 21
III.3.2.1 .Bể lọc sinh học .............................................................................. 22
III.3.2.2 Bể Aerotank .................................................................................... 23
CHƯƠNG IV ......................................................................................................... 38
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XLNT KHU CĂN HỘ CAO TẦNG
PHÚ THẠNH – CIENCO5, ................................................................................. 38
Q.TÂN PHÚ .......................................................................................................... 38
IV.1 NGUYÊN TẮC XỬ LÝ NƯỚC THẢI .............................................................. 38
IV.2 CÁC THÔNG SỐ PHỤC VỤ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ TẬP TRUNG . 38
IV.3 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ ............................................................................ 39
IV.4 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ............................................................................... 41
IV.4.1 Qui trình công nghệ xử lý nước thải tập trung khu căn hộ ............ 41
IV.4.2 Thuyết minh quy trình công nghệ ................................................... 42
IV.4.3 Tính toán các công trình đơn vò ...................................................... 44
IV.4.3.1 Song chắn rác tinh .......................................................................... 44
IV.4.3.2 Hố thu ............................................................................................. 44
IV.4.3.3 Bể điều hòa ..................................................................................... 45
IV.4.3.4 Bể lắng I ......................................................................................... 50
IV.4.3.5 Bể aerotank ..................................................................................... 56
IV.4.3.6 Bể lắng đợt II .................................................................................. 69
IV.4.3.7 Bể chứa bùn .................................................................................... 74
IV.4.3.8 Bể khử trùng ................................................................................... 76
CHƯƠNG V KHAI TOÁN CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI ............. 78
V.1 VỐN ĐẦU TƯ CHO TỪNG HẠN MỤC CÔNG TRÌNH ....................................... 78
V.1.1 Phần xây dựng ................................................................................ 78
V.1.2 Phần thiết bò .................................................................................... 79
V.2 CHI PHÍ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH .............................................................. 79
V.2.1 Chi phí công nhân ........................................................................... 79
V.2.2 Chi phí điện năng ............................................................................ 80
V.2.3 Chi phí hóa chất .............................................................................. 80
V.3 TỔNG CHI PHÍ QUẢN LÝ HÀNG NĂM ......................................................... 81
V.4 TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ .............................................................................. 81
CHƯƠNG VI KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................. 82
VI.1 KẾT LUẬN ................................................................................................ 82
VI.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 82
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
***
CIENCO 5: tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5
SS: Suspended solid – Chất rắn lơ lửng
VS: Volatile Soild - Chất rắn bay hơi, mg/l
BOD: Bio – Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh hóa
BOD
5
: Nhu cầu oxy sinh hóa đo ở 20
0
C – đo trong 5 ngày.
DO: Dissolved Oxygen - Lượng oxy hoà tan
MPN: Most Probable Number - Số vi khuẩn lớn nhất có thể đếm được
(phương pháp xác đònh vi sinh).
COD: Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học
PCCC: Phòng cháy chữa cháy.
XLNT: Xử lý nước thải.
KPH: Không phát hiện được
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXD:Tiêu chuẩn xây dựng
NTSH: Nước thải sinh hoạt
F/M: Food – Microganism Ration - Tỷ lệ thức ăn cho vi sinh vật
MLSS: Mixed Liquor Suspends Soid - Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng, mg/l
MLVSS: Mixed liquor Volatile Suspends Soid - Chất rắn lơ lửng bay hơi trong
bùn lỏng, mg/l
SVI: Sludge Volume Index - Chỉ số thể tích bùn mg/l
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1: Cơ cấu và mục đích sử dụng đất trong khu căn hộ
Bảng 2: Gía trò đặc trưng các thông số động học K, K
s
, Y, K
d
trong quá trình xử lý
nước thải
Bảng 3:Các thông số thiết kế song chắn rác
Bảng 4: Thông số thiết kế hố thu
Bảng 5: Thông số thiết kế bể đều hòa
Bảng 6: Thông số thiết kế bể lắng I
Bảng 7: Thông số thiết kế bể Aerotank
Bảng 8: Thông số thiết kế bể lắng II
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình1: Sơ đồ khối xử lý nước thải
Hình 2: Sơ đồ mặt cắt theo nước hệ thống xử lý nước thải
Hình 3: Mặt bằng hệ thống xử lý nước thải
Hình 4: Hố thu
Hình 5: Bể điều hoà
Hình 6: Bể lắng I
Hình 7: Bể Aerotank
Hình 8: Bể lắng II
Hình 9: Bể khử trùng
Hình 10: Bể chứa bùn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 1
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU
I.1 Sự cần thiết của luận văn
Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh – CIENCO 5, được xây dựng với quy mô
13.521m
2
tại 53 Nguyễn Sơn, phường Phú Thạnh, Quận Tân Phú, Tp.HCM theo
Quyết đònh phê duyệt quy hoạch chi tiết số 4253/QĐ-CT ngày 03/11/2003 của
UBND Tp.HCM. Theo quy hoạch khu căn hộ được phép xả thải nước thải từ khu
căn hộ phải ít gây ô nhiễm.
Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh – CIENCO 5 đang trong giai đoạn triển khai
xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó Khu căn hộ phải xây dựng một hệ thống xử lý
nước thải tập trung với công suất 750 m
3
/ngày.đêm. Hệ thống xử lý nước thải này
có nhiệm vụ tiếp nhận nước thải từ các bể tự hoại trong khu căn hộ cao tầng để
xử lý đạt mức I, TCVN 6772:2000 trước khi thải ra cống rãnh, cống thoát nước
chung của đô thò.
Thông qua nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của khu căn hộ cao
tầng Phú Thạnh – CIENCO 5, em đề xuất phương án thiết kế hệ thống xử lý nước
thải cho khu căn hộ này theo công nghệ xử lý sinh học cổ điển. Kết quả tính toán
được thể hiện thông qua luận văn tốt nghiệp đại học của em.
I.2 Nội dung luận văn
Luận văn được chia làm 6 chương
Chương I: Mở đầu
Nêu lên sự cần thiết, nội dung, giới hạn và phương pháp thực hiện luận văn.
Chương II: Giới thiệu sơ lược về khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh – CIENCO 5.
Chương III: Tổng quan phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
Chương IV: Tính toán thiết kế các công trình đơn vò.
Chương V: Khai toán công trình xử lý nước thải.
Chương VI: Kết luận và kiến nghò.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 2
I.3 Giới hạn của luận văn
Nước thải sinh hoạt từ các căn hộ của Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh –
CIENCO 5 có mức ô nhiễm thấp.
Công nghệ xử lý nước thải đề xuất theo phương pháp sinh học hiếu khí cổ
điển, cho phép xử lý nước thải với các thông số thiết kế đầu vào của hệ thống xử
lý đạt tương đương tiêu chuẩn mức I, TCVN 6772:2000 – chất lượng nước thải –
nước thải sinh hoạt – giới hạn ô nhiễm cho phép.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 1/10 đến 25 / 12 / 2007.
I.4 Phương pháp thực hiện
Một số phương pháp thực hiện được áp dụng trong luận văn như sau:
Phương pháp thống kê số liệu: Phương pháp này nhằm thu thập và xử lý số
liệu đầu vào phục vụ tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung: điều
kiện đòa chất, thủy văn, đòa hình, lưu lượng thải, nồng độ các chất ô nhiễm ….
Phương pháp so sánh: Phương pháp này nhằm đánh giá hiệu quả xử lý
nước thải đầu vào và ra theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6772: 2000 – chất
lượng nước thải – nước thải sinh hoạt – giới hạn ô nhiễm cho phép).
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích : Nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
trong quá trình xử lý nước thải của các phương án xử lý.
Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các chuyên gia về các nội dung
liên quan đến luận văn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 3
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ KHU CĂN HỘ CAO
TẦNG PHÚ THẠNH – CIENCO5, Q.TÂN
PHÚ, TP.HCM
II.1 Đòa điểm
Khu Căn hộ cao tầng Phú Thạnh – CIENCO 5 thuộc Quận Tân Phú, Tp.HCM
là một Quận mới được thành lập vào năm 2003. Về đòa giới hành chính, phía
Đông của Quận Tân Phú giáp Quận Tân Bình, phía Tây giáp Quận Bình Tân,
phía Nam giáp các Quận 6 và Quận 11, phía Bắc giáp Quận 12.
Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh – CIENCO 5 đặt trên khu đất có diện tích
13.521m
2
. Vò trí giới hạn tương đối của khu đất như sau:
– Phía Đông Bắc giáp đường Nguyễn Sơn lộ giới 24 m;
– Phía Tây Nam giáp đường Thoại Ngọc Hầu lộ giới 60 m;
– Phía Tây Bắc giáp khu nhà ở liên kế đã xây dựng;
– Phía Đông Nam giáp khu nhà ở liên kế đã xây dựng;
+ Cách siêu thò Maximax Cộng Hòa 2km;
+ Cách tòa nhà Etown 1.5km;
+ Cách Công Viên Văn Hóa Đầm Sen 2km;
+ Cách trung tâm hành chính Quận Tân Phú 500m;
+ Cách sân bay Tân Sơn Nhất 5km;
Thuận lợi
– Giao thông thuận lợi do khu vực dự án có1 mặt giáp với đường Nguyễn Sơn
(lộ giới 24m) và1 mặt giáp đường Thoại Ngọc Hầu (lộ giới 60m) rất thuận
lợi cho việc bố trí phân luồng giao thông cho dự án, tránh được tình trạng ùn
tắc giao thông vào các giờ cao điểm như các dự án khác.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 4
– Chất lượng nước ngầm ổn đònh, mạng lưới điện có sẵn đảm bảo cung cấp
đầy đủ cho dự án trong giai đoạn thi công xây dựng.
Khó khăn
Chủ đầu tư phải đầu tư kinh phí lớn để xây dựng hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn.
II.2 Đòa hình
Theo bản đồ đòa hình hiện trạng tỷ lệ 1/500, Khu căn hộ Phú Thạnh có đòa
hình tương đối bằng phẳng, cao độ hiện hữu +5.0m so với mực nước biển (lấy
theo cao độ Hòn Dấu Hải Phòng), độ cao phù hợp với quy hoạch cao độ đường
Nguyễn Sơn, dao động từ 4,6m ÷ 5,2m. Giải pháp cao độ mặt bằng toàn khu sẽ có
độ dốc từ đường Thoại Ngọc Hầu về đường Nguyễn Sơn, thuận lợi cho việc tiêu
thoát nước mưa và nước thải của khu căn hộ được dễ dàng. Các tuyến cống thoát
nưởc sẽ được tính toán thiết kế đảm bảo độ dốc tối thiều đạt 0.5%.
II.3 Đòa chất:
Các lớp đất trong khu vực khảo sát tính từ mặt nền hiện hữu bao gồm:
– Lớp 1: lớp san lấp, có bề dày 0.9m;
– Lớp 2: lớp sét pha màu nâu đỏ xám xanh dẻo mềm, có bề dày trung bình 2m;
– Lớp 3a: lớp sét pha lẫn sạn sỏi Laterite màu nâu đỏ vàng cứng, có bề dày
trung bình từ 1.5 ÷ 4m;
– Lớp 3b: lớp sét, sét pha màu nâu đỏ xám xanh nửa cứng đến cứng, có bề dày
trung bình từ 5.3 ÷ 12m;
– Lớp 4a: lớp cát pha màu hồng dẻo, có bề dày từ 4.7 ÷ 27.5m;
– Lớp 4b: lớp cát trung lẫn sét màu hồng, có bề dày từ 4 ÷ 21.5m;
– Lớp 4c : lớp cát pha màu hồng dẻo : có bề dày từ 4 ÷ 16.1m;
– Lớp 4d: lớp sét pha màu xanh nhạt, dẻo, cứng;
– Lớp 5: lớp sét màu nâu đỏ, vàng cứng, có bề dày trung bình 10m;
– Lớp 6: lớp cát pha màu vàng, nâu dẻo;
(Nguồn: Dự án đầu tư Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh – Cienco 5, 5/2007 )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 5
Nhìn chung, khu vực Dự án có đòa chất tương đối tốt nên sử dụng phương án
cọc khoan nhồi là thích hợp nhất.
Tuỳ thuộc tải trọng cụ thể của từng công trình có thể chọn giải pháp móng
cho hợp lý để đảm bảo độ ổn đònh của công trình.
II.4 Nội dung của dự án
Dự án xây dựng khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh – CIENCO 5 được đầu tư xây
dựng nhằm đáp ứng nhu cầu chỗ ở cư trú, tạm trú cho người dân đang tăng cao tại
khu vực, phù hợp với đònh hướng phát triển của phường Phú Thạnh.
Theo tính toán của chủ đầu tư, quy mô dân số của khu căn hộ : 2.983 người
II.4.1 Quy hoạch sử dụng đất
Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh – CIENCO 5 triển khai xây dựng đầy đủ
hệ thống hạ tầng và tiện ích công cộng trên khu đất 13.521m
2
. Khu đất được chia
thành các đơn vò thuậän tiện cho sinh hoạt cộng đồng, bố trí các công trình dòch vụ
công cộng với bán kính hợp ly ù.
Qui hoạch sử dụng đất Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh – CIENCO 5 được
tóm tắt trong bảng 1
Bảng1: Cơ cấu và mục đích sử dụng đất trong khu căn hộ
STT Loại đất
Diện tích
(m
2
)
Tỷ lệ
(%)
1 Diện tích xây dựng khối căn hộ cao tầng 5.400 40%
2 Diện tích đất cây xanh, sân bãi 4.181 31%
3 Diện tích đất giao thông 3.440 25,4%
4 Diện tích trạm xử lý nước thải tập trung 500 3,6%
Tổng cộng 13.521
100%
Nguồn: Dự án đầu tư Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh - 05/2007
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 6
II.4.2 Qui mô xây dựng của dự án
Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh - CIENCO5 được xây dựng trên khu đất có
diện tích 13.521m
2
, gồm có 2 khối chính là khối A và khối B cao 16 tầng, bao
gồm:
1 tầng hầm để xe ô tô, xe máy và các phòng phụ trợ
Khu thương mại ở tầng 1, tầng 2
14 tầng căn hộ (trong đó gồm 13 tầng căn hộ, 1 tầng căn hộ có gác lửng)
Chia làm 2 khối gồm 5 đơn nguyên: 784 căn hộ
Khối A: gồm 2 đơn nguyên, tầng 1 và tầng 2 là khu thương mại, từ tầng 3
đến tầng 15 là các căn hộ, gồm 11 căn hộ/tầng/đơn nguyên, tầng 16 gồm các căn
hộ thường. Mỗi đơn nguyên gồm các căn hộ tập trung tại sảnh tầng có 3 thang
máy và 1 thang bộ thoát nạn, 1 thang bộ ở cuối hành lang. Mặt bằng tầng điển
hình gồm 22 căn hộ/1 tầng và tầng thứ 16 với mặt bằng bố trí gồm 22 căn hộ.
Vậy công suất thiết kế khối A là : (22 x 13) + (22 x 1) = 308 căn hộ/khối A
Khối B: gồm 3 đơn nguyên. Trong đó 02 đơn nguyên có 11 căn
hộ/tầng/đơn nguyên, 01 đơn nguyên có 12 căn hộ/tầng/đơn nguyên; 01 thang bộ
thoát nạn; 01 thang bộ tại cuối hành lang. Tầng trệt và tầng 2 là khu thương mại,
từ tầng 3 đến tầng 15 là các căn hộ, tầng 16 gồm các căn hộ thường. Mặt bằng
tầng điển hình gồm 34 căn/1 tầng và tầng thứ 16 với mặt bằng bố trí gồm 34 căn
hộ.
Vậy công suất thiết kế căn hộ khối B là : (34 x 13) + (34 x 1) = 476 căn
hộ/khối B
II.4.3 Hệ thống đường giao thông
Khu căn hộ cao tầng Phú Thạnh được bố trí theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam đã tạo ra mối giao lưu thuận lợi với các quận khác như Quận Bình Tân,
Quận Tân Bình, Quận 11, Quận 6.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 7
Khu dự án một mặt giáp với đường Nguyễn Sơn và mặt kia giáp đường
Thoại Ngọc Hầu – là các trục đường liên thông giữa Quận Tân Phú với các quận
khác, thuận lợi cho việc giao thông đi lại cũng như vận chuyển vật liệu xây dựng
cho công trình.
Hệ thống đường giao thông nội bộ được trải nhựa Bê tông nóng đảm bảo cho
công tác PCCC.
Trong khuôn viên khu căn hộ có 2 trục đường nội bộ chạy dọc suốt trước và
sau khu căn hộ, trục đường phía trước phục vụ cho khách đi vào trung tâm thương
mại, trục đường phía sau dành riêng phục vụ cho khối căn hộ. Toàn bộ hệ thống
đường này đều được thiết kế với kết cấu mặt đường nhựa theo tiêu chuẩn kết cấu
đường ô tô trong đô thò.
II.4.4 Cấp điện
Điện chủ yếu được cung cấp để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của khu căn
hộ, khu thương mại, các công trình công cộng, chiếu sáng lối đi và sân bãi. Khu
căn hộ được cấp điện từ 2 trạm biến thế đặt bên ngoài khối nhà chính.
II.4.5 Quy hoạch cấp nước
(1). Nguồn cấp nước
Nguồn nước cấp cho khu căn hộ được lấy từ nhà máy nước Thủ Đức và Bình
An qua hệ thống cấp nước của Thành phố ( 2.000, 600 mm hiện có và 600,
800, 1.000, 15mm dự kiến), sau đó được dẫn vào đường nội bộ cấp vô 2 bể
ngầm (350m
3
/1bể) dùng để dự trữ nước cho sinh hoạt và cứu hỏa rồi bơm lên bể
chứa trên mái trước khi chuyển đến các thiết bò sử dụng. Mỗi khối nhà có một
trạm bơm nước cấp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 8
(2) Mạng lưới cấp nước
Toàn chung cư có 2 bể nước ngầm 350m
3
/1bể x 2bể = 700m
3
. Mỗi khối có 1
bể nước 350m
3
– trong đó có 250m
3
nước sinh hoạt và 100 m
3
nước cứu hỏa (bố
trí ngầm dưới sân ngoài hồ bơi).
Khu căn hộ có 5 bể chứa nước trên mái, mỗi bể chứa 100 m
3
nước. Mỗi đơn
nguyên có 1 bể chứa nước mái 100 m
3
và 2 hệ thống phân phối cấp nước từ bể
chứa xuống các tầng.
Ngoài ra, mỗi đơn nguyên còn có 2 bơm nước sinh hoạt (1 hoạt động, 1
phòng luân phiên) để bơm nước từ bể nước ngầm 350 m
3
lên hồ nước trên mái.
Bơm nước được sử dụng là bơm NB40 – 250/257.
Q 1bơm = 57m
3
/h ; H = 90m ; N = 30 KW
Ống cấp nước từ bể nước trên mái xuống các tầng là ống PVC 114, 90, 60,
49, 42, 34, 27, 21.
(3) Lưu lượng cấp nước sinh hoạt
Tính toán nhu cầu cấp nước cho toàn bộ khu căn hộ như sau:
Tiêu chuẩn cấp nước:
- Khu dân cư : 250 lít/người/ngày (2.983 người)
- Khu dòch vụ : 30lít/ người/ngày (1.000 người)
- Nhà trẻ: 70 lít/ người/ngày (150 cháu)
(4) Hệ thống cấp nước chữa cháy:
– Tiêu chuẩn cấp nước:
+ Cứu hỏa trong nhà:
Q
PCCC
(1) = 2,5 l/s x 2 đám cháy x 2 nguyên đơn = 10 l/s = 36m
3
/h
+ Cứu hỏa ngoài nhà :
Q
PCCC
(2) = 10 l/s
– Lưu lượng cấp nước cứu hỏa trong nhà :
Q
PCCC
= 36m
3
/h – dự trữ cứu hỏa 3 giờ = 108 m
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 9
– Một hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong và bên ngoài nhà mạch vòng khép
kín bằng ống STK þ168 – 90 – 60.
– Một hệ thống chữa cháy tự động, tự động xả nước khi nhiệt độ 680
0
C.
– Hệ thống hộp kỹ thuật chữa cháy (mỗi hộp có 1 lăng phun nước, 1 van chữa
cháy chuyên dùng và một cuộn vòi nylon 25m) được lắp đặt ở hành lang 2 cầu
thang mỗi đơn nguyên.
– Bên ngoài nhà được bố trí 2 trụ nước chữa cháy quanh tòa nhà dành cho lực
lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
– Một hệ thống bình chữa cháy xách tay bằng khí CO
2
loại 5kg và bình bột 8kg
đặt kết hợp với hộp chữa cháy
– 3 máy bơm chữa cháy chuyên dùng: 1 máy bơm chữa cháy sử dụng động cơ
điện và một máy bơm động cơ nổ, lấy nước từ bể nước ngầm nạp vào hệ thống
chữa cháy.
– Một hệ thống báo cháy tự động gồm: một trung tâm xử lý báo cháy gồm kênh,
hệ thống đầu dò nhiệt, hệ thống nút báo động khẩn cấp cùng hệ thống còi đèn
tín hiệu báo động khi có cháy xảy ra.
– Một hệ thống đèn thoát hiểm được bố trí cho thoát hiểm của toàn công trình
khi có nguy cơ khẩn cấp.
– Hệ thống chống sét gồm 2 kim thu sét chủ động có bán kính bảo vệ > 75m tại
vò trí thấp hơn đầu kim 6m, 2 đường thoát sét riêng biệt cho một kim thu sét.
II.4.6 Hệ thống thoát nước
(1) Hệ thống thoát nước mưa
- Hướng thoát: Nước mưa của khu quy hoạch được thu gom cào các hố ga để tách
cặn lắng, rồi theo tuyến cống nước mưa chung của khu vực quy hoạch (D500) thải
vào hệ thống cống thoát nước chung của khu đô thò.
- Hệ thống cống thoát nước mưa được thiết kế tách biệt hoàn toàn với nước thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 10
(2) Hệ thống thoát nước thải
(a). Lưu lượng tính toán
Theo tính toán, lượng nước thải của toàn bộ khu căn hộ bao gồm: lượng
nước thải sinh hoạt + lượng nước thải từ hoạt động dòch vụ, nhà hàng + nước thải
rửa ngược của hệ thống hồ bơi = 80% lượng nước cấp cho toàn khu.
(b). Mạng lưới thoát nước
Ban đầu, nước thải sinh hoạt từ các căn hộ được thải ra 5 cụm hầm tự hoại
đặt ngầm dưới sân ngoài của 5 đơn nguyên. Sau đó, nước thải được dẫn vào các hố
ga của hệ thống cống thoát nước thải đến trạm xử lý nước thải tập trung của Khu
căn hộ để xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra ngoài mơi trường.
II.5 Hiện trạng thoát nước thải của khu căn hộ
Hiện tại, khu căn hộ đang trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng
nên chưa có hệ thống thoát nước chung. Nước mưa và nước thải trong khu vực chủ
yếu là tự thấm và thoát nước tự chảy theo độ dốc tự nhiên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 11
CHƯƠNG III
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
NƯỚC THẢI SINH HOẠT
III.1 Mục đích và yêu cầu của việc xử lý nước thải sinh hoạt
Mục đích của việc xử lý nước thải sinh hoạt là loại bỏ các chất ô nhiễm có
trong nước thải để nước thải đạt đến mức chấp nhận được theo tiêu chuẩn qui
đònh.
Yêu cầu mức độ xử lý phụ thuộc vào nguồn tiếp nhận nước thải và qui
đònh của từng khu vực khác nhau.
Hiện tại theo quy đònh của Việt Nam, nước thải sinh hoạt khi thải ra môi
trường phải đáp ứng theo tiêu chuẩn TCVN 6772:2000 – Chất lượng nước – Nước
thải sinh hoạt – Giới hạn ô nhiễm cho phép. Trong đó, tiêu chuẩn chia làm 3 mức
phụ thuộc theo quy mô, diện tích sử dụng của cơ sở dòch vụ, công cộng, chung cư
(nội dung tiêu chuẩn được trích dẫn trong phần phụ lục).
III.2 Nguồn gốc phát sinh nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt thải ra từ các hộ dân cư, khu thương mại v.v… có chứa
các thành phần cặn bã (TSS), các chất lơ lửng, các chất hữu cơ (BOD/COD), chất
dinh dưỡng (N,P) với hàm lượng cao và vi sinh gây bệnh (Ecoli, coliform…). Các
chất hữu cơ chủ yếu trong nước thải sinh hoạt là các hydratcacbon. Đây là chất dể
bò sinh vật phân hủy bằng cơ chế sử dụng oxy hòa tan trong nước để oxy hóa các
chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hữu cơ dễ bò vi sinh vật phân hủy được xác đònh
gián tiếp qua nhu cầu oxy sinh hóa(BOD5), sự ô nhiễm chất hữu cơ sẽ dẫn đến sự
suy giảm các nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng để phân hủy
chất hữu cơ, oxy hòa tan giảm sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến hệ thủy sinh vật.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 12
Với hàm lượng chất lơ lửng là một chỉ tiêu cơ bản để đáng giá chất lượng
nước thải. Căn cứ vào chỉ tiêu này ta có thể tiến hành thiết kế các loại bể lắng và
xác đònh số lượng cặn lắng.
Hàm lượng BOD là chỉ tiêu dùng để tính toán công trình xử lý sinh học.
Với nguồn nước khác nhau, đôi khi cùng một nguồn nước nhưng ở những thời
điểm khác nhau thì chỉ tiêu BOD có giá trò khác nhau.
III.3 Các phương pháp xử lý nước thải
Các loại nước thải sinh hoạt đều chứa các tạp chất gây nhiễm bẩn có tính
chất rất khác nhau: từ các chất rắn không tan, đến các loại chất khó tan và những
hợp chất tan trong nước. Xử lý nước thải sinh hoạt là loại bỏ tất cả các tạp chất
trong nước thải làm cho nước thải trước khi thải ra ngoài đạt được tiêu chuẩn cho
phép. Đạt được tiêu chuẩn cho phép chúng ta thường dựa vào thành phần tính
chất của nước thải để lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Sau đây là các
phương pháp xử lý nước thải:
III.3.1 Phương pháp xử lý cơ học
Quá trình xử lý cơ học thường được áp dụng ở giai đoạn đầu của quá trình
xử lý nước thải hay còn gọi là quá trình xử lý sơ bộ, quá trình này dùng để loại bỏ
các tạp chất vô cơ và hữu cơ trong nước thải. Giai đoạn xử lý này bao gồm các
quá trình mà khi nước thải đi qua quá trình đó sẽ không thay đổi tính chất hoá học
và sinh học của nó. Nó là một bước đệm nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
cho các bước xử lý tiếp theo của hệ thống xử lý nước thải.
Có nhiệm vụ loại ra khỏi nước thải tất cả các vật thể gây tắc nghẽn đường
ống làm hư hại máy bơm và làm giảm hiệu quả xử lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 13
Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học có nhiều phương pháp khác
nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo thành phần và tính chất nước thải xử lý mà các công
trình sau đây có thể áp dụng:
Song chắn rác
Bể lắng cát
Bể lắng.
Để tách cặn, rác người ta dùng:
III.3.1.1 Song chắn rác
Song chắn rác được sử dụng nhằm loại bỏ rác có kích thước lớn có nguồn
gốc hữu cơ ra khỏi nước thải trước công đoạn xử lý tiếp theo với mục đích bảo vệ
các thiết bò như bơm, ống dẫn… Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý
nước thải. Rác được công ty môi trường đô thò vận chuyển đi chôn lấp an toàn.
Song chắn rác là công trình xử lý sơ bộ để chuẩn bò điều kiện cho việc xử
lý nước thải sau đó. Trường hợp ở trạm bơm chính đã đặt song chắn rác với kích
thước 16mm thì không nhất thiết phải đặt nó ở trạm xử lý nữa (đối với trạm xử lý
công suất nhỏ).
Song chắn rác gồm các thanh đan sắp xếp cạnh nhau ở trên mương dẫn nước.
Khoảng cách giữa các thanh đan gọi là khe hở. Song chắn rác có thể phân làm
ba nhóm:
Theo khe hở song chắn phân biệt loại thô (30 – 200mm) và loại trung bình
(5 – 25mm). Đối với nước thải sinh hoạt khe hở song chắn nhỏ hơn 16mm
thực tế ít được sử dụng.
Theo đặc điểm cấu tạo phân biệt loại cố đònh và loại di động. Song chắn
rác loại di động (không cố đònh) vì do thiết bò và quản lý phức tạp nên ít sử
dụng. Sử dụng nhiều hơn là loại song chắn rác cố đònh, lấy rác nhờ các cào
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 14
sắt gắn liền với hệ xích quay, làm việc 1 – 2 lần trong ngày. Rác chuyển
tới máy nghiền (nếu lượng rác W > 0,1 m
3
/ngày đêm) và sau khi nghiền
nhỏ.
Theo phương pháp lấy rác phân biệt loại thủ công và loại cơ giới. Song chắn
rác cơ giới sử dụng trong trường hợp lượng rác w > 0,1m
3
/ngày.đêm, rác
chuyển tới máy nghiền bằng băng chuyền (thường đặt tại nhà song chắn
rác).
Song chắn rác thường đặt nghiêng so với mặt nằm ngang một góc 45 – 90
0
(thường chọn 60
0
) để tiện lợi khi cọ rửa, theo mặt bằng cũng có thể đặt vuông góc
hoặc tạo thành góc so với hướng nước chảy.
III.3.1.2 Bể lắng cát
Bể lắng cát thường dùng để tách các tạp chất rắn vô cơ không tan ra khỏi
nước thải đó chính là cát, nhằm đảm bảo cho các thiết bò cơ khí như máy bơm
không bò cát, sỏi bào mòn chóng hỏng, tránh tắc nghẽn các đường ống dẫn và gây
ảnh hưởng xấu đến hiệu suất làm việc của các quá trình xử lý tiếp theo.
Nước qua bể lắng dưới tác dụng của trọng lực, cát nặng sẽ lắng xuống đáy
và kéo theo một phần chất đông tụ.
Do đó, xây dựng bể lắng cát cho các công trình xử lý nước thải khi lưu lượng
lớn hơn 100 m
3
/ngày,đêm là cần thiết.
Theo nguyên lý làm việc, ta chia bể lắng cát thành hai loại:
- Bể lắng cát ngang
- Bể lắng cát đứng
1. Bể lắng cát ngang
Bể lắng cát ngang nước chảy thẳng thường có hố thu cát ở đầu bể. Cát được
cào về hố thu bằng cào sắt và lấy ra bằng bơm phun tia, máy bơm cát hoặc các
phương tiện gàu xúc…. Các hạt cát và những hạt nhỏ không hòa tan trong nước
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 15
thải khi đi qua bể lắng cát sẽ rơi xuống dưới đáy dưới tác dụng của lực hấp dẫn
bằng tốc độ tương ứng với độ lớn và trọng lượng riêng của nó. Tốc độ chuyển
động của dòng chảy và tốc độ rơi của các hạt cát tỷ lệ thuận với nhau.
Trong thực tế bể lắng cát thường được thiết kế hai đơn nguyên để luân phiên
làm việc và cào cặn. Bể lắng cát ngang có hệ thống tiêu nước ở dướiù, mương xả
thường xây giữa hai ngăn, ở đáy bể có máng lõm để đặt hệ thống tiêu thoát nước.
Ông tiêu thoát nước làm bằng bêtông hay bằng sành với đường kính 0.1mm, phía
trên đổ một lớp đá dăm dày 0.2 – 0.3m. Sau một thời gian cặn đã lấp đầy đáy,
người ta khóa van nước ở đầu và cuối bể lại. Mở khóa trên ống tiêu nước để hút
hết nước trong bể ra và một đến hai ngày sau khi cặn đã hút hết nước ta tiến hành
lấy cát ra.
2. Bể lắng cát sục khí
Trong hệ thống xử lý, nước thải trước khi đưa qua các công trình phía sau
cần phải qua bể lắng cát với mục đích bảo vệ các thiết bò máy móc khỏi bò mài
mòn, giảm sự lắng đọng của vật liệu nặng trong ống, kênh, mương dẫn nước thải
…, giảm số lần súc rửa các bể phân hủy cặn do tích tụ qúa nhiều cát.
Bể lắng cát sục khí có cấu tạo giống như bể lắng ngang. Dọc theo chiều
ngang một bên vách của bể đặt hệ thống ống sục khí nhằm tạo cho nước thải
chuyển động theo quỹ đạo tròn và xoắn ốc quanh trục theo hướng dòng chảy. Do
vận tốc ngang trong vòng xoắn ốc lớn nên các hạt cặn hữu cơ lơ lửng không lắng
xuống, nên trong thành phần cặn lắng chủ yếu là cát từ 90 – 95%. Hiệu suất làm
việc của bể lắng cát có sục khí khá cao.
Bể lắng cát sục khí cần có chiều sâu ít nhất bằng 2m để tạo nên vòng xoáy
có hiệu quả.
Tỷ số giữa chiều rộng và chiều sâu bể vào khoảng: B / H = 1,5 : 1.
Đầu phân phối khí đặt cách đáy bể một khoảng từ 0,45 – 0,6m.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 16
3. Bể lắng cát đứng
Hiện tại bể lắng cát đứng xây dựng theo nguyên tắc nước chảy từ dưới lên
trên dọc theo thân bể.
III.3.1.3 Bể lắng
Bể lắng có nhiệm vụ loại bỏ các tạp chất lơ lửng còn lại trong nước thải
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng:
- Lưu lượng nước thải;
- Thời gian lắng;
- Khối lượng riêng và tải trọng tính theo chất rắn lơ lửng, tải trọng
thuỷ lực;
- Sự keo tụ các chất rắn;
- Vận tốc dòng chảy trong bể;
- Sự nén bùn đặc;
- Nhiệt độ nước thải;
- Kích thước bể lắng.
Phân loại bể lắng
Căn cứ theo chiều của dòng chảy, các bể lắng được phân thành:
- Bể lắng ngang;
- Bể lắng đứng;
- Bể lắng Radian;
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 17
1. Bể lắng ngang
nước vào nước ra
cặn
L
h4h1h2h3
2 3
5
4
3
Sơ đồ mặt bằng của bể lắng ngang
2.Máng phân phối 4.Máng thu nước
3.Tấm chắn nửa chìm nửa nổi 5.Máng thu chất nổi
Bể lắng cát ngang có mặt bằng là hình chữ nhật. Nước thải đi vào vùng phân
phối đặt ở đầu bể lắng, qua vách phân phối, nước chuyển động đều vào vùng
lắng, thường cấu tạo dạng máng có lỗ.
Bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải trên 15000
m
3
/ngày.
Hiệu suất lắng đạt 60%. Trong bể lắng thường chia bể ra thành nhiều đơn
nguyên để phân phối đều nước.
2. Bể lắng đứng
Bể lắng đứng có mặt bằng là dạng hình tròn hoặc hình vuông, đáy có dạng
hình chóp cụt hay hình nón.
Bể lắng đứng có kết cấu đơn giản, thông thường đường kính của bể không
vượt quá 3 lần chiều sâu công công tác.
Nước thải được đưa vào ống phân phối ở tâm bể với vận tốc từ 0,03 – 0.1
m/s. Nước thải được đưa vào máng dẫn nước vào ống trung tâm, sau khi nước thải
ra khỏi ống trung tâm vào tấm chắn dòng, nước thải thay đổi hướng chảy từ đứng
sang ngang rồi dâng lên theo thân bể. Nước thải đã lắng trong tràn qua máng thu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
SVTH: NGUYỄN THỊ ĐẸP 18
đặt xung quanh đi ra ngoài. Trong quá trình nước thải dâng lên theo thân bể thì
cặn lắng xuống hố thu.
Để cặn lắng tự chảy đến hố thu thì góc tạo bởi tường đáy bể và mặt nằm
ngang không làm nhỏ hơn 45
0
.
Các thông số tính bể lắng đứng
- Chọn thời gian lưu nước trong bể lắng đứng t = 1,5 giờ [Theo tài liệu
XLNT của PGS.PTS Hoàng Huệ, NXBXD Hà Nội, 1996]
- Khoảng cách từ miệng loe ống trung tâm đến tấm chắn là 0,25 – 0,5
(m), chọn 0,4 (m). ) [Theo tài liệu XLNT của PGS.PTS Hoàng Huệ,
NXBXD Hà Nội, 1996]
Công thức tính bể lắng đứng
a. Diện tích ống trung tâm xác đònh theo công thức:
V
Q
F
h
tb
1
Trong đó:
- F
1
: Diện tích ống trung tâm (m)
- Q
tb
h
: lưu lượng nước thải trung bình giờ (m
3
/h)
- V: Vận tốc nước chảy qua ống trung tâm. V = 0,03 – 0,1 m/s [Theo
tài liệu XLNT của PGS.PTS Hoàng Huệ, NXBXD Hà Nội, 1996]
b. Đường kính ống trung tâm
1
4F
d
Trong đó:
- d: Đường kính ống trung tâm (m)
- F
1
: Diện tích ống trung tâm (m
2
)