Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.7 KB, 24 trang )

Lời nói đầu

Xây dựng nền kinh tế theo thể chế kinh tế thị trờng là con đờng tất yếu mà hiện
nay các nớc đều lựa chọn. Tuy nhiên thực tiễn đã chứng minh nền kinh tế thị trờng có
rất nhiều khuyết tật mà cần có sự can thiệp của nhà nớc. Tuỳ theo chế độ xã hội từng
nớc theo đuổi và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nớc mà các nớc lựa chọn mức độ kết hợp
giữa vai trò của bàn tay vô hình và vai trò điều tiết của nhà nớc. Các nớc theo chế
độ xã hội chủ nghĩa thì có xu hớng coi trọng vai trò quản lý của nhà nớc trong khi các
nớc theo chế độ t bản chủ nghĩa lại coi trọng vai trò tự điều chỉnh của thị trờng. Đối
với nớc ta, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nớc chủ trơng thực
hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa gọi là kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Trớc hết ta phải hiểu rõ đợc
sự cần thiết phải hình thành phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, đặc điểm của nó là gì? và từ đó ta sẽ đa ra đợc những thực trạng và giải pháp
nhằm phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.


Chơng I
Sự cần thiết phải hình thành phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.

Kinh tế chỉ huy, đặc điểm kinh tế chỉ huy trớc đây.

1.1. Khái niệm:
Kinh tế chỉ huy đợc hiểu là nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa (XHCN) và việc kế hoạch hoá tập trung có tính pháp lệnh toàn bộ các hoạt
động kinh tế.
Mô hình kinh tế chỉ huy đã đợc các nớc khối XHCN trong đó có Việt Nam áp
dụng và nó đã để lại những hậu quả nặng nề. Việc tìm hiểu những đặc trng của nó
nhằm giúp chúng ta hiểu rõ những sai lầm, rút ra kinh nghiệm để việc áp dụng cơ chế


mới mang lại những thành công trong công cuộc xây dựng đất nớc hiện nay.
1.2. Đặc điểm của nền Kinh tế chỉ huy:
Kinh tế chỉ huy mang những đặc trng chủ yếu sau:
Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, điều đó
thể hiện ở sự chi tiết hoá các nhiệm vụ do trung ơng giao bằng một hệ thống chỉ tiêu
pháp lệnh từ một trung tâm.
Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, nhng lại không chịu trách nhiệm gì về mặt
vật chất đối với các quyết định của mình.
Bỏ qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ và hiệu quả kinh tế, quản lý nền kinh tế và
kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, quan hệ hiện vật là chủ
yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức, lỗ lãi khó phân biệt và phần lớn mang
tính giả tạo. Chế độ bao cấp đợc thực hiện dới các hình thức: bao cấp qua giá, bao cấp
qua tiền lơng hiện vật (chế độ tem phiếu) và bao cấp qua cấp phát vốn của ngân sách
mà không ràng buộc vật chất đối với ngời đợc cấp phát vốn.
Từ những đặc điểm trên đã dẫn đến bộ máy quản lý rất cồng kềnh, có nhiều cấp
trung gian và kém năng động, từ đó sinh ra một đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý,
không thạo nghiệp vụ kinh doanh, nhng phong cách thì quan liêu cửa quyền.


Những nhợc điểm và hạn chế của mô hình quản lý nói trên đã dẫn đến kìm hãm
phát triển kinh tế, cụ thể là:
Sản xuất chậm phát triển, có mặt và có lúc bị đình trệ và kém hiệu quả.
Thị trờng bị thu hẹp, quan hệ kinh tế đợc thay bằng và mang tính chất quan hệ
hành chính.
Chủ quyền của ngời sản xuất (doanh nghiệp) và ngời tiêu dùng bị hạn chế,
thậm chí bị triệt tiêu. Họ bị tớc mất quyền quyết định và sáng tạo, quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh, trở thành những bộ phận thụ động của một cỗ máy lớn, dới sự chỉ
huy của một trung tâm điều khiển quan liêu.
Nguồn lực đợc sử dụng không hợp lý, cơ cấu kinh tế bất hợp lý trên mọi phơng

diện, kết quả và hiệu quả của sản xuất cũng nh mức sống xã hội của các tầng lớp nhân
dân lao động chậm đợc nâng cao, thậm chí có phần suy giảm.
Những hạn chế trên của mô hình kinh tế chỉ huy đòi hỏi nớc ta phải cải cách
kinh tế, chuyển sang mô hình kinh tế thị trờng.


2.

Sự cần thiết phải hình thành phát triển kinh tế thị trờng định hớng

Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
2.1. Kinh tế thị trờng là không mâu thuẫn với Chủ nghĩa xã hội
Một câu hỏi đợc đặt ra là: liệu kinh tế thị trờng (KTTT) có thể thực hiện đợc dới
Chủ nghĩa xã hội (CNXH) hay không? Nếu hiểu KTTT là thể chế kinh tế vận hành thì
sẽ thấy là nó có thể đợc thực hiện dới chủ nghĩa t bản (CNTB) cũng nh dới CNXH.
Không nên đồng nhất KTTT với CNTB vì những lí do sau:
Thứ nhất, KTTT không phải là sản phẩm riêng của CNTB. KTTT là hình thức
phát triển cao của kinh tế hàng hoá (KTHH), mà KTHH đã từng tồn tại trớc CNTB.
Những điều kiện ra đời, tồn tại của KTHH và các trình độ phát triển của KTHH là do
sự phát triển của lực lợng sản xuất tạo nên. Còn bản chất cố hữu của CNTB là bóc lột
lao động làm thuê và bần cùng hoá họ. KTHH không phải là cái do CNTB tạo ra mà
là thành tựu văn minh mà loài ngời đã đạt đợc trong quá trình phát triển sản xuất của
mình. Theo C.Mac, sản xuất và trao đổi hàng hoá là một nét chung cho những hình
thái kinh tế xã hội hết sức khác nhau, tức là KTHH tồn tại trong nhiều hình thái
kinh tế xã hội chứ không phải là đặc trng riêng của CNTB. Vì vậy, không thể cho
rằng xây dựng KTTT là đồng nghĩa với phát triển CNTB.
Thứ hai, Do KTTT là thể chế kinh tế vận hành, nó không phải là cơ sở kinh tế
của một chế độ xã hội. Thể chế kinh tế là hình thức cụ thể của phơng thức, phơng
pháp, quy tắc cụ thể của việc tổ chức vận hành kinh tế trong một chế độ kinh tế xã
hội nhất định. Thể chế kinh tế là một khái niệm thấp hơn một cấp so với chế độ kinh

tế. Dới cùng một chế độ kinh tế có thể có những thể chế kinh tế khác nhau. Do đó, dới
CNXH không phải chỉ có thể áp dụng duy nhất thể chế kinh tế kế hoạch, mà cũng có
thể áp dụng thể chế KTTT.
Thứ ba, KTTT và CNXH có thể dung hoà. KTTT là một thể chế kinh tế mà theo
một số nhà nghiên cứu Trung Quốc, chế độ sở hữu không quyết định trực tiếp thể chế
kinh tế, mà thông qua cơ cấu quyền sở hữu tài sản đợc hình thành bởi một chế độ sở
hữu nào đó, tác động gián tiếp đến thể chế kinh tế. Vấn đề căn bản để hình thành
KTTT là sự tồn tại những chủ thể kinh tế độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
có lợi ích riêng để họ có quyền ra quyết định phi tập trung hoá. Vì vậy, trong điều
kiện chế độ công hữu XHCN cũng có thể thực hiện đợc thể chế KTTT. Nếu sở hữu


nhà nớc (sở hữu toàn dân) đợc phân giải thành các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt và nhà nớc đại diện của chủ sở hữu nắm giữ quyền chiếm hữu, còn
quyền sử dụng kinh doanh trao cho doanh nghiệp, thì khi đó sẽ tạo nên những chủ thể
kinh tế độc lập có lợi ích riêng, do đó sẽ hình thành đợc KTTT. Sự phân giải các
quyền của sở hữu toàn dân đợc thực hiện thông qua việc phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
2.2.Kinh tế hàng hoá
2.2.1.Kháiniệm
KTHH là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình thái phổ biến của
sản xuất là là sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi trên thị trờng.
Nền KTHH đã xuất hiện từ thời kì tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, tồn tại và
phát triển ở các phơng thức sản xuất khác nhau. Các nhà kinh tế chia KTHH thành hai
giai đoạn phát triển: đó là KTHH giản đơn và KTHH phát triển cao. Trong đó giai
đoạn KTHH phát triển cao còn đợc gọi là KTTT. Nh vậy, tìm hiểu về vai trò của
KTHH chính là xem xét tầm quan trọng của KTTT.
2.2.2. Điều kiện ra đời và tồn tại của KTHH
Cơ sở kinh tế xã hội của sự ra đời và tồn tại của KTHH là phân công lao
động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa ngời sản xuất này với ngời sản xuất khác

do các quan hệ sở hữu khác nhau về t

liệu sản xuất quy định.

Phân công lao động xã hội là kết quả của sự phát triển lực lợng sản xuất, biểu hiện ở
sự chuyên môn hoá sản xuất. Do phân công lao động xã hội, mỗi ngời hoặc mỗi nhóm
ngời chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Mỗi ngời hoặc mỗi nhóm ngời
đều thừa sản phẩm do mình sản xuất ra nhng lại thiếu các loại sản phẩm khác. Do đó,
việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu và có lợi đối với mọi ngời sản xuất.
Điều kiện thứ hai là có chế độ t hữu. Điều đó làm cho những ngời sản xuất độc
lập với nhau. Họ sản xuất dựa trên cơ sở t liệu sản xuất của họ và sản phẩm lao động
thuộc quyền chi phối của họ.
Chế độ t hữu làm cho những ngời sản xuất độc lập với nhau, còn phân công lao
động xã hội lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau. Đây là mâu thuẫn cơ bản của nền
KTHH. Đối với mỗi hàng hoá, mâu thuẫn đó đợc giải quyết trên thị truờng.


ở nớc ta ,những điều kiện chung của KTHH vẫn còn, nên sự tồn tại của KTHH
là một tất yếu khách quan.
Phân công lao động xã hội với t cách là cơ sở kinh tế của sản xuất hàng hoá
ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngày càng có nhiều ngành nghề
mới ra dời và phát triển ở Việt Nam. Bên cạnh đó những ngành nghề cổ truyền có
tiếng không chỉ trong nớc mà cả trên thế giới, có tiềm năng lớn mà trớc đây bị cơ chế
kinh tế cũ làm mai một nay đợc khôi phục và phát triển. Trong nội bộ từng khu vực,
từng ngành, từng địa phơng, phân công lao động ngày càng chi tiết hơn. Điều đó đợc
phản ánh ở tính phong phú, đa dạng và chất lợng cao hơn của sản phẩm lao động đa ra
trên thị trờng. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động đã vợt khỏi phạm vi quốc
gia,

trở


thành

phân

công

lao

động

trên

phạm

vi

quốc

tế.

Nền kinh tế nớc ta đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Đó là kinh tế nhà nớc,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc và
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.Hơn nữa, trình độ xã hội hoá giữa các ngành, các đơn
vị sản xuất kinh doanh trong cùng một thành phần kinh tế vẫn cha dều nhau. Do vậy,
việc hạch toán kinh doanh, phân phối và trao đổi sản phẩm lao động tất yếu phải
thông qua hình thái hàng hoá - tiền tệ để thực hiện các mối quan hệ kinh tế, đảm bảo
lợi ích kinh tếgiữa các tổ chức kinh tế trong các thành phần với ngời lao động và giữa
các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần với nhau.
2.2.3. Ưu thế của KTHH

KTHH có nhiều u thế, tiến bộ so với kinh tế tụ nhiên mà cho tới nay cha có hình
thức sản xuất nào có u thế hơn nó. Tuy nhiên ở các xã hội khác nhau, KTHH có vai
trò và giới hạn khác nhau. Song, nhìn chung, so với kinh tế tự nhiên, KTHH có những
u thế sau đây:
Sự phát triển của KTHH làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc,
chuyên môn hoá, hiệp tác hoá ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng
ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xoá bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh
tế,

đẩy

mạnh

quá

trình



hội

hoá

sản

xuất



lao


động.

Tính tách biệt kinh tế đòi hỏi ngời sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất
kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Muốn vậy, họ phải ra sc cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất kợng, cải tiến quy cách, mẫu mã hàng hoá,


tổ chức tót quá trình tiêu thụ...Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực
lợng sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hoá quy mô lớn có u thế so với sản xuất hàng hoá nhỏ về quy mô,
trình độ kỹ thuật, khả năng thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, sản xuất hàng hoá quy mô lớn
là cách thức tổ chức hiện đạiđể phát triển kinh tế xã hội trong thời đại ngày nay.
Chơng II
Đặc điểm và thực trạng của nền Kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở Việt Nam
Nền KTTT định hớng XHCN cũng có những tính chất chung của nền kinh tế:
nền kinh tế vận động theo những quy luât vốn có của KTTT nh quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,; có chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự chủ để có
quyền ra những quyết định phi tập trung hoá; thị trờng có vai trò quyết định trong việc
phân phối các nguồn lực kinh tế; giá cả do thị trờng quyết định; nhà nớc thực hiện
điều tiết kinh tế vĩ mô để giảm bớt những thất bại của thị trờng.
Nhng bất cứ nền KTTT nào cũng hoạt động trong những điều kiện lịch sử xã
hội của một nớc nhất định, nên nó bị chi phối bởi diều kiện lịch sử và đặc biệt là chế
độ xã hội của nớc đó, và do đó có những đặc điểm riêng phân biệt với nền KTTT của
các nớc khác. Nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam có những đặc trng sau đây:
1.

Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế


kém phát triển, mang nặng tính tự cấp, tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá, vận hành theo cơ chế thị trờng.
Đi lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN nên nớc ta thiếu cái cốt vật
chất của một nền kinh tế phát triển. Thực trạng của kinh tế đợc biểu hiện ở những
mặt cơ bản nh: cơ cấu hạ tầng vật chất và xã hội thấp kém; trình độ cơ sở vật chất và
công nghệ trong các doanh nghiệp lac hậu, kém khả năng cạnh tranh; sản xuất phân
tán, nhỏ lẻ, kỹ thuật thủ công , mang nặng tính bảo thủ, trì trệ; phân công lao động
cha sâu sắc, các mối liên hệ kinh tế kém phát triển, thị trờng còn sơ khai; thu nhập
của dân c quá thấp, sức mua thấp, nhu cầu tăng chậm dẫn đến đình trệ sản xuất kinh
doanh là điều khó tránh khỏi; thiếu một đội ngũ những ngời quản lý sản xuất, kinh


doanh



khả

năng

tham

gia

cạnh

tranh

trong




ngoài

nớc.

Ngoài ra, kiểu quản lý nền kinh tế chỉ huy đã làm xơ cứng các mối liên hệ kinh tế,
điều đó biểu hiện:
Từ 1986 về trớc dù trên thực tế vẫn thừa nhân sản xuất hàng hoá, thừa nhận quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, nhng thực chất đó chỉ là kinh tế hàng hoá một thành phần
thành phần XHCN, dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất dới hai hình thức: toàn
dân và tập thể.
Với tên gọi Kinh tế hàng hoá XHCN, về thực chất là kiểu kinh tế chỉ huy, đã
làm cho các phạm trù của KTHH vốn sống động mềm dẻo nh giá trị, giá cả, lợi
nhuận.. bị hình thức hoá đến cao độ, không phản ánh các quy luật của thị trờng,
không còn nội dung KTHH nữa.
Quy luật trung tâm chi phối sự vận động của KTHH XHCN là quy luật phát triển
có kế hoạch và cân đối nền kinh tế quốc dân, đã biến nền kinh tế thực tế là kinh tế chỉ
huy. Mục đích hoạt động kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp không phải vì lợi
nhuận nh vốn có của KTHH mà là tuân thủ một cách nghiêm ngặt hệ thống chỉ tiêu
pháp lệnh đợc phát ra từ một trung tâm.
Các quy luật KTHH hoặc do ý chí chủ quan bị thu hẹp phạm vi hoạt động,
xem nh không hợp pháp hoặc có thừa nhận cũng chỉ đóng vai trò hết sức thứ yếu
trong sự vận động của nền kinh tế. Các loại hàng hoá đặc biệt hoặc phi hàng hoá, các
loại thị trờng có tổ chức, có kế hoạch chi phối các lĩnh vực quan trọng nhất của quá
trình tái sản xuất xã hội. Đối lập với kinh tế có kế hoach đó đợc coi là KTTT tự do,
bất hợp pháp.
Những quan niệm ấu trĩ trên đây về xây dựng và phát triển kinh tế là biểu hiện
sai lầm chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan, mà đặc biệt là quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản

xuất, không tuân thủ theo quá trình lịch sử tự nhiên trong sự phát triển xã hội nói
chung và trong kinh tế nói riêng. Đó là một trong những nguyên nhân làm cho nền
kinh tế trì trệ kéo dài, đồng thời làm xuất hiện yêu cầu cấp bách là phải chấn hng
nó cho phù hợp với yêu cầu của quy luật khách quan, phù hợp với xu thế của thời đại
ngày nay là chuyển sang KTTT.Qua đó hiểu đợc rằng để đi lên CNXH cần phải trải
qua một qua trình từ thấp đến cao chứ không thể nóng vội.


2.

Nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà n-

ớc giữ vai trò chủ đạo.
Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là do còn nhiều hình
thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất.
Trong nền KTTT ở nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể, sở hữu t nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành
phần

kinh

tế,

nhiều

hình

thức

tổ


chức

sản

xuất

kinh

doanh.

- Thành phần Kinh tế nhà nớc: dựa trên sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất với các
hình thức xí nghiệp công, nông, thơng nghiệp quốc doanh, nắm giữ, kinh doanh, khai
thác những tài nguyên, những ngành then chốt, nắm các mạch máu của nền kinh tế
quốc dân.
Thành phần Kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế dựa trên loại hình sở hữu
tập thể về t liệu sản xuất( trừ ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân), dới các hình thức hợp
tác xã, tập đoàn sản xuất trong nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hay trong lĩnh vực
lu thông, dịch vụ.
Thành phần Kinh tế cá thể tiểu chủ: dựa trên hình thức sở hữu t nhân về t liệu
sản xuất và lao động của bản thân. Nó hoạt động trên phạm vi rộng, cả thành thị, nông
thôn, trên mọi lĩnh vực, ngành nghề. Loại hình kinh tế này phân tán, manh mún; kỹ
thuật, năng suất thấp. Trong cơ chế cạnh tranh, nó dễ bị phân hoá.
Thành phần Kinh tế t bản t nhân: dựa trên hình thức sở hữu t nhân TBCN về
t liệu sản xuất. Nó đợc phép hoạt động trong những ngành nhà nớc không cần thiết
nắm

giữ,

nhng


nằm

trong

khuôn

khổ

pháp

luật

quy

định.

Thành phần Kinh tế t bản nhà nớc: dựa trên cơ sở hỗn hợp về sở hữu t liệu sản
xuất, đợc nhà nớc sử dụng để phát triển lực lợng sản xuất có lợi cho CNXH. Nó là sự
liên doanh, liên kết giữa Kinh tế nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong nớc và ngoài
nớc.
Thành phần Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài: thành phần này trớc đây la một
bộ phận thuộc thành phần Kinh tế t bản nhà nớc, nay đợc tách ra thành một thành
phần kinh tế riêng biệt thể hiện sự quan tâm, u tiên của nhà nớc để phát triển.
Do tồn tại nhiều thành phần kinh tế nên không chỉ ra sức phát triển các thành
phần kinh tế thuộc chế độ công hữu, mà còn phải khuyến khích phát triển các thành


phần kinh tế thuộc sở hữu t nhân để hình thành nền KTTT rộng lớn bao gồm các đơn
vị kinh tế thuộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế t doanh, các hình thức hợp tác

kinh doanh giữa trong và ngoài nớc , các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau
giữa các thành phần kinh tế đều có thể tham gia thị trờng với t cách chủ thể thị trờng
bình

đẳng.

Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Việc xác định kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất
giữa KTTT định hớng XHCN với KTTT của các nớc khác. Tính định hớng XHCN của
nền KTTT ở nớc ta đã quy định kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ, mỗi một chế độ xã hội đều có một cơ sở kinh tế tơng
ứng với nó. Kinh tế nhà nớc tạo cơ sở kinh tế cho chế độ xã hội mới XHCN.
Việc vin vào tình trạng kém hiệu quả của kinh tế nhà nớc trong thời gian vừa qua
để phủ định sự cần thiết kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo là sai lầm về lý luận.
Vấn đề chủ yếu không phải là phủ định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, mà là cơ
cấu lại khu vực kinh tế nhà nớc và đổi mới cơ bản cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nớc để chúng hoạt động có hiệu quả.
3.

Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của

nhà nớc theo định hớng XHCN
Trớc khi nghiên cứu nội dung này chúng ta phải hiểu đợc hai khái niệm là


chế

thị

trờng




quản



nhà

nớc

đối

với

nền

kinh

tế:

Cơ chế thị trờng là tổng thể những mối quan hệ kinh tế, các phạm trù kinh tế và quy
luật kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau cùng tác động để điều tiết cung cầu, giá
cả, cùng những hành vi của những ngời tham gia thị trờng nhằm giải quyết ba vấn đề
cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai?
Quản lý nhà nớc đối với nền kinh tế quốc dân là quá trình tác động liên tục
và có tổ chức của bộ máy nhà nớc vào các quá trình kinh tế, các hành vi kinh tế của
các tổ chức và công dân trong xã hội sao cho sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội nhằm đạt đợc mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra theo đúng luật định và
thông lệ hiện hành.
Sự vận động của nền KTHH theo cơ chế thị trờng không thể nào giải quyết

hết đợc những vấn đề do chính cơ chế đó và bản thân đời sống kinh tế xã hội đặt


ra. Đó là tình trạng thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, phân hoá bất bình đẳng,ô
nhiễm môi trờng, sự bùng nổ dân số cũng nh những hiện tợng xã hội khác. Những
tình trạng và hiện tợng trên ở những mức độ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp đếu có
tác động ngợc trở lại, làm cản trở sự phát triển bình thờng của một xã hội nói chung
và của nền KTHH nói riêng.Vì vậy, sự tác động của nhà nớc vào nền kinh tế là một
tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự quản lý của nhà nớc đảm bảo cho nền
kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả, đặc biệt là bảo đảm sự công bằng và tiến bộ
xã hội. Không ai ngoài Nhà nớc lại có thể giảm bớt đợc sự chênh lệch giữa giàu và
nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa các vùng
của đất nớc. Tuy nhiên, sự can thiệp của nhà nớc vào kinh tế phải sao cho tơng hợp
với thị trờng. Vì vậy, nhà nớc sử dụng các biện pháp kinh tế là chính để điều tiết nền
kinh tế.
Nh vậy, nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta vận động theo những quy
luật kinh tế nội tại của KTTT nói chung, thị trờng có vai trò quyết định đối với việc
phân phối các nguồn lực kinh tế. Sự quản lý của nhà nớc nhằm hạn chế, khắc phục
những thất bại của thị trờng, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà bản thân
thị trờng không thể làm đợc.
4. Nền KTTT ở nớc ta là nền kinh tế mở, hội nhập với kinh tế thế giới và
khu vực
Kinh tế khép kínthờng gắn với nền kinh tế phong kiến, gắn với sản xuất nhỏ,
với tình trạng bế quan toả cảng tự cung tự cấp và với nền kinh tế chỉ huy. Nhìn
chung,

đó




một

nền

kinh

tế

kém

phát

triển,

bảo

thủ,trì

trệ.

Sự ra đời và phát triển của nền KTHH đã làm phá vỡ các mối quan hệ kinh tế truyền
thống của nền kinh tế khép kín. Đặc biệt đến giai đoạn TBCN, sự phát triển của
KTHH đã làm cho thị trờng dân tộc hoạt động gắn bó với thị trờng thế giới. Chính sự
giao lu và các mối liên hệ kinh tế đợc mở rộng ra nớc ngoài đã làm cho nền KTHH
TBCN



những


bớc

phát

triển

nhanh

chóng.

Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nớc ngoài là tất yếu vì sản xuất và trao đổi
hàng hoá tất yếu vợt khỏi phạm vi quốc gia mang tính chất quốc tế, đồng thời đó cũng
là tất yếu của sự phát triển nhu cầu.


Trong điều kiện hiện nay chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế thế giới và
khu vực mới thu hút đợc vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý
tiên tiến để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nớc ta, thực hiện phát triển KTTT
theo kiểu rút ngắn. Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài bằng nhiều
hình thức nh tăng cờng hoạt động ngoại thơng, hợp tác, liên doanh, liên kết để thu hút
vốn đầu t vào nớc ta. Gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực. Tranh thủ
nắm bắt những ngành, những mặt hàng mũi nhọn có tơng lai gắn với công nghệ
mới, tiến tới có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, nhanh chóng đa nền kinh
tế nớc ta hội nhập vào nhịp điệu của kinh tế thế giới.
Việc mở cửa nền kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng
lẫn nhau, đảm bảo chủ quyền và cùng có lợi.
5. Thực trạng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
a. Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ khai. Đó
là do các nguyên nhân sau:

- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ
sở kinh tế đã đợc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế ,
máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số lao động xã hội .Do đó năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất của nớc ta còn
rất thấp so với khu vực và thế giới.
- Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin liên
lạccòn lạc hậu, kém phát triển. Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa
phơng các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa
phơng không thể khai thác đợc.
- Do cơ sở vật chất kỹ thuật ở trình độ thấp , làm cho phân công lao động kém
phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nớc ta cha thoát khỏi
nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc cũng nh thị
trờng nớc ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ lạc hậu,nên năng
suất lao động thấp, do đó khối lợng hàng hoá nhỏ bé , chủng loại hàng hoá còn nghèo
nàn, chất lợng hàng hoá thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.


b. Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng cha đồng
bộ.
Giao thông vận tải kém phát triển nên cha lôi cuốn đợc tất cả các vùng trong nớc
vào một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất. Thị trờng hàng hoá- dịch vụ đã hình
thành nhng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tợng tiêu cực. Thị trờng hàng hoá sức lao
động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới
xuất hiện nhng cha nẩy sinh hiện tợng khủng hoảng. Thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn đã
có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn nhiều chắc trở, nhiều doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp t nhân rất thiếu vốn nhng không đợc vay vì vớng mắc thủ tục, trong khi đó
nhiều ngân hàng thơng mại huy động đợc tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng
trong két d nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thơng mại đã đến mức báo động.
c. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng; do vậy nền kinh tế ở nớc ta có

nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng
hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
d. Sự hình thành các thị trờng trong nớc gắn liền với mở rộng kinh tế đối ngoại,
hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế
- kỹ thuật của nớc ta thấp xa so với hầu hết các nớc khác.
e. Quản lý Nhà nớc về kinh tế - xã hội còn yếu. Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ 8 của Đảng ta nhận định về vấn đề này nh sau: " Hệ thống luật pháp, cơ
chế chính sách cha đồng bộ và nhất quán, thực hiện cha nghiêm .Công tác tài chính
Ngân hàng và giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây dựng , quản lý đất đai còn nhiều
yếu kém; thủ tục hành chính .đổi mới chậm. Thơng nghiệp Nhà nớc bỏ trống một
số trận địa quan trọng, cha phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trờng , quản lý xuất
nhập khẩu có nhiều sơ hở, có nhiều tiêu cực , một số trờng hợp gây tác động xấu đối
với sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu
còn lớn. Lạm phát tuy đợc kiềm chế nhng cha vững chắc.
Chơng III
Một số giải pháp phát triển nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở Việt Nam


1. Trớc hết cần đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá sở hữu, tạo điều kiện phát
triển mạnh nền KTHH nhiều thành phần ở nớc ta
Nh đã biết, cơ sở tồn tại và phát triển KTHH là sự tách biệt về kinh tế do chế độ
sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định. Vì vậy để phát triển KTTT, trớc hết phải
đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong nền kinh tế, thể hiện ở chính sách phát triển
các thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền KTTT định hớng XHCN, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2001, trang 96).

Thành phần kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà
nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,
thể hiện ở chỗ nó chi phối đợc các thành phần kinh tế khác, làm biến đổi các thành
phần kinh tế khác theo đặc trng, đặc tính của nó. Thành phần kinh tế nhà nớc phải mở
đờng, dẫn dắt cho nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN; nó tạo cơ sở hạ tầng
cho nền KTHH, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển
theo định hớng; nó chiếm giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế, đảm bảo sản
xuất và cung ứng những dịch vụ công cộng và sản phẩm thuộc các lĩnh vực có ý nghĩa
quốc kế dân sinh.
Để đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nứơc, trong thời gian tới, cơ bản
hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay, đồng thời phát triển thêm doanh
nghiệp (DN) mà Nhà nớc đầu t 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối ở một số ngành,
lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên
cơ sở các tổng công ty nhà nớc, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Thực hiện
tốt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những DN mà Nhà nớc
không cần nắm 100% vốn; giao, bán, khoán, cho thuê... các DN loại nhỏ Nhà nớc
không cần nắm giữ; sáp nhập, giải thể, cho phá sản những DN hoạt động không hiệu
quả và không thực hiện đợc các biện pháp trên. Khẩn trơng cải thiện tình hình tài


chính và lao động của các DN nhà nớc; củng cố và hiện đại hoá một bớc các tổng
công ty nhà nớc.
Phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của DN. Thực hiện chế độ
quản lý công ty đối với các DN kinh doanh dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một
chủ sở hữu là Nhà nớc và công ty cổ phần có vốn Nhà nớc; giao cho hội đồng quản trị
DN quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với quyền tự chủ trong kinh doanh; quy
định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nớc đối với DN.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với DN nhà nớc để tạo động lực phát
triển và nâng cao hiệu quả theo hớng: xoá bao cấp; DN cạnh tranh bình đẳng trên thị

trờng, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, nộp đủ thuế và có lãi. Thực hiện tốt
quy chế dân chủ trong DN. Có cơ chế phù hợp về kiểm tra, kiểm soát, thanh tra của
Nhà nớc đối với DN.
Thành phần Kinh tế tập thể cần đợc phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa
dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành
viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những ngời lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh, các DN nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn. Phát triển hợp
tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành. Nhà nớc giúp hợp tác xã
đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin, mở rộng thị trờng,
xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, giải quyết nợ tồn đọng. Khuyến khích
việc tích luỹ, phát triển có hiệu quả vốn tập thể trong hợp tác xã. Tổng kết việc
chuyển đổi và phát triển hợp tác xã theo Luật hợp tác xã.
Kinh tế cá thể tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài.
Nhà nớc tao điều kiện giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ chức hợp
tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các DN hoặc phát triển lớn hơn.
Thành phần kinh tế t bản t nhân đợc Nhà nớc khuyến khích phát triển rộng rãi
trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế t bản t nhân phát triển trên
những định hớng u tiên của Nhà nớc, kể cả đầu t ra nớc ngoài; khuyến khích chuyển
thành DN cổ phần, bán cổ phần cho ngời lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với
kinh tế tập thể và kinh tế nhà nớc. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ DN và ngời lao
động.


Kinh tế t bản nhà nớc đợc Nhà nớc phát triển đa dạng dới các hình thức liên
doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong nớc và ngoài nớc,
mang

lại

lợi


ích

thiết

thực

cho

các

bên

đầu

t

kinh

doanh.

Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là thành phần cần đựơc tạo điều kiện để
phát triển thuận lợi, hớng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn
với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trờng kinh tế
và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài.
Bên cạnh đó còn cần chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh
đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa
trong nớc và ngoài nớc. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy
động và sử dụng rộng rãi vốn đầu t xã hội.
2. Đẩy mạnh quá trình phân công lao động xã hội và phân công lại lao động

xã hội.
Nh đã nói, phân công lao động xã hội là của sản xuất hàng hoá, của phát triển
kinh tế thị trờng. Vì vậy quá trình phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta đòi hỏi phải đẩy
mạnh phân công lại lao động xã hội.
ở nớc ta, đẩy mạnh phân công lại lao động xã hội cũng đồng nghĩa với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nớc. Trong bối cảnh thế
giới hiện đại, CNH ở nớc ta phải kết hợp chặt chẽ hai chiến lợc CNH theo hớng xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu. Để thực hiện chiến lợc này, cần phải phân công
lại lao động để phát triển những ngành, những lĩnh vực mà đất nớc có lợi thế so sánh
trong việc sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu. Trớc mắt đó là các ngành nông nghiệp, công
nghiệp dệt-may, công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, công nghiệp lắp ráp điện tử
và một số lĩnh vực khác. Thông qua việc xuất khẩu hàng hoá này, cần tranh thủ nhập
đợc những công nghệ thích hợp để cải tiến trình độ công nghệ và kỹ thuật sản xuất
hiện nay. Điều đó cho phép và đa dạng hoá nghành nghề, vừa từng bớc đổi mới trình
độ lao động trong nớc phù hợp với trình độ quốc tế và khu vực.
3.Hình thành đồng bộ các loại thị trờng
Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị trờng quan trọng nhng hiện cha


có hoặc còn sơ khai nh: thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán, thị trờng bất động
sản, thị trờng khoa học và công nghệ.
Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ; phát huy vai trò nòng cốt, định hớng và
điều tiết của kinh tế nhà nớc trên thị trờng. Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức
mua của thị trờng trong nớc, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trờng có nhiều khó
khăn. Mở thêm thị trờng mới ở nớc ngoài. Xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu
quả đối với một số sản phẩm cần thiết, tích cực chuẩn bị để mở rộng hội nhập thị trờng quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
Mở rộng thị trờng lao động trong nớc có sự kiểm soát, giám sát của Nhà nớc,
bảo vệ lợi ích của ngời lao động; đẩy mạnh xuất khẩu có tổ chức và có hiệu quả. Hoàn
thiện hệ thống pháp luật và có chính sách tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho ngời

lao động, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích ngời lao động tự tìm việc làm, nâng
cao trình độ, đào tạo lại, học nghề mới.
Khẩn trơng tổ chức thị trờng khoa học và công nghệ, thực hiện tốt bảo hộ sở hữu
trí tuệ; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ về thông tin, chuyển giao công nghệ.
Phát triển nhanh và bền vững thị trờng vốn, nhất là thị trờng vốn dài hạn và trung
hạn. Tổ chức và vận hành thị trờng chứng khoán, thị trờng, thị trờng bảo hiểm an toàn
và hiệu quả. Hình thành đồng bộ thị trờng tiền tệ; tăng khả năng chuyển đổi của đồng
tiền Việt Nam.
Hình thành và phát triển thị trờng bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật; từng bớc mở thị trờng bất động sản cho ngời Việt Nam ở
nớc ngoài và ngời nớc ngoài tham gia đầu t.
Cần quan tâm tới việc phát triển thị trờng các dịch vụ t vấn và hỗ trợ sản xuất
kinh doanh; các tổ chức hỗ trợ thị trờng nh toà án, các cơ quan thông tin đại chúng,
các dịch vụ kế toán, các tổ chức xúc tiến mậu dịch và các trờng Đại học...Các tổ chức
này hiện nay còn cha thực sự phát triển, cần đợc sự quan tâm đúng mức để chúng phát
huy đợc vai trò tích cực của mình.
4. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất, đặc biệt là giao thông
vận tải và thông tin liên lạc.
Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất là điều kiện hết sức quan
trọng và cấp thiết của nền kinh tế quốc dân. Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ giúp


cho việc vận chuyển hàng hoá từ nơi này sang nơi khác đợc thuận lợi; tạo điều kiện
thu hút vốn đầu t, phát triển kinh tế. Có thể nói cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện cần
để phát triển kinh tế; vì thế Nhà nớc cần xem đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết.
Đối với nớc ta, hệ thống cơ sở hạ tầng mấy năm gần đây tuy có những mặt tiến
bộ, song về trình độ còn rất thấp kém so với các nớc trong khu vực, gây cản trở về
nhiều mặt, nhất là cản trở việc chuyển sang một cơ cấu mở cửa. Tình hình đó đòi hỏi
phải xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các
ngành kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài, trớc

hết u tiên cho những khâu ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển.
Cụ thể là đầu t xây dựng mới theo hớng đồng bộ, hiện đại các công trình giao
thông tại các cửa khẩu (sân bay, hải cảng quốc tế), các hành lang quan trọng tới cửa
khẩu với nội địa, tại các vùng kinh tế trọng điểm, tuyến trục Bắc Nam; phát triển
mạng lới bu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ; phát triển và nâng cấp mạng lới điện;
quy hoạch, bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn nớc, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời
sống...Từ đó mà đảm bảo đợc sự giao lu thông suốt trong mọi thời tiết trên các tuyến
giao thông huyết mạch, các tuyến nhánh đến các vùng, các trung tâm miền núi. Trong
từng vùng, điện nớc giao thông thông tin đợc đáp ứng theo yêu cầu của mức độ phát
triển.
4.

Phát triển kinh tế ở nông thôn, miền núi
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, một bộ phận lớn dân c đang sống ở các

vùng nông thôn miền núi. Trớc khi hớng tới thị trờng nớc ngoài cần phải quan tâm
đáp ứng đủ nhu cầu của thị trờng nội địa.Nếu chúng ta không làm đợc điêù đó thì thị
trờng rộng lớn này sẽ bị nớc ngoài chiếm lĩnh. Hiện nay phạm vi thị trờng ở nớc ta
còn rất hạn chế, thiếu tính đồng bộ; chủ yếu phát triển ở các thành thị, thị trờng trống
còn rất lớn. Các nớc thờng chỉ chú trọng đầu t cơ sở hạ tầng ở các thành thị, điều đó
càng làm cho sự cách biệt về kinh tế giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn. Mặt
khác chính sách này còn cha thoả đáng ở chỗ đầu t vào thành thị thì rất tốn kém nhng
sản phẩm lại không có khả năng xuất khẩu để thu ngoại tệ; do đó trớc những biến
động

của

kinh

tế


thế

giới,

nền

kinh

tế

dễ

bị

thăng

trầm.

Hiện tại quy mô, trình độ của thị trờng Việt Nam còn hạn hẹp và thấp kém, thể hiện ở


sức mua thấp;có nghĩa là cần phải tăng thu nhập quốc dân; Muốn vậy phải tạo thêm
nhiều việc làm mà biện pháp cơ bản là phải CNH, HĐH nông thôn.
Để phát triển thị trờng nông thôn miền núi, trớc hết phải xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng cho các vùng sâu vùng xa, đẩy mạnh lu thông hàng hoá với các
vùng phát triển trong nớc; qua đó thu hẹp khoảng cách về kinh tế giữa các khu vực,
đảm

bảo


sự

phát

triển

hài

hoà

cân

đối

của

nền

kinh

tế.

Cần khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng về nông lâm ng nghiệp, thú đẩy
nhanh việc hình thành các vùng tập trung, chuyên canh, đa công nghệ sinh học và các
phơng pháp canh tác tiên tiến vào nông nghiệp, thúc đẩy quá trình CNH nông nghiệp
và nông thôn, bảo đảm thoả mãn các nhu cầu lơng thực, thực phẩm trong nớc, tạo
nguồn nguyên liệu vững chắc cho công nghiệp chế biến, tăng nguồn hàng xuất khẩu,
tạo công ăn việc làm, mở rộng thị trờng trong nớc cho công nghiệp và dịch vụ.
Nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh

nghiệp nhà nớc và kinh tế hộ nông thôn. Phát triển các loại hình kinh tế tranh trại với
quy mô phù hợp trên từng địa bàn.
ở nông thôn miền núi hiện nay, việc thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng cơ
bản, thiết yếu và phổ thông vẫn còn hạn chế. Do đó phải phát triển mạnh mẽ sản xuất
hàng tiêu dùng thông thờng; chú ý đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng, đa dạng
hoá mặt hàng, cải tiến bao bì, giảm giá thành cho phù hợp với mức sống của số đông
dân c.
5.

Hình thành đồng bộ hệ thống luật pháp hoàn chỉnh
Nền KTTT chỉ có thể hoạt động bình thờng nếu có hệ thống luật pháp tơng

đối hoàn chỉnh và ngày càng đợc hoàn thiện. Trong điều kiện nớc ta, vấn đề này đang
đợc đặt ra rất cấp bách. Những năm đổi mới, Nhà nớc ta đã từng bớc tập trung xây
dựng hệ thống luật pháp. Tuy nhiên, đến nay hệ thống luật pháp vẫn còn thiếu và cha
đồng bộ.
Trong thời gian tới, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật
phù hợp với KTTT định hớng XHCN. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật hiện
hành phù hợp với yêu cầu thực hiện chiến lợc kinh tế xã hội và yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế, nhất là các luật: Luật Thơng mại, Luật Phá sản DN, Bộ luật Lao động, Luật
các tổ chức tín dụng, Luật Ngân sách nhà nớc, Luật đất đai...Xây dựng một số luật


mới nh: Luật DN trên cơ sở thống nhất Luật DN nhà nớc và Luật DN hiện hành, Luật
Đầu t trên cơ sở thống nhất Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khích
đầu tu trong nớc, Luật khuyến khích cạnh tranh và Kiểm soát độc quyền trong kinh
doanh...Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật,
trong đó chú trọng việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một
cách nghiêm minh.
6.


Tiếp tục đổi mới và nâng cao vai trò quản lý của Nhà nớc

Để nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN nhất thiết phải coi trọng vai trò
quản lý vĩ mô của nhà nớc. Trong những năm qua, chúng ta đã đổi mới một bớc vai
trò quả lý vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế, chuyển từ quản lý theo kế hoạch hoá
tập trung sang sử dụng các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô để quản lý nền kinh tế;
tuy nhiên những thành tựu đạt đợc mới chỉ là bớc đầu. Trong những năm tới, đặc biệt
trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, cần thiết phải tiếp tục đổi
mới các công cụ chính sách vĩ mô. Cụ thể:
Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá, nâng cao chất lợng công tác xây
dựng các chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tăng cờng thông
tin kinh tế xã hội trong nớc và quốc tế, công tác kế toán, thống kê.
Bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong chi ngân sách nhà nớc. Tăng tỉ
lệ chi ngân sách theo tốc độ tăng trởng kinh tế và hiệu quả quản lý kinh tế, tài chính.
Tăng chi ngân sách cho các mục tiêu xã hội trọng điểm. Nâng cao hiệu quả các chơng
trình quốc gia, tập trung vốn cho các chơng trình trọng điểm.
Nhà nớc đầu t vốn phát triển từ ngân sách nhà nứơc căn cứ vào hiệu quả
kinh tế xã hội. Chuyển cơ chế phân bổ nguồn vốn vay nhà nớc mang tính hành chính
sang cho vay theo cơ chế thi trờng, xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng đầu t, đồng
thời phát triển các quỹ hỗ trợ phát triển. Hoàn thiện phơng thức quản lý đầu t xây
dựng cơ bản, cải cách các thủ tục, phân công, phân cấp rõ ràng, rành mạch trong thực
hiện các dự án đầu t. Tăng cờng quản lý nợ chính phủ; hoàn thiện cơ chế quản lý nợ
nớc ngoài cho phù hợp với tình hình mới.
Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nớc và các cam
kết quốc tế; đơn giản hoá các sắc thuế; từng bớc áp dụng hệ thống thuế thống nhất,


không phân biệt đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Hiện đại hoá công tác quản lý
thuế của Nhà nớc.

Xây dựng hệ thống ngân hàng thơng mại đáp ứng nhu cầu tín dụng, cung
ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội. Kiện toàn các ngân hàng thơng mại
nhà nớc thành những DN kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có uy tín, đủ
sức cạnh tranh trên thị trờng. Xoá bỏ sự can thiệp hành chính của các cơ quan nhà nớc
đối với hoạt động cho vay của các ngân hàng thơng mại nhà nớc. Nâng cao năng lự
giám sát của Ngân hàng nhà nớc và công tác kiểm tra nội bộ của các ngân hàng thơng
mại. Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ, từng bớc thực hiện
tự do hoá tỷ giá hối đoái có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc.
7.

Mở cửa quan hệ kinh tế với nớc ngoài, tham gia toàn cầu hoá

Trong giai đoạn hiên nay, không một quốc gia nào có thể phát triển một cách
biệt lập. Các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Việc mở cửa quan hệ kinh tế với
nớc ngoài, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hội nhập vào quá trình toàn cầu hoá,
khu vực hoá là tất yếu để phát triển.
8.

Đảng và nhà nớc chủ trơng Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại

theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá; chủ đông jhội nhập kinh tế quốc tế theo lộ
trình phù hợp với điều kiện của nớc ta và bảo đảm thực hiện những cam kết trong
quan hệ song phơng và đa phơng nh AFTA, APEC, Hiệp định thơng mại Việt Mỹ,
tiến tới gia nhập WTO... ( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, trang198-199)
9.

Mọi thành phần kinh tế đợc khuyến khích mạnh mẽ việc tham gia

sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh

tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ
trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản
phẩm có hàm lợng trí tuệ, hàm lợng công nghệ cao. Thực hiện chính sách bảo hộ có
lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nớc.
Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động,
vận tải, bu chính viễn thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, t vấn,...
Chủ động và tích cực thâm nhập thị trờng quốc tế, chú trọng thị trờng các trung


tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trờng quen thuộc, tranh
thủ mọi cơ hội mở thị trờng mới. Khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc tham gia các hoạt động môi giới, khai thác thị trờng quốc tế.
Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, nâng cao khả năng cạnh tranh trong
việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Khuyến khích ngời Việt Nam ở nớc ngoài về nớc đầu t kinh doanh, DN Việt Nam đầu t ra nớc ngoài. Tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ
của các chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. đẩy
nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gắn chặt việc sử dụng vốn
vay với trách nhiệm trả nợ.
10.

Đào tạo một đội ngũ nhân lực có trình độ, đáp ứng yêu cầu của đất

nớc trong thời kỳ mới
Con ngời là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Để vận hành nền kinh tế
theo đúng quỹ đạo, đạt đợc các muc tiêu đề ra, cần phải có nguồn nhân lực đủ mạnh,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Đây là khâu yếu của nền kinh tế nớc ta. Trong thời
gian tới, tiếp tục xem chính sách giáo dục đào tạo là quốc sách; trong đó quan tâm
tới việc đào tạo lao động có trình độ cao đẳng,đại học, sau đai học cũng nh công nhân
kỹ thuật...
Trên đây là một số giải pháp chủ yếu để phát triển nền KTTT định hớng XHCN
ở nớc ta. Các giải pháp cần phải đợc thực hiện một cách đồng bộ. Trong điều kiện nền

kinh tế nớc ta còn nhiều hạn chế về nguồn lực thì cần tập trung vào những khâu yếu
nhất, là mấu chốt của sự phát triển hoặc là nhân tố cản trở sự phát triển. Có nỗ lực hết
sức mình thì chúng ta mới có thể thoát khỏi sự tụt hậu, tiến kịp với các nớc khác./.


Kết luận
Việt Nam tiến hành kinh tế thị trờng là tất yếu khách quan. Về mặt lý luận Chủ
nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh là ánh dơng chỉ đờng cho mọi hoạt động của
Đảng và Nhà nớc. Mặc dù còn rất nhiều khó khăn nhng chúng ta vẫn vững vàng giữ
vững lập trờng chính trị tiến lên CNXH. Khắc phục điểm yếu phát huy những mặt
thuận lợi , nớc ta sẽ thành công trong việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế và xây dựng
CNXH thành công đa đất nớc ta sánh vai với các cờng quốc trên thế giới. Nhân dân
ta ấm no, tự do, hạnh phúc xã hội ta công bằng, dân chủ và văn minh. Với những gì đã
đạt đợc từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
chúng ta có đủ cơ sở để xây dựng thành công về cơ bản những cơ sở kinh tế của
CNXH, với kiến trúc thợng tầng về chính trị, t tởng, văn hoá phù hợp làm cho nớc ta
trở thành một nớc phồn vinh và giàu mạnh.


danh mục tài liệu tham khảo
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,VII,VIII,IX Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Kinh tế thị trờng và định hớng xã hội chủ nghĩa-Tạp chí Cộng sản số 15 tháng
8/1999.
3. Nguyễn Phú Trọng-Một số vấn đề về con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam-Tạp chí Cộng sản số 15 tháng 8/2001.
4. Mai Hữu Thực-Đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam-Tạp chí Cộng sản số 4 tháng 2/2000.
5. Đoàn Duy Thành-Kinh tế thị trờng và sự vận hành cơ chế thị trờng ở Việt NamTạp chí Cộng sản số 18 tháng 9/1999.
6. Dơng Bá Phợng-Kinh tế thị trờng và định hớng xã hội chủ nghĩa-Tạp chí Cộng

sản số 18 tháng 9/1998.
7. Vũ Ngọc Nhung-Về thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa-Tạp chí Cộng sản
số 19 tháng 10/1998.
8. Vũ Ngọc Nhung-Vai trò của Nhà nớc trong kinh tế thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa-Tạp chí Cộng sản số 8 tháng 4/1999.
9. Nguyễn Thanh Tuyền-Những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của phát triển
kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam-Tạp chí Phát triển kinh
tế số 892 tháng 6/1998.
10.Trần Xuân Giá-Về chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 và kế hoạch 5
năm 2001-2005 của nớc ta-Tạp chí Cộng sản số 13 tháng 7/2001.



×