Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do gia tăng diện tích nuôi cá ba sa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.63 KB, 26 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế nghành thủy sản của Việt
Nam đã có những bước nhảy vọt. Thủy sản là nghành kinh tế mũi nhọn của Việt
Nam, với sản lượng xuất khẩu đứng thứ tư trên thế giới sau Trung Quốc, Ấn độ và
Inđônêxia (Nguồn: www.vasep.com.vn). Sản phẩm chủ yếu khai thác từ các nguồn
đánh bắt và nuôi trồng. Ngày nay sản lượng thủy sản từ nuôi trồng đã tăng mạnh
do hoạt động nuôi trồng đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nơi cả nước mà điển
hình là tại Đồng bằng Sông Cửu long.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản đã đang và sẽ mở rộng tại các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu long, đặc biệt là tỉnh An Giang, nơi đầu nguồn của nghề nuôi cá tra và
cá ba sa. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng hoạt động nuôi trồng thủy sản thì môi
trường cũng bò ô nhiễm với nguyên nhân là do người nuôi chưa nhận biết được
tầm quan trọng giữa nuôi trồng thủy sản với môi trường, lợi về kinh tế, nhưng
cũng có khi hại về môi trường nếu chúng không được kiểm soát.
Lượng thức ăn dư thừa trong quá trình nuôi, nước thải từ các ao nuôi không qua
xử lí, các hóa chất sử dụng để cải tạo ao là những nguyên nhân chính khiến môi
trường nước trở nên bò ô nhiễm. Tài nguyên nước mặt đã được sử dụng một cách
hoang phí do sự thiếu hiểu biết hoặc biết nhưng thờ ơ không quan tâm của các
người nuôi cá gây tác động xấu đến môi trường nước.
Việc sử dụng con giống không đạt tiêu chuẩn, nguồn thức ăn không đảm bảo
nguồn gốc cũng như thức ăn tự chế biến là các nguyên nhân chính làm cho sản
lượng không tăng theo diện tích. Giá cá lên xuống thất thường là nguyên nhân
làm cho người dân đua nhau đào ao thả cá và cũng đua nhau bỏ hoang ao. Vì thế
tài nguyên đất đã không được sử dụng đúng mục đích và sử dụng triệt để đã và
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
đang gây mất cân bằng sinh thái và làm suy giảm nghiêm trọng vườn cây ăn trái


tại đồng bằng này.
Mặt khác với diện tích nuôi cá basa – cá tra ngày càng tăng không tuân theo quy
hoạch cũng như ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng. Liệu đây là tín
hiệu đáng mừng cho nền kinh tế thủy sản nước nhà? Liệu chỉ sốâ kinh tế có tăng
theo diện tích nuôi? Khi diện tích nuôi tăng một cách ồ ạt và tự phát thì sẽ mang
lại “hiệu quả” hay “hậu quả” nhiều hơn? Môi trường sẽ ra sao nếu diện tích nuôi
cá tiếp tục tăng? Đời sống của người dân nuôi cá cũng như các hộ không nuôi cá
sẽ bò ảnh hưởng như thế nào trước xu thế này? Môi trường sẽ bò ảnh hưởng ra sao
nếu xu thế này vẫn tiếp tục diễn ra trong tương lai?
Để giải quyết vấn đề đang được quan tâm này, giúp cho người dân có cái nhìn
đúng hơn về cái lợi và cái hại của xu thế tăng diện tích nuôi cá basa – cá tra một
cách ồ ạt, tự phát cũng như giúp các nhà quản lí đề ra giải pháp quản lí hiệu quả
nhằm mang lại lợi ích kinh tế cao mà vẫn đảm bảo môi trường trong sạch, em xin
đề xuất thực hiện đồ án tốt nghiệp “Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do gia
tăng diện tích nuôi cá basa - cá tra và đề xuất giải pháp phát triển ngư nghiệp
bền vững cho tỉnh An Giang”. Với việc lấy điển hình tỉnh An Giang – một trung
tâm lớn nhất của nghề nuôi cá basa – cá tra ở Việt Nam, em hy vọng có thể áp
dụng rộng rãi kết quả đạt được từ nghiên cứu này cho các tỉnh nuôi trồng thủy sản
khác trên cả nước.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá lợi ích kinh tế trong tương quan với các tác
động đến môi trường do việc gia tăng diện tích nuôi cá basa - cá tra tại tỉnh An
Giang, từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế ngư nghiệp theo hướng phát
triển bền vững.
1.3 Nội dung nghiên cứu
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài cần phải thực hiện các nội dung sau:

- Tổng hợp, biên hội và kế thừa các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan
- Điều tra diện tích nuôi cá basa – cá tra trên đòa bàn tỉnh An Giang
- Khảo sát, xem xét qui trình nuôi cá basa – cá tra, hiện trạng môi trường
khu vực nuôi
- Điều tra mức độ hưởng ứng phong trào nuôi cá basa – cá tra trên đòa bàn
tỉnh
- Phân tích lợi ích kinh tế từ hoạt động nuôi cá basa - cá tra
- Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường trước kia và hiện tại khi phong
trào nuôi cá basa - cá tra hình thành, dự đoán trong tương lai
- Phân tích bài toán tăng trưởng diện tích nuôi cá basa - cá tra, lợi nhuận
kinh tế thu được và sự xuống cấp của môi trường
- Đề xuất các giải pháp quản lí kinh tế và môi trường, hướng đến phát triển
ngư nghiệp bền vững.
1.4 Giới hạn của đề tài
Giới hạn về nội dung
Đề tài chỉ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động nuôi cá basa – cá
tra gây nên và phân tích lợi ích thiết thực đạt được từ hoạt động này, từ đó đánh
giá tổng hợp xem nên tăng hay hạn chế diện tích nuôi là hợp lí. Qua đó đề xuất
các giải pháp quản lí diện tích nuôi hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế nhiều nhất
mà ít ảnh hưởng đến môi trường
Giới hạn về thời gian và không gian
Đề tài chỉ thực hiện trong vòng 3 tháng và chỉ tiến hành thực hiện đánh giá cho
tỉnh An Giang.
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Phát triển kinh tế là xu thế tất yếu của tất cả các nước trên thế giới. Tùy vào điều

kiện của mỗi quốc gia mà người ta dựa vào đó để phát triển nền kinh tế của quốc
gia mình. Các nhân tố môi trường, tài nguyên thiên nhiên là những nhân tố tức
cực góp phần thành công nền kinh tế của mỗi quốc gia. Lấy điển hình như các
nước vùng vònh nền kinh tế chủ lực của họ là nền kinh tế khai thác dầu mỏ
(World Bank, 1999). Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này, với chiều dài
bờ biển, diện tích biển rộng lớn, sự ưu ái của thiên nhiên , hệ thống sông ngòi
chằng chòt là một ưu thế cho việt nam phát triển nền kinh tế mũi nhọn đó là nền
kinh tế khai thác và nuôi trồng thủy hải sản.
Là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á với vò trí đòa lí và điều kiện tự
nhiên thuận lơi giúp Việt Nam cũng như các nước trong khu vực có tiềm năng lớn
về nghành đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Với 20 năm tham gia trên thò
trường thủy sản quốc tế và có sản lượng đúng thứ 4 trên thế giới (Nguồn:
www.vasep.com.vn, 2003) là một ưu thế cho Việt Nam tiếp tục phát huy nền kinh
tế tiềm năng này. Trước kia sản lượng thủy sản chủ yếu được khai thác từ các
nguồn đánh bắt tự nhiên. Thế nhưng trong những năm gần đây thò trường thế giới
như Mỹ, Nhật, EU có phần chuộng mặt hàng cá da trơn chủ yếu là cá basa và cá
tra được nuôi ở môi trường nước ngọt do đó đã có sự tăng trưởng sản lượng nuôi
trồng trong nước (Nguồn: www.vasep.com.vn 2003). Vì thế, với diện tích đất rộng
lớn kèm theo hệ thống sông rạch dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam
nắm bắt cơ hội lớn này là chuyển sản lượng chủ yếu từ đánh bắt sang nuôi cá
nước ngọt bằng hình thức nuôi bè, đăng đầm hay đào ao thả cá.
Mô hình này đã có những bước tiến triển tốt cho sự chuyển mình của nền kinh tế
thủy sản. Đời sống của người dân gắng bó với nghề ngày một ổn đònh hơn nhờ
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
một thò trường rộng lớn và giàu tiềm năng. Trước kia, thò trường quốc tế còn dễ
dàng trong việc nhập hàng thủy sản vì nguyên liệu còn ít. Sau khi gia nhập WTO
đồng nghóa với việc hưởng các quyền lợi là nghóa vụ của Việt Nam trên thò trường

thế giới cả về số lượng lẫn chất lượng. Do đó hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo
chất lượng mà trong đó mặt hàng thủy sản thì còn đòi hỏi cao về các tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường trong quá trình nuôi.
Chính điều này khiến cho đầu ra của con cá nuôi của Việt Nam gặp nhiều trở
ngại do người nuôi chỉ biết nuôi mà ít biết đến kó thuật nuôi như thế nào mới là
đúng, mới là sạch, mới là hiệu quả mà đặc biệt là các yếu tố môi trường đang
được thế giới quan tâm.
Với phương châm một người làm thành công thì sẽ có nhiều người khác làm theo.
Vì thế ngoài các công ty lớn có đầu tư kó thuật, vốn, xin phép nuôi cá hợp pháp,
tuân theo các qui đònh kó thuật và qui hoạch thì vấn nạn hiện nay là sự gia tăng
diện tích nuôi cá một cách ồ ạt không theo qui hoạch, tạo nên sự mất cân đối
trong sử dụng tài nguyên đất và nước. Mặt khác với tốc độ gia tăng này đã khiến
các cơ quan quản lí nhà nước liên quan không thể quản lí được và sẽ tiềm ẩn là
nguyên nhân gây nên những hậu quả khó lường cho môi trường.
Như chúng ta đã biết, việc nuôi cá dù là nuôi bè, đăng đầm hay đào ao đều tác
động trực tiếp đến môi trường nước và đất. Việc nuôi không đúng kó thuật gây
nên dòch bệnh, thức ăn cho cá dư thừa, nước từ ao nuôi được lấy trực tiếp từ sông
và cũng thải trực tiếp vào sông là những nguyên nhân chính gây nên sự suy thoái
môi trường trầm trọng. Theo kết quả quan trắc mới nhất từ Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vónh Long, Tiền Giang cho thấy
tình trạng ô nhiễm môi trường ở những khu vực nuôi cá tập trung đã đến lúc báo
động
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường khu vực Tây Nam bộ, 2006).
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Theo chuyên gia thủy sản, hiện con giống cá tra - basa đang có sự thoái hóa. Do
đó cần phải có quy đònh nghiêm ngặt về kiểm tra, quản lý nguồn giống bố mẹ và
chất lượng con giống. Sau khi Phân viện Quy hoạch Thủy sản phiá Nam đưa ra

mục tiêu phát triển ngành nuôi cá tra - basa đến năm 2010 và 2020, nhiều nhà
khoa học cho rằng không nên chạy theo diện tích, số lượng nuôi, sản lượng xuất
khẩu mà ngay từ bây giờ phải tập trung nâng cao giá trò gia tăng của sản phẩm,
hiệu quả và sản xuất bền vững, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu
đến môi trường sống của cộng đồng (Nguồn: www.fishnet.com, 2006).
Vì những khó khăn trên đối với các nhà quản lí và người dân nuôi cá, đề tài sẽ
tiến hành xem xét, tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến tình hình chung này nhằm đảm bảo cho nghiên cứu là khách quan
nhất đối với điều kiện và tình hình thực tế của Việt Nam mà lấy đại diện là tỉnh
An Giang. Sau đó, tiến hành khảo sát diện tích nuôi cá basa – cá tra của tỉnh và
đánh giá sơ lược môi trường tại các điểm nuôi. Xem xét các nguyên nhân gây khó
khăn cho việc phát triển kinh tế nuôi trồng của bà con, các tác động và các khía
cạnh từ việc nuôi cá ảnh hưởng trực triếp đến môi trường. Đồng thời điều tra mức
độ hưởng ứng phong trào nuôi cá basa – cá tra và mức độ quan tâm lo lắng của
người dân đối với tác nhân gây suy thoái môi trường do hoạt động nuôi trồng này.
Sau khi có được các kết quả, đề tài sẽ tiến hành phân tích lợi ích kinh tế từ phong
trào nuôi cá này. Tiếp theo, đề tài sẽ phân tích, đánh giá chất lượng môi trường
do phong trào gây ra và dự đoán chất lượng môi trường trong tương lai nếu xu thế
này vẫn tăng ngoài tầm kiểm soát. Sau đó đề tài tiến hành đánh giá tổng hợp để
trả lời các câu hỏi sau:
1. Liệu việc tăng diện tích nuôi có tăng được sản lượng, chất lượng sản phẩm
và lợi suất kinh tế trong tương lai?
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
2. Khi diện tích nuôi tăng một cách ồ ạt và tự phát thì sẽ mang lại “hiệu quả”
hay “hậu quả”nhiều hơn?
3. Môi trường sẽ bò ảnh hưởng ra sao nếu xu thế này vẫn tiếp tục diễn ra
trong tương lai?

4. Đời sống của người dân nuôi cá cũng như các hộ không nuôi cá sẽ bò ảnh
hưởng như thế nào trước xu thế này?
5. Có nên khuyến khích tiếp tục tăng diện tích nuôi hay dừng hoặc giảm để
đảm bảo cho hoạt động nuôi trồng bền vững ít tác động đến môi trường?
Qua đó, đề xuất các giải pháp quản lí hiệu quả diện tích nuôi cá. Tăng hoặc giảm
diện tích nuôi sao cho sản lượng, chất lượng và lợi suất kinh tế là tối ưu, nhằm
tiến đến phát triển kinh tế ngư nghiệp theo hướng bền vững.
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Sô ñoà nghieân cöùu:
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Phương pháp thực tế:
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
Tổng hợp, biên hội và kế thừa
các tài liệu, các nghiên cứu có
liên quan
Khảo sát, điều tra diện tích
nuôi cá basa - cá tra và qui trình
nuôi
Phỏng vấn, điều tra mức độ
hưởng ứng phong trào nuôi cá
basa - cá tra và mối quan tâm về
môi trường của người dân
Phân tích lợi ích kinh tế từ nuôi cá basa -

cá tra, đưa ra các giả thuyết tăng hoặc
giảm diện tích nuôi để phân tích ảnh
hưởng kinh tế như thế nào?
Phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường từ hoạt động nuôi cá basa - cá tra.
Từ đó tiến hành dự đoán mức độ ô nhiễm
trong tương lai nếu xu hướng này vẫn
tăng
Đề xuất các giải pháp quản lí, phương
hướng phát triển cho hoạt động nuôi cá
basa - cá tra sao cho tăng lợi ích kinh tế
mà vẫn đảm bảo môi trường.
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHẠM HỒNG NHẬT
Phương pháp thu thập tài liệu: Từ các sở Tài nguyên và Môi trường, Thương mại,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Thủy sản tỉnh An Giang cùng với
các tài liệu khác đã xuất bản và trên internet . . .
Phương pháp khảo sát: Tiến hành khảo sát tại các trại nuôi cá, chú ý môi trường
tại nơi khảo sát từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của việc nuôi cá đến môi trường
như thế nào? Khảo sát các tuyến sông chính chảy qua khu vực nuôi cá, xem bò
ảnh hưởng ra sao?
Phương pháp điều tra: Tiến hành phỏng vấn, điều tra mức độ hưởng ứng của
người dân đối với phong trào nuôi cá (người nuôi và người không nuôi) ra sao cho
nhiều loại đối tượng có trình độ học vấn, nghề nghiệp khác nhau lấy ngẫu nhiên
tại Huyện Chợ Mới. Việc phỏng vấn - điều tra được tiến hành một cách ngẫu
nhiên nhằm đảm bảo tính khách quan cho kết quả nghiên cứu của đề tài. Tiến
hành phỏng vấn ngẫu nhiên 50 người bao gồm 10 hộ nuôi và 40 người dân xum
quanh khu vực nuôi.
Phương pháp xử lý số liệu: Từ các số liệu thu thập được tại các trại nuôi cá, từ
quá trình phỏng vấn, tiến hành xử lý, thống kê để đưa ra các số liệu mang ý nghóa

thực tế.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ các tài liệu thu thập, số liệu đã qua xử lý,
tiến hành phân tích tổng hợp để tìm hiểu mức độ, thái độ của người nuôi cá cũng
như không nuôi cá ra sao? Lợi ích từ nuôi cá như thế nào? nh hưởng đến môi
trường như thế nào nếu diện tích nuôi vẫn tiếp tục tăng.
Phương pháp đánh giá tổng hợp: Từ kết quả của quá trình phân tích tổng hợp các
dữ liệu đã có, tiến hành đưa ra các giải pháp quản lí hiệu quả diện tích nuôi nhằm
tăng hiệu quả kinh tế và giảm tác động đến môi trường.
1.6 Ý nghóa của đề tài
SVTH: HỒ PHƯỚC HIỆP
MSSV: 103108072
10

×