Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

hoàn thiện hoạt động cho vay tại ngân hàng chính sách xã hội thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 92 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
_________________________
GIANG MẠNH HÙNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.01.02

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
_________________________
GIANG MẠNH HÙNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. HOÀNG TRẦN HẬU



Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động cho vay tại ngân
hàng chính sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh" là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập
từ thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực, khách quan và
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 9 năm 2015
Tác giả

1


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nghiên cứu này, tác giả xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Tài chính - Marketing TP.HCM đã hết lòng
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại Trường. Đặc biệt
tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Hoàng Trần Hậu vì sự quan tâm,
tận tình chỉ dạy và đã hướng dẫn, định hướng nghiên cứu, đưa ra hướng giải quyết cho
đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả cũng hết sức cố gắng tham khảo
nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của quý Thầy Cô, bạn bè và các đồng
nghiệp để hoàn thành nghiên cứu một cách có giá trị nhất, song nghiên cứu này cũng
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả chân thành mong muốn nhận được những ý

kiến đóng góp, phản hồi quý báu từ Quý Thầy Cô và bạn đọc.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng 9 năm 2015
Tác giả

2


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục tiêu của luận văn “Hoàn thiện hoạt động cho vay tại ngân hàng chính
sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh" được thực hiện nhằm tìm hiểu, đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay để từ đó hướng đến nâng
cao chất lượng tín dụng chính sách góp phần làm cho chủ trương tín dụng chính sách
ưu đãi ngày càng bền vững và thực tiễn.
Việc nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay của chương trình cho vay hỗ trợ
hộ nghèo trong công tác XĐGN và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hơn nữa đối
với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại TP. HCM là việc làm có ý nghĩa rất thiết thực.
Qua nghiên cứu những lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, luận văn đã hoàn thành
được một số vấn đề: hệ thống hóa lý luận về nghèo đói, sự cần thiết phải giảm nghèo
và vai trò, tầm quan trọng của tín dụng trong công tác XĐGN; luận văn đã nêu lên
khái quát về tình hình XĐGN của thành phố TP.HCM, phân tích thực trạng hoạt động
các chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội TP.HCM;
đánh giá kết quả hoạt động cho vay, nêu lên được những tồn tại và nguyên nhân trong
giai đoạn 5 năm (2010 – 2014). Trên cơ sở thực trạng về hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Tp.HCM, luận văn cũng đã đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội TP.HCM cho thời gian tới.

3



MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 4
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................................ 7
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................. 8
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 9

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 9
2. Tổng quan các nghiên cứu ........................................................................................... 9
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................10
2.2. Các nghiên cứu trong nước.....................................................................................11
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................. 11
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................... 12
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 12
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 12
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................................... 12
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................................... 13
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ............................................................................... 14
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội ..................................................................... 14

1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................14
1.1.2. Mô hình quản lý của NHCSXH...........................................................................15
1.1.3. Hoạt động của NHCSXH ....................................................................................17
1.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH .......................................................... 20
1.2.1. Nguyên tắc cho vay ............................................................................................. 20
1.2.2 Các loại hình cho vay ........................................................................................... 21
1.2.3. Điều kiện để được vay vốn: .................................................................................23
1.2.4. Rủi ro tín dụng và xứ lý rủi ro: ............................................................................23

1.2.5. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn ..............................................24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo ....................................................... 25
1.3.1. Các nhân tố từ phía NHCSXH ............................................................................25
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng ..........................................................................28
1.3.3. Các nhân tố khác .................................................................................................29
4


1.4. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo ........................................................... 31
1.4.1. Khái niệm nghèo đói ........................................................................................... 31
1.4.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo ...........................................................................32
1.5. Hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội ở một số quốc gia. .................................35
1.5.1. Ngân hàng Grameen (Bangladesh). .....................................................................35
1.5.2. Tại Thái Lan ........................................................................................................37
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam............................................................... 38
Tóm tắt chương 1...................................................................................................................... 39
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TP.HCM....................................................................................................... 40

2.1. Khái quát đặc điểm chung về hoạt động cho vay tại NHCSXH TP.HCM. ...........40
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay tại NHCSXH TP.HCM 2010-2014 ........................ 44
2.2.1.Những mặt đã thực hiện và một số kết quả Ngân hàng Chính sách xã hội
Tp.HCM ......................................................................................................................... 44
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay trong giai đoạn 2010 -2014. .................................48
2.3. Đánh giá khái quát về thực trạng hoạt động cho vay tại NHCSXH TP. HCM ......52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. .........................................................................53
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TP.HCM ........................................................................... 68

3.1. Định hướng hoạt động cho vay tại NHCSXH TP. HCM. ......................................68

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách giảm nghèo. ...................................................68
3.1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách giảm nghèo. .................................................70
3.1.3. Đảm bảo lồng ghép về mục tiêu và lựa chọn ưu tiên trong chính sách giảm
nghèo ............................................................................................................................. 71
3.1.4. Chuyển dần từ hỗ trợ theo chương trình, dự án sang phát triển mạng lưới an sinh
xã hội cho người nghèo .................................................................................................71
3.2. Giải pháp chung về hoạch định, thực hiện và giám sát đánh giá chính sách giảm
nghèo ............................................................................................................................. 71
3.2.1. Công tác xây dựng chính sách .............................................................................71
3.2.2. Công tác thực hiện chính sách .............................................................................72
3.2.3. Công tác giám sát và đánh giá chính sách ........................................................... 72
3.3. Giải pháp hoàn thiện một số chính sách giảm nghèo chủ yếu đến năm 2020 ........73
3.3.1. Chính sách tín dụng cho hộ nghèo ......................................................................73
5


3.4. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại NHCSXH TP.HCM ...................75
3.4.1. Về mạng lưới và tổ chức cán bộ ..........................................................................75
3.4.2. Đối với Hộ vay ....................................................................................................76
3.4.3. Đối với Tổ TK&VV ............................................................................................ 77
3.4.4. Đối với UBND cấp xã ......................................................................................... 77
3.4.5. Đối với Hội đoàn thể các cấp ..............................................................................78
3.4.6. Đối với Ban đại diện HĐQT các cấp ...................................................................79
3.4.7. Đối với chi nhánh và các Phòng giao dịch .......................................................... 79
3.4.8. Đối với cơ chế tín dụng chính sách .....................................................................84
3.5. Đề xuất và kiến nghị ............................................................................................... 85
3.5.1. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt nam .................................................85
3.5.2. Đối với UBND thành phố ....................................................................................87
KẾT LUẬN ...................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 89


6


DANH MỤC VIẾT TẮT
NHCSXH:

Ngân hàng chính sách xã hội

NHCSXHVN:

Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

NHCSXH TP. HCM: Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố HCM
NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:

Ngân hàng Thương mại

NHNo&PTNTVN: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHNTVN:

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

NHPVNg:

Ngân hàng Phục vụ người nghèo


TCKT:

Tổ chức kinh tế

UBND TP.HCM:

Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HĐQT:

Hội đồng quản trị

BĐD.HĐQT:

Ban đại diện Hội đồng quản trị

PGD:

Phòng giao dịch

Tổ TK&VV:

Tổ Tiết kiệm và vay vốn

XKLĐ:


Xuất khẩu lao động

GQVL:

Giải quyết việc làm

NSVSMT&NT:

Nước sạch vệ sinh môi trường và nông thôn

7


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí nghèo đói theo sự phân loại của World Bank .............................. 33
Bảng 2.1: Xếp loại tổ theo Hội đoàn thể quản lý tổ TK&VV .................................... 48
Bảng 2.2: Nguồn vốn NHCSXH TP.HCM qua các năm ........................................... 49
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay ưu đãi của NHCSXH TP.HCM qua các năm.
.................................................................................................................................... 50
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu của chương trình cho vay hộ nghèo .................... 51
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu chủ yếu của chương trình cho vay HSSV ......................... 51
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu chủ yếu của chương trình cho vay GQVL ........................ 51
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu chủ yếu của chương trình cho vay NSVSMT&NT .......... 52
Bảng 2.8: Kết quả dư nợ cho vay ủy thác bán phần qua các hội đoàn thể ................. 52

8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng
trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song,
một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa...đang
chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự
phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh là vấn đề xã hội cần được quan tâm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan
trọng đó là: thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác
định tín dụng ưu đãi là một chính sách không thể thiếu trong hệ thống các chính sách
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm 2002, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác; trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo
trước đây nhằm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ để thực hiện mục
tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội. Chính phủ đã thành lập Ngân
hàng chính sách xã hội (NHCSXH) để thực hiện tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với
mục tiêu xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội.
Thông qua hoạt động cho vay Ngân hàng giúp cho các hộ nghèo có vốn để họ
có điều kiện sản xuất, kinh doanh và góp vốn tham gia vào các thành phần kinh tế hoạt
động tốt trong quá trình sản xuất; chất lượng cuộc sống được nâng cao nhằm đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và bảo toàn
được nguồn vốn, đó chính là lý do tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay
tại ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các nghiên cứu
Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay còn là nghiệp vụ then chốt quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vai trò quan trọng của hoạt động cấp tín dụng với
những điều kiện ưu đãi cho người nghèo nhằm giúp họ thoát nghèo đã được khẳng
định trong nghiên cứu của Yasmine F. Nader, (2007), Shahidur R. Khandker (2005) và
9



Jonathan Morduch, Barbara Haley (2002). Tác động của tín dụng đến xóa đói giảm
nghèo nói chung và ở Việt Nam nói riêng là chủ đề của nhiều nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước.
2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
 M. Jahangir Alam Chowdhury et al. (2002) nghiên cứu về “Tác động của tín
dụng vi mô về đói nghèo: Bằng chứng từ Bangladesh” để kiểm tra thực nghiệm tác
động của tín dụng vi mô về đói nghèo ở Bangladesh. Không giống như các nghiên cứu
trước đó, trọng tâm là khách quan và chủ quan về nghèo đói, đặc biệt là độ dài của thời
gian tham gia chương trình khi tiếp cận với tín dụng vi mô. Một cuộc khảo sát cấp hộ
gia đình (N = 954) đã được thực hiện nhằm thu thập thông tin về các cá nhân nhận
được tín dụng vi mô từ ba tổ chức tín dụng vi mô ở Bangladesh.
Mục tiêu chính của phong trào tín dụng vi mô ở Bangladesh (và ở nơi khác) là
để giảm nghèo. Bangladesh là một nước nghèo với lịch sử cho vay tín dụng vi mô
tương đối dài. Mặc dù vậy vẫn có tranh luận đáng kể trong phát triển cộng đồng kinh
tế liên quan đến hiệu quả của tín dụng vi mô về đói nghèo.
Các phân tích được thực hiện trong nghiên cứu này cho rằng vay tín dụng vi mô
là gắn liền với nghèo đói thấp. Tuy nhiên, hiệu quả của tín dụng vi mô thực sự là công
cụ giảm nghèo không phụ thuộc vào các tác động ngắn hạn của nó. Cho mọi người
tiền có thể nâng cao họ thoát nghèo trong khoảng thời gian ngắn nhưng khi hết tiền là
họ rơi trở lại vào cảnh đói nghèo. Đối với tín dụng vi mô đến giảm nghèo vĩnh viễn nó
phải có một tác động lâu dài. Tín dụng vi mô không phải là một trợ cấp ngắn hạn. Mục
đích của nó là đầu tư để tăng bền vững trong khả năng của một hộ gia đình dùng tạo ra
của cải.
 Shahidur R. Khandker (2003) nghiên cứu về “Tài chính vi mô và đói nghèo.
Bằng chứng Sử dụng dữ liệu bảng từ Bangladesh” Nghiên cứu này ước lượng tác động
của tài chính vi mô trên tiêu thụ, nghèo đói và tài sản ngoài đất của người tham gia,
không tham gia và trung bình của dân làng, giả định rằng các chương trình tài chính vi
mô có lan toả (ngoại) tác dụng. Các kết quả cho thấy: vấn đề tài chính vi mô cho rất

nhiều người vay và cũng như giúp nền kinh tế các địa phương. Đặc biệt, các chương
trình tài chính vi mô giúp cho nhiều người nghèo nâng cao bình quân tiêu thụ đầu
người, chủ yếu là hàng tiêu dùng, cũng như các hộ gia đình có tài sản ngoài đất. Điều
10


này làm tăng xác suất mà những người tham gia chương trình có thể tự nâng lên thoát
nghèo. Các tác động phúc lợi của tài chính vi mô cũng tích cực cho tất cả các hộ gia
đình, bao gồm các gia đình không tham gia, nghiên cứu cho thấy rằng các chương
trình tài chính vi mô đang giúp đỡ người nghèo thoát nghèo, tái phân phối thu nhập
góp phần tăng trưởng thu nhập của địa phương. Chương trình có hiệu ứng lan tỏa trong
nền kinh tế địa phương, do đó tăng cường phúc lợi của địa phương. Đặc biệt, chúng tôi
thấy rằng tài chính vi mô giúp giảm cực nghèo hơn nghèo vừa phải ở cấp thôn.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
 Nguyễn Anh Tuấn (2011), “Cho vay hỗ trợ cho người nghèo tại thành phố TP.
HCM – thực trạng và giải pháp”. Chương trình XĐGN đóng vai trò rất quan trọng và
là một đòi hỏi bức xúc trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Tín dụng nói chung
hay các khoản cho vay ưu đãi, cho vay nhỏ nói riêng đối với hộ nghèo là một trong
những yếu tố vật chất quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình XĐGN. Việc nghiên cứu
thực trạng chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo trong công tác XĐGN và đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả hơn nữa đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại TP.
HCM là việc làm có ý nghĩa rất thiết thực.
 Nguyễn Thị Thu Trang (năm 2011), “Phân tích tình hình cho vay Xóa đói giảm
nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hòa Vang - TP Đà
Nẵng”. Ngân hàng CSXH huyện Hòa Vang đã đưa nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ
đến các hộ nghèo. Giúp họ mở rộng sản xuất kinh doanh, có vốn làm ăn, cải thiện đời
sống, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho người nghèo. Ngân hàng đã giúp các hộ
nghèo phấn khởi vay vốn đầu tư và mang lại hiệu quả thiết thực cho gia đình và xã hội.
Ngân hàng CSXH huyện Hòa Vang thực sự là chỗ dựa cho hộ nghèo vay vốn.
Mỗi bài viết trên đều có cách đánh giá, nhìn nhận sâu sắc, giải quyết vấn đề phù

hợp với bối cảnh kinh tế tại thời điểm nghiên cứu và đã được đánh giá cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung về tín dụng ưu đãi đối với các
kinh nghiệm hộ nghèo đồng thời tập hợp một số nước về lĩnh vực này;
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội TP.
HCM

11


Đề xuất những quan điểm có tính định hướng và kiến nghị những giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội Tp.HCM đối
với công tác XĐGN của Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động cho vay hiện nay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Tp.HCM là gì?
- Những vấn đề nào cần hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Tp.HCM.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng chính sách
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Chính sách xã hội TP.HCM.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính
sách xã hội giai đoạn 2010-2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ
sở lý luận và phương pháp luận. Sử dụng tổng hợp các phương pháp luận, kết hợp thực
tiễn, phân tích tổng hợp, logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương pháp khảo cứu, điều
tra, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và sử lý hệ thống.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

 Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu góp phần làm rõ và bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động
vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội. Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham
khảo cho sinh viên, nhà quản trị tại Ngân hàng Chính sách xã hội Tp.HCM cũng như
những người quan tâm đến lĩnh vực tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo.
 Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học đánh giá được thực trạng, tầm quan trọng
trong hoạt động cho vay của NHCSXH TP.HCM đối với hộ nghèo. Từ đó có những
giải pháp điều chỉnh và kiến nghị các biện pháp tối ưu để hoàn thiện hoạt động cho
vay hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Tp.HCM.
12


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
TP.HCM.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách
Xã hội TP. HCM.

13


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội

1.1.1. Khái niệm
Thời kỳ mở đầu tín dụng đến với hộ nghèo bằng nguồn vốn huy động lãi suất
cao để cho vay ưu đãi hộ nghèo lãi suất thấp. Trong thực tế đời thường vì thiếu vốn
nên người dân muốn làm gì cũng không làm được. Hầu hết các hộ nghèo phải “phát
canh thu tô”, bán lúa non hoặc hoa lợi trước khi thu hoạch, hoặc đi vay nặng lãi để có
thể sản xuất và duy trì cuộc sống. Vòng luẩn quẩn đó kéo dài từ năm này qua năm
khác, từ thế hệ này qua thế hệ khác. Vì vậy, muồn giúp hộ nghèo trước hết phải giúp
về tài chính. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phải thành lập “Quỹ
cho vay ưu đãi hộ nghèo” do 3 ngân hàng tham gia đóng góp: NHNN, NHNT Việt
Nam và NHNNo&PTNT Việt Nam. Nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường
nhưng để cho hộ nghèo vay thì phải theo lãi suất ưu đãi với phương châm “bây giờ
mình giúp họ, mai sau họ nuôi mình”. Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo lúc bấy giờ cũng
chỉ đạt khoảng 400 tỷ đồng và tồn tại không dài nhưng thực tế đã gặt hái được những
thành quả đáng khích lệ, làm thay đổi quan điểm nhận thức đối với người người
nghèo, tạo tiền đề để hình thành chủ trương chiến lược xoá đói giảm nghèo trên phạm
vi cả nước. Khẩu hiệu “cho cần câu, hơn cho xâu cá” đã nâng vị thế và uy tín của
NHNo&PTNT Việt Nam lên một bước đáng kể không những với nhân dân lao động
trong nước mà cả cộng đồng quốc tế.
Thời kỳ tăng trưởng nguồn vốn mở rộng tín dụng trong nước và nước ngoài:
Trên thực tế, NHNo&PTNT không có tư cách pháp nhân và khả năng tạo lập nguồn
vốn và để tiếp tục mở rộng tín dụng đối với người nghèo, càng không thể tiếp tục huy
động vốn theo lãi suất cao để cho vay theo lãi suất thấp. Đã đến lúc phải có một tổ
chức tín dụng được Nhà nước hỗ trợ về vốn hoạt động như một Ngân hàng thương mại
quốc doanh mới có thể đảm đương được nhiệm vụ. Vì vậy, Ngân hàng phục vụ người
nghèo thuộc NHNo&PTNT đã được ra đời theo Quyết định 525 ngày 31/8/1995 của
14


Thủ tướng Chính phủ, khai trương hoạt động ngày 1/1/1996. Đến năm 2003, tức là sau
7 năm tồn tại và phát triển, NHPVNg đã đạt được những thành quả to lớn, là người

bạn đồng hành của cộng đồng người nghèo, được dư luận trong nước hoan nghênh,
cộng đồng quốc tế đánh giá và quan tâm giúp đỡ.
Nếu trước đây chỉ là hình thức Quỹ cho vay hộ nghèo mới đủ khả năng đáp ứng
được 432 ngàn hộ nghèo vay thì 7 năm NHPVNg đã cho vay được trên 2.755 ngàn hộ,
ít nhất mỗi hộ một lần. Vốn tín dụng của NHPVNg đã lồng ghép vào các chương trình
dự án của địa phương, giải ngân kịp thời vụ, đúng cơ hội, các hộ nghèo sử dụng đúng
mục đích có tác dụng phát triển sản xuất, đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực.
Thời kỳ sản xuất phát triển toàn diện, mức vốn cho vay cao cần phải đưa hộ
nghèo từ sản xuất tự cung tự cấp chuyển dần sang sản xuất hàng hoá; đó là năm 2003,
NHCSXH ra đời trên cơ sở tổ chức lại NHPVNg. NHCSXH là một dạng Ngân hàng
chính sách trực tiếp phục vụ các chương trình mục tiêu kinh tế và xã hội đúng theo
định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. NHCSXH
được thành lập với mục tiêu cho vay các đối tượng chính sách, chủ yếu là người
nghèo, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo. Hoạt động của NHCSXH không
vì mục tiêu lợi nhuận, NHCSXH nhận bao cấp của Nhà nước. Chính vì vậy có thể
hiểu:
“NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì lợi nhuận, thực
hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, vì mục tiêu chủ yếu là xoá đói giảm
nghèo.”
1.1.2. Mô hình quản lý của NHCSXH
Mô hình quản lý của NHCSXH là mô hình đặc thù, sáng tạo, phù hợp với điều
kiện thực tế và có hiệu lực thực sự; do 4 bộ phận hợp thành. Cụ thể:
Thứ nhất: Bộ phận làm nhiệm vụ quản lý do các cơ quan quản lý Nhà nước tham
gia Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp tại địa phương. Nhiệm
vụ của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp là tham gia hoach
định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện các chính
sách, nhằm đảm bảo cho nguồn lực của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả. Đồng
thời, trực tiếp tham mưu cho chính quyền các cấp tạo điều kiện và giải quyết những

15



khó khăn phát sinh của ngân hàng về tổ chức, cơ sở vật chất, tạo nguồn vốn và hoạch
định các dự án cho vay.
Thứ hai: Bộ phận điều hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý vốn,
đưa vốn tín dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, đào tạo tay nghề cho cán bộ và
hướng dẫn các đối tượng vay vốn thực hiện các chính sách tín dụng của Chính phủ.
Thứ ba: Các tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ làm dịch vụ uỷ thác từng
phần cho NHCSXH. Thông qua các tổ chức chính tri – xã hội NHCSXH đã tiết kiệm
đáng kể chi phí quản lý, huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội.
Thứ tư: Tổ tiết kiệm và vay vốn ở ấp, thôn, bản, làng do các tổ chức chính trị xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý.
Mô hình tổ chức tín dụng chính sách được quản lý theo nguyên tắc thống nhất
trong toàn hệ thống, thể hiện sâu sắc chủ trương xã hội hoá, dân chủ hoá, thực hiện
công khai, minh bạch kênh tín dụng chính sách của Chính phủ. Tổ chức tín dụng chính
sách hoạt động phi lợi nhận, thực chất là tổ chức tài chính thực hiện vai trò điều tiết
nguồn lực tài chính của Nhà nước, hỗ trợ một phần vốn thông qua phương thức tín
dụng cho những đối tượng, những lĩnh vực kinh tế, xã hội chưa đủ điều kiện tiếp cận
với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương mại, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo và kích thích sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Mô hình này khác với các tổ
chức tín dụng thương mại truyền thống và phù hợp với mô hình quản lý của nhiều
nước trên Thế giới và có những ưu điểm:
Một là: Huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội
cùng đồng tâm nhất trí thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ – CP của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện thuận lợi
cho những đối tượng này tiếp cận với dịch vụ tài chính tiền tệ tín dụng ngân hàng, lĩnh
vực mà lâu nay họ chưa có cơ hội tiếp cận.
Hai là: Thực hiện được cơ chế quản lý dân chủ, công khai từ cơ sở, “dân biết –
dân làm – dân kiểm tra”, vốn đến đúng địa chỉ người thụ hưởng, ngăn chặn thất thoát
vốn, tiết kiệm chi phí giao dịch cho khách hàng và ngân hàng.
Ba là: Cơ cấu mô hình gồm bốn bộ phận hợp thành là một sáng tạo ở Việt Nam,

đã và đang phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ và sức mạnh tiềm tàng từ nhân dân.
16


Mô hình quản lý và phương thức tín dụng được NHCSXH triển khai thực hiện
không chỉ tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận với dịch vụ
tài chính tiền tệ tín dụng ngân hàng mà còn khuyến khích họ tham gia quản lý xây
dựng tô chức ngân hàng phục vụ mình.
1.1.3. Hoạt động của NHCSXH
1.1.3.1. Huy động vốn
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:
Là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước nên nguồn vốn hình thành ban đầu của
NHCSXH do ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp bao
gồm:
Vốn điều lệ
Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội
khác. Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng
nguồn vốn cho vay trên địa bàn.
Nguồn vốn huy động:
Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. NHCSXH phải huy động tiền gửi với mặt bằng chung của các NHTM khác
trên địa bàn. Qui mô huy động phụ thuộc vào mạng lưới quầy, lãi suất và dịch vụ khác
đi kèm. Địa bàn cho vay chủ yếu ở vùng khó khăn, đói nghèo, trong khi muốn huy
động được tiền gửi nhiều NHCSXH phải phát triển mạng lưới ở đô thị. Mở rộng mạng
lưới sẽ làm gia tăng chi phí. Hơn nữa, là ngân hàng chuyên doanh, NHCSXH không
thể cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như NHTM. Chính vì vậy, để gia tăng tiền gửi
trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao,
NHCSXH đã đưa ra các và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau:

Tiền gửi có trả lãi của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội và cá nhân luôn gắn với nhu
cầu thanh toán tức thời. Điều này yêu cầu tổ chức huy động phải có khả năng thực
hiện công tác thanh toán trên phạm vi rộng, trong và ngoài nước, phải đảm bảo khả
năng thanh khoản. Chính vì vậy NHCSXH cần mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra

17


các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn như: tiền gửi với các kì
hạn khác nhau, tiết kệm bằng ngoại tệ,…
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn huy động
bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận:
Nhằm mục đích nhờ thanh toán và một số mục đích khác các tổ chức tín dụng có
thể gửi tiền tại NHCSXH. Những khoản chi ngân sách cho các chương trình tín dụng
của Nhà nước phù hợp với mục tiêu của NHCSXH sẽ được chuyển về cho NHCSXH,
các tổ chức tín dụng Nhà nước phải góp 2% nguồn tiền về cho NHCSXH. Đây là
nguồn đang chiếm tỷ trọng lớn hiện nay. Tuy nhiên về lâu dài việc yêu cầu các tổ chức
tín dụng Nhà nước phải chuyển nguồn sang cho NHCSXH sẽ bị hạn chế vì ảnh hưởng
đến chế độ hạch toán của các tổ chức tín dụng. Các nguồn ưu đãi của Chính phủ
(thường do Bộ Tài chính quản lý) chủ yếu bị hút về Ngân hàng phát triển để tài trợ cho
các chương trình xây dựng trọng điểm.
Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
Rất nhiều tổ chức, cá nhân muốn hỗ trợ người nghèo. Thông qua NHCSXH, số tiền
gửi này được quay vòng nhiều lần và có hiệu quả. Tuy nhiên qui mô nguồn này không
lớn.
Tiền tiết kiệm của người nghèo: Qui mô nguồn này là không lớn.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
có giá khác:
Trong trường hợp thiếu vốn trung và dài hạn NHCSXH có thể huy động bằng

cách phát hành các giấy nợ. Do có được sự bảo lãnh của Chính Phủ nên nguồn vốn
huy động bằng hình thức này tương đối lớn và ổn định.
Vốn đi vay: Bao gồm
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Vay Ngân hàng Nhà
nước: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHCSXH.
Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế,
tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các
tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước:

18


Một số nguồn đuợc tài trợ của Chính phủ các nước và các các tổ chức quốc tế
cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường, trồng rừng,.. phù hợp với
cương lĩnh hoạt động của NHCSXH. Tuy nhiên, ngồn này thường hay bị phân tán cho
các tổ chức chính trị khác.
Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh
tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân
trong và ngoài nước.
1.1.3.2. Sử dụng vốn
Hoạt động chính của NHCSXH là huy động vốn để sử dụng vào mục tiêu xoá
đói giảm nghèo. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau
của Ngân hàng trong đó cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách là hoạt động
chủ yếu.
Ngân quĩ:
Là khoản mục tài sản không sinh lời (hay sinh lời thấp) song là tài sản có tính
thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên, đảm bảo cho hoạt động
của Ngân hàng. NHCSXH thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quĩ
như:

Cung ứng các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong
nước. Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt. Các
dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra NHCSXH được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Kho
bạc Nhà nước và các Ngân hàng khác trong nước nơi gần nhất theo địa giới hành chính
để thuận tiện cho việc giải ngân và thanh toán.
Cho vay ưu đãi. Bao gồm:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và không có tài sản đảm bảo phản ánh tính đặc
trưng của NHSXH. Rủi ro trong cho vay rất cao do năng lực tài chính của người vay
thấp hoặc không có điều kiện làm ăn thuận lợi. Cho vay với lãi suất thấp một mặt hỗ
trợ tài chính cho người nghèo, mặt khác tăng gánh nặng ngân sách và làm “lệch lạc”
19


thị trường tài chính nông thôn.Với vốn huy động thấp, cộng với qui định chặt chẽ về
đối tượng cho vay và tư tưởng bình quân hoá, NHCSXH chỉ có thể cho vay món nhỏ,
chi phí cho vay cao. Nếu mở rộng cho vay, ngân sách phải gia tăng cấp bù hoặc phải
có chính sách hỗ trợ như: Ngân hàng Nhà nước phải cho vay hoặc Nhà nước phải giảm
bớt nguồn có lãi suất thấp từ Quĩ Hỗ trợ phát triển về cho ngân hàng. Nhà nước không
những phải bao cấp một phần cho người vay mà còn phải bao cấp cho chính
NHCSXH.
1.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH
1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Cho vay là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các Ngân hàng, phản ánh
hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Theo đó: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”

Hoạt động cho vay của Ngân hàng dựa trên những nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Hoạt động cho vay của NHCSXH dựa trên
hai nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Người vay phải sử dụng đúng mục đích xin vay
Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có nhu cầu
vay vốn của ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với đầy đủ
các nội dung sau: số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay và
tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng kiểm tra xem xét, nếu
thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới
quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của người xin vay bản
thân ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình để chủ động trong việc
đầu tư tín dụng. Nguyên tắc đảm bảo cho khách hàng vay vốn có đủ vốn và vay vốn có
kế hoạch. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn phát sinh ngoài kế hoạch, ngân
hàng xét thấy cần thiết và hợp lý, cân đối với nguồn vốn của mình, có thể cho vay bổ
sung cho người vay. Vốn vay phải sử dụng đúng cam kết và mục đích.
Thứ hai: Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi:

20


Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động
từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của ngân hàng
sau một kỳ hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Đơn vị vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản lợi tức
thoả thuận, vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng và là một cơ sở
cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh. Đến thời kì trả nợ mà đợn vị vay vốn
không trả cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và đơn vị phải chịu
lãi suất cao hơn lãi suất thông thường. Đồng thời nó đảm bảo sự thống nhất giữa vận
động của vật tư hàng hóa và sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần ổn
định tiền tệ và ổn định giá cả. Với nguyên tắc này ngân hàng bảo toàn được vốn kịp

thời đưa vốn vào hoạt đông kinh doanh của mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm
duy trì và phát triển hoạt động của bản thân ngân hàng.
1.2.2 Các loại hình cho vay
Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại các loại hình cho vay. Sau đây là một
số cách phân loại cơ bản:
1.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn
trả của khách hàng. Theo thời gian, cho vay được phân thành:
+ Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống.
+ Cho vay trung hạn: Từ trên một năm đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: Trên 5 năm
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho
vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời gian
có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an
toàn của tài sản. Cho vay ngắn hạn thường cao hơn cho vay trung và dài hạn do cho
vay trung và dài hạn rủi ro cao, nguồn vốn đắt và khan hiếm.
1.2.2.2. Căn cứ vào mối quan hệ với ngƣời vay
Có hai hình thức cho vay:

21


Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cho khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ
xin vay mà khách hàng nộp cho ngân hàng. Khách hàng làm việc trực tiếp với cán bộ
ngân hàng để thoả thuận các vấn đề có liên quan.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay phổ biến của NHCSXH. Đây là hình
thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ,
đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, tổ tiết kiệm và vay
vốn,…Tổ Tiết kiệm và vay vốn được thành lập nhằm tập hợp các hộ có nhu cầu vay

vốn của NHCSXH. Tổ Tiết kiệm và vay vốn ở thôn, ấp, bản, làng do các tổ chức chính
trị - xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý được giao nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi
tiết kiệm của các thành viên để lập quỹ tự lực của Tổ, cam kết sử dụng vốn vay có hiệu
quả và kiểm tra, giám sát Tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích.Tổ Tiết kiệm và vay
vốn là đối tác chính ký hợp đồng nhận làm dịch vụ tín dụng trực tiếp với khách hàng.
1.2.2.3. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay:
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt nhau đối
với cùng một nhóm khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và chỉ vay trong
trường hợp cần thiết. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Cho vay uỷ thác: NHCSXH thực hiện cho vay đến người vay thông qua các tổ
chức nhận uỷ thác. Bên nhận uỷ thác là người giải ngân và thu nợ trực tiếp đến người
vay và được hưởng phí uỷ thác. Bên nhận uỷ thác là tổ chức nhận tín dụng thực hiện
theo quy định hiện hành về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng này cần có các điều kiện sau:
Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay
Có mạng lưới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo
Có uy tín trong nhân dân, có tín nhiệm với NHCSXH
Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ thể của
NHCSXH
Tổng giám đốc NHCSXH và Thủ trưởng đơn vị bên nhận uỷ thác là đại diện
pháp nhân trong việc ký hợp đồng uỷ thác. Nếu bên nhận uỷ thác là pháp nhân ở cấp
tỉnh, huyện, xã thì Giám đốc Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện, PGD được
Tổng Giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng uỷ thác.
1.2.2.4. Các hình thức phân loại khác:
22


Cho vay theo mục đích sử dụng vốn như: cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại
Cho vay theo đối tượng khách hàng như: cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp,
cho vay các tổ chức chính trị - xã hội.

Cho vay theo lĩnh vực như: cho vay nông nghiệp, cho vay công nghiệp, cho vay
xây dựng, cho vay dịch vụ,…
1.2.3. Điều kiện để đƣợc vay vốn:
Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh
sách hộ nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn hộ nghèo do Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét,
lập thành danh sách có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.2.4. Rủi ro tín dụng và xứ lý rủi ro:
NHCSXH được trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí nghiệp vụ để
bù đắp những khoản rủi ro do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức
trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm, được chuyển sang năm sau. Trường hợp
quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết.
Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro:
Một là: Đối với khách hàng vay vốn tại NHCSXH có tài sản đảm bảo theo quy
định gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, các Chi nhánh NHCSXH được quyền chủ
động xử lý tài sản đảm bảo theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định của pháp
luật. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm dùng để bù đắp chi phí xử lý tài
sản đảm bảo hoàn trả nợ gốc, nợ lãi cho ngân hàng, nếu thừa thì trả lại cho khách
hàng, nếu thiếu thì phần thiếu được xử lý rủi ro theo quy định của văn bản này.
Hai là: Các khoản nợ bị rủi ro trong cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của NHCSXH do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân
thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật
23



×