Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Vận dụng các bước thiết kế nghiên cứu để thiết kế một nghiên cứu cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.96 KB, 11 trang )

Đề bài:
1. Nêu tên đề tài
2. Xác định câu hỏi nghiên cứu
3. Mô tả thiết kế để thực hiện
3.1. Cách thức thu thập dữ liệu
3.2 Những thông tin cần thu thập để trrả lời câu hỏi nghiên cứu
3.3. Các phương pháp đề tài sử dụng để thu thập dữ liệu
3.4. Ưu và nhược điểm của thiết kế nghiên cứu này
Bài làm
I. Tên đề tài: "Biến đổi tâm lí của những người hầu đồng trong tín
ngưỡng thờ Mẫu"
II. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu: Biến đổi tâm lý của những người hầu đồng diễn ra
như thế nào?
III. Mô tả thiết kế để thực hiện nghiên cứu
1. Cách thức thu thập dữ liệu:
Các quan sát, tiến hành ghi chép nhận xét tại thực địa về hành vi và hoạt
động của những người hầu đồng trong tín ngưỡng thờ Mẫu. Trong các ghi chép
tại thực địa này, tôi quan sát định tính cũng có thể thực hiện những vai trò khác
nhau từ người không tham gia hầu đồng cho đến người tham gia hoàn toàn.
* Quan sát:
- Tham gia hoàn toàn vào các buổi hầu đồng nhưng che dâu vai trò là nhà
nghiên cứu
- Quan sát đóng vai trò như người tham gia: mọi người đều biết vai trò
của nhà nghiên cứu
- Tham gia đóng vai trò như người quan sát: vai trò quan sát là thứ yếu so
với vai trò tham gia
- Quan sát hoàn toàn: nhà nghiên cứu quan sát mà không tham gia
Ưu điểm: có trải nghiệm mắt thây tai nghe với người tham gia, có thể ghi
1



nhận thông tin khi thông tin đang bộc lộ, Các khía cạnh khác thường có thể được
lưu ý trong khi quan sát. Hữu ích khi tìm hiểu những đề tài mà người tham gia
cảm thây không muốn bộc lộ.
Nhược điểm: Nhà nghiên cứu có thể bị xem là người đột nhập, Có thể
quan sát cả thông tin “riêng tư” mặc dù không thể báo cáo, có thể không có kỹ
năng tham gia và quan sát cần thiết, Có thể có khó khăn trong việc tiếp xúc với
đối tượng
* Phỏng vấn:
- Mặt đối mặt: phỏng vân trực tiếp từng người
- Điện thoại:nghiên cứu phỏng vân qua điện thoại
- Nhóm: phỏng vân những người tham gia theo một nhóm hầu đồng
Ưu điểm: Hữu ích khi không thể trực tiếp quan sát những người tham gia,
người tham gia có thể cung câp những thông tin lịch sử, cho phépsự nghiên cứu
“kiểm soát” theo mạch câu hỏi
Nhược điểm: Cho thông tin “gián tiếp” được lọc qua quan điểm của người
tham gia, cho thông tin ở địa điểm được chọn chứ không phải của hiện trường,
sự hiện diện của nhà nghiên cứu có thể làm thiên lệch sự phúc đáp, con người
không có khả năng trình bày khúc chiết và nhận thức giống hệt như nhau
2. Những thông tin cần thu thập để trả lời câu hỏi nghiên cứu
Trong nghiên cứu trường hợp, gần như mọi khía cạnh của cuộc sống và
lịch sử hoạt động của khách thể được tìm hiểu, phân tích để tìm kiếm các mô
hình và nguyên nhân hành vi.
Các thông tin xác định
Bao gồm các thông tin nhân khẩu xã hội quan trọng của người được đánh
giá như họ và tên, giới tính, năm sinh, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc,
tôn giáo...
Các thông tin về hoàn cảnh gia đình
Bao gồm các thông tin về hoàn cảnh gia đình như cấu trúc gia đình, nghề
nghiệp của các thành viên, quan hệ liên nhân cách trong gia đình, cách tổ chức

2


sinh hoạt gia đình, văn hóa gia đình, cuộc sống của cá nhân ở nhà, địa vị kinh tế
xã hội…
Các thông tin về nghề nghiệp, việc làm/ học hành
Bao gồm các thông tin về môi trường hoạt động nghề nghiệp/ học tập
như: công việc đảm nhiệm, quan hệ đồng nghiệp, bạn bè tại nơi làm việc/ học
tập, quan hệ với cấp trên/ thầy cô, định hướng nghề nghiệp và giá trị nghề
nghiệp, thái độ lao động, các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp/ học tập, lịch sử
học hành, làm việc, kinh nghiệm…
Các thông tin về sức khỏe, lịch sử bệnh tật và quá trình phát triển
- Bao gồm các thông tin có liên quan đáng kể về sức khỏe, y tế và sự phát
triển có thể liên quan đến các vấn đề hiện thời. Bỏ qua các vấn đề không đáng kể
trừ phi nó có tiềm năng trở thành quan trọng, giúp hiểu được các khó khăn chức
năng hiện thời.
- Tiền sử về y tế (kể cả các rối loạn về cảm xúc), chẳng hạn như ốm nặng,
tai nạn, sang chấn, nằm viện, bất tỉnh, các vấn đề mạn tính (chẳng hạn thối tai,
hen suyễn), các điều trị y tế hiện thời.
- Tiền sử phát triển (đi, nói, đi vệ sinh, vv.)
- Các chức năng giác quan (nghe và nhìn phải trong các giới hạn bình
thường cho các chức năng học tập)
- Các điều trị đã dùng (thực thể và tâm lý)
- Xem xét các tài liệu phụ (các đánh giá trong quá khứ)
Các thông tin về cá nhân
Bao gồm các thông tin về bản thân như khả năng, các kỹ năng xã hội, các
thành tích, một số đặc điểm cá tính, các đánh giá, quan điểm cá nhân, các trải
nghiệm riêng …
Các thông tin về lịch sử vấn đề của cá nhân
Các nghiên cứu trường hợp trong tâm lý học thường liên quan đến những

vấn đề tâm lý nhất định. Điều này là rất rõ ràng trong nghiên cứu tâm lý lâm
sàng. Lịch sử vấn đề tâm lý cá nhân quan tâm đến các biểu hiện tâm lý (nhận
3


thức, suy nghĩ, tư duy, cảm xúc, hành vi…) hiện thời cũng như trong quá khứ.
Các thông tin về bối cảnh của các biểu hiện đó cùng tất cả các yếu tố có liên
quan đến vấn đề tâm lý, các yếu tố tiền sử…
Trong trường hợp có các điều trị can thiệp, các thông tin về vấn đề này
cũng được bổ sung: khi nào, can thiệp gì, kết quả thế nào …
3. Các phương pháp sử dụng để thu thập dữ liệu
Trong đề tài của tối, sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu trường
hợp với khách thể nghiên cứu là một cá nhân
3.1. Khái niệm
Nghiên cứu trường hợp là tìm hiểu và phân tích chuyên sâu về một trường
hợp. Trường hợp có thể là một người, cũng có thể là một nhóm, một cộng đồng.
Thông tin được thu thập trong nghiên cứu trường hợp có thể bao gồm cả thông
tin định lượng và thông tin định tính. Nghiên cứu trường hợp không phải là đặc
thù của phương pháp định tính bởi các thông tin định lượng có thể được thu
thập, tính toán thống kê và được sử dụng như những bằng chứng trong phân tích
trường hợp.
Trong tâm lý học, phương pháp này thường được sử dụng trong nghiên
cứu lâm sàng, hoặc trong các tình huống khi nghiên cứu điều tra hoặc thực
nghiệm là không phù hợp. Phương pháp này cũng được sử dụng như một
phương pháp kết hợp với các phương pháp khác trong thiết kế nghiên cứu kết
hợp định lượng và định tính. Trong các thiết kế kết hợp đó, nghiên cứu trường
hợp có thể thực hiện sau khi có kết quả điều tra. Mục đích là để tìm kiếm những
minh chứng cho kết quả đã tìm ra, đồng thời cũng chỉ ra những điểm đặc thù mà
nghiên cứu trên tổng thể chưa đề cập đến.
3.2. Quy trình nghiên cứu trường hợp của đề tài

Điều đầu tiên trong nghiên cứu trường hợp của đề tài là nghiên cứu khám
phá diễn biến tâm lí của người hầu đồng tước, trong và sau khi hầu thánh. Việc
xác định mục đích nghiên cứu này sẽ dẫn đường cho các giai đoạn sau của tiền
trình nghiên cứu như chọn mẫu, chọn cách tiếp cận, định hướng thu thập nội
4


dung thông tin và cách thức thu thập thông tin.
Chọn mẫu: chọn 4 trường hợp nhưỡng người hầu đồng từ 14 tuổi đến 48
tuổi với những đặc điểm tâm lí, trình đọ và địa vị xã hội khác nhau
Nội dung thông tin: lịch sử vấn đề, hoàn cảnh môi trường và đặc điểm cá
nhân, và kết quả nghiên cứu diễn biến tâm lí những người hầu đồng
Phân tích, tổng hợp dữ liệu về quan hệ giữa các yếu tố nguyên nhân và kết
quả về diễn biến tâm lí của những người hầu đồng
3.3. Chọn mẫu trong nghiên cứ trường hợp
Chọn mẫu trong nghiên cứu trường hợp như thế nào phụ thuộc rất nhiều
vào vấn đề nghiên cứu để phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu . Vì thế, mẫu chọn
không phải là mẫu ngẫu nhiên, mà là mẫu có định hướng, có chủ ý. Đó không
phải là mẫu có tính đại diện, tính bình thường mà là mẫu có tính điển hình, mẫu
đặc biệt ( nghiên cứu 5 trường hợp hầu đồng). Sau khi tiến hành phỏng vấn sâu
một số trường hợp, tôi đã quyết định nghiên cứu 5 trường hợp ở các độ tuổi, giới
tính, trình độ học vấn khác nhau. Thanh đồng Nguyễn Văn T, nam giới, 14 tuổi,
là học sinh trường trung học cơ sở Vĩnh Tuy, Hà Nội. Trần Thanh B, nam giới,
26 tuổi, làm nghề kinh doanh tự do, ở Nguyễn Khoái, Thanh Trì, Hoàng Mai, Hà
Nội. Nguyễn Văn H, 26 tuổi, làm nghề kinh doanh tự do, khu 1 phường Đáp
Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Nguyễn Thị H, sinh năm 1979, nữ
giới, bán hàng đồ chơi trẻ em, Chả Cá, Hoàn Kiếm Hà Nôi. Phạm Minh P, nam
giới, 48 tuổi, thủ nhang đền Mẫu Cửu Trùng, Ninh Sở, Thường Tín, Hà Nội.
Đây là những trường hợp có khả năng cung cấp nhiều thông tin đặc biệt, không
thông thường và vì thế, đáng giá cho nghiên cứu.

3.4. Các nguồn thông tin trong nghiên cứu trường hợp
Sử dụng các phương pháp để thu thập thông tin
3.4.1. Quan sát: gồm quan sát trực tiếp và quan sát tham dự
Quan sát trực tiếp là chiến lược bao gồm việc quan sát đối tượng, thường
trong một khung cảnh tự nhiên. Trong khi một người quan sát cá nhân đôi khi
được sử dụng, nó là phổ biến hơn để sử dụng một nhóm các quan sát viên.
5


Quan sát tham dự liên quan đến việc các nhà nghiên cứu thực sự phục vụ
như là một người tham gia vào các sự kiện và quan sát các hành động và kết
quả.
3.4.2. Phỏng vấn: Một trong những phương pháp quan trọng nhất để thu
thập thông tin trong nghiên cứu trường hợp. Đó có thể là phỏng vấn bán cấu
trúc, nhưng thường là phỏng vấn sâu, phỏng vấn định tính về các nội dung mà
chủ đề nghiên cứu quan tâm.
3.4.3. Nghiên cứu tài liệu: gồm nghiên cứu các tài liệu, văn bản, nghiên
cứu hồ sơ lưu trữ của cá nhân cũng như nghiên cứu các hiện vật.
Đó có thể là các bức thư, các bài báo, các hình ảnh về trường hợp. Đó
cũng có thể là hồ sơ lưu trữ của cá nhân như hồ sơ học tập, nhật ký, ghi chép cá
nhân, các bằng khen, sổ y bạ.
3.5.Phương pháp phân tích câu chuyện cuộc đời: một phương pháp
nghiên cứu trường hợp
3.5.1. Giới thiệu chung về phương pháp
Trong tâm lý học, đặc biệt trong nghiên cứu lâm sàng, phương pháp phân
tích tiểu sử, phân tích câu chuyện cuộc đời được sử dụng nhiều với mục đích tìm
hiểu về bản thân một con người: nhân cách, hệ giá trị, thuyết đạo đức mà người
đó theo đuổi, thế giới quan, nhân sinh quan, lối ứng xử, mối quan hệ xã hội, hoạt
động, khuôn mẫu văn hoá, hành vi..., hay tìm hiểu về đặc tính của từng giai cấp,
từng lớp người trong xã hội, và có thể cả sự biến đổi văn hoá xã hội trong từng

thời kỳ lịch sử nhất định... Thông qua phân tích cuộc đời có thể lý giải được tại
sao một cá nhân hay một nhóm người, một dân tộc... lại hành động theo cách
này chứ không phải theo cách khác, tại sao họ lại chọn đúng một kiểu phản ứng
với các kích thích của môi trường bên ngoài nào đó và nhiều câu hỏi khác nữa
nghiên cứu về xã hội và dân tộc.
Phân tích câu chuyện cuộc đời là một ứng dụng của nghiên cứu trường
hợp để thấy được sự tương tác của con người với môi trường xã hội, và kết quả
của sự tương tác đó thể hiện ở hành vi của con người, sự thành công hay thất
6


bại, hệ giá trị mà con người theo đuổi … Nhìn chung, đó là một phương pháp lý
giải hành vi con người từ mối tương tác với xã hội của con người đó.
Phương pháp này do D’Epinay, một nhà xã hội học Bỉ trình bày trong
cuốn sách: “Phương pháp phân tích bối cảnh xã hội học” (Methods d' analyse de
context of soiologie). Tuy nhiên, phương pháp này không chỉ ứng dụng trong xã
hội học mà còn được ứng dụng trong nhiều ngành khoa học khác nhau, trong đó
có tâm lý học để tìm hiểu sâu về con người cùng những đặc điểm xã hội và cá
nhân của họ. Phương pháp này không đi sâu vào khía cạnh tâm lý lâm sàng mà
tập trung nhiều vào khía cạnh tâm lý xã hội, tâm lý văn hóa nhằm giải thich
hành vi của họ.
3.5.2. Thu thập thông tin
Dữ liệu để phân tích câu chuyện cuộc đời do chính nghiệm thể kể lại, có
thể bằng lời, hoặc bài viết.
Để có những dữ liệu này, người nghiên cứu trước hết đề nghị nghiệm thể
tự do kể lại những trải nghiệm đã qua của mình, bối cảnh của các trải nghiệm
đó, các sự kiện, những suy nghĩ, cảm xúc, hành động của họ trong bối cảnh ấy.
Trong quá trình họ kể không có các câu hỏi xen ngang của người nghiên cứu.
Sau đó, tùy thuộc nội dung chuyện kể, người nghiên cứu sẽ phỏng vấn sâu về
một số đoạn mà mình quan tâm.

Phần chuyện kể tự do ban đầu sẽ toát lên những mối quan tâm chính của
cá nhân về cuộc sống của mình. Khoảng thời gian trong đời được mô tả rõ nét,
cùng những khoảng thời gian không được nhắc đến hoặc rất mờ trong chuyện kể
là những điều mà người nghiên cứu phải chú ý để hỏi lại. Lưu ý đến lý do khiến
họ nhắc rõ hoặc không nhắc đến đoạn đời đó (cố tình không nhắc đến, quên,
không chú ý ...)
Nhìn chung, toàn bộ cá nhân con người cùng những đặc điểm của họ sẽ
hiện lên qua các trích đoạn cuộc đời mà họ kể lại. Có thể chuyện kể không bao
quát hết toàn bộ đời sống thực mà chỉ dừng lại ở một số đoạn, nhưng đối với cá
nhân, đó là những quãng đời có ý nghĩa. Phần phỏng vấn sâu sẽ cung cấp thêm
7


thông tin để làm rõ điều này.
Trong giai đoạn thu thập thông tin, người nghiên cứu không những phải
có kỹ năng phỏng vấn mà còn phải có thái độ tôn trọng người kể chuyện, bất kể
câu chuyện người đó kể có lạ lẫm đến đâu, thậm chí có gây kinh ngạc đến đâu
cho người nghe. Cần sử dụng các câu hỏi mang tính gợi mở để kích thích trí nhớ
của người kể.
Trong quá trình phỏng vấn, tốt nhất là đề nghị được ghi âm để không bỏ
sót thông tin. Tuy vậy, vẫn cần những ghi chép vắn tắt và những ghi chú tức thời
của nhà nghiên cứu để theo dõi câu chuyện được liền mạch mà vẫn có hướng để
phỏng vấn sâu tiếp theo.
3.5.3. Phân tích thông tin
Phân tích câu chuyện cuộc đời có thể sử dụng với nhiều mục đích khác
nhau với những qui trình phân tích khác nhau. Tuy nhiên, điều cơ bản của các
qui trình phân tích là phải làm rõ vấn đề được nghiên cứu đã phát hiện được
những gì.
Phương pháp phân tích chủ yếu được sử dụng là phân tích nội dung câu
chuyện. Khi phân tích lưu ý phân biệt các sự kiện khách quan xảy ra với những

suy nghĩ, đánh giá chủ quan của cá nhân về các sự kiện đó.
Dữ liệu thu về được hệ thống lại theo các trục khác nhau, làm thành
những chiều phân tích khác nhau về một con người. Phương pháp phân tích của
D’Epinay tập trung chủ yếu vào các mối quan hệ xã hội hay môi trường xã hội
của nhân vật. Đối với tâm lý học, chúng tôi đề nghị phân tích thêm về cuộc sống
nội tâm của con người. Như vậy, phân tích câu chuyện cuộc đời được tiến hành
với những chiều cạnh phân tích như sau.
(1)

Phân tích chiều thời gian

Phần này chủ yếu quan tâm đến xu hướng thời gian trong câu chuyện.
Người kể nói đến quá khứ, hiện tại hay tương lai? Họ kể với một thứ ngôn ngữ
như thế nào? Tỷ lệ của từng đoạn thời gian so với chiều dài của câu chuyện:
người kể tập trung đến mảng thời gian nào nhất và với nội dung như thế nào?.
8


Nếu câu chuyện đề cập đến nhiều mảng thời gian thì để tiện theo dõi có thể
dựng lên lược đồ về thời gian với các xu hướng chính của cá nhân trong từng
mảng thời gian đó (họ nghĩ gì, có hoạt động gì, cách nhìn nhận bản thân và cuộc
sống...)
(2)

Phân tích chiều không gian

Phần này quan tâm đến hoạt động trong các môi trường khác nhau của cá
nhân. Gắn với từng môi trường là các hoạt động cụ thể. Việc phân tích chú ý đến
sự gần gũi và mối quan hệ của cá nhân với từng không gian đó: trong không
gian nào cá nhân thoả mãn hơn, liên kết chặt chẽ hơn, một số đánh giá, thái độ

cá nhân đối với từng không gian.
(3)

Phân tích chiều xã hội

Chiều xã hội quan tâm đến cuộc sống xã hội và các quan hệ xã hội của
mỗi cá nhân. Cần xác định quan hệ chính và các quan hệ có liên quan trong cuộc
đời mỗi người. Các nhân vật xuất hiện trong câu chuyện: tuổi tác, nghề nghiệp,
đặc điểm tính cách, thái độ của người kể với các nhân vật... cũng là những nội
dung quan trọng cần cho phân tích. Khuynh hướng cá nhân nghiêng về mối quan
hệ nào, các quan hệ mâu thuẫn và đồng nhất, sự phân biệt về tính cách xã hội
giữa các nhân vật. Có thể dựng lên lược đồ về các mối quan hệ, hệ thống các
tính cách xã hội của mỗi người mà hạt nhân của mối quan hệ xã hội là chính bản
thân người kể.
(4)

Phân tích chiều nội tâm cá nhân

Phần này chú ý đến đặc điểm nhân cách của người kể thể hiện trong câu
chuyện. Họ có đối mặt với chính mình trong những kiểm điểm, sự ân hận, nỗi
day dứt, niềm tự hào, cách nhìn nhận cuộc sống, xu hướng đạo đức của họ...
3.6. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp nghiên cứu trường hợp
3.6.1.Ưu điểm
Trong nghiên cứu trường hợp, rất nhiều chi tiết sống động được thu thập
mà các thiết kế nghiên cứu khác không dễ dàng có được. Đây là những dữ liệu
phong phú, có chiều sâu, đảm bảo cho một phân tích tốt. Nghiên cứu trường hợp
9


là phương tiện để khảo sát nhiều khía cạnh xã hội phức tạp bao gồm nhiều biến

số quan trọng trong việc tìm hiểu vấn đề ở các tình huống thực tế của cuộc sống.
Nó cung cấp những dữ kiện toàn diện để nghiên cứu một hiện tượng.
Nghiên cứu trường hợp có thể giúp nhà nghiên cứu hình thành ý tưởng,
phát triển các giả thuyết khoa học mới để thử nghiệm về sau. Có thể nói, nghiên
cứu trường hợp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tri thức cơ sở của
một lĩnh vực. Đây là một lợi thế lớn của nghiên cứu trường hợp trong tâm lý
học. Nhiều luận điểm trong lý thuyết của Freud được phát triển thông qua
nghiên cứu trường hợp cá nhân.
Mẫu chọn trong nghiên cứu trường hợp thường là những mẫu đặc biệt,
hiếm có, thậm chí có một không hai. Để có được những tri thức về các trường
hợp này thì không phương pháp nghiên cứu nào tốt hơn nghiên cứu trường
hợp. Ví dụ, nghiên cứu của Harlow J.M. trên Phineas Gage, một trường hợp bị
tổn thương não, về chức năng của não khi bị tổn thương. Rất khó có thể tìm
được một ca có vùng não bị tổn thương giống hệt như vậy. Nghiên cứu của ông
đã đóng góp cho lĩnh vực tâm sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao những tri
thức vô giá.
Có thể thực hiện thực nghiệm khoa học trong nghiên cứu trường hợp với
thiết kế thực nghiệm đơn, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển tri thức về ứng dụng.
Nghiên cứu trường hợp đặc biệt hữu ích cho việc nghiên cứu đổi mới giáo dục
và đào tạo con người, hình thành và phát triển kỹ năng, đánh giá chương trình trị
liệu, và kiến nghị về chính sách.
3.6.2. Hạn chế
Độ tin cậy, độ hiệu lực và tính khái quát là vấn đề đáng quan tâm của
nghiên cứu trường hợp (Merriam, 2009).
Thực tế cho thấy, từ dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp khó có thể khái
quát hóa cho số đông. Đây là điều dễ hiểu bởi mẫu trong nghiên cứu trường hợp
không đại diện cho số đông của tổng thể.
Nghiên cứu trường hợp có xu hướng mang tính chủ quan bởi phương
10



pháp này thường thiếu chặt chẽ trong việc thu thập, xây dựng, và phân tích các
dữ liệu thực nghiệm. Sự thiếu chặt chẽ này sẽ tạo điều kiện cho vấn đề thiên vị
trong nghiên cứu, tăng cơ hội cho tính chủ quan của các nhà nghiên cứu và
những người khác có liên quan.
Ngoài ra, quá trình thu thập dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp rất tốn
kém (về thời gian, công sức). Quá trình phân tích dữ liệu cũng vô cùng mất
công. Nó đòi hỏi nhà nghiên cứu không những phải có đầu óc hoạch định nội
dung thông tin cần thu thập mà còn phải có kỹ năng phân tích, tổng hợp dữ liệu.
Trả lời câu hỏi: thu thập bao nhiêu tư liệu là đủ, bấy nhiêu tư liệu đã đủ để phân
tích chưa, liệu có quá dài, quá chi tiết không … không hề dễ dàng với nhà
nghiên cứu.
Khó thực hiện một nghiên cứu lặp lại với nghiên cứu trường hợp.
(McLeod, S. A., 2008).
Từ dữ liệu của nghiên cứu trường hợp, khó xác định nguyên nhân – kết
quả một cách chính xác.
4. Ưu điểm và nhược điểm của thiết kế nghiên cứu này
4.1. Ưu điểm
- Chọn thiết kế định tính khi vấn đề phức tạp: diễn biến tâm lí, định hướng
đến mô tả thay đổi tâm lí của những người hầu đồng
-

Cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu có

thể chưa bao quát được trước đó.
- Ngược với nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính thường không dựa theo
các kết quả thống kê. Nghiên cứu định tính theo chiều sâu và tìm kiếm những câu trả lời
không có cấu trúc phản ánh suy nghĩ, tình cảm đối với vấn đề của một con người
4.2. Nhược điểm
- Mang tính chủ quan của nhà nghiên cứu khi thu thập dữ liều và phân tích

thông tin thu được từ những người hầu đồng
- Không thể khái quát hóa được
- Thông tin cung cấp từ cái nhìn của cá nhân người cung cấp.

11



×