Tiểu luận kinh tế chính trị
Lời nói đầu
Từ năm 1986 ViƯt Nam thùc hiƯn viƯc chun nỊn kinh tÕ sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật, chính sách kế hoạch và các
công cụ khác . Quy trình chuyển tiếp đó đạt đợc những kết quả tuy là bớc đầu
nhng đáng khích lệ.
Chúng ta đà băt đầu kiềm chế đợc lạm phát trong điều kiện kinh tế phải
đối phó với nhiều khó khăn và nguồn viện trợ từ bên ngoài rấtg hạn chế. Năm
1986 tỷ lệ lạm phát là 487% năm 1994 đạt mức hai con số : 14%.
Tốc độ trợt gía đà từ 15 - 20% một tháng vào đầu năm 1989, giảm xuống còn dới
4% một tháng năm 1992.
Trong nông nghiệp từ chỗ hàng chục năm liên tục phải nhập khẩu lơng
thực thì nay chúng ta đà đủ lơng thực để phục vụ nhu cầu trong nớc và lại còn
xuất khẩu một lợng đáng kể. Năm 1992, lần đầu tiên Việt Nam xuất khẩu gạo,
đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ và Thái Lan.
Quan hệ kinh tế - thơng mại giữa Việt Nam với các nớc cũng tăng nhanh,
mở rộng buôn bán với nhiều bạn hàng. Xuất khẩu năm 1986 - 1991 tăng 28%
năm, thu hút ngày càng nhiều công ty nớc ngoài đầu t vào Việt Nam với trên 400
dự án, vốn đăng ký khoảng 3 tỷ USD.
Lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ đà xoá bỏ chế độ tem phiếu và phân phối
theo định lợng.
Có thể nói, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, áp dụng
chính sách kinh tế mở đối với cả trong và ngoài nớc là bớc mở đầu đổi mới cơ
bản về đờng lối xuyên suốt mọi lĩnh vực hoạt động hay nói một cách khác cơ cấu
kinh tế mới bắt đầu có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đổi mới này bên cạnh những thành tựu đà đạt
đợc, nền kinh tế Việt Nam còn gặp không ít những khó khăn.
Trớc hết đó là nguy cơ tụt hậu do:
Sự thiếu triệt để của công cuộc cải cách còn đang trong thời kỳ tranh tối
tranh sáng nên chỉ cần một bớc sơ hở có thể dẫn nền kinh tế đến chỗ sụp đổ. Việt
Nam đang là một nớc nghèo kém phát triển, công nghiệp còn lạc hậu, cơ sở vật
chất kỹ thuật, nhất là cơ sở hạ tầng kinh tế xà hội quá yếu kém, không đồng
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
2
Tiểu luận kinh tế chính trị
bộ, dân số đông (hơn 76 triệu dân) tăng nhanh, nhiều ngời không có việc làm,
mức sống còn thấp, nhiều vấn đề về văn hoá - xà hội cần giải quyết.
Tốc độ phát triển của c¸c qc gia trong khu vùc rÊt cao, ViƯt Nam nằm
trong khu vực Đông Nam á là một khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh
tế sôi nổi nhất.
Thứ hai là còn tồn tại những mất cân đối do:
Sự phát triển thiếu toàn diện của cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần. Thực tế cho thấy trong số c¸c doanh nghiƯp qc doanh chÝ cã 1/3 sè
doanh nghiƯp phát triển nhng sự phát triển của họ đi liền với sự đầu t của nhà nớc về vốn, đất đai và tín dụng 2/3 số doanh nghiệp còn lại làm ăn thua lỗ.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp đáng kể vào GNP nhng
nhìn chung cha đợc quan tâm thích đáng, đặc biệt trong việc xuất khẩu: Nhà nớc
chỉ cho phép các doanh nghiệp quốc doanh đợc xuất khẩu những mặt hàng trọng
yếu trong nền kinh tế còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ đợc xuất khẩu
những mặt hàng nói chung là đóng góp không đáng kể vào thu nhập ngân sách.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và từ sự say mê của em khi nghiên cứu vấn
đề này nên em chọn đề tài: Phân tích cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nớc
ta mà Đại hội IX đà nêu và ích lợi của việc sử dụng vào việc phân tích kinh tế
xà hội trong thời kỳ lên CNXH ở Việt Nam .
Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo cùng với chút hiểu biết ít ỏi của
mình, em mạnh dạn xin đợc trình bày một số ý kiến cá nhân mình với hy vọng
góp phần nhỏ bé làm phong phú thêm hệ thống lý luận trong công cuộc đổi mới
nớc ta hiện nay. Em rất mong đợc sự góp ý của thầy và các bạn quan tâm đến đề
tài này để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
3
Tiểu luận kinh tế chính trị
Nội dung cơ bản
Phần I: Sự tồn tại khách quan nhiều thành phần
kinh tế trong thời kỳ quá độ
Nét đặc trng cơ bản của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xÃ
hội là tính chất nhiều thành phần kinh tế trong kÕt cÊu kinh tÕ – x· héi cđa nã.
Nãi ®Õn cơ cấu kinh tế là đề cập đến cấu trúc phức tạp của nền kinh tế xét
trên ba phơng diện: kinh tÕ – x· héi, kinh tÕ – kü thuËt và không gian trong
mối quan hệ tác động với nhau.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một cấu trúc của nền kinh tế, trong đó
tồn tại các thành phần kinh tế khác nhau trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Mỗi thành phần kinh tế tơng ứng với một kiểu quan hệ sản xuất nhất định.
Nh vậy, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là cấu trúc nỊn kinh tÕ xÐt vỊ ph¬ng
diƯn kinh tÕ – x· hội, mà trớc hết đó là phơng diện quan hệ sở hữu về t liệu sản
xuất.
Cơ sở để phân biệt các thành phần kinh tế khác nhau chính là quan hệ sở
hữu đặc trng về t liệu và sản xuất, và do đó, có quan hệ tổ chức quản lý và quan
hệ phân phối tơng ứng với quan hệ sở hữu đó.
Sự tồn tại khách quan nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc
ta do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, do yêu cầu quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Nớc ta, khi bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, vốn là một nớc
thuộc địa nửa phong kiến, trình độ phát triển lực lợng sản xuất thấp với nhiều
tính chất và trình độ khác nhau. Do đó, tất yếu tồn tại nhiều cách kết hợp t liệu
sản xuất với sức lao động, nhiều quy mô, trình độ sản xuất khác nhau. Bởi vậy,
tất yếu tồn tại nhiều thành phần kinh tế tơng ứng với các quan hệ sản xuất phù
hợp với các thành phần kinh tế đó.
Hai là, để thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển đòi hỏi phải khôi
phục cơ sở tồn tại của nó - đó là các hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản
xuất. Điều đó cũng có nghĩa là phải khuyến khích, duy trì và phát triển các thành
phần kinh tế. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, sản xuất hàng hoá là tất
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
4
Tiểu luận kinh tế chính trị
yếu, có lợi cho sự phát triển kinh tế thì sự tồn tại các thành phần kinh tế cũng là
tất yếu khách quan và cần thiết.
Ba là, khi bớc vào thời kỳ quá độ, do lịch sử để lại, nền kinh tế nớc ta vốn
đà là một nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần - đó là kinh tế sản xuất hàng
hoá nhỏ bao gồm nông dân, thợ thủ công, ngời buôn bán nhỏ, ứng với sở hữu t
nhân cá thể, kinh tế t bản t nhân ứng với sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu
sản xuất.
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội đòi hỏi phải từng bớc cải biến các
thành phần kinh tế này, đồng thời với quá trình chủ động xây dựng các thành
phần kinh tế míi bao gåm kinh tÕ Nhµ níc vµ kinh tÕ tập thể. Các thành phần
kinh tế cũ và mới cùng tồn tại đan xen nhau, tạo nên đặc điểm của nền kinh tế
trong thời kỳ quá độ ở nớc ta.
Thực tế lịch sử cho thấy, hầu nh không một quốc gia nào có nền kinh tế
thuần nhất, tức là chỉ tồn tại duy nhất một kiểu quan hệ sản xuất tơng ứng với
một thành phần kinh tế.
Khi nghiên cứu giai đoạn cao của chủ nghĩa t bản, tức là giai đoạn chủ
nghĩa t bản độc quyền và chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc, Lênin cũng đà rút
ra kết luận là: Không có chủ nghĩa t bản thuần tuý, mà ở đó chỉ có duy nhất
một quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, một thành phần kinh tế t bản t nhân. Cho
đến nay, điều nhận định đó của Ngời vẫn còn giữ nguyên giá trị. Bên cạnh
thành phần kinh tế t bản t nhân chiếm địa vị thống trị, còn tồn tại các thành
phần kinh tế khác nh: kinh tế t bản Nhà nớc, kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ v.v
Ngoài ra, việc khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển còn có tác
dụng thúc đẩy quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chủ trơng kết
hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh quốc gia và sức mạnh
quốc tế nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển đất nớc.
Tóm lại, trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế nớc ta tồn tại nhiều thành phần
là tất yếu khách quan xét cả trên phơng diện lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, từ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến nay, Đảng ta luôn khẳng định quan
điểm thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần và coi đó là đờng
lối chiến lợc lâu dài ở nớc ta.
Phần II: Các thành phần kinh tế
Bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, trong nền kinh tế mỗi nớc số
lợng các thành phần kinh tế và tỷ trọng của từng thành phần kinh tế có thể khác
Đào Thị Tân Hợi - Líp K36.03
5
Tiểu luận kinh tế chính trị
nhau tuỳ thuộc đặc điểm lịch sử cụ thể của từng nớc. Theo Lênin, phổ biến ở các
nớc đều có 3 thành phần kinh tế:
- Thành phần kinh tế xà hội chủ nghĩa
- Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ
- Thành phần kinh tế t bản t nhân
Xuất phát từ đặc điểm cụ thể của nớc ta khi bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xà hội không qua chế độ t bản chủ nghĩa có thể khẳng định rằng: Kết cấu
kinh tÕ – x· héi ë níc ta rÊt phøc t¹p, bao gồm cả những quan hệ tiền t bản chủ
nghĩa, t bản chủ nghĩa và quan hệ xà hội chủ nghĩa tơng ứng với các thành phần
kinh tế chủ yếu sau:
a. Kinh tế Nhà nớc
Đây là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà nớc về những t
liệu sản xuất chủ yếu. Kinh tế nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc và các
tổ chức phi doanh nghiệp nh ngân sách, bảo hiểm nhà nớc v.v Doanh nghiệp
nhà nớc bao gồm những đơn vị sản xuất kinh doanh mµ toµn bé sè vèn cđa nã
thc Nhµ nớc, hoặc phần vốn của Nhà nớc chiếm tỷ trọng khống chế. Đó là
hình thức doanh nghiệp thuần khiết (100%) vốn của Nhà nớc, hoặc các hình thức
khác nh công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh v.v. gọi chung là doanh nghiệp
nhà nớc.
Đại diện cho thành phần kinh tế này là giai cấp công nhân và các tập thể
lao động khác. Nhà nớc là ngời đại diện chủ sở hữu, trực tiếp tham gia tổ chức
quản lý thông qua các cơ quan chức năng.
Trong các đơn vị thuộc kinh tế nhà nớc thực hiện phân phối theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế, kết hợp với các hình thức phân phối khác.
Kinh tế nhà nớc ở nớc ta hình thành chủ yếu bằng hai cách: một là, Nhà nớc đầu t xây dựng mới các cơ sở kinh tế trong các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân; hai là, bằng quốc hữu hoá những cơ sở kinh tế của chính
quyền cũ và một số cơ sở kinh tế của t bản t nhân.
Kinh tế nhà nớc hoạt động trong những ngành, những lĩnh vực then chốt,
những ngành mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc không
muốn đầu t nhng lại rất cần cho quốc kế dân sinh.
Kinh tế nhà nớc với t cách là thực lực kinh tế quan trọng của Nhà nớc
là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc, có nhiệm vụ đảm bảo
những cân đối chủ yếu của nền kinh tế và là cơ sở thực hiện định hớng xà hội
chủ nghÜa cđa nỊn kinh tÕ. Bëi vËy, kinh tÕ Nhµ nớc phải nắm vai trò chủ đạo
Đào Thị Tân Hợi - Líp K36.03
6
Tiểu luận kinh tế chính trị
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Vai trò đó thể hiện ở chỗ: mở đờng
và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển; thúc đẩy sự tăng trởng
nhanh và lâu bền của nền kinh tế; là một công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nớc điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế thị trờng theo hớng xà hội chủ nghĩa; là nền
tảng của xà hội mới.
Kinh tế nhà nớc phải vận động theo hớng ngày càng đợc nâng cao vai trò
vị trí của mình, với mức độ và phạm vi phù hợp, ngày càng giữ vững đợc vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Trong hơn 40 năm tồn tại và phát triển, các doanh nghiƯp nhµ n íc (bé
phËn quan träng cđa kinh tÕ nhà nớc) đà có nhiều đóng góp cho công cuộc
xây dự
ng và bảo vệ Tổ quốc, song trong điều kiện hiện nay những hạn chế của
khu vực kinh tế này đà bộc lộ rõ nét. Số lợng doanh nghiệp nhà nớc quá nhiều
và trải rộng cả ỡ những lĩnh vực không cần thiết, hoạt động sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả làm thất thoát tài sản của Nhà nớc v.v. Trên thực tế,
kinh tế nhà nớc ở nớc ta cha thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 1989 cả nớc có 12.297 doanh nghiệp
nhà nớc chiếm hơn 2/3 tài sản quốc gia, 80-90% lao động lành nghề (lao động
kỹ thuật và cán bộ khoa học, cán bộ quản lý đà qua đào tạo) . Tuy nhiên, hàng
năm doanh nghiệp nhà nớc chỉ cung cấp đợc 30-40% tổng sản phẩm xà hội, 2030% thu nhập quốc dân, hao phí nguyên nhiên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
cao gấp 2-3 lần mức trung bình của thế giới, chất lợng hàng hoá kém cha đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, tỷ lệ giữa mức đóng góp với mức chi ngân sách
nhà nớc cho khu vực kinh tế này còn quá thấp.
Sở dĩ có tình trạng trên là do một số nguyên nhân chủ yếu:
Một là, về mặt nhận thức. Do chủ quan duy ý chí, coi các đơn vị kinh tế
nhà nớc không hoàn toàn là những đơn vị sản xuất hàng hoá mà là mục tiêu, đặc
trng của chủ nghĩa xà hội, cho nên càng có nhiều đơn vị kinh tế Nhà nớc thì càng
mau chóng xà hội thành công chủ nghĩa xà hội.
Từ nhận thức sai lầm đó, một mặt đà dẫn tới việc thiết lập doanh nghiệp
nhà nớc tràn lan, hầu nh trong mọi ngành nghỊ, mäi lÜnh vùc, mäi vïng cđa nỊn
kinh tÕ, bÊt chấp hiệu quả kinh tế; mặt khác dẫn tới tình trạng độc quyền của
doanh nghiệp nhà nớc trong nhiều lĩnh vực, hạn chế cạnh tranh, dẫn đến tình
trạng trì trệ kém hiệu quả của nền kinh tế.
Đào Thị Tân Hợi - Líp K36.03
7
Tiểu luận kinh tế chính trị
Hai là, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp đợc duy trì quá lâu. Nhà nớc
bao cấp tràn lan đối với các doanh nghiệp nhà nớc. Hàng năm, ngân sách nhà
nớc chi bao cấp hàng ngàn tỷ đồng cho hoạt động của khu vực doanh nghiệp
nhà nớc, nhng việc thu hồi vốn đầu t chỉ là một phần rất nhỏ thông qua tỷ lệ
trích khấu hao. Tình trạng bao cấp còn đợc thực hiện thông qua tín dụng ngân
hàng, bù lỗ, bù chênh lệch ngoại thơng, bù giá, bù tiền lơng v.v.
Ngoài ra, do cha phân định rõ giữa chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc
với quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc nên mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo kế hoạch pháp lệnh từ trên
xuống, nếu lỗ thì Nhà nớc bù, lÃi thì nộp ngân sách nhà nớc v.v Khi quyền hạn,
nghĩa vụ, trách nhiệm và lợi ích không gắn liền với nhau thì tất yếu sẽ dẫn đến
triệt tiêu động lực, mất tính chủ động sáng tạo của cơ sở, hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh thấp, thậm chí còn dẫn đến nhiều hiện tợng tiêu cực nh thất
thoát tài sản của Nhà nớc, tham nhũng v.v
Ba là, trình độ kỹ thuật, công nghệ của phần lớn doanh nghiệp nhà nớc
còn lạc hậu. Trừ một số (18%) doanh nghiệp mới đợc đầu t sau năm 1960, số còn
lại đa số đợc thành lập từ trớc với trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu thua kém
các nớc khác 3 đến 4 thế hệ. Tình trạng chậm đổi mới thiết bị là phổ biến. Trong
khi ở các nớc khác thời gian đổi mới thiết bị trung bình là 5 năm thì ở nớc ta trên
10 năm. Ngoài ra, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc mua sắm thiết bị mới
trong nhiều trờng hợp lại dẫn đến lÃng phí do mua phải thiết bị lạc hậu. Trình độ
cán bộ quản lý của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở cấp quận,
huyện. Trong khi đó số lợng doanh nghiệp địa phơng lại quá nhiều (gấp 6 lần số
doanh nghiệp Trung ơng quản lý vào thời điểm 1989). Do vậy, tình trạng thua lỗ,
nợ nần đà trở nên phổ biến ở các doanh nghiệp nhà nớc do địa phơng quản lý.
Trong những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xớng và lÃnh đạo, cùng với việc từng bớc xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, khu vực
doanh nghiệp nhà nớc đà có nhiều biến đổi quan trọng. Nhà nớc đà giảm doanh
nghiệp nhà nớc, thành lập các Tổng công ty, thực hiện cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nớc v.v Do thực hiện tổng hợp nhiều biện pháp, đến nay số
doanh nghiệp nhà nớc đà giảm đáng kể số còn lại gần bằng 1/2 số lợng năm
1989. Tỷ lệ doanh nghiệp nhà nớc do địa phơng quản lý so với số doanh nghiệp
do Trung ơng quản lý đà giảm từ 6 lần xuống còn hơn 2 lần. Hiện nay, các
doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ trọng khoảng 44% GDP, nộp ngân sách theo
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
8
Tiểu luận kinh tế chính trị
sắc thuế (8 loại) chiếm 33,3% tổng thu ngân sách. Số doanh nghiệp giảm đi chủ
yếu là những doanh nghiệp thua lỗ, không đủ sức tồn tại trong điều kiện hiện
nay. Điều đó có tác dụng giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc, cũng nh cho
toàn xà hội, tập trung nguồn vốn có hạn vào các lĩnh vực then chốt.
Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhà nớc đà vợt qua thời kỳ khó khăn
đi vào thế ổn định, vơn lên hoạt động sản xuất kinh doanh có lÃi, đứng vững đợc
trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trờng, thông qua đó ®· ph¸t huy t¸c
dơng ngn vèn tù cã cđa doanh nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự
chủ của các thành viên trong doanh nghiệp nhà nớc. Đặc biệt trong một số doanh
nghiệp nhà nớc thuộc các ngành công nghiệp, thơng nghiệp, bu chính viễn thông
v.v đà có những bíc tiÕn míi tiÕn bé râ rƯt vỊ bé m¸y quản lý, hiệu quả sản
xuất kinh doanh và đổi mới, nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ v.v
Tuy vậy, đến nay nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh, trình độ kỹ
thuật, công nghệ của các đơn vị kinh tế nhà nớc vẫn còn thấp kém, lạc hậu, thiếu
vốn, thiếu những nhà quản lý kinh doanh giỏi phù hợp với điều kiện cơ chế thị trờng.
b. Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể (nòng cốt là hợp tác xÃ) là hình thức liên kết tự nguyện của
những ngời lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh
tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề do nhu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống đặt ra.
Đại diện cho kinh tế hợp tác là giai cấp nông dân tập thể và các tập thể lao
động khác.
ở nớc ta, kinh tế hợp tác tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau:
Thứ nhất, loại hình kinh tế hợp tác không gắn với việc hình thành các tổ
chức kinh tế nhất định nh:
- Hợp tác để giải quyết những yêu cầu về thời vụ làm đất, thu hoạch.
- Hợp tác để giải quyết những công việc mà từng hộ kinh tế gia đình
không có khả năng thực hiện hoặc thực hiện kém hiệu quả nh hợp tác trong
phòng trừ sâu bệnh, thủy lợi, chọn giống áp dụng kỹ thuật mới v.v
- Hợp tác giữa các khâu của quá trình sản xuất ra nông sản hàng hoá nh
các hình thức liên hiệp, hiệp hội nhằm thực hiện tốt việc kết hợp giữa khâu sản
xuất nguyên liệu và chế biến nông sản v.v
Thứ hai, loại hình kinh tế hợp tác gắn liền với việc hình thành các tổ chức
kinh tế xác định nh hợp tác xÃ, tập đoàn sản xuất v.v.
Đào Thị Tân Hợi - Líp K36.03
9
Tiểu luận kinh tế chính trị
Hợp tác xà là hình thức nòng cốt của kinh tế hợp tác ở nớc ta hiện nay. Nó
bao gồm các hợp tác xà nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xà mua
bán, hợp tác xà tín dụng v.v Chúng đợc tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và
sự tham gia lao động trực tiếp của xà viên. Hợp tác xà hoạt động theo nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi, quản lý dân chủ, thực hiện phân phối theo kết
quả lao động và theo cổ phần, không phân biệt quy mô, trình độ kỹ thuật, mức
độ tập thể hoá t liệu sản xuất.
Kinh tế tập thể chỉ mang lại hiệu quả và phát triển vững chắc khi xác lập
và tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của quá trình hợp tác hoá mà V.I.Lênin đÃ
đề ra. Đó là: tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi dới sự lÃnh đạo của Đảng. Trong
đó, nguyên tắc tự nguyện là nguyên tắc đầu tiên, cơ bản nhất. V.I.Lênin đà từng
nhắc nhở rằng, trong khi khuyến khích thành lập các loại hợp tác xÃ, những ngời
đại diện chính quyền Xô viết không đợc sử dụng bất kỳ hình thức cỡng bức nào,
dù chỉ là chút xíu, chỉ có những tổ chức mà đợc những ngời nông dân thành lập
theo sáng kiến của họ, sự có lợi của nó đợc họ kiểm nghiệm trên thực tế thì
những tổ chức đó mới có giá trị.
Ngoài ra, V.I.Lênin còn đa ra những nguyên tắc khác nh: phải sử dụng các
hình thức kinh tế tập thể đa dạng, từ lĩnh vực lu thông, dịch vụ đến lĩnh vực sản
xuất, từ các hợp tác xà bậc thấp đến các hợp tác xà bậc cao phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất; phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ của
Nhà nớc nh vỊ vèn, gièng, vËt t, ph©n bãn, kü tht v.v…; đồng thời, phải tiến
hành cách mạng văn hoá trong nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả của các đơn
vị kinh tế tập thể. Tất cả các nguyên tắc nói trên ®Ịu cã mèi quan hƯ mËt thiÕt
víi nhau.
ë miỊn B¾c nớc ta, quá trình hợp tác hoá diễn ra từ sau hoà bình lập lại
(1954). ở miền Nam sau ngày giải phóng quá trình hợp tác hoá cũng đợc diễn ra
tuy nhiên về mức độ, phạm vi có thấp hơn ở miền Bắc.
Nhìn chung, kinh tế tập thể có những đóng góp quan trọng trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, khi cả nớc bớc vào xây dựng chủ
nghĩa xà hội thì nó đà bộc lộ những nhợc điểm nhất định, làm cho sản xuất trì
trệ, đời sống của ngời lao động chậm đợc cải thiện v.v
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là:
- Về mặt nhận thức, trớc đây chúng ta đà đồng nhất quá trình hợp tác hoá
với quá trình tập thể hoá t liệu sản xuất ở mức độ cao, và cho rằng, càng có nhiều
hợp tác xà và quy mô càng lớn thì tính chất xà hội chủ nghĩa càng cao.
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
10
Tiểu luận kinh tế chính trị
7- Chúng ta đà vi phạm những nguyên tắc cơ bản của quá trình hợp tác
hoá, trớc hết là nguyên tắc tự nguyện.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của các hợp tác xà còn rất thấp.
- Trình độ cán bộ quản lý hợp tác xà còn nhiều hạn chế.
- Từ tình hình thực tế và yêu cầu phát triển đất nớc trong giai đoạn hiện
nay đà làm nảy sinh yêu cầu phải nghiên cứu phát triển các hình thức kinh tế hợp
tác phù hợp, có hiệu quả thực sự cùng với quá trình củng cố và đổi mới hợp tác
xà theo Luật Hợp tác xà (năm 1996).
c. Kinh tế t bản nhà nớc
Kinh tế t bản nhà nớc bao gồm các hình thức hợp tác, liên doanh giữa kinh
tế Nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nớc
với t bản nớc ngoài.
Kinh tế t bản nhà nớc có các hình thức: đại lý, gia công, đặt hàng, tô nhợng, xí nghiệp liên doanh.
Chủ thể của các đơn vị kinh tế này là Nhà nớc và các nhà t bản trong và
ngoài nớc.
Kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc huy động tiềm năng
to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý của các nhà t bản.
Kinh tế t bản nhà nớc dựa trên cơ sở đồng sở hữu về t liệu sản xuất, kết
hợp với lợi ích của Nhà nớc với lợi ích của t bản t nhân. Nó là hình thức kinh tế
quá độ đợc khuyến khích phát triển để sử dụng có hiệu quả và hớng sự phát triển
của t bản t nhân theo quỹ đạo chủ nghĩa xà hội.
d. Kinh tế cá thể, tiểu chủ
Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên chế độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và
lao động của bản thân ngời sản xuất phần lớn dới hình thức hộ gia đình.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ linh hoạt, nhạy bén, phát huy nhanh và có hiệu
quả sử dụng vốn, sức lao động, tay nghề, kinh nghiƯm tỉ chøc qu¶n lý v.v… cđa
tõng ngêi lao động và gia đình của họ.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ đang là một bộ phận đông đảo, có tiềm năng to
lớn, có vị trí quan trọng và lâu dài trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và
thành thị.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ tồn tại lâu dài và vận động theo xu hớng tiến đến
sự hình thành kinh tế hợp tác theo những hình thức và quy mô thích hợp.
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
11
Tiểu luận kinh tế chính trị
đ. Kinh tế t bản t nhân
Kinh tế t bản t nhân là đơn vị kinh tế mà phần lớn vốn do một hoặc một số
nhà t bản góp lại để sản xuất kinh doanh và có thuê lao động.
Kinh tế t bản t nhân có hình thức xí nghiệp t nhân cá thể hay xí nghiệp cổ
phần.
Kinh tế t bản t nhân dựa trên sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản
xuất và bóc lột lao động làm thuê. Đại diện cho kinh tế t bản t nhân là các nhà t
bản.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, thành phần kinh tế này tuy
không còn giữ vị trí thống trị nhng vẫn còn có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, vì nó còn chiếm tỷ trọng lớn về vốn, về giá trị, quy mô và địa bàn hoạt động
trong các ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh đợc pháp luật quy định.
Tuy vậy, trong những năm trớc đây, kinh tế t bản t nhân cha phát triển
mạnh, bởi vì còn quan niệm giản đơn rằng, đi lên chủ nghĩa xà hội sẽ không còn
sản xuất hàng hoá, là kế hoạch hoá tập trung và có thể nhanh chóng xây dựng
thành công chủ nghĩa xà hội bằng việc xoá bỏ các thành phần kinh tế cũ, thủ tiêu
quan hệ hàng hoá - tiền tệ; chúng ta quá nhấn mạnh mặt tiêu cực của kinh tế t
bản t nhân mà không thấy hết sự tồn tại của nó là tất yếu khách quan. Vì vậy, đÃ
thực hiện quá trình xoá bỏ chúng càng nhanh càng tốt. Quan niệm này không
biện chứng. Thực chất, xà hội mới ra đời phải trên cơ sở kế thừa và phát huy
những mặt tích cực của xà hội cũ, hoàn toàn không phải trên cơ sở xoá sạch
những gì do chế độ cũ để lại. V.I.Lênin cho rằng, chủ nghĩa xà hội phải đợc xây
dựng trên cơ sở tiếp thu tất cả những gì tích cực của nền văn minh t bản đà đạt đợc .
Trong công cuộc xây dựng xà hội mới hiện nay, chúng ta đà và đang khắc
phục những quan niệm giản đơn này.
Nhà nớc ta khuyến khích t bản t nhân đầu t vào sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện để họ yên tâm kinh doanh lâu dài, bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của họ, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cờng quản lý, hớng dẫn để
thành phần kinh tế này hoạt động tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nớc
có lợi cho quốc kế dân sinh.
e. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
* Thành phần này bao gồm phần vốn đầu t của nớc ngoài vào các cơ sở
sản xuất kinh doanh ở nớc ta.
Đào Thị Tân Hỵi - Líp K36.03
12
Tiểu luận kinh tế chính trị
* Tạo điều kiện phát triển thuận lợi, tập trung hớng vào sản xuất hàng xuất
khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xà hội gắn với thu hút công nghệ hiện
đại tạo thêm nhiều việc làm.
* Cải thiện môi trờng kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu t nớc
ngoài.
- Các hình thức tổ chức kinh doanh
* Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình
thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế, ngời trong nớc và ngoài nớc
* Phát triển hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng
rộng rÃi vốn đầu t xà hội.
* Phát triển các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn
cụ thể.
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
13
Tiểu luận kinh tế chính trị
Phần III: sử dụng HIệU QUả các thành phần kinh tế ở
nớc ta
Muốn sử dụng hiệu quả các thành phần kinh tế ở nớc ta Nhà nớc ta phải
tiến hành đồng bộ những biện pháp vĩ mô để tạo môi trờng hành lang thuận lợi
cho các thành phần kinh tế phát triển. Cụ thể:
- Từng bớc xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật để các thành phần
kinh tế đợc bình đẳng và tự do kinh doanh trong phạm vi luật pháp quy định.
- Hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế, đảm bảo giải quyết tốt các mối
quan hệ về lợi ích kinh tế giữa ngời lao động, các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ quản lý kinh tế và
công nhân lành nghề, những nhà doanh nghiệp giỏi đáp ứng đợc yêu cầu của mọi
thành phần kinh tế.
- Hoàn thiện hệ thống tài chính, tiền tệ, tín dụng ngân hàng, chính sách
giá cả v.v và xây dựng hệ thống kế toán chuẩn mực.
Phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng hoá. Từng bớc xây dựng và hoàn chỉnh
hệ thống thị trờng một cách đồng bộ, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, trớc
tiên là giao thông vận tải và thông tin.
* Đối với từng thành phần kinh tế
- Tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nớc để làm
tốt vai trò chủ đạo.
Xuất phát từ thực trạng của quá trình củng cố và sắp xếp lại kinh tế Nhà nớc trong thời gian qua và yêu cầu đòi hỏi đối với thành phần kinh tế này trong
thời gian tới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt
Nam đà khẳng định: Tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc
để làm tốt vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải
quyết những vấn đề xà hội; mở đờng, hớng dẫn, hỗ trợ các thành phần khác cùng
phát triển; làm lực lợng vật chất để Nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và
quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế độ xà hội mới.
Quá trình này cần đợc giải quyết theo các hớng sau:
- Tiếp tục thực hiện quá trình phân loại, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nớc theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ơng
khoá VIII để có chủ trơng đầu t, củng cố và phát triển phù hợp.
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
14
Tiểu luận kinh tế chính trị
- Tập trung đầu t một cách có hiệu quả cho việc xây dựng các doanh
nghiệp nhà nớc ở những ngành, lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế nh: kết cấu
hạ tầng kinh tế xà hội, hệ thống tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, một số cơ
sở sản xuất và dịch vụ trọng yếu, bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển
với hiệu quả cao. Đơng nhiên, trong các lĩnh vực này, không loại trừ sự tham
gia của các thành phần kinh tế khác với hình thức và mức độ thích hợp.
- Lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để
đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, lấy kết quả thực hiện
các chính sách xà hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh
nghiệp công ích.
- Đổi mới và tăng cờng hoạt động của kinh tế nhà nớc trong lĩnh vực phân
phối lu thông. Phát huy vai trò trung tâm kinh tế, khoa học công nghệ, văn
hoá - xà hội của doanh nghiệp nhà nớc nhất là ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc ít ngời .
- Đối với những doanh nghiệp phục vụ lỵi Ých chung vỊ kinh tÕ – x· héi
nhng møc sinh lời trực tiếp thấp hoặc bị thua lỗ, Nhà nớc cần có chính sách u đÃi
hợp lý, song không gây ỷ lại và bảo đảm có quy chế kiểm soát của Nhà nớc một
cách chặt chẽ.
Triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, làm cho tài sản của nhà nớc ngày càng tăng lên, nhng không phải để t nhân
hoá. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vèn cđa nhµ níc sÏ cã nhiỊu doanh
nghiƯp nhµ níc nắm đa số hay nắm tỷ lệ cổ phần chi phối. Gọi thêm cổ phần
hoặc bán cổ phần cho ngời lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ chức và cá
nhân ngoài doanh nghiệp tuỳ từng trờng hợp cụ thể; vốn huy động đợc phải dùng
để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho chuyển sang các hình thức sở hữu khác những xí nghiệp không cần
giữ ở hình thức doanh nghiệp nhà nớc.
- Chấn chỉnh và tăng cờng hệ thống thơng nghiệp nhà nớc, chủ yếu trong
các lĩnh vùc kinh doanh xuÊt nhËp khÈu c¸c vËt t thiÕt yếu và khâu bán buôn,
đồng thời nắm tỷ trọng cần thiết trong bán lẻ. Cùng với các thành phần kinh tế
khác giữ ổn định và phát triển lành mạnh thị trờng, làm cho giao lu hàng hoá
thông suốt, phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo vệ lợi ích của ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng.
Đào Thị Tân Hỵi - Líp K36.03
15
Tiểu luận kinh tế chính trị
- Thí điểm, tiến tới xoá bỏ dần chế độ bộ chủ quản, cấp hành chính chủ
quản và sự phân biệt xí nghiệp trung ơng và xí nghiệp địa phơng.
Từng bớc đổi mới các hình thức tổ chức liên hiệp xí nghiệp, hoàn thiện
các hình thức tổng công ty theo hớng tổ chức các tập đoàn kinh doanh, khắc
phục tính chất hành chính trung gian và nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng.
- Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nớc cho phù
hợp với yêu cầu của cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xà hội chủ nghĩa, một mặt, phải bảo đảm quyền tự chủ doanh nghiệp theo những
nguyên tắc nhất định; mặt khác, phải đảm bảo sự kiểm soát của nhà nớc theo
đúng chức năng đồng thời khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra tuỳ tiện gây
hậu quả xấu cho doanh nghiệp.
- Đối với những doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong những ngành và
những lĩnh vực không thiết yếu, thua lỗ kéo dài, không có điều kiện phát triển,
thì xử lý dứt điểm theo chủ trơng, biện pháp đà đề ra.
- Thực hiện tốt chủ trơng: phát huy quyền làm chủ của ngời lao động, thực
hành tiết kiƯm, chèng l·ng phÝ, chèng tham nhịng, hèi lé, l¹m dụng chức quyền
và những hiện tợng tiêu cực khác trong khu vực kinh tế này.
* Đối với kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xÃ
Đảng ta chủ trơng không ngừng đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế
hợp tác, hợp tác xà trong nông thôn, lâm, ng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp
tác xà mua bán, hợp tác xà tín dụng, thơng nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và
nông thôn theo Luật Hợp tác xà nhằm kết hợp sức mạnh của tập thể và sức mạnh
của hộ xà viên, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở phát
huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ gia đình theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung ơng khoá VII.
- Hợp tác xà có thể kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề trên nhiều địa
bàn không bị ràng buộc bởi địa giới hành chính.
- Hợp tác xà có nhiều mức độ tập thể hoá về t liệu sản xuất tuỳ theo nhu
cầu kinh doanh, nguyện vọng của xà viên.
- Cùng với bộ phận tài sản không chia của hợp tác xÃ, phần vốn góp cổ
phần của xà viên, hợp tác xà có thể huy động vốn và sức lao động ngoài các
thành viên của mình.
- Xà viên đợc hởng thu nhập từ hợp tác xà theo chất lợng và số lợng lao
động đóng góp và theo cổ phần.
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
16
Tiểu luận kinh tế chính trị
- Xử lý dứt điểm những hợp tác xà trì trệ kéo dài.
- Cần có những quy định và biện pháp thích hợp để giải quyết các trờng
hợp giải thể, chuyển đổi hình thức v.v để tránh làm tổn thất tài sản quốc gia, tài
sản tập thể và nhiều hiện tợng tiêu cực khác.
- Đối với hợp tác xà nông nghiệp cần ổn định giao quyền sử dụng ruộng
đất lâu dài cho nông dân để họ yên tâm đầu t kinh doanh.
* Đối với kinh tế t bản Nhà nớc
Kinh tế t bản Nhà nớc dựa trên cơ sở đồng sở hữu về t liệu sản xuất, kết
hợp với lợi ích nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và Nhà nớc với t bản nớc
ngoài. Nó là hình thức kinh tế quá độ trung gian thích hợp để đi lên chủ nghĩa xÃ
hội. Do đó, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng khuyến khích phát triển kinh tế t bản
nhà nớc. Nó không bị hạn chế về quy mô, địa bàn hoạt động trong các ngành
nghề mà luật pháp cho phép.
- áp dụng nhiều phơng thức góp vốn liên quan giữa Nhà nớc với các nhà
kinh doanh t nhân trong nớc nhằm tạo thế, tạo lực cho các doanh nghiệp Việt
Nam phát triển, tăng cờng hợp tác và cạnh tranh với bên ngoài.
- Cải thiện môi trờng đầu t và nâng cao năng lực quản lý để thu hút có
hiệu quả vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngời lao động trong các xí nghiệp hợp tác liên doanh.
* Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ
Kinh tế cá thể, tiểu chủ hoạt động phần lớn dới hình thức hộ gia đình, đây
là một lực lợng đông đảo và có tiềm năng to lớn, có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà
nớc cần có chính sách giúp đỡ hỗ trợ về vốn, công nghê, thông tin, dịch vụ, thị
trờng v.v giúp họ làm ăn có hiệu quả, tạo thêm công ăn việc làm và đóng góp
vào công cuộc phát triển của đất nớc.
- Đảng ta chủ trơng phát triển kinh tế cá thể trong các ngành nghề ở thành
thị và nông thôn, nó không bị hạn chế trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh
mà luật pháp không cấm. Kinh tế cá thể có thể tồn tại độc lập hoặc liên doanh,
liên kết với các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác.
- Nhà nớc hớng dẫn, vận động kinh tế cá thể, tiểu chủ từng bớc đi vào làm
ăn hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện, hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
17
Tiểu luận kinh tế chính trị
Nhà nớc hay hợp tác xÃ. Đó cũng là xu hớng vận động tất yếu đi lên của kinh tế
cá thể, tiểu chủ, khi bản thân nó không còn phát huy đợc nữa.
* Đối với kinh tế t bản t nhân
Kinh tế t bản t nhân đang ngày càng phát triển và có những đóng góp tích
cực cho sự nghiệp xây dựng đất nớc. Đảng và Nhà nớc ta khuyến khích kinh tế
t bản t nhân phát triển trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Bảo
hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của các nhà kinh doanh t nhân.
- Nhà nớc góp vốn cùng t nhân đầu t phát triển trên nguyên tắc thoả thuận,
khuyến khích các chủ doanh nghiệp t nhân giành cổ phần u đÃi để bán cho công
nhân nhân viên làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp, hớng dẫn và giúp đỡ họ khắc
phục mọi khó khăn, làm ăn đúng pháp luật. Nhà nớc cần có quy chế về tổ chức
cụ thể để thực hiện đầy đủ chức năng kiểm kê, kiểm soát của mình đối với thành
phần kinh tế này.
- Cần phát triển các tổ chức nh Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, các tổ
chức chính trị xà hội của quần chúng trong các doanh nghiệp t nhân và doanh
nghiệp hợp tác liên doanh trong nớc và doanh nghiệp hợp tác liên doanh
trong nớc với nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển đồng thời cùng nhau
bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngời lao động, ngăn chặn việc làm ăn phi pháp gây
hậu quả xấu cho xà hội.
- Tạo điều kiện và môi trờng pháp lý cho hoạt động cạnh tranh hợp pháp,
cho sự hợp tác liên doanh một cách tự nguyện, cùng có lợi giữa các doanh
nghiệp không bị hạn chế ranh giới địa phơng, ngành chủ quản.
Đào Thị Tân Hợi - Líp K36.03
18
Tiểu luận kinh tế chính trị
Kết Luận
Đặc điểm kinh tế hiện nay là các quốc gia đang cố gắng xây dựng mô hình
kinh tế có sự kết hợp kế hoạch và thị trờng mà trong đó cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần là cốt lõi. Nớc ta sau một thời gian dài duy trì mô hình kinh tế tập
trung cao độ đà thấy sự không phù hợp của nó. Quá trình đi tìm một mô hình
kinh tế mới phát triển mạnh mẽ từ những năm cuối thập kỉ 70 nhng có lúc bùng
lên , có khi chững lại , chần chừ trong t duy và tự do trong hành động. Đại hội
Đảng VI ( 1986) là cái mốc quan trọng đánh dấu quá trình đổi mới nói chung và
đổi mới kinh tế vói riêng. Phơng hớng đổi mới kinh tế là xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Đại hội Đảng VII, VIII, IX tiếp tục
khẳng định đờng lối nhất quán đó. Đây là sự lựa chọn phù hợp với xu thế thời đại
và thực trạng cịng nh xu híng ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ nớc ta. Trong chặng đổi
mới vừa qua , chúng ta đà có đợc những thành tựu bớc đầu có ý nghĩa quan trọng
nhng cũng vẫn còn rất nhiều khó khăn , thử thách. Chặng đờng trớc mắt còn dài,
nhiều thuận lợi và không ít thách thức, cái mới và cái cũ đan xen tồn tại. Bổn
phận của chúng ta là phải làm cho cái mới tất thắng nhng không có nghĩa là phủ
định sạch trơn cái cũ mà cần phải biết kế thừa có chọn lọc cái cũ để làm cho cái
mới hoàn thiện hơn. Các giải pháp phát triển kinh tế nhiều thành phân ở nớc chỉ
có thể chấp nhận khi nó củng cố vai trò chủ đạo của KTNN và sử dụng sức mạnh
tổng hợp của tất cả các thành phần kinh tế quốc dân thống nhất . Và cho dù nh
thế nào , chúng ta vẫn phải giữ vững đợc sự ổn định về chính trị vì có nh thế mới
đảm bảo tận dụng đợc mọi tiềm năng của đất nớc và cơ hội của thế giới. Tuy
nhiên trong tiến trình đổi mới kinh tế , phải từng bớc đổi mới có trọng điểm hệ
thống chính trị , tạo nên sự thống nhất giữa chúng.
Cơ hội làm giàu đang đến với mọi ngời, với đất nớc. Con ngời có nhiều việc
phải làm và cần làm là con ngời hạnh phúc. Đất nớc có nhiều gia đình giàu có ,
hạnh phúc là đất nớc mạnh. Muốn giàu có , hạnh phúc và độc lập , tự chủ phải
biết suy nghĩ và dám hành động . Với một quốc gia đông dân nh nớc ta thì cần
phải tạo nên một sức mạnh của cả dân tộc , kiên quyết đứng lên vợt qua đói
nghèo bằng mô hình kinh tế đà lựa chọn . Phát triển sản xuất hàng hóa nhiều
thành phần theo định hớng XHCN.
Qua quá trình học tập nghiên cứu bộ môn KTCT cùng với những hiểu biết về
đờng lối của Đảng, em đà lựa chọn đề tài : "Phân tích cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần ở nớc ta mà Đại hội IX đà nêu và ích lợi của việc sử dụng vào việc
phân tích kinh tế - x· héi trong thêi kú lªn CNXH ë ViƯt Nam" Em xin chân
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
19
Tiểu luận kinh tế chính trị
thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành đà tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu
luận này. Tuy nhiên do còn những hạn chế về kiến thức và tài liệu của mình nên
bài tiểu luận của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong các
thầy, cô nhận xét và giúp đỡ em để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn. !
Sinh Viên
Đào Thị Tân Hợi
Đào Thị Tân Hỵi - Líp K36.03
20
Tiểu luận kinh tế chính trị
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị
2. Văn kiện Đại hội IX của Đảng
3. Tạp chí kinh tế phát triển
4. Tài liệu tạp chí kinh tế
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
21
Tiểu luận kinh tế chính trị
Mục lục
Lời nói đầu..........................................................................................1
Nội dung cơ bản.................................................................................3
I. Sự tồn tại khách quan nhiều thành phần kinh tế
trong thời kỳ quá độ............................................................................3
II. Các thành phần kinh tÕ ..............................................................5
a. Kinh tÕ Nhµ níc ............................................................................5
b. Kinh tÕ tËp thể................................................................................9
c. Kinh tế t bản Nhà nớc ...................................................................12
d. Kinh tế cá thể tiểu chủ....................................................................12
đ. Kinh tế t bản t nhân........................................................................13
e. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài......................................................14
III. Sử dụng hiệu quả các thành phần kinh tế ở nớc ta.................15
Kết luận ..............................................................................................21
Tài liệu tham khảo...............................................................................23
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
22
Tiểu luận kinh tế chính trị
Tên tiểu luận:
Tại sao nớc ta lại tồn tại nhiều thành phần kinh tế . Phân tích các
thành phần kinh tế tồn tại ở nớc ta mà Đại hội Đảng IX đà nêu. Muốn sử
dụng các thành phần kinh tế ở nớc ta theo ý (anh), chị ta phải làm gì ?
Nhận xét của giáo
viên
Đào Thị Tân Hợi - Lớp K36.03
23
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đào Thị Tân Hợi - Líp K36.03
24