Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

giải pháp quản lý nhằm hạn chế hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp fdi tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 95 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
-------oOo-------

DƯƠNG THỊ HÀ BẮC

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM HẠN CHẾ HOẠT
ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP FDI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính – Ngân Hàng
: 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN CAO HỌC: TS. LÊ CAO THANH

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 09/2015


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................


..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. HCM, ngày …… tháng …… năm 2015
Giảng viên hướng dẫn:

TS. Lê Cao Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

-1-


LỜI CÁM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của Quý Thầy, Cô, bạn bè, Lãnh đạo Cục thuế và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cám ơn TS. Lê Cao Thanh, người hướng dẫn khoa học cho
luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cám ơn Quý Thầy, Cô Khoa Tài chính – Ngân hàng, Phòng
quản lý Khoa Đào tạo sau Đại học đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thành luận văn này
Xin trân trọng cám ơn Quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã
có những ý kiến đóng góp để Luận văn này được hoàn thiện hơn
Cuối cùng cho tôi cám ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô trường Đại Học Tài
chính – Marketing trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu.

Tác giả Luận văn: Dương Thị Hà Bắc

-2-


MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN…………………………………………………………………….
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. - 1 LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................................... - 2 MỤC LỤC .......................................................................................................................................... - 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. - 5 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... - 6 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... - 6 1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... - 6 2.
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................. - 7 3.
Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu ................................................................... - 7 4.
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... - 8 5.
Thời gian: .............................................................................................................................. - 8 6.
Bố cục của luận văn.............................................................................................................. - 8 CHƯƠNG 1: .................................................................................................................................... - 10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUYỂN GIÁ ......................................................................... - 10 1.1.
Khái niệm chuyển giá......................................................................................................... - 10 1.2.

Khái niệm, đặc điểm hành vi chuyển giá trong pháp luật thuế TNDN và phương pháp
xác định giá chuyển nhượng: ......................................................................................................... - 11 1.2.1.
Khái niệm, đặc điểm hành vi chuyển giá trong pháp luật thuế:.................................. - 11 1.2.2. Các phương pháp xác định giá chuyển nhượng của Việt Nam:........................................ - 13 1.3.
Tác động của chuyển giá.................................................................................................... - 14 1.3.1.
Tác động của chuyển giá đến tình hình tài chính của doanh nghiệp: ......................... - 15 1.3.2.
Tác động của chuyển giá đến nền kinh tế của mỗi Quốc gia ....................................... - 16 1.4.
Các hành vi chuyển giá chủ yếu trong các doanh nghiệp FDI: ...................................... - 18 1.4.1
Chuyển giá thông qua nâng cao giá trị tài sản góp vốn: .............................................. - 18 1.4.2
Chuyển giá thông qua mua/bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm với
công ty mẹ nước ngoài hoặc các công ty liên kết: ......................................................... - 19 1.4.3
Chuyển giá thông qua việc cung cấp dịch vụ, phí quản lí, tiền bản quyền: ............... - 19 1.4.4
Chuyển giá bằng việc nâng chi phí đầu vào thông qua nâng chi phí cho vay, bảo lãnh:- 21 1.4.5
Chuyển giá thông qua việc trả lương, đào tạo, chi phí quảng cáo, bán hàng…: ....... - 21 1.4.6
Chuyển giá thông qua các trung tâm tái tạo hoá đơn: ................................................. - 22 1.4.7
Chuyển gia thông qua các hợp đồng độc quyền: .......................................................... - 22 1.4.8
Chuyển giá thông qua điều chỉnh cơ cấu trị giá hàng hoá nhập khẩu và dịch vụ đi
kèm:................................................................................................................................... - 23 1.4.9
Chuyển giá thông qua các nhà thầu: .............................................................................. - 23 1.4.10 Chuyển giá qua chuyển nhượng vốn:............................................................................. - 23 1.5.
Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá ............................. - 24 1.5.1
Thực trạng chuyển giá trên thế giới ............................................................................... - 24 1.5.2
Một số bài học khác rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm các nước ............................... - 32 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................................ - 34 CHƯƠNG 2: .................................................................................................................................... - 35 PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGĂN NGỪA HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA DN
FDI TẠI TP. HCM .......................................................................................................................... - 35 2.1.
Khái quát về các doanh nghiệp FDI và cơ quan quản lý hoạt động chuyển giá tại TP. Hồ
Chí Minh .......................................................................................................................................... - 35 2.1.1.
Khái quát về các doanh nghiệp FDI tại TP. Hồ Chí Minh ........................................... - 35 2.1.2.
Cơ quan quản lý hoạt động chuyên giá.......................................................................... - 39 2.1.3.
Khái quát về Cục thuế TP. Hồ Chí Minh ...................................................................... - 40 2.1.3.1. Địa vị pháp lý ......................................................................................................... - 40 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................................. - 40 2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... - 43 2.2.
Tình hình chuyển giá tại TP.HCM ................................................................................... - 43 2.2.1.
Phạm vi và mức độ........................................................................................................... - 43 -


-3-


2.2.2.
Nguyên nhân: ................................................................................................................... - 45 2.3.
Các hành vi chuyển giá chủ yếu trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại TP.
HCM: - 46 2.3.1.
Chuyển giá thông qua nâng cao giá trị tài sản góp vốn: .............................................. - 46 2.3.2.
Chuyển giá thông qua mua/bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm với
công ty mẹ nước ngoài hoặc các công ty liên kết: ......................................................... - 46 2.3.3.
Chuyển giá bằng việc nâng chi phí đầu vào thông qua nâng chi phí cho vay, bảo lãnh:- 47 2.3.4.
Chuyển giá thông qua việc trả lương, đào tạo, chi phí quảng cáo, bán hàng…: ....... - 47 2.4.
Chính sách quản lý hoạt động chuyển giá của Nhà nước ............................................... - 48 2.4.1.
Lịch sử hình thành chính sách kiểm soát chuyển giá tại TP.HCM: ............................ - 48 2.4.2.
Đối tượng áp dụng của các quy định kiểm soát chuyển giá: ........................................ - 50 2.4.3.
Phạm vi áp dụng của các quy định kiểm soát chuyển giá: ........................................... - 51 2.4.4.
Thực hiện kiểm soát hành vi chuyển giá........................................................................ - 52 2.4.4.1. Định giá chuyển giao trong quản lý thuế TNDN ................................................... - 52 2.4.4.2. Lập kế hoạch thu thuế các DN FDI tại TP. Hồ Chí Minh ................................. - 53 2.4.4.3. Kết quả thu thuế các DN FDI tại TP. Hồ Chí Minh .......................................... - 54 2.4.5.
Kiểm tra, tổng kết quản lý hoạt động chuyển giá ......................................................... - 56 2.4.5.1. Công tác kiểm tra hoạt động chuyển giá thông qua kê khai thuế..................... - 56 2.4.5.2. Công tác tổng kết đánh giá động chuyển giá thông qua báo cáo tổng kết hàng
năm
- 57 2.5.
Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động chuyển giá các doanh nghiệp FDI tại TP.
Hồ Chí Minh .................................................................................................................................... - 58 2.5.1.
Những kết quả đạt được: ................................................................................................ - 58 2.5.2.
Tình huống Metro Việt Nam: ......................................................................................... - 59 2.5.2.1. Khái quát chung về hệ thống Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam
(Metro Việt Nam) ................................................................................................................... - 59 2.5.2.2. Về thanh tra Metro Việt Nam. ............................................................................. - 60 2.5.2.3. Một số biện pháp phát hiện và đấu tranh qua thanh tra tại Metro Việt Nam. - 61 2.5.3.
Những hạn chế công tác quản lý chuyển giá: ................................................................ - 62 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................................................ - 64 CHƯƠNG 3: .................................................................................................................................... - 66 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DN FDI
TẠI TP. HCM .................................................................................................................................. - 66 3.1
Cơ sở định hướng giải pháp: ............................................................................................. - 66 3.2
Quan điểm định hướng sang giải pháp: ........................................................................... - 68 3.3
Các giải pháp quản lý thuế nhằm ngăn ngừa hiện tượng chuyển giá của doanh nghiệp

FDI tại Việt Nam nói chung và tại TP. HCM nói riêng: .............................................................. - 69 3.3.1.
Về kiện toàn tổ chức bộ máy ........................................................................................... - 69 3.3.2.
Về công tác thanh tra, kiểm tra ...................................................................................... - 69 3.3.3.
Về công tác tuyên truyền – hỗ trợ .................................................................................. - 70 3.3.4.
Về công tác kê khai và kế toán thuế ............................................................................... - 70 3.3.5.
Về xây dựng cơ sở dữ liệu ............................................................................................... - 70 3.3.6.
Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực....................................................................... - 70 3.4
Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước: .......................................................... - 71 3.4.1.
Hoàn thiện hành lang pháp lý của Nhà nước về chống chuyển giá ............................. - 71 3.4.2.
Ổn định chính sách kinh tế vĩ mô và xây dựng kế hoạch chống chuyển giá .............. - 75 3.4.3.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu so sánh giá thị trường .............................................. - 76 3.4.4.
Ban hành các khung giá hay khung tỉ lệ lợi nhuận hợp lí ............................................ - 77 3.4.5.
Quốc Hội và Chính phủ phân cấp quản lý điều tra cho cơ quan thuế ........................ - 78 3.4.6.
Thực hiện các biện pháp cưỡng chế ............................................................................... - 78 3.4.7.
Tăng cường giám sát, thanh tra và kiểm tra hoạt động chuyển giá......................... - 79 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................................ - 80 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... - 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. - 85 PHỤ LỤC ......................................................................................................................................... - 88 -

-4-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

NSNN


: Ngân sách nhà nước

FDI

: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

DN

: Doanh nghiệp

CTQL

: Công tác quản lý

HĐCG

: Hoạt động chuyển giá

TCT

: Tổng Cục Thuế

BTC

: Bộ Tài Chính

NNT

: Người nộp thuế


OECD

: Organisation for Economic Co-operation and Development (Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế)

SGATAR

: Hiệp hội các nhà nghiên cứu và quản lý thuế châu Á

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

TSCĐ

: Tài sản cố định

APA

: Advance Pricing Agreement (Thoả thuận trước về phương pháp xác
định giá tính thuế)

LIBOR

: London Interbank offer Rate (Lãi suất của các ngân hàng Anh trên
thị trường liên ngân hàng ở London)

-5-



LỜI MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, trong đó trên 60%
giao dịch về thương mại quốc tế xuất phát từ giao dịch của các công ty đa quốc
gia, ngành thuế các nước, các tổ chức kinh tế quốc tế hiện nay coi vấn đề quản lý
giá chuyển nhượng (chuyển giá) là một trong những vấn đề trọng tâm của công tác
quản lý thuế. Việc quản lý giá chuyển nhượng để chống chuyển thu nhập qua giá
đang là chủ đề "thời sự" trong các diễn đàn về thuế trên thế giới và trong khu vực
(OECD, SGATAR…..).
Tại Việt Nam, với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng. Kể từ khi Việt Nam gia nhập
WTO (01/2007), nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam đã tăng đột biến. Theo Cục
đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, trong 26 năm từ 1988 2014, nước ta đã thu hút được trên 17.768 dự án FDI với vốn đăng ký đã đạt
252,716 tỷ USD, vốn điều lệ đạt 84,602 tỷ USD. Tính đến ngày 31/12/2014, các
nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam khoảng 21,92 tỷ USD
(Phụ lục 1).
Đây là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
chóng. Tuy nhiên, xét trên phương diện quản lý, một vấn đề lớn Việt Nam mà cụ
thể là cơ quan thuế đang phải đối mặt là tình hình kê khai thua lỗ của các doanh
nghiệp FDI ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đã tiến hành khảo sát các doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh trong một số năm gần đây, kết quả cho thấy các doanh nghiệp FDI kê
khai thua lỗ hàng năm chiếm tỷ lệ trung bình trên 50%, tại địa bàn Tỉnh Lâm
Đồng cũng xuất hiện tình trạng tương tự với trên 93% doanh nghiệp FDI báo cáo
lỗ liên tục; Tỉnh Bình Dương, một trong những tỉnh thu hút được nhiều dự án FDI,
cũng có đến 50% doanh nghiệp FDI báo cáo lỗ. Một số ít doanh nghiệp FDI kê
khai có lãi, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các doanh nghiệp này cũng
không đáng kể. Tỷ lệ đóng góp cho ngân sách quốc gia của khối này (không kể
dầu thô) khá thấp, chỉ dao động quanh 9-10% tổng thu ngân sách của quốc gia.



Một trong những nguyên nhân chính của hiện tượng thua lỗ tại các doanh nghiệp
FDI là do nhiều công ty thuộc khối này thực hiện chính sách chuyển giá. Hiện
tượng “lỗ giả” của các doanh nghiệp đã được Chính phủ nhận định, đánh giá và
chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm soát và ngăn chặn.
Trong những năm qua Nhà nước cũng đã ban hành các văn bản pháp luật và
chính sách cho việc quản lý, kiểm soát các hoạt động chuyển giá. Dưới góc độ
luận văn thạc sỹ, cũng có một vài đề tài liên quan đến hoạt động chuyển giá. Tuy
nhiên cho đến nay các nghiên cứu trước đây vẫn chưa hoàn thiện, do các hành vi
chuyển giá ngày càng đa dạng, tinh vi và phức tạp hơn, đề tài sẽ đi vào giải quyết
vấn đề này.
Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên, việc đề ra các giải pháp để kiểm soát
và quản lý hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI là một yêu cầu khách
quan và cấp thiết. Chính vì thế, tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý nhằm hạn chế
hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại TP.HCM” để thực hiện luận
văn thạc sỹ.
Các giải pháp đề xuất trong luận văn xuất phát từ những nghiên cứu lý luận
và đúc rút từ thực tiễn của công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá
trong nhiều năm qua tại TP.HCM sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, hạn
chế các hành vi tránh thuế thông qua chuyển giá, từ đó tăng thu cho NSNN và tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề ra các giải nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản lý thuế nhằm hạn chế hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp
FDI tại TP.HCM. Để thực hiện mục tiêu này, luận văn có nhiệm vụ sau:
Phân tích thực trạng quản lý thuế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI tại TP.HCM.
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm hạn chế hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI tại TP.HCM và kiến nghị những vấn đề liên quan với các cơ

quan chức năng của Nhà nước.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tại Cục thuế TP. HCM, thời gian 2008 – 2014.
-7-


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp công tác quản lý thuế về hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại TP.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia, lập bảng thảo luận bán cấu trúc về
các nội dung có liên quan đến hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại
TP. HCM nói riêng và cả nước nói chung.
Tác giả đã phỏng vấn 06 chuyên gia của Tổng Cục thuế và Cục thuế TP.
HCM để trao đổi các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý hoạt động chuyển
giá hiện nay, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác quản
lý, kiểm tra, kiểm soát cũng như những đầu mối cung cấp thông tin để xác định
những hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp để từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm ngăn ngừa hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trên toàn quốc
cũng như tại TP. HCM.
Các dữ liệu sử dụng trong việc trao đổi với chuyên gia chủ yếu được thu thập
từ các nghiên cứu trước đây, các văn bản về quản lý hoạt động chuyển giá của Nhà
nước hiện nay, thông tin về hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Tp. Hồ Chí
Minh và cả trên địa bàn cả Nước. Tác giả đã tập hợp những dấu hiệu chuyển giá
của các doanh nghiệp FDI tại TP. HCM và từ các dữ liệu như sách, báo, truyền
thông, báo cáo từ cơ quan thuế,…. Để trình bày, đề nghị các chuyên gia cho ý
kiến. Các dữ liệu sau khi thu thập được phân tích bằng phương pháp thống kê mô
tả, và mô hình hóa.
Sau khi các chuyên gia phân tích, cho ý kiến, tác giả đã tổng hợp và phát
hiện ra những khe hở của công tác quản lý hoạt động chuyển giá của Nhà nước nói
chung và của Cục thuế TP. HCM nói riêng để đưa ra các giải pháp cũng như một

số kiến nghị cho vấn đề này.
5. Thời gian:
Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 01/05/2014 đến ngày
30/08/2015.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương
-8-


 Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về chuyển giá.
 Chương 2 : Phân tích công tác quản lý ngăn ngừa hoạt động chuyển giá của
doanh nghiệp FDI tại TP.HCM.
 Chương 3 : Giải pháp quản lý nhằm hạn chế hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI tại TP.HCM.

-9-


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUYỂN GIÁ
1.1.

Khái niệm chuyển giá
Khi các quan hệ kinh tế được thiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp giữa các

chủ thể kinh doanh thì việc xác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài phạm vi của một
chủ thể riêng lẻ, mà được tính trong lợi ích chung của cả tập đoàn hay nhóm liên kết.
Để lợi ích tổng thể đạt tối ưu, các doanh nghiệp thường sử dụng công cụ chuyển giá, vì
nó giúp họ làm giảm tổng nghĩa vụ thuế ở các quốc gia có mức thuế suất khác nhau, để
từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế. Từ đó khái niệm chuyển giá ra đời. Có nhiều khái

niệm về chuyển giá tùy theo mục đích nghiên cứu hay cách tiếp cận khác nhau. Dưới
đây là một vài khái niệm của các tổ chức và nhà nghiên cứu nổi tiếng.
Theo tài liệu hướng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ( - viết tắc
OECD), “giá chuyển nhượng (transfer prices) là giá hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản vô
hình mà một công ty xác định khi bán cho công ty con hoặc công ty liên kết khác”.
Còn theo Mayanh K Agrawal (2005), Viện nghiên cứu quản lý Calcutta của Ấn
độ thì “Chuyển giá” được hiểu là hành vi thực hiện bởi các chủ thể kinh doanh nhằm
thay đổi giá của hàng hóa, dịch vụ, tài sản so với giá thị trường trong giao dịch của các
bên liên kết. Trong đó, giá thị trường là giá giao dịch giữa các bên không có quan hệ
liên kết (còn gọi là các bên độc lập).
Chuyển giá thực chất là giá giao dịch nội bộ khi một công ty xác định khi bán
cho công ty con hoặc công ty liên kết khác. Nó cũng là một hành vi được sắp đặt thực
hiện bởi các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ liên kết nhằm làm thay đổi mức giá
trong quan hệ giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn, tài sản... Giá giao
dịch nội bộ có thể định cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt được từ những giao dịch này.
Từ những khái niệm trên, để thực hiện trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
khái niệm “chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ
được chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết (các bên liên kết) không theo giá
thị trường nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên kết đó”.
Chuyển giá xuất hiện như một tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa
đầu tư và thương mại, nhưng nghĩa vụ thuế còn khác biệt do chủ quyền đánh thuế của
- 10 -


các quốc gia. Những phương thức làm gia tăng lợi ích luôn luôn phát triển như một
động lực phát triển xã hội. Trong đó, chuyển giá hình thành để các tập đoàn kinh tế
toàn cầu gia tăng lợi ích do quá trình hội nhập kinh tế mang lại, bằng cách tìm kiếm
những điểm đầu tư khác nhau, xác lập các thực thể pháp lý khác nhau nhưng từ một
nguồn sở hữu để tạo ra những lợi ích nhiều hơn từ quá trình tạo lập những cấu thành
này.

1.2.

Khái niệm, đặc điểm hành vi chuyển giá trong pháp luật thuế TNDN và
phương pháp xác định giá chuyển nhượng:

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hành vi chuyển giá trong pháp luật thuế:
Chuyển giá và lợi ích tổng thể được đặt ra với các chủ thể kinh doanh được xem
là một lời giải cho bài toán lợi ích mà ở đó nhà đầu tư không cần thêm vốn hay mở
rộng sản xuất; giúp họ giảm tổng nghĩa vụ thuế, từ đó lợi nhuận sau thuế sẽ gia tăng.
Những giao dịch như vậy xuất phát từ ba lý do sau:
- Thứ nhất: xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, do các chủ thể
hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch.
- Thứ hai: xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết,
vì vậy sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có
cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
- Thứ ba: việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong
nhóm liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa
vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết
cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Chính sự khác nhau về chính sách thuế
của các quốc gia và chính sách ưu đãi thuế của các nước cho phép họ thực hiện điều
này. Do đó, chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các
chủ thể có mối quan hệ liên kết. Vì vậy họ thiết lập một chính sách về giá mà ở đó giá
chuyển giao có thể được định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt được từ những
giao dịch như vậy. Điều này khác với trường hợp khai giá giao dịch thấp đối với cơ
quan thuế để trốn thuế nhưng đằng sau đó họ vẫn thực hiện thanh toán đầy đủ theo giá
thỏa thuận. Trong khi đó nếu giao dịch bị chuyển giá, họ sẽ không phải thực hiện vế
- 11 -


sau của việc thanh toán trên và thậm chí họ có thể định giá giao dịch cao. Các đối

tượng này nắm bắt và vận dụng được những quy định khác biệt về thuế giữa các quốc
gia, các ưu đãi trong quy định thuế để hưởng lợi có vẻ như hoàn toàn hợp pháp. Như
vậy, chuyển giá gây ra sự bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác định
không chính xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến bất bình đẳng về lợi ích, tạo ra sự cách biệt
trong ưu thế cạnh tranh. Biểu hiện cụ thể của hành vi là giao kết về giá. Nhưng giao
kết về giá chưa đủ để kết luận rằng chủ thể đã thực hiện hành vi chuyển giá. Bởi lẽ nếu
giao kết đó chưa thực hiện trên thực tế hoặc chưa có sự chuyển dịch quyền đối với đối
tượng giao dịch thì không có cơ sở để xác định sự chuyển dịch về mặt lợi ích. Như
vậy, hoạt động chuyển giá được xem là hoàn thành khi có sự chuyển giao đối tượng
giao dịch kể cả khi nghĩa vụ thanh toán chưa được thực hiện. Chính vì thế, giá giao kết
sẽ là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá. Cơ quan thuế cũng chỉ có thể đánh giá một
giao dịch có chuyển giá hay không khi so sánh giá giao kết với 18 giá thị trường. Nếu
giá giao kết không tương ứng với giá thị trường thì có nhiều khả năng kết luận được
rằng giao dịch này có biểu hiện chuyển giá. Phạm vi chuyển giá: Chuyển giá với ý
nghĩa chuyển giao giá trị trong quan hệ nội bộ nên hành vi phải được xem xét trong
phạm vi giao dịch của các chủ thể liên kết. Công ước mẫu của OECD về định giá
chuyển giao tại Điều 9 có ghi nhận “Hai doanh nghiệp được xem là liên kết
(associated enterprises) khi: - Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay
góp vốn vào doanh nghiệp kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian; Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hay những thực thể (entities) khác
tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc thông
qua trung gian”. Yếu tố quản lý, điều hành hay góp vốn chính là điều kiện quyết định
sự ảnh hưởng, sự gắn kết về mặt lợi ích của các chủ thể này nên cũng là cơ sở để xác
định mối quan hệ liên kết. Do đó các doanh nghiệp liên kết có thể được hình thành
trong cùng một quốc gia hoặc có thể ở nhiều quốc gia khác nhau. Từ đó, chuyển giá
không chỉ diễn ra trong các giao dịch quốc tế mà có thể cả trong những giao dịch quốc
nội. Trên thực tế, chuyển giá thường được quan tâm đánh giá đối với các giao dịch
quốc tế do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ hơn.
Trong khi đó, do phải tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc gia nên các nghĩa vụ thuế hình
thành từ các giao dịch trong nước ít có sự cách biệt. Vì thế, phần lớn các quốc gia hiện
- 12 -



nay thường chỉ quy định về chuyển giá đối với giao dịch quốc tế. Theo đó, giao dịch
quốc tế được xác định là giao dịch giữa hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết mà trong
số đó có đối tượng tham gia là chủ thể không cư trú (non-residents). Sự khác biệt
chính yếu nằm ở mức thuế suất thuế TNDN của các quốc gia, giá trị lợi nhuận được
chuyển qua giá từ doanh nghiệp liên kết cư trú tại quốc gia có thuế suất cao sang
doanh nghiệp liên kết ở quốc gia có thuế suất thấp. Ngược lại một lượng chi phí tăng
lên qua giá mua sẽ làm giảm thu nhập cục bộ ở quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao.
Trong cả hai trường 19 hợp này đều cho những kết quả tương tự là làm tổng thu nhập
sau thuế của toàn bộ nhóm liên kết tăng lên. Ở một khía cạnh khác, các giao dịch trong
nước có thể hưởng lợi từ chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế. Thu nhập sẽ lại dịch chuyển
từ doanh nghiệp liên kết không được hưởng ưu đãi hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang
doanh nghiệp liên kết có lợi thế hơn về điều này.
1.2.2. Các phương pháp xác định giá chuyển nhượng của Việt Nam:
Không riêng gì ở Việt Nam, ở các nước khác trên thế giới cũng vậy, việc xác
định giá chuyển nhượng được tiến hành thông qua các phương pháp áp dụng nó. Việt
Nam hiện nay đang áp dụng Thông tư 66/2010/TT-BTC ban hành ngày 22/04/2010
hướng dẫn xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh doanh giữa các bên có
quan hệ liên kếtm, bao gồm 5 phương pháp xác định giá chuyển nhượng. Đây là các
phương pháp phổ biến được các DN áp dụng trong thực tế tính giá, trong đó 3 phương
pháp xác định giá truyền thống, đó là: - Phương pháp so sánh giá thị trường tự do, Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào - Phương pháp sử dụng giá
thành toàn bộ để xác định thu nhập chịu thuế - Phương pháp so sánh tỷ suất sinh lời,
và - Phương pháp tách lợi nhuận. Các phương pháp này được áp dụng để điều chỉnh
những loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc dịch vụ riêng biệt và không
thể tìm được giao dịch độc lập để so sánh. Các phương pháp này được hướng dẫn thực
hiện theo quy định cụ thể của pháp luật thuế TNDN. Quy định về nghĩa vụ cung cấp
hồ sơ chứng minh của doanh nghiệp: Do cách tiếp cận về xử lý giá chuyển nhượng
thay đổi (từ cách cũ trước đây là cơ quan thuế phải tự xác định và chứng minh giá trị
phù hợp sang cách mới là: DN tự xác định và chịu trách nhiệm vì họ là người chủ

động thực hiện giao dịch), do đó hiện nay pháp luật thuế đã quy định: a) Các doanh
nghiệp có các giao dịch liên kết có nghĩa vụ và trách nhiệm lưu giữ và xuất trình trong
- 13 -


vòng 30 ngày khi cơ quan thuế có yêu cầu về các thông tin, tài liệu, chứng từ làm căn
cứ để xác định và áp dụng phương pháp xác định giá thị trường của hàng hoá và dịch
vụ trong các giao dịch liên kết mà doanh nghiệp áp dụng. Các thông tin chủ yếu bao
gồm: Thông tin về cơ sở kinh doanh và các bên liên kết: mô hình tổ 21 chức, chiến
lược kinh doanh, quy trình sản xuất, các thông tin về giao dịch và các thông tin về
phương pháp xác định giá; b) Ngoài việc lưu giữ thông tin như trên, các doanh nghiệp
còn có nghĩa vụ kê khai giao dịch liên kết (dưới dạng phụ lục tờ khai quyết toán thuế
TNDN). Yêu cầu kê khai giao dịch liên kết đã được quy định tại chuẩn mực kế toán số
26 (ban hành tại Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003). Các thông tin
chính từ Phụ lục này sẽ là thông tin đầu vào cho cơ quan thuế để phân tích, đánh giá
rủi ro về giao dịch liên kết. c) Quy định tính pháp lý về nguồn thông tin được sử dụng
để xác định phương pháp tính giá thị trường: theo thực tế, văn bản quy định về phương
pháp tính giá của các nước không có quy định riêng về nguồn thông tin mà quy định
này được áp dụng theo các chế độ pháp lý có liên quan (ví dụ: ở Úc và Mỹ có luật
riêng về thông tin và sử dụng thông tin cho mục đích hành chính). Quy định về ấn định
thuế: Xuất phát từ thực tế mở cửa, các hình thức kinh doanh tạo thành cơ sở thường trú
của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam hiện nay rất đa dạng - đây cũng là một
phần quan trọng của giao dịch liên kết giữa cơ sở thường trú và trụ sở chính. Trong khi
đó, luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn đã quy định thu thuế trên doanh thu
(thuế nhà thầu) nhưng cách tính doanh thu và thu nhập chịu thuế chưa có nên chỉ quản
lý được những trường hợp ký kết hợp đồng có phát sinh doanh thu tại Việt Nam mà
không bao quát được trường hợp doanh thu có được từ toàn cầu và phân bổ cho việc
kinh doanh một phần tại Việt Nam – việc kinh doanh này có thể chỉ phát sinh chi phí
(ví dụ: dịch vụ bảo hành, dịch vụ mua thông tin để cung cấp cho trụ sở chính của các
toà báo nước ngoài - đây là một phần trong chuỗi hoạt động kinh doanh).

1.3.

Tác động của chuyển giá
Chuyển giá đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tài chính của

doanh nghiệp, nó có khả năng điều chỉnh lợi nhuận, tạo luồng chảy của vốn đầu tư,
tăng khả năng thanh toán... Vì vậy, chuyển giá là công cụ hữu ích của doanh nghiệp để
tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường, tiết kiệm chi phí thuế, kiểm soát lưu chuyển
tiền tệ và phân bổ các nguồn lực. Chuyển giá là vấn đề đụng chạm trực tiếp đến quyền
- 14 -


thu thuế của mỗi quốc gia. Vì vậy, tác động của chuyển giá có thể tiếp cận ở các góc
độ sau đây
1.3.1. Tác động của chuyển giá đến tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Hoạt động chuyển giá được nhìn nhận theo hai hướng khác nhau, đó là có thể
giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng thực hiện kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của
mình về lợi nhuận và thuế. Nhưng một mặt khác, lại mang lại nguy cơ phải gánh chịu
những hình phạt nặng nề của quốc gia sở tại và các quốc gia có liên quan.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), dựa vào các lợi
thế về tiềm lực tài chính, những ưu đãi mà các quốc gia đặc cách khi kêu gọi thu hút
đầu tư như thuế suất, hạn ngạch, lĩnh vực đầu tư… thì các doanh nghiệp FDI có thể
thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu việc thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với
quốc gia mà mình đặt trụ sở.
Thực hiện việc chuyển giá sẽ giúp cho các doanh nghiệp FDI dễ dàng chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài và thực hiện những kế hoạch kinh doanh một cách nhanh
chóng, không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
Việc chuyển giá còn giúp cho các các doanh nghiệp FDI nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường nội địa, đánh bật và thâu tóm các công ty nhỏ lẻ trong nước dựa vào
nguồn lực tài chính dồi dào của mình. Khi thực hiện việc xâm chiếm thị trường thì chi

phí sẽ được chia sẻ cho các công ty con khác và cả công ty mẹ. Vì vậy đứng trên
phương diện tài chính thì các doanh nghiệp FDI sẽ không bị áp lực nhiều về tình trạng
thua lỗ. Các doanh nghiệp FDI sẽ xây dựng một kế hoạch về thuế trên quy mô tổng thể
sao cho có lợi nhất và từ đó dựa vào sự chênh lệch về mức lãi suất giữa các quốc gia
để thực hiện việc mua bán nội bộ, chuyển giá nếu cần thiết nhằm đạt mục tiêu về thuế.
Thông qua việc bán các tài sản, thiết bị lỗi thời với giá cao thì một mặt giúp các công
ty tại chính quốc thay đổi được công nghệ với chi phí thấp, một mặt lại thu hồi vốn
đầu tư nhanh tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Thông qua việc mua bán qua lại thì các doanh nghiệp FDI có thể tránh được các
rủi ro trong hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm vì các hoạt động này thường
tốn nhiều chi phí và khả năng thành công cũng không cao. Các doanh nghiệp FDI sẽ
giảm được một số các rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm, rủi ro về

- 15 -


tính ổn định của nhà cung cấp nguyên vật liệu và chất lượng nguyên vật liệu và một số
rủi ro khác.
Bên cạnh những lợi ích của việc chuyển giá mang lại thì các doanh nghiệp FDI
sẽ phải gánh chịu những hình phạt rất nghiêm khắc nếu việc chuyển giá bị cơ quan
thuế của các quốc gia mà các doanh nghiệp FDI có mặt phát hiện được. Các doanh
nghiệp FDI sẽ bị phạt một số tiền rất lớn, có khả năng bị rút giấy phép kinh doanh và
chấm dứt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia đó. Bên cạnh đó uy tín của
các doanh nghiệp FDI trên thương trường quốc tế cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng
và là tâm điểm chú ý của các cơ quan thuế của các quốc gia khác mà các doanh nghiệp
FDI có trụ sở.
Hoạt động chuyển giá không chỉ có tác động tiêu cực đến quốc gia tiếp nhận
đầu tư mà còn ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư.
Các doanh nghiệp FDI với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể thực hiện mọi phương
thức chuyển giá và gây ra hậu quả nghiêm trọng và lâu dài đối với nền kinh tế của cả

hai quốc gia xuất khẩu và tiếp nhận đầu tư.
1.3.2. Tác động của chuyển giá đến nền kinh tế của mỗi Quốc gia


Tác động của chuyển giá đối với quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư:
Thông qua hoạt động chuyển giá, các doanh nghiệp FDI định giá cao các yếu tố

đầu vào từ đó các doanh nghiệp FDI này rút ngắn thời gian thu hồi vốn, vì vậy mà các
luồng vốn có xu hướng chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư. Các hành động
chuyển giá nhằm thu hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch đầu tư ban đầu sẽ làm cho
thay đổi cơ cấu vốn của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận đầu tư. Hậu quả là tạo ra sự
phản ánh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo ra một
bức tranh kinh tế không trung thực.
Trong một số trường hợp, quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn nên trở thành người được hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá
của các doanh nghiệp FDI. Vì vậy mà các quốc gia này cố ý làm lơ để các doanh
nghiệp FDI tha hồ thực hiện hành vi chuyển giá và các quốc gia này không sẵn lòng
hợp tác với chính quốc để ngăn chặn hành vi chuyển giá. Về lâu dài, khi mà có sự
chuyển biến của môi trường kinh doanh quốc tế thì các quốc gia này từng được xem là
“thiên đường về thuế” sẽ đến lượt gánh chịu những hậu quả do việc thả lỏng và thờ ơ
- 16 -


trong công tác quản lý trước đây gây ra. Lúc này các quốc gia này sẽ phải đương đầu
với khó khăn về tài chính do các nguồn thu không bền vững đã phản ánh không chính
xác sức mạnh của nền kinh tế và khủng hoảng kinh tế sẽ xảy ra.
Thông qua hoạt động chuyển giá nhằm xâm chiếm thị phần khi mới tham gia
vào thị trường, các doanh nghiệp FDI sẽ tiến hành các chiêu thức quảng cáo và khuyến
mãi quá mức, và hậu quả là lũng đoạn thị trường. Các doanh nghiệp trong nước không
đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh vì vậy mà dần dần sẽ bị phá sản hoặc buộc phải

chuyển sang kinh doanh trong các ngành khác. Các doanh nghiệp FDI sẽ dần trở nên
độc quyền và thao túng thị trường trong nước, kiểm soát giá cả và mất dần tính tự do
cạnh tranh của thị trường tự do. Chính phủ của quốc gia này sẽ gặp khó khăn trong quá
trình hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và không thể thúc đẩy ngành sản xuất
trong nước phát triển.
Thông qua hoạt động chuyển giá, các doanh nghiệp FDI sẽ thực hiện kế hoạch
thôn tính các doanh nghiệp trong nước. Với tiềm lực tài chính mạnh, các doanh nghiệp
FDI sẽ tiến hành liên doanh với các doanh nghiệp trong nước với tỷ lệ vốn góp cao để
nắm quyền quản lý. Khi đã nắm được quyền quản lý các doanh nghiệp FDI sẽ thực
hiện hành vi chuyển giá nhằm làm cho kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài. Khi kết quả
hoạt động kinh doanh bị thua lỗ thì bắt buộc phải tăng vốn góp lên, nếu các đối tác
trong nước không đủ tiềm lực tài chính sẽ phải bán lại phần vốn góp của mình và như
vậy là từ công ty liên doanh chuyển thành công ty 100% vốn nước ngoài. Kế hoạch
thôn tính doanh nghiệp trong nước đã thành công.
Các hoạt động chuyển giá sẽ làm phá sản kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc
dân của các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nếu không bị ngăn chặn kịp thời thì về lâu dài
các quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ phải phụ thuộc về mặt kinh tế và tiếp theo sau đó là sự
chi phối về mặt chính trị. Hoạt động chuyển giá sẽ gây ra tình trạng mất cân đối trong
cán cân thanh toán quốc tế của quốc giá đó.


Tác động đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư:
Xem xét toàn bộ quá trình thực hiện hành vi chuyển giá thì chúng ta có thể nhận

ra là các doanh nghiệp FDI là người được hưởng lợi nhiều nhất vì tối thiểu được khoản
thuế phải nộp. Quốc gia nào có thuế suất thấp hơn sẽ được hưởng lợi, trong ví dụ trên
chính quốc là quốc gia bị thiệt thòi nhất và chính quốc cũng chính là quốc gia xuất
- 17 -



khẩu đầu tư. Chuyển giá làm thất thu thuế của quốc gia xuất khẩu đầu tư nếu thuế suất
ở quốc gia này cao hơn thuế suất của quốc gia tiếp nhận đầu tư, làm mất cân đối trong
kế hoạch thuế của quốc gia này. Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn thì các
quốc gia này còn bị các doanh nghiệp FDI “móc túi” tiền thuế thu được từ các công ty
làm ăn lương thiện khác đã nộp.
Hoạt động chuyển giá sẽ làm cho dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý
muốn quản lý của chính phủ của quốc gia xuất khẩu đầu tư, vì vậy mục tiêu quản lý
kinh tế vĩ mô sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy hành vi chuyển giá của doanh nghiệp FDI
mang lại những tác động không tốt cả cho nước tiếp nhận đầu tư và nước xuất khẩu
đầu tư nhưng có một số quốc gia vì lợi ích riêng của mình và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp có vốn FDI thực hiện hành vi chuyển giá nhằm chuyển lợi
nhuận của các doanh nghiệp FDI tại các quốc gia khác về. Các quốc gia này xây dựng
các mức thuế suất thật thấp, thậm chí bằng không và tạo thành các “thiên đường về
thuế” để các doanh nghiệp FDI thực hiện việc chuyển giá thông qua việc thành lập chi
nhánh tại những quốc gia này và mang những tài sản có giá trị như bí quyết công nghệ,
bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát minh sản phẩm mới, chi phí quảng cáo và
khai lợi nhuận phát sinh tại đây là cao nhất. Các quốc gia này với các mục tiêu khác
nhau như kêu gọi đầu tư, tạo công ăn việc làm cho dân cư trong nước… Ví dụ như các
quốc gia Puerto-Rico và Bahamas với việc thực hiện “thiên đường về thuế” đã thu hút
được các doanh nghiệp FDI đóng trụ sở chính tại các quốc gia này và chuyển tài sản,
lợi nhuận, các luồng vốn từ Mỹ về đã gây khó khăn trong công tác quản lý các nguồn
vốn, quản lý vĩ mô về kinh tế tại Mỹ.
1.4.

Các hành vi chuyển giá chủ yếu trong các doanh nghiệp FDI:
Chuyển giá được thực hiện thông qua việc định giá giao dịch với một bên liên

kết ở một mức cao hơn hay thấp hơn so với giá mà công ty đó sẽ thực hiện với một
bên độc lập. Do đó, chuyển giá có thể phát sinh ở tất các các loại giao dịch. Qua
nghiên cứu có thể thấy doanh nghiệp FDI ở Việt Nam thường thực hiện hoạt động

chuyển giá thông qua 10 hình thức điển hình sau:
1.4.1 Chuyển giá thông qua nâng cao giá trị tài sản góp vốn:
Đây là hình thức chuyển giá truyền thống. Giai đoạn đầu khi mới đầu tư, hành
vi chuyển giá được thực hiện từng bước thông qua góp vốn: các nhà đầu tư nước ngoài
- 18 -


đầu tư vào Việt Nam thông qua việc góp vốn vào doanh nghiệp bằng máy móc, thiết bị
và công nghệ. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam bị hạn chế về nguồn lực tài chính nên
tham gia góp vốn chủ yếu bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên giá trị sử dụng đất
thường bị đánh giá thấp, trong khi các loại máy móc thiết bị công nghệ do nhà đầu tư
nước ngoài góp thường mang tính đặc thù, đã lạc hậu hoặc đã khấu hao hết nhưng do
doanh nghiệp Việt Nam bị hạn chế về năng lực và trình độ thẩm định giá, thiếu thông
tin, cơ sở dữ liệu để so sánh, nên trong quá trình định giá, những máy móc thiết bị và
công nghệ này thường bị đẩy cao hơn nhiều so với giá trị thực của nó. Mặt khác, cơ
quan thuế, hải quan xác định thuế trên cơ sở giá trị theo chứng từ hóa đơn (mà đối tác
liên kết cung cấp) nên giá trị máy móc thiết bị và tài sản cố định khác được nhập khẩu
hoặc nhập vào vùng lãnh thổ khác trong cùng lãnh thổ Việt Nam có thể được thỏa
thuận định giá ở mức cao. Từ đó, chi phí khấu hao tài sản cố định loại này cũng cao
hơn so với thông thường (nếu xác định theo giá thị trường).
Ngoài ra, việc định giá cao tài sản góp vốn trong các công ty liên doanh giúp đã
làm “tăng ảo” tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến việc quản trị,
điều hành trong Hội đồng quản trị và cuối cùng là việc phân chia lợi nhuận và tài sản
khi kết thúc hoạt động. Đối với công ty 100% vốn nước ngoài, định giá cao tài sản
giúp công ty khấu hao nhanh và thu hồi vốn nhanh hơn, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư,
trì hoãn nộp thuế TNDN những năm đầu.
1.4.2 Chuyển giá thông qua mua/bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm với công ty mẹ nước ngoài hoặc các công ty liên kết:
Hình thức này nhằm mục đích giảm số thuế phải nộp, thậm chí gây ra tình trạng
“lỗ giả, lãi thật”, không phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Nhiều trường hợp doanh nghiệp

không trực tiếp giao dịch với công ty mẹ, nhưng giao dịch với các bên liên kết của
công ty mẹ. Trong những trường hợp này, các cơ quan quản lý Nhà nước, và nhiều
trường hợp ngay cả bên Việt Nam trong liên doanh cũng không nắm được.
Bằng cách tương tự với việc định giá tài sản cố định nêu trên, các doanh nghiệp
là đối tác trong các quan hệ liên kết đặc biệt cũng tự thỏa thuận mức giá nguyên nhiên
vật liệu cung ứng cho nhau theo hướng kê khai tăng hơn so với mức giá thị trường.
1.4.3 Chuyển giá thông qua việc cung cấp dịch vụ, phí quản lí, tiền bản quyền:

- 19 -


Cùng với việc góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam bằng máy móc, thiết bị
hoặc bán máy móc thiết bị cho doanh nghiệp liên kết tại Việt Nam, các doanh nghiệp
nước ngoài còn thực hiện chuyển giao công nghệ sản xuất kinh doanh cho bên liên kết
tại Việt Nam và thu tiền bản quyền. Theo quy định hiện hành, tiền bản quyền phải chịu
thuế nhà thầu với mức thuế nhà thầu hiện nay là 10% thuế thu nhập doanh nghiệp trên
tiền bản quyền theo hợp đồng. Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam ký
với gần 70 nước trên thế giới (xem Phụ lục 2: Các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Việt Nam đã ký kết) có quy định thuế đánh trên tiền bản quyền trong các mức từ 5%,
7,5%, 10% hoặc 15% - tùy từng hiệp định. Nếu đem so sánh với mức thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam là 20%, thì về lý thuyết, các nhà đầu tư nước
ngoài đã tiết kiệm được từ 5-15% tổng số lợi nhuận ròng của công ty con của họ tại
Việt Nam khi chuyển đổi hình thức từ việc trả tiền bản quyền thay vì cổ tức.
Thực tế, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, tiêu dùng
với những thương hiệu nổi tiếng, bên nước ngoài thường định giá tiền bản quyền
thương hiệu cao. Ngoài ra, trong lĩnh vực khách sạn, văn phòng, căn hộ, ngoài phải trả
phí bản quyền cho việc sử dụng của tên gọi khách sạn, căn hộ, văn phòng, doanh
nghiệp FDI còn phải trả các loại phí khác (như: phí tham gia vào chuỗi hàng năm, phí
hoa hồng…) – trong một số trường hợp, mức phí này cao hơn gấp nhiều lần so với
mức phí sử dụng thương hiệu phải trả (có trường hợp lên đến 30% doanh thu khách

sạn). Bằng cách này, đã giúp cho nhà đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận từ việc nâng
khống giá trị thương hiệu, trong khi bên phía Việt Nam vẫn phải chịu các chi phí
quảng cáo cho thương hiệu đó, dẫn đến chi phí quảng cáo, tiếp thị cho thương hiệu của
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí. Mặt khác, qua quảng cáo sản
phẩm càng làm cho thương hiệu của bên nước ngoài trở nên nổi tiếng hơn và giúp cho
bên nước ngoài có lý do yêu cầu bên Việt Nam phải trả thêm tiền bản quyền thương
hiệu, mặc dù thực chất các khoản chi phí này phải do công ty mẹ tại nước ngoài trang
trải.
Tăng chi phí quản lý: Theo quy luật, càng kinh doanh, càng có kinh nghiệm,
giảm bớt các chi phí nhưng chi phí quản lý tại các doanh nghiệp này ngày càng cao.
Với tư cách là loại chi phí dính dáng nhiều đến việc vận hành nội bộ doanh nghiệp,
căn cứ vào các quy chế và hợp đồng nội bộ, đây cũng là khoản chi phí rất dễ bị doanh
- 20 -


nghiệp nâng lên cao để bóp méo giá thành, làm giảm lợi nhuận hoặc thậm chí làm
doanh nghiệp lỗ, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Tiền lương cao đột biến của các nhân
sự cấp cao đến từ công ty mẹ hoặc từ tổ chức có cùng nhóm lợi ích cũng thường là
nhân tố đẩy chi phí đầu vào. Mặc dù các cơ quan thuế nhận thấy bất thường nhưng
không có cơ sở nào xác định hành vi khai khống giá cả, chi phí để xử lý doanh nghiệp.
1.4.4 Chuyển giá bằng việc nâng chi phí đầu vào thông qua nâng chi phí cho vay,
bảo lãnh:
Một hình thức thường hay áp dụng của các doanh nghiệp có quan hệ liên kết là
việc sử dụng vốn vay của Công ty mẹ, của các đơn vị trong cùng tập đoàn hoặc vay do
Công ty mẹ bảo lãnh. Vay của khoản sau để trả nợ của khoản trước, do đó thường
xuyên phải dùng vốn vay. Lãi vay được ghi nhận vào chi phí nhưng thông thường
chưa chi trả, trả chậm hoặc lãi chưa trả cộng vốn vay. Các trường hợp này thường gặp
ở các doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp so với tổng vốn đầu tư của dự
án.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp FDI chỉ phải đăng ký hợp đồng vay

nước ngoài trung và dài hạn với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với một thủ tục khá
đơn giản. Còn đối với hợp đồng vay ngắn hạn (đáp ứng cho nhu cầu vay vốn lưu động
cho sản xuất, kinh doanh, theo đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp được quy
định trong giấy chứng nhận đầu tư) thì không cần phải đăng ký với Ngân hàng Nhà
nước. Lãi tiền vay cũng sẽ chịu thuế nhà thầu nhưng chỉ ở mức thuế suất là 10% thuế
thu nhập doanh nghiệp. Đây cũng là bất cập tương tự như phần phí bản quyền đã nêu
trên.
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp sản xuất (lắp rắp ô tô, xe máy…), tỷ lệ vốn
lưu động chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn đầu tư thì quy định chưa chặt
chẽ về khoản lãi vay trong việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
để giảm thu nhập tính thuế hoặc lỗ liên tục.
1.4.5 Chuyển giá thông qua việc trả lương, đào tạo, chi phí quảng cáo, bán
hàng…:
- Về tiền lương, sự chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập cá nhân giữa các vùng
lãnh thổ của Việt Nam hoặc giữa Việt Nam và nước khác cũng là cơ sở để doanh

- 21 -


nghiệp làm giảm nghĩa vụ thuế khi tăng cao chi phí tiền lương giữa các cá nhân có
cùng nhóm lợi ích.
- Về đào tạo, chuyển giá có thể thực hiện thông qua việc đào tạo ở nước ngoài
như cử chuyên viên, công nhân sang học tập thực tập tại công ty mẹ với chi phí rất
cao. Loại hình tư vấn này rất khó xác định số lượng và chất lượng để xác định chi phí
hợp lý. Doanh nghiệp FDI do đó có thể chuyển lợi nhuận về nước dưới danh nghĩa phí
dịch vụ.
- Chi phí bán hàng, quảng cáo,… cũng là mục chi phí mà doanh nghiệp thường
lợi dụng đẩy lên cao, kể cả việc tìm cách dồn các chi phí của các công ty trong cùng
nhóm lợi ích về một doanh nghiệp nào đó để cả hệ thống được lợi nhất về thuế. Thực
tế cho thấy, nhiều công ty liên doanh kê khai lỗ xuất phát từ việc nâng cao đáng kể chi

phí quảng cáo và tiếp thị. Song tiền chi ra cho quảng cáo là của liên doanh còn sản
phẩm quảng cáo lại là của công ty mẹ.
1.4.6 Chuyển giá thông qua các trung tâm tái tạo hoá đơn:
Trung tâm tái tạo hoá đơn đóng vai trò trung gian giữa công ty mẹ và các công
ty con. Trên chứng từ, hàng hoá được bán từ công ty sản xuất qua trung tâm tái tạo hoá
đơn sau đó được trung tâm này bán sang công ty phân phối với hoá đơn và chứng từ
kèm theo. Trên thực tế, hàng hóa thường được chuyển thẳng từ công ty sản xuất sang
công ty phân phối, không thông qua trung tâm tạo Hóa đơn.
Thực tế hiện nay xảy ra một hiện tượng phổ biến là các tập đoàn công ty mẹ tại
nước ngoài ký hợp đồng sản xuất kinh doanh và dịch vụ với các công ty của các nước
với đơn giá gia công sản xuất dịch vụ rất cao. Sau đó, các tập đoàn công ty mẹ giao lại
các hợp đồng này cho các công ty con thành lập tại Việt Nam thực hiện việc gia công
và xuất thẳng cho các công ty mà công ty mẹ đã ký hợp đồng, nhưng lại không thu
được tiền trực tiếp từ các công ty đã xuất hàng hóa dịch vụ mà lại thu tiền theo đơn giá
gia công sản xuất dịch vụ do công ty mẹ quy định với đơn giá gia công sản xuất dịch
vụ thấp. Hiện tượng này xảy ra phổ biến đối với các công ty dệt may, da giày… Điều
vô lý là các doanh nghiệp này chủ yếu chỉ thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu,
tức là gần như lấy công làm lãi thường xuyên báo cáo lỗ, có doanh nghiệp lỗ liên tiếp
nhiều năm.
1.4.7 Chuyển gia thông qua các hợp đồng độc quyền:
- 22 -


Thông qua các hợp đồng độc quyền về nhập khẩu, phân phối hàng hoá hoặc qua
các hợp đồng độc quyền bao tiêu sản phẩm ký với các doanh nghiệp nước ngoài, các
doanh nghiệp của Việt Nam đã vô tình tiếp tay cho các tập đoàn nước ngoài thực hiện
được chiến lược kinh doanh tổng thể, tối đa hoá lợi nhuận do lấy được các nguồn lực
của chúng ta.
1.4.8 Chuyển giá thông qua điều chỉnh cơ cấu trị giá hàng hoá nhập khẩu và
dịch vụ đi kèm:

Doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh cơ cấu trị giá hàng hoá nhập khẩu và dịch
vụ đi kèm để giảm thiểu tổng số thuế phải nộp cả ở khâu nhập khẩu và kinh doanh nội
địa. Quy định hiện hành về thuế nhập khẩu được áp dụng đối với hàng hoá (tồn tại
dưới dạng vật chất, hữu hình), các dịch vụ đi kèm với hàng hoá nhập khẩu được loại
trừ ra khỏi giá tính thuế nhập khẩu nhưng phải tính nộp thuế nhà thầu; trong trường
hợp không tách riêng thì các loại thuế đều được tính trên tổng giá trị. Thực hiện cam
kết gia nhập WTO, hàng năm chúng ta điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu, giữ nguyên
thuế nhà thầu; thực tế đang xảy ra thiên hướng giảm trị giá dịch vụ đi kèm hàng nhập
khẩu trong khi xu hướng chung là tăng giá trị tài sản trí tuệ, do đó cũng không ngoại
trừ việc chuyển giá mang tính chất cơ cấu. Việc này có thể không làm tăng lợi ích của
nhà cung cấp nước ngoài nhưng để bán được hàng, họ sẵn sàng ký phụ lục hợp đồng
theo yêu cầu của nhà nhập khẩu Việt Nam.
1.4.9 Chuyển giá thông qua các nhà thầu:
Qua kiểm tra các dự án kinh doanh bất động sản cho thấy nhiều doanh nghiệp
FDI đã thực hiện việc chuyển giá thông qua các nhà thầu có mối liên kết với chủ đầu
tư. Trong các trường hợp này, lỗ của doanh nghiệp FDI chính là lãi của nhà thầu. Thời
gian gần đây đã bắt đầu xuất hiện hiện tượng nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam, kèm theo là các công ty liên kết để cung cấp các dịch vụ trực
tiếp cho doanh nghiệp chính. Trên thực tế, cơ quan thuế rất khó có cơ sở xác định giá
thị trường do các doanh nghiệp liên kết này chỉ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp
chính.
1.4.10 Chuyển giá qua chuyển nhượng vốn:

- 23 -


×