Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng tự nhiên trạng thái IIIA tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

ĐÀO THỊ NGỌC DIỆP

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CÁC BON
CỦA RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIA
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

ĐÀO THỊ NGỌC DIỆP

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CACBON
CỦA RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIA
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hƣng

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng (Trường Đại học Tài
Nguyên và Môi trường Hà Nội). Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực. Nếu sai tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày ... tháng 4 năm 2015
Tác giả

Đào Thị Ngọc Diệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNi

/>

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo cao học Sinh học, chuyên ngành Sinh thái học, khoá
20 (2012 – 2014).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo
Trường Đại học Sư phạm, các bạn bè đồng nghiệp và cán bộ địa phương nơi

tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về
sự giúp đỡ hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến BGH trường ĐHSP TN,
Khoa sau đại học - ĐHTN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, ban ngành trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, các xã trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ
tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng 4 năm 2015
Tác giả

Đào Thị Ngọc Diệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNii

/>

MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3

1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ................................................. 3
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 3
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy các bon của rừng ..................................... 9
1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................. 9
1.2.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 12
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 16
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 16
2.3. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................... 16
2.4 . Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................... 16
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 17
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 23
3.1. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu .................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 23
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 23
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn...................................................................................... 24
3.1.4. Điều kiện đất đai ...................................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNiii

/>

3.1.5. Hiện trạng rừng và đất rừng .................................................................... 25
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu ......................................... 26
3.2.1. Kinh tế ..................................................................................................... 26
3.2.2. Xã hội....................................................................................................... 26
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 27

3.3. Nhận xét và đánh giá chung ....................................................................... 28
3.3.1. Thuận lợi .................................................................................................. 28
3.3.2. Khó khăn.................................................................................................. 28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 29
4.1. Sinh khối rừng tự nhiên IIIA huyện Phú Lương ........................................ 29
4.1.1. Sinh khối tầng cây cao ............................................................................. 29
4.1.2. Sinh khối tầng cây bụi thảm tươi ............................................................. 32
4.1.3. Sinh khối vật rơi rụng .............................................................................. 35
4.1.4. Tổng sinh khối toàn lâm phần ................................................................. 38
4.2. Hàm lượng các bon tích lũy trong rừng...................................................... 40
4.2.1. Hàm lượng các bon tích lũy trong sinh khối tầng cây cao ...................... 40
4.2.2. Hàm lượng các bon tích lũy trong sinh khối tầng cây bụi thảm tươi ...... 42
4.2.3. Hàm lượng các bon tích lũy trong sinh khối vật rơi rụng ....................... 44
4.3. Hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối rừng .................................. 45
4.2.1. Hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối phần trên mặt đất tầng
cây cao ............................................................................................................... 45
4.2.2. Hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối phần trên mặt đất tầng
cây bụi thảm tươi ............................................................................................... 47
4.2.3. Hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối vật rơi rụng .................... 49
4.2.3. Tổng hàm lượng CO2 được hấp thụ trong toàn lâm phần ....................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 53
1. Kết luận .......................................................................................................... 52
2. Khuyến nghị................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNiv

/>

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Kí hiệu/ viết tắt

Ghi chú

1

D1.3

Đường kính ngang ngực

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

Lt

Chiều cao tán

4

Dt

Đường kính tán


5

Hdc

Chiều cao dưới cành

6

N

Mật độ

7

MiCB

Carbon tích lũy của bộ phận i cây bụi

8

MCB/ha

Carbon tích lũy cây bụi/ha

9

MVRR

Carbon tích lũy trong vật rơi rụng


0

MVRR/ha

Carbon tích lũy vật rơi rụng/ ha

1

MiCCT

Carbon tích lũy trong bộ phận i cây cá thể

2

A

Tuổi

3

CDM

Cơ chế phát triển sạch

4

UNFCCC

Công ước chống biến đổi khí hậu toàn cầu (United
Framework Convention Climate Change)


5

IPCC

Uỷ ban liên Chính Phủ về biến đổi khí hậu (the
intergovermental Panel on Climate Change)

6

AR-CDM

Trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch

17

R

Hệ số tương quan

8

S

Thể tích

9

TDW


Tổng khối lượng khô

0

SFW

Khối lượng tươi

1

SDW

Khối lượng tuyệt đối SFW

2

WD

Khối lượng thể tích gỗ

3

Pti

Sinh khối tươi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNiv

/>


Stt

Kí hiệu/ viết tắt

Ghi chú

4

Pki

Sinh khối khô bộ phận i

5

Pcaybui-i

Sinh khối cay bụi bộ phận i

6

Psk

Sinh khối cây cá thể

7

PVRR-i

Sinh khối tươi/khô bộ phận i cây cá thể


8

Ptlp

Sinh khối toàn lâm phần

9

mki

Khối lượng sinh khối khô của bộ phận i

0

mti

Khối lượng mẫu tươi

1

S

Sai tiêu chuẩn hay phương sai hồi quy

2

Sig.F

Xác suất của tiêu chuẩn F


3

Sig.T

Xác suất của tiêu chuẩn t

4

Ln

Lôgarit nepe (lôgarit cơ số e)

5

a0 , a1 …

Hệ số hay tham số hồi quy của các phương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNv

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu phục vụ cho đề tài ................................................. 22
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất đai khu vực nghiên cứu ................................ 25
Bảng 4.1: Sinh khối tươi phần trên mặt đất tầng cây cao theo cấp đường
kính thân ............................................................................................ 29
Bảng 4.2: Mối quan hệ giữa tổng sinh khối tươi tầng cây cao với đường
kính thân (D1.3) ................................................................................ 30
Bảng 4.3: Sinh khối khô phần trên mặt đất tầng cây cao theo cấp đường kính ...... 31

Bảng 4.4: Mối quan hệ giữa sinh khối khô tầng cây cao với sinh khối tươi ..... 32
Bảng 4.5: Sinh khối tươi phần trên mặt đất tầng cây bụi thảm tươi ................. 33
Bảng 4.6: Sinh khối khô phần trên mặt đất tầng cây bụi thảm tươi .................. 34
Bảng 4.7: Mối quan hệ giữa sinh khối khô và sinh khối tươi tầng cây bụi
thảm tươi trong rừng tự nhiên IIIA ................................................... 35
Bảng 4.8: Sinh khối tươi vật rơi rụng dưới tán rừng tự nhiên IIIA ................... 36
Bảng 4.9: Sinh khối khô vật rơi rụng dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu ... 37
Bảng 4.10: Mối quan hệ giữa sinh khối khô và sinh khối tươi vật rơi rụng
dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu ............................................... 38
Bảng 4.11: Tổng sinh khối tươi phần trên mặt đất toàn lâm phần .................... 38
Bảng 4.12: Tổng sinh khối khô phần trên mặt đất toàn lâm phần ..................... 39
Bảng 4.13: Trữ lượng các bon tích lũy trong sinh khối phần trên mặt đất
của tầng cây cao ................................................................................ 40
Bảng 4.14: Mối quan hệ giữa hàm lượng các bon tích lũy trong sinh khối
tầng cây cao với sinh khối khô .......................................................... 42
Bảng 4.15: Trữ lượng các bon lũy trong sinh khối phần trên mặt đất của
tầng cây bụi thảm tươi ....................................................................... 42
Bảng 4.16: Mối quan hệ giữa hàm lượng các bon tích lũy trong sinh khối
tầng cây bụi thảm tươi với sinh khối khô .......................................... 43
Bảng 4.17: Trữ lượng các bon lũy trong sinh khối vật rơi rụng........................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNv

/>

Bảng 4.18: Mối quan hệ giữa hàm lượng các bon tích lũy trong sinh khối
vật rơi rụng với sinh khối khô ........................................................... 45
Bảng 4.19: Trữ lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối phần trên mặt đất
của tầng cây cao ................................................................................ 45
Bảng 4.20: Mối quan hệ giữa hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối
phần trên mặt đất tầng cây cao với sinh khối khô của tầng .............. 47

Bảng 4.21: Trữ lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối phần trên mặt đất
của tầng cây bụi thảm tươi ................................................................ 47
Bảng 4.22: Mối quan hệ giữa hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối
phần trên mặt đất tầng cây bụi thảm tươi với sinh khối khô của tầng .... 49
Bảng 4.23: Hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối vật rơi rụng ........... 49
Bảng 4.24: Mối quan hệ giữa hàm lượng CO2 được hấp thụtrong sinh khối
vật rơi rụng với sinh khối khô ........................................................... 50
Bảng 4.25: Tổng trữ lượng CO2 được hấp thụ trong toàn lâm phần ................. 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNvi

/>

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu của đề tài ............................... 17
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn.................................................................... 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTNvi

/>

MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu đang ngày càng trở nên rõ rệt và là mối đe doạ đối với
nhiều quốc gia.Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Công ước khung của Liên
hiệp quốc về biến đổi khí hậu (1992) và Nghị định thư Kyoto (1997) đã được
phê chuẩn. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng thể hiện sự cam kết của cộng đồng
quốc tế trong việc cắt giảm khí nhà kính và ngăn ngừa biến đổi khí hậu.
Trong nỗ lực này, bảo vệ và tái trồng rừng đã được coi là một giải pháp an
toàn và hiệu quả đối với việc ngăn ngừa biến đổi khí hậu. Nhiều nghiên cứu đã
xác định lượng cacs bon và các bon hấp thụ ở nhiều loại rừng khác nhau,

Brown và Pearce (1994) đưa ra các số liệu đánh giá trữ lượng các bon và
lượng phát thải ở rừng nhiệt đới. Nghiên cứu cho rằng trữ lượng các bon của 1
ha rừng nguyên sinh là khoảng 280 tấn và nó sẽ gây phát thải 200 tấn các bon
nếu bị chuyển thành đất nương rẫy và lượng phát thải sẽ cao hơn nếu được
chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp.
Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khung Liên hiệp Quốc về biến đổi khí
hậu năm 1994 và Nghị định thư Kyoto năm 2002. Liên minh châu Âu (EU) đã
ra chỉ thị số 2009/29/EC nêu rõ sẽ chỉ mua chứng chỉ phát thải khí nhà kính
(CERs) của các dự án CDM thực hiện tại các nước phát triển như Việt Nam
được đăng kí thành công trước ngày 31/12/2012. Chính vì vây việc thực hiện
cơ chế phát triển sạch (CDM) đang nhận được sự quan tâm và triển khai ở
nhiều bộ ngành.Việc định lượng khả năng hấp thụ các bon và tính toán giá trị
thương mại các bon của rừng là một phần quan trọng trong định lượng giá trị
môi trường của rừng. Rừng IIIA tại Phú Lương là rừng phòng hộ, ý nghĩa về
mặt sinh thái tại địa phương, nơi có sự phát triển về công nghiệp. Tuy bị khai
thác kiệt nhưng cấu trúc của rừng chưa bị thay đổi đáng kể, khả năng phục hồi
nhanh so với rừng trồng thuần loài, việc duy trì và bảo tồn rừng tự nhiên tai đây
là một nhiệm vụ quan trọng của địa phương. Bên cạnh đó việc nghiên cứu khả
năng hấp thụ khí CO2 của rừng tự nhiên là cần thiết trong tiến trình lượng hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN1

/>

các giá trị môi trường rừng và hướng tới thị trường thương mại các bon trên thế
giới. Việc nghiên cứu về khả năng hấp thụ của rừng tự nhiên tại Thái nguyên
chưa nhiều. Xuất phát từ yêu cầu đó tôi đã thực hiện đề tài “ Nghiên cứu khả
năng tích lũy các bon của rừng tự nhiên trạng thái IIIA tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN2


/>

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
1.1.1. Trên thế giới
Mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt đất, nhưng sinh khối thực
vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực vật trên cạn. Lượng các
bon hấp thụ bởi rừng chiếm 47% tổng lượng các bon trên trái đất, nên việc
chuyển đổi đất rừng thành các loại hình sử dụng đất khác có tác động mạnh mẽ
đến chu trình các bon trên hành tinh. Những nghiên cứu hiện nay đã hướng vào
các nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình tích lũy và phát thải các bon của lớp
thảm thực vật rừng. Các hoạt động lâm nghiệp và sự thay đổi phương thức sử
dụng đất, đặc biệt là sự suy thoái rừng nhiệt đới là một nguyên nhân quan trọng
làm tăng lượng CO2 trong khí quyển, ước tính khoảng 1,6 tỷ tấn/năm trong
tổng số 6,3 tỷ tấn khí CO2/năm được phát thải ra do các hoạt động của con
người. Do đó, rừng có ý nghĩa rất lớn trong việc hạn chế quá trình biến đổi khí
hậu toàn cầu.
Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu từ những năm 1840 trở về trước. Cho đến
nay, với việc áp dụng thành tựu khoa học nhưn hóa phân tích, hóa thực vật và
đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất trong thiên nhiên, các nhà
khoa học đã thu được những thành tựu đáng kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có
thể kể tới một số tác giả sau:
Liebig, J (1862) lần đầu tiên nghiên cứu về sự tác động của thực vật tới
không khí và phát triển thành định luật “ tối thiểu”. Mischerlich, EA (1954) đã
phát triển định luật này thành luật năng suất
Dajoz (1971) đã tính toán năng suất sơ cấp của một số hệ sinh thái và thu
được kết quả như sau: mía ở Châu Phi đạt 67 tấn/ha/năm; rừng nhiệt đới thứ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN3

/>

sinh ở Yangambi đạt 20 tấn/ha/năm; savana cỏ Mỹ (Penisetum purpureum)
Châu phi đạt 30 tấn/ha/năm; đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca đạt từ 10,5-15,5
tấn/ha/năm; đồng cỏ tự nhiên Deschampia và Trifolium ở vùng ôn đới là 23,4
tấn/ha/năm; còn sinh khối của Savana cao Andropgon (cỏ ghine) lả 5.00010.000 kg/ha/năm; rừng thứ sinh 40-50 tuổi ở Ghana đạt 362.369 kg/ha/năm
(Dẫn theo Dương Hữu Thời, 1992).
Canell. M.G.R (1981) [30] đã công bố công trình “Sinh khối và năng suất
sơ cấp rừng thế giới) trong đó tập hợp 600 công trình được xuất bản về sinh
khối khô thân, cành, lá và một số thành phần, sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200
lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới.
Riley G.A (1994) [40] đã tổng kết quá trình nghiên cứu và phát triển sinh
khối rừng.
Lieth H. (1964) [38] đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ
năng suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế (IBP)
(1964) và chương trình sinh quyển con người (MAB) (1971) đã tác động mạnh
mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập
trung vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh.
Khi nghiên cứu về sinh khối, phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó liên quan đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu, đây cũng là vấn
đề được nhiều tác giả quan tâm. Trong những điều kiện khác nhau, mỗi tác giả
áp dụng phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có thể kể đến một số
nghiên cứu sau:
Aruga và Maidi (1963) đưa ra phương pháp “chlorophyll” để xác định
sinh khối thông qua hàm lượng chlorophyll trên một đơn vị diện tích mặt đất.
Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia bức xạ
hoạt động quang tổng hợp.
Năng suất sơ cấp tuyệt đối là lượng chất hữu cơ tích lũy trong cơ thể thực

vật trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích, lượng vật chất này mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN4

/>

thực sự có ý nghĩa đối với đời sống con người. Từ đó, Woodwell. G.M (1965)
và Whitaker. R.H (1968) [44] đã đề ra phương pháp “thu hoạch” để nghiên cứu
năng suất sơ cấp tuyệt đối.
Sinh khối rừng có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa sinh
khối với kích thước cây hoặc của từng bộ phận theo dạng hàm toán học nào đó.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu (Whitaker,
1966). Tuy nhiên do khó khăn trong việc thu hoạch hệ rễ của cây rừng, nên
phương pháp này chủ yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất.
Edmonton. Et. Al (1968) đưa ra phương pháp oxygen nhằm định lượng
oxygen tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh. Từ đó tính ra
được năng suất và sinh khối rừng.
Đáng chú ý trong những năm gần đây các phương pháp nghiên cứu định
lượng, xây dựng các mô hình dự báo sinh khối cây rừng đã được áp dụng thông
qua các mối quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố điều tra cơ bản, dễ đo
đếm như đường kính ngang ngực, chiều cao cây,… giúp cho việc dự đoán sinh
khối được nhanh hơn, đỡ tốn kém hơn.
Cây bụi và tầng cây dưới tán của rừng đóng góp một phần quan trọng
trong tổng sinh khối rừng. Có nhiều phương pháp ước tính sinh khối cho cây
bụi và cây tầng dưới trong hệ sinh thái cây gỗ (Catchpole và Wheeler, 1992).
Các phương pháp bao gồm: (1) lấy mẫu toàn bộ cây; (2) phương pháp kẻ theo
đường; (3) phương pháp mục trắc; (4) phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương
quan. Trong đó phương pháp lấy mẫu toàn bộ cây thường được áp dụng nhiều
Công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về lượng các
bon hấp thụ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
Theo Mc Kenzie (2001) [39], các bon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung

ở bốn bộ phận chính là thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây
và đất rừng. Việc xác định lượng các bon trong rừng thường được thực hiện
thông qua xác định sinh khối rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN5

/>

Các nhà sinh thái rừng dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự khác
nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định đầy đủ
sinh khối rừng không dễ dàng, nhất là sinh khối của hệ rễ trong đất rừng nên để
làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nghiên cứu sâu hơn nữa. Hệ thống lại có
ba cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:
Cách tiếp cận thứ nhất: Dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó.
Hướng này phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu. Tuy nhiên, khó khăn của hướng
này là ở việc thu thập rễ cây rừng. Do đó, hướng này chỉ áp dụng để xác định
sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier, 1989; Reichel, 1991; Burton V.
Barner, 1998) (dẫn theo Võ Đại Hải, 2009) [7].
Cách tiếp cận thứ hai: Đo trực tiếp quá trình sinh lý điều khiển cân bằng
các bon trong hệ sinh thái. Cách này gồm các phương pháp đo cường độ quang
hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng (lá, cành, thân, rễ)
sau đó suy ra lượng CO2 tích lũy trong toàn bộ hệ sinh thái. Các nhà sinh thái
rừng thường sử dụng cách tiếp cận này đẻ dự tính tổng sản lượng nguyên hô
hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều dạng rừng trồng hỗn giao ở
Bắc Mỹ (Botkim, 1970; Woodwell, 1970) (dẫn theo Võ Đại Hải, 2009) [7].
Cách tiếp cận thức ba: Phương pháp phân tích hiệp phương sai dòng xoáy
đã cho phép định lượng sự thay đổi của lượng CO2 theo mặt thẳng đứng của tán
rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ và số liệu CO2 theo mặt phẳng
đứng sẽ được sử dụng để dự đoán lượng các bon đi vào và đi ra khỏi hệ sinh
thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày, từng năm. Kỹ thuật này đã áp dụng

thành công ở rừng thứ sinh Harward-Massachusetts. Tổng lượng các bon tích
lũy dự đoán theo phương pháp phân tích hiệp phương sai dòng xoáy là 3,7
megagram/ha/năm. Tổng lượng các bon hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái vào
ban đêm là 7,4 megagram/ha/năm, nghĩa là tổng lượng các bon đi vào hệ sinh
thái rừng là 11,1 megagram/ha/năm (Wofsy, 1993) (dẫn theo Võ Đại Hải,
2009) [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN6

/>

1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng ở Việt Nam được tiến hành
vào những năm 1980, những công trình nghiên cứu này đã đạt được những kết
quả có ý nghĩa, có thể kể tới một vài công trình sau:
Vũ Văn Thông (1998) [20] khi tiến hành nghiên cứu cơ sở xác định sinh
khối cây cá thể và lâm phần Keo lá tràm (Accia auriculiformis Cum) tại tỉnh
Thái Nguyên đã giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đặt ra, đáng chú ý là
đã nghiên cứu và xây dựng mô hình xác định sinh khối Keo lá tràm, lập các
bảng tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.
Lê Hồng Phúc (1996) [11] thực hiện công trình nghiên cứu “Đánh giá
sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất rừng Thông ba lá (Pinus
keysiaRoyle ex Gordon) vùng Đà Lạt – Lâm Đồng” đã tìm ra quy luật tăng
trưởng sinh khối, cấu trúc thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây, tỷ lệ giữa
sinh khối tươi và khô của các bộ phân thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng
sinh khối cá thể và quần thể rừng Thông ba lá. Bên cạnh đó, Nguyễn Ngọc
Lung và Ngô Đình Quế (2000) cũng đã tiến hành nghiên cứu về động thái, kết
cấu sinh khối và tổng sinh khối cho loài cây này.
Đặng Trung Tấn (2001) [19] đã nghiên cứu sinh khối rừng Đước, kết quả
đã xác định được tổng sinh khối khô của rừng Đước ở Cà Mau là 327 m3/ha,
tăng trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500 kg/ha.

Nguyễn Hoàng Trí (1986) [22] với công trình “Góp phần nghiên cứu sinh
khối và năng suất quần xã Đước Đôi (Rhizophora apiculata) ở Cà Mau – Minh
Hải” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu năng suất, sinh khối
một số quần xã rừng Đước Đôi (Rhizophora apiculata) ven biển Minh Hải,
đóng góp quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn đối với hệ sinh thái rừng ngập
mặn ven biển nước ta.
Kể từ khi cơ chế phát triển sạch được thông qua và thực sự trở thành một
cơ hội mới cho ngành lâm nghiệp thì những nghiên cứu về sinh khối rừng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN7

/>

nước ta bắt đầu nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, có thể
kể đến một số kết quả sau:
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) [10] đã sử dụng biểu
quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối để tính toán sinh khối rừng. Kết quả cho
thấy: Tính theo biểu quá trình sinh trưởng (Nguyễn Ngọc Lung, Đào Công
Khanh, 1999), trữ lượng thân cây cả vỏ 1 ha lúc 60 tuổi là 586 m3/ha (phần cây
sống) thì Biomass thân cây khô tuyệt đối là: 586 × 0,532 = 311,75 tấn. Sinh
khối toàn rừng đạt 311,75 × 1,3736 = 428,2 tấn. Nếu tính toán theo biểu Sinh
khối thì giá trị này là 434,2 tấn. Sai số giữa biểu quá trình sinh trưởng và biểu
sản lượng là 1,4% đây là mức sai số có thể chấp nhận được.
Nguyễn Tuấn Dũng (2005) [4], rừng trông Thông Mã Vĩ thuần loài 20
tuổi có tổng sinh khối rươi là 321,7-495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh
khối khô là 173,4-266,2 tấn/ha. Rửng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có
tổng sinh khối tươi là 251,1-433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối
khô thân là 132,2-223,4 tấn/ha.
Võ Đại Hải và các cộng sự (2009) [7] khi nghiên cứu về sinh khối ở bốn
loại rừng trồng cho kết quả sau: Rừng trồng Thông mã vĩ từ 5-30 tuổi sinh khối
đạt từ 21,12- 315,05 tấn/ha; rừng trồng Thông nhựa từ 5-45 tuổi có sinh khối từ

20,79-174,72 tấn/ha; rừng trồng Keo lai từ 1-7 tuổi có sinh khối đạt từ 4,09138,13 tấn/ha; rừng trồng Bạch đàn Urophylla từ 1-7 tuổi có sinh khối từ 5,67117,92 tấn/ha. Ngoài ra tác giả thiết lập các phương trình tương quan giữa sinh
khối với các nhân tố điều tra lâm phần đường kính thân, chiều cao vút ngọn,
tuổi lâm phần, mối quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô, sinh khối trên
mặt đất và dưới mặt đất theo các cấp đất.
Đặng Thịnh Triều (2010) [23] khi nghiên cứu sinh khối rừng trồng Thông
mã vĩ và Thông nhựa đưa ra kết quả: Tổng sinh khối của rừng trồng Thông mã
vĩ từ 1-9 tuổi đạt 20,6-313,43 tấn/ha, rừng trồng Thông nhựa là 22,58-192,12
tấn/ha. Tác giả đã xây dựng được bảng tra lượng sinh khối của cây cá thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN8

/>

Thông mã vĩ và Thông nhựa theo nhân tố điều tra đường kính ngang ngực thân
cây và chiều cao vút ngọn theo từng cấp đất và chung cho các cấp đất.
Vũ Tấn Phương (2006) [12] khi nghiên cứu về sinh khối cây bụi thảm tươi
tại Đà Bắc – Hòa Bình; Hà Trung, Thạch Thành, Ngọc Lặc – Thanh Hóa cho
kết quả sau: Sinh khối tươi biến động rất khác nhau giữa các loại thảm tươi, cây
bụi: Cỏ Lau lách có sinh khối tươi cao nhất khoảng 104 tấn/ha, tiếp đến là trảng
cây bụi cao 2-3m có sinh khối tươi đạt khoảng 61 tấn/ha. Các loại cỏ như cỏ lá
tre, có tranh và cỏ chỉ có sinh khối biến động khoảng 22-31 tấn/ha. Về sinh
khối khô: Lau lách có sinh khối khô cao nhất 40 tấn/ha; cây bụi cao 2-3 m là 27
tấn/ha; cây bụi cao dưới 2m và tê guột đạt 20 tấn/ha; cỏ lá tre là 13 tấn/ha; cỏ
tranh 10 tấn/ha; cỏ chỉ, cỏ lông lợn là 8 tấn/ha.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về sinh khối rừng như:
Nguyễn Dương Thụy (1991) với công trình “nghiên cứu sinh khối rừng Đước
tại Cần Giờ”, Nguyễn Văn Bé (1999) thực hiện công trình “nghiên cứu sinh
khối rừng Đước tại tỉnh Bến Tre”, Bảo Huy và các cộng sự “ Mô hình ước tính
sinh khối và carbon của cây rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên”…
1.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy các bon của rừng
1.2.1. Trên thế giới

Trên cơ sở các phương pháp tiếp cận về xác định sinh khối rừng nêu trên,
các nhà khoa học đã nghiên cứu khả năng hấp thụ các bon cho các đối tượng
cây rừng khác nhau và thu được những kết quả có tính khoa học.
Để nghiên cứu lượng các bon hấp thụ, các mẫu thứ cấp đã được dùng để
phân tích hàm lượng các bon theo phương pháp đốt cháy (Rayment và
Higginsin, 1992). Mẫu thứ cấp được đốt cháy bằng oxy tinh khiết trong môi
trường nhiệt độ cao và chuyển toàn bộ các bon thành CO2, sau đó CO2 được
tách ra bằng máy dò của dòng Heli tinh khiết. Các loại oxit khác (Nitơ, lưu
huỳnh,…) được tách ra từ dòng khí. Hàm lượng các bon được tính toán bằng
phương pháp không tán sắc của vùng quang phổ hồng ngoại. Phân tích hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN9

/>

lượng các bon bằng hai phương pháp phép sắc ký cuả dòng khí và quang phổ
khối (Gifford, 2000). Sử dụng phương pháp đốt lò có thể phân tích được hàm
lượng Nitơ oxit cùng với hàm lượng CO2 và có thể phân tích thêm các loại
khoáng để tăng cường thêm giá trị của số liệu.
Năm 1980, Brown và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng
các bon trung bình trong rừng nhiệt đới Châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn/ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương với 42- 43 tỷ
tấn các bon trong toàn châu lục. Năm 1991, Houghton R.A đã chứng minh
lượng các bon trong rừng nhiệt đới Châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 –
120 tấn/ha ở phần thực vật và đất (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [8].
Năm 1986, Paml. C.A và cộng sự cho rằng lựợng các bon trung bình
trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu Á là 185 tấn/ha và
biến động từ 25-300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1997) cho thấy
rừng nhiệt đới Đông Nam Á có lượng sinh khối trên mặt đất 50-430 tấn/ha và
trươc khi có tác động của con nguời thì các trị số tương ứng là 350-400 tấn/ha.
Năm 1999 Lasco R cho biết ở rừng tự nhiên thứ sinh có 86-201 tấn các

bon/ha trong phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già con số đó 185-260 tấn các
bon/ha. Tại Thái Lan, Noopragop K (1998) đã xác định được lượng các bon
trong sinh khối trên mặt đất là 72-182 tấn/ha. Ở Malaysia, lượng các bon trong
rừng biến động từ 100-160 tấn/ha và tính cả trong sinh khối và đất là 90-780
tấn/ha (Abu Bakar, 1997).
Brown và các cộng sự (1996) [27] đã ước lượng được tổng lượng các bon
mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 50 năm
(1995-2000) là khoảng 60-70 Gt các bon, với 70% ở rừng nhiệt đới, 20% rừng
ôn đới, 5% ở rừng cực bắc (Cairns et al., 1997) [29]. Tính tổng lượng rừng
trồng có thể hấp thu được 11-15% tổng luợng các bon phát thải từ nguyên liệu
hóa thạch trong thời gian tương đương (Brown, 1997).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN10

/>

Năm 1999, một nghiên cứu về lượng phát thải các bon dự trữ trong sinh
quyển được Malhi, Baldocchi thực hiện. Theo các tác giả này, thì sự phát thải
từ các hoạt động của con người (như đốt cháy nhiên liệu hóa thạch…) tạo ra
7,1 ± 1,1 Gt các bon/năm đi vào khí quyển, còn lại 46% còn lại trong khí
quyển, trong đó có 2,0 ± 0,8 Gt các bon/năm được chuyển vào đại dương và
1,8 ± 1,6 Gt các bon/năm được dữ trong bề mặt các bon trái đất (dẫn theo Võ
Đại Hải, 2009) [7].
Năm 2000, ở Indonesia đã nghiên cứu khả năng hấp thụ các bon của rừng
thứ sinh, hệ thống cây nông lâm nghiệp kết hợp và hệ thống cây lâu năm trung
bình là 2,5 tấn/ha/năm và nghiên cứu điều kiện xung quanh với các loài cây:
khả năng tích lũy các bon biến động từ 0,5-12,5 tấn/ha/năm, rừng quế 7 tuổi
tích lũy 4,49-7,19kg các bon/ha…
Nghiên cứu sự biến động các bon sau khai thác rừng của một số nhà khoa
học đã cho thấy rằng:

Lượng sinh khối và các bon của rừng nhiệt đới Châu Á bị giảm khoảng
22-67% sau khai thác, tại Philipines sau khi khai thác lượng các bon bị mất là
50%, so với rừng thành thục trước khai thác ở Indonesia là 38-75% (Lasco,
2002) [41].
Phương thức khai thác cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới mức thiệt hại do khai
thác hay lượng các bon bị giảm. Bằng việc áp dụng phương thức khai thác
giảm thiểu (RIL) tác động ở Sabah (Malaysia) sau khai thác một năm, lượng
sinh khối đã đạt 44-67% so với trước khai thác. Lượng các bon trong lâm phần
sau khai thác theo RIL cao hơn lâm phần khai thác theo phương thức thông
thường đến 88 tấn/ha (Put F.E và Pinard M.A, 1993)
Với sự ra đời của nghị định Kyoto, vai trò của rừng trong giảm phát thải
khí nhà kính và chống lại sự nóng lên toàn cầu đã được khẳng định. Theo kết
quả tính toán, giá trị hấp thụ các bon của các khu rừng nhiệt đới khoảng 5002.000 USD/ha và rừng ôn đới 100-300 USD/ha (Zang, 2000).giá trị hấp thu các
bon ở rừng Amazon được ước tính là 1.625 USD/năm/ha,trong đó rừng nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN11

/>

sinh là 4.000-4.400 USD/năm/ha, rừng thứ sinh 1.000-3.000 USD/năm/ha và
rừng thưa 600-100 USD/ha/năm (Camille Bann và Aylward, 1994) [29].
1.2.2. Ở Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Dũng (2005) [4] cho thấy rừng
Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi có lượng các bon tích lũy là 80,7-121,9 tấn/ha;
giá trị tích lũy các bon ước đạt 25,8-39,0 triệu đồng/ha. Rừng keo lá tràm trồng
thuần loài tuổi 15 có tổng lượng các bon tích lũy được từ 62,5-103,1 tấn/ha, giá
trị tích lũy các bon ước tính đạt 20-33 triệu đồng/ha. Đồng thời, tác giả đã xây
dựng được bảng tra lượng các bon tích lũy của hai trạng thái rừng trồng Keo lá
tràm và Thông mã vĩ theo mật độ, đường kính thân ngang ngực và chiều cao
vút ngọn.
Theo Ngô Đình Quế (2005) [16] khi nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí,

chỉ tiêu trồng rừng theo CDM ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá khả năng hấp
thụ CO2 thực tế ở một số rừng trồng ở Việt Nam. Tác giả đánh giá trên các đối
tượng cây rừng là Thông nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm và Bạch
đàn Urophylla ở các độ tuổi khác nhau. Kết quả tính toán cho thấy khả năng
hấp thụ CO2 của các lâm phần khác nhau tùy thuộc vào năng suất lâm phần đó
ở các tuổi nhất định. Để tích lũy được khoảng 100 tấn CO2/ha đối với rừng
Thông nhựa khi ở tuổi 16-17, Thông mã vĩ và Thông ba lá ở tuổi 10, Keo tai
tượng từ 5-6 tuổi, Bạch đàn Urophylla ở tuổi 4-5. Kết quả nghiên cứu này là cơ
sở cho việc quy hoạch vùng trồng rừng, xây dựng các dự án trồng rừng và tái
trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch. Tác giả đã xây dựng dược các phương
trình tương quan hồi quy – tuyến tính giữa lượng CO2 hấp thụ hàng năm với
năng suất gỗ và năng suất sinh học, từ đó tính ra khả năng hấp thụ CO 2 thực tế
ở nước ta với những loài cây rừng kể trên.
Vũ Tấn Phương (2006) [12] tính toán trữ lượng các bon trong thảm tươi
và cây bụi tại Hòa Bình và Thanh Hóa thu được những kết quả sau: Với cỏ lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN12

/>

lách đạt 20 tấn/ha; cây bụi cao từ 2-3 m đạt 14 tấn/ha; khoảng 10 tấn/ha với cây
bụi dưới 2m và tê guột đạt 6,6 tấn/ha; cỏ lá tre đạt 4,9 tấn/ha; với cỏ tranh và cỏ
chỉ, cỏ lông lợn là 3,9 tấn/ha. Nghiên cứu này đóng góp về mặt phương pháp
luận nghiên cứu sinh khối cây bụi thảm tươi, đồng thời là căn cứ khoa học để
xây dựng đường các bon cơ sở cho các dự án trồng rừng và tái trồng rừng theo
CDM sau này.
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) [10] đã dựa vào công
thức tổng quát của quá trình quang hợp để tính ra hệ số chuyển đổi từ sinh khối
khô sang CO2 đã hấp thụ là 1630/1. Căn cứ vào biểu quá trình sinh trưởng và
biểu sinh khối các tác giả tính được 1ha rừng trồng Thông mã vĩ 60 tuổi ở cấp
đất III tích lũy được 70.775 tấn CO2.

Điểm chung của các công trình nghiên cứu về hấp thụ các bon là thiết lập
mối quan hệ giữa lượng các bon hấp thụ với các nhân tố điều tra cơ bản như
đường kính, chiều cao vút ngọn, mật độ, tuổi,…Trong đó, Nguyễn Tuấn Dũng
(2005) đã lập phương trình cho hai loài Thông mã vĩ và Keo lá tràm; Ngô Đình
Quế (2005) đã xây dựng mối quan hệ cho các loài Thông nhựa, Keo lai, Keo tai
tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn Urophylla; Vũ Tấn Phương (2006) xây dựng các
phương trình quan hệ cho Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn
Urophylla, Quế. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xác định nhanh lượng các
bon hấp thụ của rừng trồng nước ta thông qua điều tra một số chỉ tiêu đơn giản,
dễ đo đếm như đường kính thân, chiều cao vút ngọn, mật độ.
Khả năng hấp thụ các bon của rừng tự nhiên cũng được quan tâm nghiên
cứu. Vũ Tấn Phương (2006) [12] nghiên cứu trữ lượng các bon theo các trạng
thái rừng cho kết quả: rừng giàu có tổng trữ lượng các bon 694,9-733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình đạt 539,6-577,8 tấn CO2/ha; rừng nghèo là 387,0478,9 tấn CO2/ha; rừng phục hồi là 164,9-330,5 tấn CO2/ha; và rừng tre nứa là
116,5-277,1 tấn CO2/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN13

/>

Phạm Tuấn Anh (2007) [1] nghiên cứu năng lực hấp thụ CO2 của rừng tự
nhiên lá rộng thường xanh tại Tuy Đức – Đăk Nông đã tiếp cận theo từng loài
cây trong rừng tự nhiên như Chò, xót, Trâm,… Kết quả cho thấy tỷ lệ các bon
tích lũy trong thân cây so với khối lượng tươi đạt khoảng 14,1-31,8%. Nghiên
cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa lượng CO2 hấp thụ với các nhân tố điều tra cây
cá thể làm cơ sở dự báo lượng CO2 tích lũy theo các chỉ tiêu lâm phần. Tác giả
cũng đã lượng giá hấp thụ CO2 theo lâm phần: Trạng thái rừng IIAB thu được
303 nghìn đồng/năm; rừng IIIA1 là 607 nghìn đồng/năm; trạng thái IIIA2 cao
nhất là 911 nghìn đồng/năm.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu tăng trưởng rừng đạt 15m3/ha/năm khi
đó tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được khoảng 10

tấn/ha/năm ước khoảng 15 tấn CO2/ha/năm, với giá thương mại các bon tháng
5/2004 đạt từ 3-5 USD/tấn CO, lúc này 1 ha rừng như vậy có thể đem lại
khoảng 45-75 USD mỗi năm ở thời điểm đó.
Võ Đại Hải (2009) [7] khi nghiên cứu về khả năng hấp thụ các bon của
bốn loại rừng trồng xác định lượng các bon hấp thụ toàn lâm phần được cấu
thành từ bốn thành phần bao gồm: Tầng cây cao, tầng cây bụi cộng thảm tươi,
vật rơi rụng và lượng các bon tích lũy trong đất. Kết quả đạt được như sau:
rừng trồng Thông mã vĩ từ 5-30 tuổi lượng các bon hấp thụ đạt 37,04-179,2
tấn/ha; rừng trồng Thông nhựa rừ 5-45 tuổi lượng các bon hấp thụ đạt 51,37148,89 tấn/ha; rừng trồng Keo lai từ 1-7 tuổi lượng các bon hấp thụ đạt 43,85108,82 tấn/ha; rừng trồng Bạch đàn Urophylla từ 1-7 tuổi lượng các bon hấp
thụ đạt 35,5-95,64 tấn/ha; rừng trồng Mỡ từ 6-18 tuổi lượng các bon hấp thụ
đạt 55,93-112,40 tấn/ha; rừng trồng Keo lá tràm từ 2-12 tuổi lượng các bon
hấp thụ đạt 27,05-86,98 tấn/ha. Đồng thời, tác giả đã thiết lập được phương
trình tương quan giữa lượng các bon hấp thụ với các nhân tố điều tra lâm phần:
đường kính thân, chiều cao vút ngọn, mật độ số cây/ha, tuổi lâm phần, mối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN14

/>

×