Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

đánh giá hiện trạng quản lý lực lượng thu gom rác dân lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.39 KB, 112 trang )

Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
CHƯƠNG I
CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con
người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia
cũng như toàn nhân loại. Tuy vậy, chất lượng môi trường của chúng ta hiện
nay đang có nguy cơ ngày một suy giảm do các hoạt động của con người.
Một trong những tác nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng
là chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt của con người, từ các hoạt động sản
xuất công – nông – lâm – ngư nghiệp, từ các cơ sở, từ các hoạt động giao
dòch thương mại,... Chất thải rắn ngày càng tăng cả về khối lượng, thành
phần lẫn độc tính.
Hiện nay, mỗi ngày Tp.HCM thải ra khoảng 7.000 tấn rác. Lượng rác
khổng lồ này hầu hết được đem đến các công trường và chôn xuống lòng
đất với số ngân sách để chi ra vận chuyển, xử lý được tính là tỷ đồng/năm.
Tuy nhiên, phương pháp chôn lấp rác tập trung chưa phải là giải pháp tối
ưu, công nghệ xử lý cũng không có gì đặc biệt, nhưng trong điều kiện còn
khó khăn, đây được xem là một giải pháp tình thế. Thử hình dung, mỗi
ngày có hàng ngàn tấn rác đổ về bãi chôn lấp, nếu không được xử lý, tình
trạng môi trường sẽ bò ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe của
người dân khu vực xung quanh. Tất cả mọi thứ được thu gom lại về bãi
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 1
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
chôn lấp, bãi chôn lấp rác trở thành nơi bò ô nhiễm nghiêm trọng bởi một
lượng nước rỉ rác khổng lồ, môi trường không khí bò ô nhiễm và vùng đất
này trở thành vùng đất chết.
Quản lý chất thải rắn ở đòa bàn Quận có thể nói là một vấn đề hết
sức nan giải và bất cập trong bối cảnh hiện nay. Chỉ có một phần nhỏ chất
thải rắn được thu hồi tái chế và sử dụng ngay trong các cơ sở hoặc tái chế


bên ngoài do các cơ sở tư nhân đảm nhiệm. Phần lớn chất thải rắn, kể cả
chất thải nguy hại được vứt bỏ lẫn lộn với chất thải sinh hoạt và được đưa
đi chôn lấp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với môi trường và thậm chí
còn đổ bừa bãi xuống các kinh rạch, các khu đất trống gây tình trạng ô
nhiễm môi trường và mất vệ sinh nghiêm trọng, đang đe doạ khủng khiếp
đến nguy cơ suy thoái tài nguyên nước mặt và nước ngầm ở các khu vực
này cũng như toàn Quận. Mặt dù qui chế quản lý chất thải nguy hại đã có
hiệu lực thi hành. Nhưng hiện nay việc tách riêng chất thải rắn sinh hoạt ra
khỏi chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại vẫn chưa được thực
hiện tốt ở các cơ sở công nghiệp và có rất ít cơ sở đăng ký quản lý chất
thải rắn nguy hại. Đã có không ít trường hợp khiếu nại hoặc phản ánh của
dân cư liên quan đến vấn đề chất thải rắn công nghiệp.
Cũng cần nói thêm rằng, các bãi rác hiện nay tại Tp.HCM đang lâm
vào tình trạng quá tải, dẫn tới việc bãi chôn lấp đóng cửa trước thời hạn.
Trong khi đó, nhiều khu dân cư tập trung, khu đô thò mới hình thành vẫn
chưa có chỗ thích hợp để giải quyết vấn đề rác thải.
Ngoài hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải trên đòa bàn đã
thiếu, đã yếu lại thô sơ lạc hậu, không thể đảm bảo nhu cầu thu gom rác
trên đòa bàn và gây cản trở giao thông như hiện nay. Thì việc quá tải và
chiếm diện tích mặt bằng khá lớn ở bãi chôn lấp gây ô nhiễm môi trường,
lãng phí đất đai và nguyên vật liệu,…
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 2
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
Trước tình hình đó, em chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp ngành quản
lý môi trường là “Đánh giá hiện trạng quản lý lực lượng thu gom rác dân
lập trên đòa bàn quận Bình Tân và đề xuất biện pháp quản lý” nhằm giảm
bớt hiện trạng ô nhiễm môi trường cho tương lai và sức ép đối với các bãi
chôn lấp hiện nay do rác gây ra.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Đánh giá hiện trạng quản lý lực lượng thu gom rác dân lập trên đòa
bàn quận Bình Tân
Đề xuất các biện pháp quản lý lực lượng thu gom rác dân lập tai đòa
bàn quận phù hợp với xu hướng phát triển của khu vực.
Phân tích tính ưu điểm – nhược điểm và tính kinh tế của đội thu gom
rác dân lập trên đòa bàn quận.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau :
- Thu thập số liệu, điều tra và khảo sát thực tế trên đòa bàn Quận.
Điều tra thu thập số liệu về:
• Hình thức thu gom CTRSH hộ dân
• Tổng số tuyến và lộ trình của các tuyến
• Khối lượng rác cho một tuyến thu gom
• Số lượng tuyến thu gom
• Các loại phế liệu được phân loại
• Thiết bò, dụng cụ và nhân lực
• Khối lượng chất thải rắn từ hộ gia đình
• Phí người đổ rác phải nộp
- Thu gom chất thải rắn trên đường phố:
• Số lượng các tuyến quét, thu gom và chiều dài, diện tích
các tuyến quét rác trên đường phố
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 3
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
• Khối lượng của từng điểm (số lượng xe, khối lượng 1xe)
• Thời gian quét, thu gom
• Hình thức quét, cách thức chuyển rác qua xe trung
chuyển
- Trung chuyển
• Số lượng, vò trí, diện tích và cấu trúc bô rác (trạm trung

chuyển)
• Hoạt động tại bô rác (số lượng, tải trọng xe, thời gian
lấy rác từ các điểm hẹn, ...)
• Thiết bò, dụng cụ, nhân lực
• Khối lượng chất thải rắn qua từng bô rác (đơn vò đổ vào,
nguồn gốc rác)
• Chất lượng môi trường tại các bô rác
- Vận chuyển
• Tuyến và thời gian, chiều dài tuyến vận chuyển
• Phương tiện vận chuyển
• Khối kượng chất thải rắn đô thò
• Thành phần CTR
• Chất lượng môi trường trên đường vận chuyển
Từ đó đánh giá hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt của Quận và đề xuất giải pháp quản lý CTRSH phù hợp.
Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng chất thải rắn sinh hoạt tại đòa
bàn giai đoạn 2006 – 2020. Trên cơ sở đó lựa chọn phượng án, công nghệ
phù hợp cho việc quản lý cũng như xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm bảo
vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân cư.
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 4
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn chỉ tập trung vào đánh giá hiện trạng quản lý lực lượng thu
gom rác dân lập trên đòa bàn quận Bình Tân và đề xuất các biện pháp
quản lý.
Trong quá trình thực hiện luận văn, thời gian và điều kiện có giới hạn
và còn nhiều hạn chế nên đối tượng tập trung nghiên cứu là rác sinh hoạt
bao gồm rác hộ gia đình, rác chợ, cơ quan, xí nghiệp, trường học, đường
phố,..

Luận văn không đặt ra mục tiêu nghiên cứu đối với chất thải rắn y tế,
chất thải rắn nguy hại, và chất thải rắn công nghiệp.
1.5 ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Rác sinh hoạt (bao gồm cả phần rác trong các khu công nghiệp, các
cơ sở sản xuất, các cơ sở dòch vụ kinh doanh, các cơ sở y tế với yêu cầu
phân loại tại nguồn).
Rác đường phố
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường cơ sở phải được nghiên cứu,
thu thập chính xác và khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện
cần thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng về dân số cũng như mức sống của con người ngày
càng được năng cao thì sự gia tăng về khối lượng cũng như thành phần rác
thải ngày càng nhiều. Trong khi đó hệ thống quản lý chất thải rắn cũng
như công nghệ xử lý chưa được phù hợp gây ô nhiễm nghiêm trọng đến
môi trường và cuộc sống của con người. Vì vậy, việc khảo sát và đề xuất
biện pháp quản lý cũng như chọn lựa công nghệ xử lý chất thải rắn một
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 5
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
cách phù hợp cho tương lai là vấn đề cần thiết và cấp bách trong khoảng
thời gian này.
Hiện nay, lượng rác sinh hoạt đang chiếm khối lượng lớn trong tổng
số chất thải rắn, với nhiều tính chất và thành phần khác nhau nên rất khó
thu gom và xử lý. Các bãi chôn lấp trong giai đoạn vận hành thường gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên và sức khỏe của con người.
Thành phố Hồ Chí Minh là Thành phố lớn nhất nước với tốc độ phát
triển kinh tế và đô thò hóa nhanh vì thế nó thúc đẩy quá trình ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt ngày

càng một nghiêm trọng. Trong khi đó, Quận Bình Tân là đô thò mới được
thành lập bao gồm 10 phường theo nghò đònh 130/NĐ-CP với mật độ dân
số khá dày đặc, chủ yếu là dân nhập cư vì nơi đây có các khu công nghiệp
thu hút một lượng lớn người lao động. Nhưng vấn đề rác chưa được chính
quyền đòa phương quản lý đúng mức. Có sự đan xen giữa lực lượng thu
gom rác dân lập và lực lượng thu gom rác công lập, chính vì thế mà rác
chưa được quản lý tốt, chỉ có khoảng 80 – 85% tổng số lượng rác được thu
gom và con số còn lại là đốt, chôn lấp hoặc thải xuống kênh, rạch gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
1.6.2 PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ
Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập và kế thừa chọn lọc các cơ sở
dữ liệu có liên quan đến đề tài từ các nguồn tài liệu (sách vở, giáo trình,
internet, v.v..). Chủ yếu tập trung vào các dữ liệu sau:
- Thành phần và tính chất của chất thải rắn.
- Các phương pháp xử lý chất thải rắn ở việt nam và trên thế giới.
- Điều tra, khảo sát thực đòa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường của trên đòa bàn quận Bình Tân.
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 6
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
- Hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên đòa bàn
quận Bình Tân
- Chọn lọc tài liệu, số liệu chính xác, tiêu biểu, khoa học.
Phương pháp khảo sát thực đòa: điều tra, phỏng vấn, khảo sát tại
hiện trường, quan sát và chụp lại các hình ảnh sẽ cung cấp cho đồ án
những hình ảnh sống động và cần thiết.
a. Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi:
Sử dụng các phiếu khảo sát có chuẩn bò từ trước để hỏi các thông tin
cần thiết đối với đôi tượng khảo sát như: tên, tuổi, số lượng người theo xe,
thời gian bắt đầu tuyến thu gom, chi phí người thải rác phải trả, mỗi ngày

thu gom mấy lần, lương, sức khoẻ, thời gian hoàn thành dây rác,… Trò
chuyện, trao đổi ý kiến với công nhân tại trạm nhằm hỏi: một ngày có bao
nhiêu xe vào đổ, có bao nhiêu xe lấy rác, khối lượng mỗi xe,… Trao đổi với
các công nhân lái xe nhằm hỏi: chiều dài mỗi tuyến xe, thời gian chờ bao
lâu,… Trong quá trình hỏi phải tỏ thái độ thân thiện, tránh sợ sệt từ phía
người được hỏi. Phương pháp này cần kết hợp với phương pháp trò chuyện
nhưng tránh để mất thời gian. Ghi các số liệu cần thiết vào phiếu điều tra.
b. Phương pháp quan sát:
Theo dõi đối tượng tại các tiền trạm trong suốt quá trình đối tượng
làm việc mà không để đối tượng biết nhằm thu nhập các số liệu liên quan
như: công tác vệ sinh bô rác sau khi thu gom như thế nào, quá trình hoạt
động có ảnh hưởng tới người dân xung quanh như thế nào,… Phương pháp
này đòi hỏi rất mất nhiều thời gian nhưng cho kết quả khá chính xác (kết
hợp phương pháp quay phim, chụp hình).
c. Tính toán dự báo dân số:
Dân số được tính toán dựa trên dân số hiện tại (năm 2006) và tốc độ
tăng dân số trong tương lai (r).
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 7
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
Theo Euler, có thể tính sự tăng trưởng dân số theo phương trình:
tNrNN
i
ii
∆+=
+
+
**
2
11

2
*
1
2
1
ii
i
NN
N
+
=
+
+
iii
NtrNN **
*
1
∆+=
+
Trong đó
i
N
dân số của năm trước năm cần tính (người)
1
+
i
N
dân số năm cần tính (người)
r tốc độ gia tăng dân số hàng năm (%)
t


khoảng thời gian (năm),
t

= 1
d. Tính toán dự báo khối lượng rác:
Khối lượng rác được tính dựa vào dân số và hệ số phát thải rác sinh
hoạt trên đầu người (t).
Khối lượng rác năm thứ n (m
n
) sẽ bằng:
m
n
= N
i
* t
n
( kg/ngày.đêm)(tấn/năm)
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 8
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI –
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG QUẬN BÌNH TÂN
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Quận Bình Tân nằm trong tọa độ đòa lí từ 10
o
27


38

đến 10
o
45

30


từ 106
o
27

51

vó độ Bắc đến 106
o
42

00

kinh độ Đông.
- Phía Đông: giáp quận Tân Bình, quận 6, quận 8.
- Phía Tây: giáp xã Vónh Lộc A, xã Vónh Lộc B, xã Lê Minh Xuân
huyện Bình Chánh.
- Phía Nam: giáp Quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt (huyện Bình
Chánh).
- Phía Bắc: giáp Quận 12, huyện Hóc Môn.
2.1.2 ĐỊA HÌNH
a. Đòa hình:

Đòa hình Quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc-Tây Nam,
được chia làm 2 vùng:
- Vùng 1: vùng cao dạng đòa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3-4m,
độ dốc 0-4m tập trung ở phường Bình Trò Đông, phường Bình Hưng
Hòa.
- Vùng 2: vùng thấp dạng đòa hình tích tụ có phường Tân Tạo,
phường An Lạc.
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 9
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
b. Thổ nhưỡng: có 3 loại chính
Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hòa, Bình Trò
Đông thành phần cơ học là đất pha thòt nhẹ kết cấu rời rạc.
Đất phù sa thuộc phường Tân Tạo và một phần của phường Tân Tạo
A.
Đất phèn phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo.
Nhìn chung vò trí đòa lý thuận lợi cho hình thành phát triển đô thò mới.
2.1.3 KHÍ HẬU
Quận Bình Tân nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo
với 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
a. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ dao động trong khoảng từ 26
o
C đến 33
o
C
Nhiệt độ thường cao nhất vào tháng 4 và thấp nhất vào tháng 11
Nhiệt độ trung bình năm: 27,9
o

C
b. Độ ẩm không khí
Độ ẩm cao nhất: khoảng 82% (tháng 8)
Độ ẩm thấp nhất: khoảng 70% (tháng 2)
Độ ẩm trung bình năm: 76%
c. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm là 1,983 mm, tập trung chủ yếu vào các
tháng 6,7,8,9,10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Thông thường trong
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất.
d. Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1,399mm/năm,
chiếm 51,3% lượng mưa trung bình năm. Lượng bốc hơi trong các tháng
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 10
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
nắng là 5-6mm/ngày, trong các tháng mưa là 2-3mm/ngày. Do lượng bốc
hơi trong mùa khô khá cao nên lượng nước bò giảm làm tăng lượng phèn và
độ mặn ở các vùng trũng.
e. Chế độ thủy văn
Quận Bình Tân có hệ thống sông rạch từ chi lưu của các sông Sài
Gòn, Nhà Bè-Xoài Rạp, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật triều
không dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào mùa
khô.
f. Các yếu tố khác
Nắng: thông thường thì tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 6-
7giờ/ngày), tháng 11 có số giờ nắng ít nhất (4-5giờ/ngày)
Gió: thường thì gió trong mùa khô thổi theo hướng gió Đông Nam và
gió trong mùa mưa thổi theo hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình
khoảng 2-3m/s, mạnh nhất 25-30m/s.
2.1.4 DÂN CƯ

Dân số quận Bình Tân trung bình năm 2006 là 265.411 người, trong
đó nữ chiếm 52,55%, nam chiếm 47,45%. Do tác động của quá trình đô thò
hóa, dân số quận Bình Tân tăng rất nhanh trong thời gian qua, tốc độ tăng
dân số bình quân năm trong giai đoạn 2003 – 2006 là 4,76%.
Mật độ dân cư bình quân năm 2006 là 5.115 người/Km
2
, nơi có mật
độ dân cư đông nhất là phường An Lạc A 16.680 người/Km
2
, thấp nhất là
phường Tân Tạo 1.592 người/Km
2
. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập
trung vào các phường có tốc độ đô thò hóa nhanh: An Lạc A, Bình Hưng
Hòa A, Bình Trò Đông.
Trên đòa bàn Quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống,
trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc
Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tầy, Thái,
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 11
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
Mường, Nùng, người nước ngoài,... Tôn giáo có Phật Giáo, Thiên Chúa
Giáo, Tinh Lành, Cao Đài, Hòa Hảo, Hồi Giáo,...trong đó Phật Giáo chiếm
27,26% trong tổng số dân có theo đạo.
2.2 TÌNH HÌNH VỀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.2.1 TÌNH HÌNH VỀ KINH TẾ
Tổng giá trò sản xuất các ngành kinh tế trên đòa bàn Quận năm 2004
đạt 6.034,6 tỷ đồng. Tính chung giai đoạn 2001-2004 GTSX trên đòa bàn
Quận Bình Tân tăng với tốc độ bình quân là 49,4%năm. Đây là tốc độ tăng
trưởng rất cao so với các quận, huyện khác trên đòa bàn thành phố.

a. Quy mô tăng trưởng theo nhóm ngành
Khu vực nông nghiệp, thủy sản có quy mô rất nhỏ trên đòa bàn Quận
năm 2003. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp, thủy sản là do tốc độ đô thò hóa ngày càng mạnh trên đòa bàn
quận những năm gần đây khiến quỹ đất giành cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp ngày càng giảm.
Khu vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng là động lực
tăng trưởng chính của kinh tế trên đòa bàn quận. Tốc độ tăng trưởng GTSX
CN-TTCN-xây dựng những năm qua thuộc loại cao nhất so với các Quận,
huyện khác trên đòa bàn thành phố. Các ngành công nghiệp có GTSX tăng
trên 50%: sản phẩm khoáng phi kim, sản xuất kim loại, dụng cụ y tế,
quang học, ngành xuất bản – in, sản xuất radio, tivi và thiết bò truyền
thông, sản xuất giấy...
Khu vực thương mại – dòch vụ (TM-DV) gồm các ngành thương
nghiệp, khách sạn nhà hàng, tài chính tín dụng, vận tải kho bãi, bưu chính
viễn thông, kinh doanh bất động sản, khoa học công nghệ, công tác đảng,
đoàn thể, quản lý nhà nước...có qui mô khá nhỏ do chưa thống kê đầy đủ
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 12
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
về doanh số của các thành phần kinh tế trên đòa bàn Quận nhưng 2 năm
qua đạt được mức tăng trưởng cao so với mức tăng chung của thành phố.
Nhìn chung, sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế trên đòa bàn Quận Bình
Tân theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng của khu vực CN-TTCN-XD và
giảm dần tỷ trọng của khu vực nông nghiệp, thủy sản. Khu vực thương mại
dòch vụ có tỷ trọng tương đối ổn đònh. Sự chuyển dòch cơ cấu theo hướng
công nghiệp – thương mại, dòch vụ - nông nghiệp này là đúng hướng và
phù hợp với xu thế công nghiệp hóa – hiện đại hóa và quá trình hiện đại
hóa nhanh của một quận đô thò mới.
b. Khu và cụm công nghiệp

- Khu công nghiệp do thành phố quản lý
Trên đòa bàn Quận Bình Tân hiện có 3 khu công nghiệp do ban quản
lý các khu công nghiệp Thành Phố quản lý là khu công nghiệp Tân Tạo và
khu công nghiệp Vónh Lộc (Văn phòng BQL đặt tại phường Bình Hưng
Hòa). Riêng KCN giày da POUYEN là khu công nghiệp 100% vốn nước
ngoài chuyên sản xuất giày da, diện tích 58 ha với 28.518 lao động.
• Khu công nghiệp Tân Tạo
Được thành lập theo quyết đònh số 906/TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 30/11/1996 với diện tích theo giấy phép là 181 ha (giai đoạn 1). Sau
đó được mở rộng thêm với diện tích 262 ha (giai đoạn 2). Hiện có 157
doanh nghiệp đang hoạt động.
Cấp nước: Là KCN đầu tiên trong thành phố được cung cấp từ hệ
thống nước máy của Thành Phố. Hai nhà máy cung cấp nước chính là: Nhà
máy nước ngầm Hóc Môn.
Công trình thoát n ước : gồm có 2 hệ thống riêng biệt được thiết kế
hiện đại và xây dựng hoàn thiện
- Hệ thống thoát nước mưa.
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 13
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
- Hệ thống thoát nước thải.
- Nhà máy xử lý nước thải và hệ thống ống dẫn nước phải phù hợp
với tiêu chuẩn áp dụng trên thế giới.
Ngành nghề chủ yếu: KCN Tân Tạo là KCN đa ngành, tiếp nhận các
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Cụ thể các ngành nghề sau:
- Công nghiệp cơ khí, điện máy, điện công nghiệp, điện gia dụng,
điện tử.
- Công nghiệp thép xây dựng, thép ống.
- Công nghiệp phục vụ khai thác dầu khí.
- Công nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất, vật liệu xây dựng.

- Công nghiệp gốm sứ, thủy tinh.
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
- Công nghiệp sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm.
- Công nghiệp dệt, nhuộm, may, giầy, nhựa và cao su.
• Khu công nghiệp Vónh Lộc
Được thành lập theo quyết đònh số 81/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ
ngày 05/02/1997 với diện tích theo giấy phép là 207 ha. Hiện có 95 doanh
nghiệp đang hoạt động.
Cấp nước :
Nguồn nước ngầm sẽ được sử dụng thông qua 4 giếng với công suất
khoảng 4.000m
3
/ngày và một trạm xử lý nước được xây dựng để cung cấp
nước sạch cho hoạt động của con người và nước hoạt động sản xuất thông
qua hệ thống ống riêng biệt.
Nguồn nước cung cấp cho khu công nghiệp Vónh Lộc sẽ được tăng
cường từ nguồn nước của nhà máy xử lý nước sông Sài Gòn thông qua hệ
thống ống dẫn của thành phố.
Hệ thống thoát nước:
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 14
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế hoàn thiện để đảm bảo sự
thoát nước nhanh, không gây ngập úng trong khu công nghiệp.
Hệ thống ống và trạm xử lý nước thải sẽ được xây dựng với công
nghệ mới, hiện đại để xử lý các nước thải sinh hoạt và công nghiệp theo
đúng các tiêu chuẩn, quy đònh của Việt Nam.
Ngành nghề chủ yếu:
- Công nghiệp cơ khí chế tạo thiết bò và phụ tùng phục vụ cho sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải,..

- Công nghiệp sản xuất đồ điện gia dụng.
- Công nghiệp lắp ráp điện tử, điện toán, điện lạnh,...
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, hải sản,..
- Công nghiệp dệt, may mặc, các sản phẩm bằng da và giả da,...
- Công nghiệp nhựa, cao su, bao bì nhựa, bao bì giấy,...
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
- Công nghiệp gốm, sứ, thủy tinh,...
• Khu công nghiệp Pouyuen (100% vốn nước ngoài)
Nhà máy sản xuất giầy Pouyuen thuộc về tập đoàn Pouyuen của Đài
Loan, là nhà máy vốn nước ngoài đầu tư có nhân viên và công nhân đông
nhất tại Việt Nam. Pouyuen hiện nay là công ty có số lao động đông nhất
Việt Nam (60000 người). Đây là công ty sản xuất giày da với quy mô lớn.
Mức lương bình quân của người lao động từ 700.000 đến 800.000
đồng/người/tháng.Trong khu công nghiệp hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ
với những con đường trải nhựa và cây xanh được trồng nhiều.Hệ thống
thoát nước cũng đạt tiêu chuẩn.
- Cụm công nghiệp do Quận quản lý
Hiện Bình Tân có 4 cụm công nghiệp do Quận quản lý, tổng diện tích
31,4 ha.Tất cả 4 cụm công nghiệp trên đòa bàn đều hình thành tự phát do
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 15
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
các doanh nghiệp (chủ đầu tư) tự đứng ra đầu tư cơ sở hạ tầng: giao thông,
điện, nước, hệ thống nước thải...rồi cho các doanh nghiệp khác thuê lại để
sản xuất kinh doanh theo phương thức khai thác đến đâu, mở rộng đến đó.
• Cụm công nghiệp DNTN Thiên Tuế
Phường Tân Tạo, diện tích 2.7 ha.Trong cụm này có 13 doanh nghiệp
sản xuất dây cáp điện, bù lon, tắc kê. chế biến thực phẩm, sản xuất sản
phẩm nhựa...có hệ thống thoát nước ra kênh Tham Lương. Phần lớn doanh
nghiệp quy mô nhỏ (doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất), mang tính tiểu

thủ công nghiệp.
• Cụm công nghiệp cty TNHH Hợp Thành Hưng
Phân bố tại 158A An Dương Vương, thò trấn An Lạc, diện tích 1.7 ha.
Có 16 doanh nghiệp gồm thực phẩm xuất khẩu, đế giày, dệt thun, két sắt,
giấy, mỹ phẩm, gạch trang trí ...thoát nước chậm do nền đất xung quanh
cao hơn (không có hệ thống thoát nước riêng trong cụm).Đa số xí nghiệp
có qui mô nhỏ (doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH) mang tính tiểu thủ
công nghiệp.
• Cụm công nghiệp cty TNHH Việt Tài
152A Hồ Học Lãm, thò trấn An Lạc, diện tích 10 ha. Có 16 doanh
nghiệp : ngành sản xuất gồm chế biến thực phẩm, đế giày, may túi xách,
giấy, mỹ phẩm, nhựa gia dụng, thiết bò điện...phần lớn xí nghiệp có quy
mô lớn (cty TNHH, doanh nghiệp tư nhân).
• Cụm công nghiệp cty TNHH Hai Thành
E4/48 ấp 5, phường Bình Trò Đông, diện tích 17ha. Có 15 doanh
nghiệp: dệt len, may quần áo, giày da, sản xuất thùng carton, nhựa gia
dụng, quạt điện, vật liệu xây dựng...đa số xí nghiệp có quy mô lớn (cty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân).
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 16
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
c. Nông nghiệp
- Chăn nuôi
Thời điểm trước con nuôi chủ lực trên đòa bàn Quận là heo, kế đến là
gia cầm. Mấy năm gần đây, một số phường có điều kiện thuận lợi đã
chuyển sang nuôi bò sữa. Việc phát triển bò sữa tương đối thuận lợi vì
công ty sữa Vinamilk bao tiêu sản phẩm trên thò trường đầu ra ổn đònh, giá
thu mua sữa tươi cao nên những hộ chăn nuôi bò sữa có thu nhập cao và ổn
đònh.
Hiện nay ngành chăn nuôi đang gặp phải vấn đề khó khăn là giá cả

đầu vào các loại thức ăn và dòch vụ thú y tăng. Giá thành phẩm thấp, chưa
kể nếu rủi ro gặp dòch bệnh (như cúm gia cầm) thì thiệt hại càng nặng nề.
- Trồng trọt
Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh do tác động của đô thò hóa và
phát triển các công trình hạ tầng. Trước đây cây trồng chính là lúa và rau
nhưng cho năng suất thấp. Dạo gần đây diện tích đất hạn hẹp, người dân
chuyển sang trồng cây kiểng và đạt hiệu quả cao. Trong tương lai thì cây
kiểng sẽ là đối tượng được quan tâm đầu tư phát triển.
- Nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản phần lớn là trên những loại đất trũng,
ngoài ra tận dụng kết hợp nuôi trên ao hồ, sông rạch, kênh mương thủy lợi.
Ngoài việc nuôi cá thòt, một số hộ còn nuôi cá giống và cá kiểng.
d. Thương mại – Dòch vụ
- Các cơ sở thương mại – dòch vụ
Số cơ sở kinh doanh ngành TM-DV trên đòa bàn vào năm 2006 là
4050 cơ sở trong đó kinh doanh thương mại chiếm 68,43%. Các cơ sở trên
chủ yếu thuộc khu vực ngoài quốc doanh, chỉ có 2 doanh nghiệp thuộc nhà
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 17
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
nước, không có khu vực đầu tư nước ngoài. Loại hình công ty TNHH tăng
với tốc độ cao.
- Dòch vụ khách sạn, nhà trọ
Trong xu thế phát triển đô thò, hoạt động ngành khách sạn – nhà hàng
cũng sôi đông hơn. Việc phát triển khách sạn – nhà hàng thời gian qua tập
trung chủ yếu dọc theo tuyến đường Kinh Dương Vương và các khu quy
hoạch dân cư được duyệt chủ yếu do khu vực tư nhân đầu tư.
Nhà trọ là một loại dòch vụ phát triển rất nhanh. Trên đòa bàn Quận
có rất nhiều khu nhà trọ, chủ yếu tập trung ở các vùng lân cận khu công
nghiệp để đáp ứng nhu cầu ăn ở cho một lượng lớn công nhân. Hầu hết các

nhà trọ được sự quả lý của phường. Hiện nay do tình hình phức tạp khó
quản lý nên buộc các hộ phải đăng ký kinh doanh và những nhà trọ đạt
tiêu chuẩn mới được cấp giấy phép. Theo quy đònh mới, phòng trọ tối thiểu
9m
2
/3 người, nếu trên 12m
2
phải có nhà vệ sinh riêng.
- Chợ - Siêu thò và Trung tâm thương mại chợ
Hiện nay trên đòa bàn Quận có 6 chợ ổn đònh. Trong đó có 2 chợ Bình
Trò Đông và chợ Cây Da Sà đã quá tải, các hộ kinh doanh lấn chiếm lòng
lề đường gây ách tắc giao thông. Do đó Quận sẽ giải tỏa và di dời 2 chợ
trên.
Ở Quận có một chợ đầu mối, đó là chợ An Lạc, diện tích lồng chợ là
4,7 ha. Diện tích ngoài lồng chợ là 300m
2
. Cơ sở hạ tầng của chợ hoàn
chỉnh, có nhà vệ sinh, hệ thống thoát nước tốt. Chợ chủ yếu kinh doanh các
mặt hàng thòt heo, tạp hóa, thực phẩm tươi sống. Nguồn hàng chủ yếu từ
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra còn một số chợ tự phát (để đáp ứng cho số lượng lớn công
nhân của các khu công nghiệp) quá tải, không đảm bảo vệ sinh, gây lấn
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 18
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
chiếm lòng lề đường, mất trật tự. Vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm không
được kiểm tra gây tình trạng ngộ độc thực phẩm.
- Siêu thò và Trung tâm thương mại
Trung tâm thương mại Kiến Đức xây dựng tại phường Bình Trò Đông
với diện tích 3000m

2
(800m
2
là kinh doanh thực phẩm). Cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân khu vực. Tuy nhiên
giá cả các loại thực phẩm ở đây khá cao so với các chợ khác, thậm chí cao
hơn cả ở siêu thò.
Ở Quận còn có siêu thò Cora rất lớn phục vụ khách vãng lai, khu dân
cư mới và công nhân khu công nghiệp.
2.2.2 HỆ THỐNG GIAO THÔNG
Hệ thống giao thông khá thuận lợi, có các trục chính sau:
- Quốc lộ 1A theo hướng Bắc – Nam
- Tỉnh lộ 10 theo hướng Đông – Tây
Theo số liệu năm 2003 thì tổng số tuyến đường trên đòa bàn Quận
Bình Tân là 228 tuyến có tổng chiều dài 177,121 Km và tổng số hẻm là
186 hẻm với tổng chiều dài các hẻm là 40,950 Km.
- 19 tuyến đường (chủ yếu làm bằng bêttong nhựa) do Thành Phố
quản lý có chiều rộng trung bình từ 8
÷
10 m.
- 32 tuyến đường (kết cấu là bêttong nhựa, đá dăm sỏi) do Quận
quản lý có chiều rộng trung bình là 4
÷
10 m.
- Các tuyến đường còn lại (kết cấu là đá dăm, sỏi) và các hẻm (làm
bằng đất) do phường quản lý có chiều rộng trung bình từ 2
÷
8 m.
Cầu có tổng cộng 31 cầu trông đó có 29 cầu bêttong cốt thép và 2 cây
cầu gỗ ở phường Bình Hưng Hòa. Chiều rộng các cầu còn hạn chế. Phần

lớn số cầu có chiều rộng nhỏ hơn chiều rộng đường.
Mạng lưới đường thủy trên toàn Quận khoảng gần 15 Km.
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 19
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
2.3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN
Hiện nay hệ thống thu gom rác đã được triển khai tới hầu hết các khu
dân cư nhưng khối lượng rác sinh hoạt thu gom không triệt để, chỉ khoảng
80 – 85%. Người dân chưa quen với lối sống mới nên tuy có người thu gom
rác nhưng vẫn còn hiện tượng chôn, đổ rác thành đống trong vườn rồi đốt.
Một số thì đổ ra kênh rạch, ao hồ gần nhà khiến nguồn nước và môi trường
chung quanh bò ô nhiễm. Như con Kênh 19 – 5 chạy dài từ quận Tân Phú
sang quận Bình Tân, hai bênh bờ kênh chợ búa, hàng quán và các cơ sở
sản xuất nhỏ cũng thi nhau mọc lên và hoạt động tấp nập. Nhiều người dân
vô tư thải rác xuống dòng kênh, hậu quả là nước của dòng kênh đen như
hắc ín và rác ngập mặt kênh, luôn bốc mùi không thể ngửi được.
Việc kiểm soát và thống kê rác sinh hoạt trên đòa bàn Quận gặp
nhiều khó khăn do dân cư trên đòa bàn phần lớn là dân nhập cư và có xu
hướng ngày càng tăng. Bên cạnh đó diện tích đất trống trên đòa bàn quận
lớn, việc ý thức về môi trường còn chưa cao nên người dân vứt rác bừa bãi
vào các phần đất bỏ hoang.
Ngoài ra, hàng ngày trên đòa bàn quận còn thải ra khối lượng rác rất
lớn từ các xí nghiệp sản xuất, các công trình xây dựng, bến xe, chợ, trường
học, bệnh viện,...
Căn cứ Công Văn số 6878/TNMT – CTR ngày 23 tháng 8 năm 2007
Sở Tài Nguyên và Môi Trường về việc các điểm chất thải rắn phát sinh
trên đòa bàn quận.
STT
Đòa điểm
phát sinh

Mô tả đòa
điểm phát
sinh
Khối
lượng phát
sinh ước
Thời điểm phát
sinh ước tính
Đối tượng xả
thải
Nguyên
nhân xả
thải
Thường
xuyên
Phát
sinh
mới
01 Ngã 3 đường Vỉa hè 50 – 70 Kg X Do người đi Không có
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 20
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
số 1 và
đường An
Dương
Vương,
phường An
Lạc A.
đường nơi khác
mang đến và

các xe bán hàng
rong.
thùng rác
công cộng.
02
Khu dân cư
An Lạc, Bình
Trò Đông.
Đất trống 50 – 70 Kg X
Những người
sống gần khu
vực
Thiếu ý thức
03
Khu dân cư
Bắc Lương
Bèo thuộc
khu phố 3,
Phường Tân
Tạo A.
Chợ tự
phát
20 – 50 Kg X
Số người khu
phố mua bán tại
khu vực.
04
Trục tuyến
đường Trần
Đại Nghóa,

khu phố 4,
phường Tân
Tạo A.
Vỉa hè 10 – 30 Kg X
Những hộ thuộc
xã Tân Kiên và
người đi đường
Không có
thùng rác
công cộng.
05
379 Tân Hòa
Đông,
phường Bình
Trò Đông.
Đất trống 100 Kg X Khách vãng lai
06
Cạnh 356
Tân Hòa
Đông, Bình
Trò Đông.
Đất trống
100 – 150
Kg
X Khách vãng lai
07
Gần 210 Đất
Mới, Bình
Trò Đông.
Đất trống 50 – 70 Kg X Khách vãng lai

GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 21
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
08
Ngã 4 Chiến
Lược, Bình
Trò Đông.
Đất trống
70 – 100
Kg
X Khách vãng lai
09
Gần 305 Lê
Văn Qùi,
phường Bình
Trò Đông.
Đất trống
100 – 150
Kg
X Khách vãng lai
10
Đường Tây
Lân KP7,
Bình Trò
Đông A.
Vỉa hè 100 Kg X Người dân
11
Hẻm 730
KP5, Bình
Trò Đông A.

Vỉa hè 100 Kg X Người dân
12
Dọc kênh
Liên Xã
KP1, Bình
Trò Đông A.
Do người
dân vớt rác
ở kênh
Liên Xã
100 Kg X Người dân
13
Tổ 89 KP4,
phường Bình
Trò Đông B.
Đất trống
có cây
nhưng
không rào
chắn
750 Kg X
Buôn bán hàng
rong ở đòa
phương khác.
14
Kênh 19/5
thuộc đòa bàn
phường Bình
Hưng Hòa.
Lòng kênh 500 Kg X Hộ gia đình

15
Kênh Tham
Lương
Lòng kênh 300 Kg X
Hộ may gia
công.
16 Kênh nước
đen thuộc
Dọc bờ
kênh nước
50 – 70 Kg X Đơn vò thi công
kênh nước đen
Công trình
thi công dở
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 22
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
khu phố 4,5,6
thuộc đòa bàn
phường Bình
Hưng Hòa A.
đen
và khách vãng
lai.
dang; người
dân thiếu ý
thức.
17
Hẻm 80,
đường Bùi

Dương Lòch,
KP1, Bình
Hưng Hòa B.
Vỉa hè
100 – 150
Kg
X
Những người
bán hàng rong.
Thiếu ý thức
18
Tổ 44, đường
Nguyễn Thò
Tú, KP2,
phường Bình
Hưng Hòa B.
Vỉa hè 20 – 50 Kg X Khách vãng lai.
19
Tổ 27, 29
đường Bình
Thành, KP2,
phường Bình
Hưng Hòa B.
Đất trống 500 Kg X
Công nhân,
những người
buôn bán hàng
rong.
20
Giáp ranh tổ

90, 96, KP5,
đường số 6
phường Bình
Hưng Hòa B.
Đất trống 500 Kg X
Người dân đòa
phương
21
Cầu Cây
Cám, tổ 121,
KP6, phường
Bình Hưng
Hòa B.
Đất trống 20 – 50 Kg X
Người dân đòa
phương, khách
vãng lai.
22 Đường cầu
Bình Thuận,
tổ 111, KP6,
Bình Hưng
Hòa B.
Chợ tự
phát
500 Kg X Bán hàng rong.
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 23
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
23
Hẻm

18/18/15/26
tổ 118, KP6,
Bình Hưng
Hòa B.
Đất trống 20 – 50 Kg X
Người dân đòa
phương, khách
vãng lai.
Bảng II.3 Các điểm phát sinh rác trên đòa bàn Quận Bình Tân
2.3.1 CÁC LOẠI HÌNH SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN
Năm 2003 tổng số cơ sở sản xuất CN – TTCN trên đòa bàn quận Bình
Tân là 4.087 cơ sở, tăng 1.075 cơ sở so với năm 2002 và tăng 1.831 cơ sở
so với 2001. Số cơ sở hộ cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất 90,65%.
Những ngành chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GTSX CN – TTCN của
quận bao gồm: da giàu 52,5%, hóa chất 14,1%, sản xuất và chế biến gỗ
9,1%, ngành sản xuất giường tủ bàn ghế 3,4%, ngành may mặc 3%, ngành
chế biến thực phẩm và đồ uống 2,8%,...sản xuất sản phẩm cao su, plastic,
sản xuất phương tiện vận tải khác,...
a. Ngành sản xuất sản phẩm Da
Ngành sản xuất sản phẩm da chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trò
sản xuất ngành trên toàn đòa bàn Quận. Ngành sản xuất sản phẩm da có
một doanh nghiệp nhà nước là giày An Lạc và các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trong đó 3 công ty nổi trội có 100% vốn nước ngoài là
POUYUEN, liên doanh ANJIN, liên doanh Lạc Tỷ. Các doanh nghiệp này
có quy mô sản xuất lớn.
Mục tiêu phát triển giai đoạn 2007 – 2010 tốc độ tăng trưởng bình
quân giá trò sản xuất ngành là 19,5%/năm, tăng sản lượng hàng xuất khẩu.
b. Ngành sản xuất các sản phẩm từ Cao Su, Plastic
Sản phẩm chủ yếu của ngành này là ống nước bằng nhựa, đồ dùng
nhựa gia dụng. Mục tiêu phát triển giai đoạn 2006 – 2010 tốc độ tăng

GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN
Trang 24
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý Lực Lượng Thu Gom Rác Dân Lập
trưởng bình quân giá trò sản xuất ngành là 20,6%/năm, mở rộng thò trường
xuất khẩu.
c. Điện tử, Tin học, Vật liệu mới, Công nghệ sinh học
Điện tử, tin học là ngành đặc biệt quan trọng của xã hội công nghiệp
hiện đại, là ngành mũi nhọn cần tập trung phát triển.Trên đòa bàn quận
ngành này sẽ được phát triển trong các khu, cụm công nghiệp tập trung.
Mục tiêu phát triển giai đoạn 2006 – 2010 tốc ộ tăng trưởng bình quân giá
trò sản xuất ngành là 30,5%/năm.
Trong tương lai cần chú trọng phát triển các ngành sản xuất vật liệu
mới và công nghệ sinh học nhằm tăng hàm lượng công nghệ, kỹ thuật hiện
dại phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
d. Ngành sản xuất Hóa Chất và các sản phẩm từ Hóa Chất
Tỷ trọng lớn thứ nhì sau ngành sản xuất sản phẩm da là ngành sản
xuất hóa chất. Trên đòa bàn quận có các nhà máy sản xuất hóa chất tiêu
dùng như bột giặt, kem đánh răng, sơn, phân bón,...nhu cầu cung cấp các
sản phẩm này là khá lớn.
Mục tiêu phát triển giai đoạn 2006 – 2010 tốc độ tăng trưởng bình
quân giá trò sản xuất ngành là 19,8%/năm, chiếm lónh thò trường trong
nước.
e. Ngành chế biến Gỗ và sản xuất sản phẩm từ Gỗ
Tỷ trọng lớn thứ 3 là sản xuất sản phẩm gỗ. Còn những ngành khác
chiếm tỉ trọng nhỏ không đáng kể. Sản phẩm chủ yếu của ngành này là đồ
gỗ mỹ nghệ phục vụ cho xuất khẩu. Mục tiêu phát triển giai đoạn 2007 –
2010 tốc độ tăng trưởng bình quân giá trò sản xuất ngành là 19,5%/năm,
tăng giá trò hàng xuất khẩu.
f. Ngành May Mặc
GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: LÂM BÍCH NGÂN

Trang 25

×