trình bày tích luỹ t bản về mặt chất và về mặt lợng, ý nghĩa thực
tiến rút ra khi nghiên cứu lý thuyết này với việc quản lý các doanh
nghiệp ở nớc tă hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng định
hớng x hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nã ớc
đặt vấn đề
Sự chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là bớc đi đúng đắn cuả
Đảng và Nhà nớc ta. Những thành tựu đã đạt đợc trong 15 năm qua là sự cố
gắng của nhiều cấp nhiều ngành, nhiều thành phần kinh tế đem lại bộ mặt
phát triển cho Việt Nam tạo bớc đi và khẳng định vị thế trong khu vực và trên
thế giới. Một trong các yếu tố đem lại thành công thì vấn đề huy động vốn và
sử dụng vốn là yếu tố quan trọng và cơ bản nhất bởi lẻ nó là điều kiện cần
thiết, yêu cầu tất yếu đối với quá trình phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới đặc biệt là Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tích luỹ vốn để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng cho mục tiêu công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc.
Trong doanh nghiệp vấn đề tích luỹ vốn đợc xem là yếu tố để doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất tăng khả năng cạnh tranh và đem lại thu
nhập cao trong tơng lai, cùng với nó việc phân bố và sử dụng hiệu quả cũng
là bài toán đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn và đa ra các quyết
định cần thiết. Thấy rõ đợc tầm quan trọng của việc tích luỹ vốn hiện nay,
trong giới hạn của bài viết này em tập trung nghiên cứu vấn đề tích luỹ t bản
ở các góc độ mặt chát và mặt lợng đồng thời đa ra các giải pháp có tính khả
thu nhằm thúc đẩy quá trình tích luỹ đáp ứng nhu cầu trong doanh nghiệp
nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung trong giai đoạn tới. Bài viết dới
dạng để án của môn Kinh tế chính trị nên nội dung gồm có:
Phần I : Lý luận chung về tích luỹ t bản
1
Phần II: Làm rõ các khái niệm: doanh nghiệp, vốn doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Phần III: ý nghĩa thực tiênhững mà việc nghiên cứu.
Đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ của thầy cô giáo Kinh tế Chính trị, sự cố
gắng của bản thân, em đã hoàn thành bài viết này. Trong quá trình làm bài
em không thể tránh đợc sai sót và hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý kiến sửa
chữa khắc phục sai sót để bài viết này trở nên hoàn thiện và mang lại ý nghĩa
thực tiễn.
2
Giải quyết vấn đề
A. Lý luận chung về tích luỹ t bản
I. Mặt chất của tích luỹ t bản.
1. Thực chất và động cơ của tích luỹ t bản.
Để làm rõ khái niệm thế nào là tích luỹ t bản?
Chúng ta cần phân biệt tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất đợc
lặp đi lặp lại và đổi mới không ngừng theo một qui mô không đổi năm sau
bằng năm trớc, còn tái sản xuất mở rộng cũng là quá trình sản xuất và đổi
mới không ngừng với qui mô năm sau lớn hơn năm trớc. Đặc trng chủ yếu
của chủ nghĩa t bản là tái sản xuất mở rộng (mở rộng sản xuất) muốn thực
hiện điều đó thì số giá trị thặng d mà nhà t bản bóc lột của công nhân không
đợc đem hết cho tiêu dùng mà phải giành một phần cho tích luỹ để mua thêm
t bản khả biến và t bản bất biến cho đầu vào của quá trình sản suất. Nh vậy
tích luỹ t bản bằng cách t bản hoá giá trị thặng d.
Ví dụ: Có một nhà t bản cá biệt có lợng t bản là 100(đv) trong đó
gồm 80c và 20v. Nếu m=100% thì sẽ thu đợc 20m. Giả sử trong 20m đó một
nửa dành cho tiêu dùng cá nhân và một nửa cho tích luỹ (10m) số 10m này
8m cho c phụ thêm và 2m cho v phụ thêm. Nh vậy đầu năm sau lợng t bản sẽ
là 110(đv) trong đó 88c và 22v.
ở đây hởng thụ của nhà t bản và ý muốn làm giàu của họ về cơ bản là
thống nhất với nhau vì ý muốn làm giàu tuy trớc mắt có thể ảnh hởn tới hởng
thụ của nhà t bản nhng về lâu dài nó lại tăng hởng thụ của nhà t bản do đó ý
muốn chủ quan của nhà t bản phù hợp với qui luật khách quan của nền sản
xuất t bản chủ nghĩa. Ngày nay t bản tích luỹ chiếm một tỷ trọng ngày càng
lớn trong toàn t bản, lúc đầu bằng một lợng t bản nhỏ và tài khéo léo của
mình mà nhà t bản đã làm cho qui mô và lợi nhuận không ngừng lớn mạnh.
3
Các-mac đã nói T bản ứng trớc chỉ là một giọt nớc trong dòng sông của sự
tích luỹ mà thôi.
Động cơ của TLTB và tái sản xuất mở rộng TBCN. Mục đích của sản
xuất t bản là sự lớn lên không ngừng của giá trị để thực hiện mục tiêu đó các
nhà t bản không ngừng tích luỹ và tái sản xuất mở rộng xem đó là phơng
tiện để bóc lột công nhân và làm giàu cho bản thân.
Nh vậy tích luỹ giữ vai trò quyết định làm cho nền sản xuất t bản lớn
nhanh muốn tái sản xuất mở rộng thì phải có vốn lớn tích luỹ là nguồn gốc
cơ bản tạo ra vốn lớn đó. Tích luỹ vốn gắn chặt với quá trình tái sản xuất mở
rộng vì vậy muốn mở rộng sản xuất thì nhà t bản phải tích luỹ vốn và chiếm
dụng vốn . Mặt khác do cạnh tranh, các nhà t bản buộc phải tích luỹ không
ngừng làm cho t bản của mình tăng lên. Nếu không tích luỹ thì không thể
đứng vững trên thị trờng đồng nghĩa với sự phá sản. Trên thực tế ban đầu nhà
t bản rất tiết kiệm để đầu t mở rộng sản xuất để hy vọng vào kết quả đầu t sản
xuất của mình và tiêu dùng t bản tăng lên cùng với thời gian cùng với sự lớn
mạnh của qui mô tích luỹ.
ở nớc ta thì tích luỹ là để mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quả sản
xuất và xã hội vì mục tiêu cuả giai cấp công nhân và của toàn xã hội, mục
tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh. Tích luỹ vốn đợc
chúng ta coi là chiến lợc và là chìa khoá của sự thành công trong quá trình
phát triển.
2. Mặt lợng của tích luỹ.
Mặt lợng của tích luỹ TB chính là qui mô khối lợng của t bản cho tích
luỹ, nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng t bản dành cho tích luỹ chính là
khối lợng giá trị thặng d và tỷ lệ phân chia khối lợng giá trị thặng d k cho tiêu
dùng và đầu t của nhà t bản. Do đó nhân tố làm tăng qui mô tích luỹ cũng
chính là nhân tố làm tăng lợng giá trị thặng d các nhân tố đó là:
4
Một là mức độ bóc lột sức lao động công nhân làm thuê cho nhà t bản
có nghĩa là họ đã bán sức lao động của mình cho nhà t bản. Tận dụng thuần
lợi này nhà t bản bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén vào tiền công nhng
biện pháp mà nhà t bản áp dụng chủ yếu đó là tăng cờng độ lao động và kéo
dài ngày lao động. Việc tăng cờng độ lao động và kéo dài ngày lao động đã
làm khối lợng giá trị thặng d tăng lên và đã làm tăng tích luỹ. Việc tăng cờng
độ lao động và kéo dài ngày lao động còn mang lại thuận lợi nữa đó là nhà t
bản đợc nhiềusản phẩm lao động hơn trong khi không cần tăng thêm t bản
bất biến mà chỉ cần tăng thêm nguyên vật liệu.
Hai là trình độ năng xuất xã hội, việc nâng cao năng xuất xã hội làm
tăng thêm giá trị thặng d và tăng thêm yếu tố vật chất cho qúa trình tích luỹ
khoa học kĩ thuật phát triển thì qui mô của tích luỹ càng lớn và do đó ảnh h-
ởng đến qui mô của t bản xã hội.
Ba là sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng. Trong quá
trình sản xuất các bộ phận cấu thành nên máy móc đều hoạt động tức là nó
tham gia hết vào quá trình sản xuất nhng chúng chỉ hao mòn dần do đó giá trị
đợc chuyển từng sản phẩm do vậy có sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t
bản tiêu dùng. Những máy móc khi đã khấu hao hết nhng vẫn thể dùng cho
sản xuất chẳng khác nào lực lợng t bản.
Bốn là qui mô của t bản ứng trớc; với một trình độ bóc lột không đổi
thì khối lợng gía trị thặng d phụ thuộc vào t bản ứng trớc, do vậy t bản ứng tr-
ớc càng nhiều thì khối lợng giá trị thặng d càng lớn.
Xuất phát từ công thức
v
m
m ='
Khi m không đổi thì v càng lớn thì khối lợng giá trị thặng d càng
nhiều tạo điều kiện để tăng qui mô của tích luỹ TB. Ngày nay do cấu tạo hữu
5
cơ t bản c/m tăng lên mới nhìn ta tởng rằng ngời lao động ngày càng đợc
nghỉ ngơi thế nhng thực tế ngợc lại họ càng phải làm việc căng thẳng bị vắt
kiệt sức bởi cờng độ lao động và sự tập trung cao độ trong lao động.
3. Mối quan hệ giữa tích luỹ, tích luỹ tập trung t bản.
Một trong những qui luật của tích luỹ t bản là quá trình tích tụ và tập
trung vốn ngày càng tăng. Tích tụ vốn là sự tăng lên của qui mô t bản cá biệt
bằng việc biến một phần lợi nhuận thành vốn đầu t phụ thêm vào chu kì sản
xuất tiếp theo tích tụ vốn là kết quả của quá trình tích luỹ vốn. Khối lợng lợi
nhuận mà doanh nghiệp tạo ra ngày càng lớn chính là điều kiện để doanh
nghiệp có thể chuyển một phần lợi nhuận để tích luỹ vốn và không ngừng
tăng qui mô sản xuất.
Trong quá trình tích luỹ vốn còn xảy ra quá trình tập trung t bản. khác
với tích luỹ và tích tụ tập trung t bản là tập trung khối lợng lớn vào tay một
ngời này thì nó biến khỏi tay nhiều ngời ở nơi khác. Sự tiến bộ của tích luỹ
cũng làm tăng thêm vật liệu cho sự tập trung tức là làm tăng thêm vật liệu
theo sự tập trung tức là làm tăng thêm những t bản cá biệt vì vậy muốn thực
hiện thì trớc đó phải tập trung t bản. Nh vậy tập trung vốn là sự tăng thêm qui
mô vốn của doanh nghiệp cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều doanh nghiệp cá
biệt có sẵn thành một doanh nghiệp mới có qui mô lớn hơn.
Tập trung vốn có thể đợc thực hiện theo kiểu cá lớn nuốt cá bé hoặc
chính quá trình cạnh tranh sẽ thúc đẩy các nhà doanh nghiệp riêng lẻ liên kết
lại với nhau hình thành nên những tập đoàn kinh tế lớn nhằm tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng và mặt khác cũng là sự phá sản. Hơn nữa tập trung vốn
còn đợc thực hiện qua con đờng tín dụng, chính tín dụng làm tăng u thế của
doanh nghiệp có vốn lớn giành quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh,
tăng sức cạnh tranh trên thơng trờng, thôn tính vốn của các doanh nghiệp
cạnh tranh. Tích tụ và tập trung tuy có sự khác nhau về nguồn tích luỹ nhng
nó đều giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để thắng trong cạnh tranh.
6
Hiện nay trên thế giới mô hình KTTT đang đợc áp dụng rộng rãi và
đem lại hiệu quả bên cạnh những mặt hạn chế. Sự cạnh tranh trong nền kinh
tế đặc biệt ở các nớc TB chủ nghĩa diễn ra ngày càng khốc liệt đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng tích luỹ mở rộng sản xuất thông qua các thị trờng
cổ phiếu, tài chính, tín dụng tạo ra một xu hớng giảm tiêu dùng để có đợc
những khoản thu nhập lớn hơn trong tơng lai.ở các nớc đang trong giai đoạn
phát triển thì vấn đề đặt ra là những khó khăn về kĩ thuật, công nghệ quản lý
tiến tiến trình độ chuyên môn, đặc biệt là vốn yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển. Họ phải khắc phục những khó khăn đó, trớc mắt điều quan
trọng nhất họ phải huy động vốn đầu t cho phát triển sản xuất. Vấn đề là phải
huy động vốn ở đâu và nh thế nào để đạt đợc hiệu quả tối u phải chăng là từ
nội lực: thông qua tiết kiệm trong mọi tầng lớp dân c mọi tổ chức xã hội, mọi
cấp mọi ngành để đẩy mạnh tích luỹ, và huy động từ nớc ngoài qua các ch-
ơng trình viện trợ, cho vay, liên doanh liên kết. Việt Nam hiện nay cũng gặp
nhiều vấn đề tồn tại trong việc huy động và sử dụng vốn cho quá trình tích
luỹ và tái sản xuất mở rộng đó là bài toán khó đặt ra đòi hỏi sừ nỗ lực của các
doanh nghiệp các thành phần kinh tế.
Tóm lại việc nghiên cứu mặt chất và mặt lợng TLTB có ý nghĩa thực
hiện đối với nớc ta. Nếu ta trìu tợng hoá quan hệ TBCN thì các doanh nghiệp
của chúng ta cùng phải tích luỹ để mở rộng sản xuất hiện đại hoá sản xuất.
Nguồn gốc của sự tích luỹ cũng là sản phẩm thặng d do ngời lao động tạo ra
tạo thành vốn cho các doanh nghiệp vì vậy các doanh nghiệp cần tăng qui mô
tích luỹ mở rộng sản xuất làm ăn hiệu quả. Quy luật chung của sự tích luỹ t
bản.
Tích luỹ t bản là nguyên nhân dẫn đến phân cực trong xã hội, xã hội sẽ
xuất hiện hai giai cấp đối lập nhau về quyền lợi một giai cấp gồm một số ít
ngời với số lợng của cải khổng lồ. Một giai cấp nghèo làm công ăn lơng. Đó
là biểu hiện của sự mâu thuẫn trong xã hội t bản sự đối lập giữa tính xã hội
hoá sản xuất với tính chất chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Sự mâu thuẫn
7
sẽ ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi giai cấp t bản tự điều chỉnh để cho ngời
lao động có cuộc sống đầy đủ hơn.
II. Làm rõ hơn khái niệm về doanh nghiệp, vốn
doanh nghiệp trong nền KTTT định hớng XHCN.
1. Việc ứng dụng lý thuyết này vào thực tiễn là yêu cầu khách quan để
nhằm mục đích em xin trình baỳ các khái niệm làm cơ sở cho việc làm rõ vấn
đề. Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập có t cách pháp nhân thực hiện
các hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích tăng thêm giá trị tài
sản do mình sở hữu. Vốn là toàn bộ nguồn lực mà doanh nghiệp có thể có
cho quá trình đầu vào hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Trong tình hình hiện nay doanh nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế, nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta lú hình thức mà
doanh nghiệp tồn tại là doanh nghiệp nhà nớc doanh nghiệp liên doanh liên
kết và doanh nghiệp t nhân. Họ làm ăn nhanh nhậy và hiệu quả đem lại bộ
mặt phát triển cho Việt Nam.
Để tiến hành công việc sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
t liệu sản xuất và nhân công mà muốn có nó doanh nhiệp phải có vốn để
trang trải cho hoạt động của mình ngoài vốn do chính chủ doanh nghiệp bỏ
ra hoặc đợc bổ xung từ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
để mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ
trong dân c, các tầng lớp xã hội hoặc qua các kênh thu vốn nh ngân hàng, các
tổ chức tín dụng, từ ngân sách nhà nớc, từ nớc ngoài.
2. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất cho xã
hội và tiến bộ xã hội, nó là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình
ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ
8
cấu và đẩy nhanh tốc độ kinh tế nhờ đó đời sống nhân dân ngày một nâng
cao các nguồn lực về con ngời tài nguyên đợc khai thác hiệu quả hơn từ đó
tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nớc đợc chuyển dịch nhanh chóng
theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đại hội Đảng IX đã đặt ra mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 nớc ta trở thành một nớc công nghiệp tiến tới ra nhập
các tổ chức thơng mại WTO, AFTA... và hội nhập với thế giới. Để thực hiện
đợc mục tiêu đó đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng toàn dân, mọi cá nhân mọi
tổ chức trong nền kinh tế đặc biệt phải nhấn mạnh vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất
nhiều yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ tạo ra sản
phẩm nới có sức cạnh tranh cao không những thế vốn còn để tăng cờng để
mở rộng sản xuất kinh doanh để đầu t cho lĩnh vực mới vào công nghệ mũi
nhọn để mở rộng ảnh hởng trên thị trờng của doanh nghiệp. Thực tế đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải huy động vón việc này phụ thuộc vào chính
sách huy đoọng vốn của nhà nớc và khả năng của từng doanh nghiệp. vì vậy
doanh nghiệp cần phải thực hiện tiết kiệm dồn tiền cho mở rộng sản xuất ở kì
tiếp theo.
Ngày nay hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh thật đa dạng họ
chủ động sản xuất kinh doanh trên môi trờng ngày càng hoàn thiện họ hoạt
động vì quyền lợi thiết thực của bản thân họ. Doanh nghiệp muốn phát triển
sản xuất ngoài việc đa vào nguồn vốn tự có họ phải dựa vào nguồn lực từ nội
bộ và từ bên ngoài doanh nghiệp.
III. ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu.
1. Thực trạng của doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Quá trình hội nhập kinh tế buộc doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn và thách thức. Điều cần thiết nhất là gắn liền với việc
thực hiện lộ trình hội nhập cần phải xây dựng và thực hiện cho đợc một lộ
9