Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Xử lý mùi hôi và kết hợp tái chế bùn cống rãnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.06 KB, 28 trang )

Tiểu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất___GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá
f* / ' / TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NG
ifWẸ»grr r tmmrr MỤC LỤC

Tiêu

đề

VIỆN KHCN & ỌL MÔI TRƯỜNG

Trang

Bộ MÔN XỬ LÝ Ô NHIỄM VÀ THOÁI HÓA ĐÁT
TIỀU LUẬN:
Phần mở đầu

1

Phần Nội dung.....................................................................................2
1.

Tổng quan về bùn cống rãnh.............................................................2

2.

Thành phần bùn cống rãnh................................................................3

3.

Mục đích của việc xử lý mùi hôi.....................................................từ
bùn cổng rãnh



4.

Phương pháp xử lý mùi hôi kết hợp...............................................tái
chế bùn cống rãnh
4.1

Ngyên tắc xử lý mùi hôi bùn cống ............................................12

4.2

Công nghệ THS - xử lý mùi hôi và hóa rắn bùn cống..............13

4.3

Sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý mùi hôi bùn cống......15
4.3.1................................................................................ Chế

phẩm sinh học EM

GVHD: GS - TSKH LÊ
............................................................................................16
HUY BÁ
4.3.2........................................................................................................................ EMC
SVTH: LÊ THỊ HUYỀN
............................................................................................19

Tp Hồ Chí Minh, ngày 01, tháng05, năm 2010
J2



Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

PHẦN MỞ ĐẦU

Ô nhiễm môi trường là kẻ thù chung của nhân loại. Nhiệm vụ chủ
yếu
của những người làm công tác bảo vệ môi trường là lảm sao đe giải
quyết

ô

nhiêm, làm cho môi trường trở nên trong sạch. Muốn làm được điều đó
thì

nhà

môi trường phải tìm hiểu, nắm vừng nó, để có thể đưa ra biện pháp hiệu
quả
nhất.

Với sự phát triễn ồ ạt của cơ sở chăn nuôi, các khu công nghiệp,


sở

chế biến thực phẩm chưa có hệ thống thu gom và xử lý rác thải, nước
thải.

Chất thải ớ khu vực này trực tiếp đô ra kênh mương, cống rãnh lâu ngày
tích
tụ lại thành bùn cống rãnh với mùi hôi thối nồng nặc kèm theo đó là hàm


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

PHẦN NỘI DUNG

1. Tổng quan về bùn cống

rãnh:

Xử lý nước thải ở các khu
công nghiệp, các làng nghề, các
bãi rác, các trại chăn nuôi... hết
sức khó khăn và tốn kém! Song
“xử lý mùi hôi từ bùn cống rãnh,
bùn thải cũng như tìm ra công
nghệ tái chế lại bùn cổng rãnh ”
sau khi đã xử lý nước thải (được
gọi là chất bùn thải nguy hại) còn
khó khăn, phức tạp bội phần bởi
hầu hết bùn cống rãnh chứa
nhiều

chất thải nguy hại, tạp chất, kim loại nặng lắng đọng kèm theo đó là sự
phân hủy các chất hữu cơ tạo nên khí H2S, NH3 ... bốc mùi hôi thối

nồng
nặc gây nhiều dịch bệnh, bệnh tật ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống,


TiểuTiếu
luânluân
Xử lý
lý ôôlý
nhiễm
và thoái
thoái
hỏahỏa
đất___GVHD:
GSTSKH
TSKH
Tiếu
luân
Xử
Xử
nhiễm
ô nhiễm

và thoái
hỏa
đất
đấtGVHD:
GVHD:
GS
GS
TSKH

LêLê
Huy
LêHuy
Huy
Bá Bá


Trị sổ trung bình kim loại nặng trong bùn cống rãnh thành phố ( ppm )
Trước
tiên,
các

quan
quản
lý trong
môi trường
cần
đềnhư
ra tiêu
chuẩn
đểtừ
Qua
khảo
sát
nước
vàlũy
bùn
rãnh
ởđất
thành

phổ
sông
Tôđoạn
Lịch
rạch
thành
phổ.
Sự
tích
củacổng
Hg
cũng
qua
nhiều
giai
phân
các(



loại
cácrạch
loại
bùncổng
thải,
bùn
cóng
rãnh
sơ dài.
bộ cóLò

thểGốm
chia thành
loại( như
Nội
),
Nhiêu
Lộcrãnh
- Thịvới
Nghè,
Tân
Hóa,
- Bencác
Nghé
TP.
kênh
bùn
thời
gian
sau:HCM

).

Trong đó, hồn họp gồm rác sinh hoạt và chất thải công nghiệp thành
phố,
s Bùn thải, bùn cống rãnh sinh học: Có mùi hôi thối song không độc
hại. Có thể dùng đề sản xuất phân hữu cơ bàng cách cho thêm vôi
Bùn cống

khử chua; 5than bùn;
cấy

vi sinh, dùng
chế phẩm EM... để
7280 2370 150 bột
565để2220
1
21040
5
2
0
8
khử
mùi hôi sau dó tái chế sẽ thành phân hữu cơ tong hợp. Trong đó,
bùn
thải chiếm 70%. Giá thành rẻ, chất lượng không thua kém các loại
phân hữu cơ bán trên thị trường.

s Bùn thải, bùn cống rãnh công nghiệp không độc hại: Không cần xử
Ghi chủ: (1). Bùn cặn cống thoát nước phố Phân Đăng Lưu, quận
lý,
Bình
có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau.
Thạnhlượng
(theo:kim
Chu
Quốc
Quảnrãnh
lý bùn
thảiphố
ở TP.
Hàm

loại
nặngHuy,
trong2007,
bùn cống
thành
biếnHCM
đôi nhiều
s Bùn thải, bùn cống rãnh công nghiệp nguy hại: Có chứa các kim
Hiện

loại
trạngthuộc
và nặng
chiến
lượcthải
phát
triển.
Kỷ yếu
thảohàm
Quản
lý bùn
cặnZn,
phụ
vào chất
công
nghiệp.
NóiHội
chung,
lượng
Al, Fe,

Kim
loại
trong
bùn
cống
rãnh
thành
phố:
nặng như: Cu, Mn, Zn, Ni, Cd, Pb, Hg, Se, Al, As... nhất thiết phải
TP.HCM,
Cr,

được xử lý trước khi thải ra môi trường, nếu không sẽ gây nên hiếm
tháng
TE (2)
trên
Tô Lịch
( theo
báodinh
cáodường
dự
Cu
cao4/2007);
hơn các Bùn
kim kênh
loại khác.
Với
AI sông
tuy không
phải

là chất
họa cho nhiều thế hệ mai sau.
án
của
2.thực
Thành
phần
bùn
cống
rãnh:
Kim
loại
nặng
các
nguyên
Al,
As,hấp
Cd,
Co,
Cu,
Fe, Hg,
thoát
nước
Hà gồm
Nội
giai
đoạn
II tố:
do
Koei

lập,
2005);(3).
Tiêu
vật,
nhưng
trong
thực
tế AI
vẫnNippon
được
thụ
từCr,
môi
trường
đất vào
Mn,
Ni,
chuẩn
thực
Pb,
các kim
loại này trừ Fe các động thực
vậtchuẩn
và con
đối và
vớiZn.
đấtHầu
nônghết
nghiệp
theoQCVN03:2008/BTNMT

- Quy
kỹ
J6


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

M

=

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

MUd-e-^kg/ha

Trong đó:

Mmax - luợng chất bẩn có thể tích tụ lớn nhất sau thời gian không có
mua

T,

ngày;

Kz - hệ số động học tích luỹ chất bẩn, phụ thuộc vào cấp đô thị, có thể
chọn

từ

0,2 đến 0,5 ngày (giá trị lớn khi đô thị cao và ngược lại).


Giá trị Mmax phụ thuộc vào cấp đô thị và được lấy như sau:

- Đối với vùng đô thị có điều kiện sinh hoạt cao, mật độ giao thông

thấp,
= 10-20 kg/ha

Mmax


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

> Khử mùi hôi từ bùn để đảm bảo sức khỏe con người, không gây ô

nhiễm môi trường, giừ mỳ quan đô thị.

> Làm khô bùn đỗ dễ vận chuyển và sử dụng

> Khử độc bùn hoặc thu hồi chất quý trong đó, chăng hạn từ bùn

cống
rãnh mà người ta tìm được một ngưồn thuốc bổ quý giá.
4. Phương pháp xử ly mùi hôi kết họp xử lý, tái chế bùn cống rãnh:

Bùn Cống rãnh, bùn cặn hệ thống thoát nước có độ ẩm lớn, thành phần
hữu




cao, nhiều vi khuấn gây bệnh, trúng giun sán và có mùi hôi khó chịu. Độ
ấm
của bùn cổng rãnh, bùn cặn cống thoát nước và sông mương khoảng 75 92%. Khi nạo vét đế vận chuyển, độ ẩm còn lại khoảng 50 - 80%. Các sổ
liệu

bùn cặn cống rãnh và kênh mương
thoá
nước một số đô thị được trình bày


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

rãnh trên mạng lưới thoát nước gây cản trở dòng chảy, hạn chế điều kiện
tiêu
thoát nước, đặc biệt là thời gian đầu mùa mưa.

Chính vì nhũng đặc tính trên mà hiện nay vấn đề xử lý bùn cống rãnh
đặc

biệt

im tiên xử lý mùi hôi thoát ra từ bùn. Có thế nói rằng, vấn đề xử lý mùi
hôi




một việc làm không dễ dàng thực hiện, bởi vì bùn cống rãnh chiếm một
khối
lượng khổng lồ không thể dùng nhũng biện pháp đon giản mà có thể xử

được. Quy trình xử lý nó hết sức phức tạp, mà hiện nay theo được biết
thì



Việt Nam chưa có một quy trình công nghệ nào có thể xử lý triệt để vấn
đề
mùi hôi tù' bùn, mà chỉ là sử dụng các chế phâm sinh học như EM, vi
sinh

vật,

các phương pháp sinh học để khử mùi hôi từ đó tái chế bùn cống rãnh
thành
các sản phẩm có thể sử dụng phục vụ sản xuất, sinh hoạt của con
người...

Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và Định hướng


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

giảm đáng kể khối luợng vận chuyển cũng như hạn chế được lượng nước chảy
dọc đường trên tuyên vận chuyên.


Bùn cống rãnh, bùn cặn mạng
lưới thoát nước và kênh
mương
sau khi được nạo vét theo
định
kỳ, được đưa đến các công
trình
xử lý bùn cặn tập trung của
thành phố hoặc ở các bãi
chôn
lấp họp vệ sinh. Bùn cống
rãnh,
bùn cặn nước thải sau khi xử

mùi hôi bằng các chế phẩm
sinh
học cũng có thế sử dụng làm
phân bón hoặc làm đất nông
nghiệp để trồng cây trên cơ
sở


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

❖ Loại bùn cống rãnh, bùn cặn thứ nhất: Chủ yếu là bùn cặn, bùn

cống

rãnh nước thải từ hệ thống thoát nước và công trình xử lý nước
thải,
được kiềm hoá hoặc xử lý hoá học, hoá lý tương úng, lắng và sau
đó
làm khô bằng sân phơi bùn hoặc quay ly tâm trước khi đưa đi
chôn

lấp

tại khu chôn lấp chất thải công nghiệp. Phương pháp này được
ứng
dụng tại Khu công nghiệp Bắc Thăng Long và một số khu công
nghiệp
khác.

❖ Loại bùn cống rãnh, bùn cặn thứ hai chủ yếu là cát, xà bần... là

các
phần tử vô cơ, tỷ trọng lớn, theo nước mưa tích tụ đầu mạng lưới
thoát
nước. Loại bùn cống rãnh, bùn cặn này sau khi tách nước sơ bộ
tại

điểm

thu gom, nạo vét được đưa về phơi tại bãi chôn lấp bùn cặn nước
thải.

❖ Loại bùn cống rãnh, bùn cặn thứ ba hình thành ở phần hạ lưu


tuyến


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất
Vận

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

chuyển



chôn

lấp

riêng biệt

Vận

chuyên

và san nền
Phân loại

Làm khô

Làm khô

Loại3:


Bùn

cặn

cuối

Phân huỷ kỵ khí
mạng


Thu
hồi
sử
Sử dụng


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

4.2 Công nghệ THS - khử mùi hôi và hóa rắn bùn cống

rãnh

Thực tế xử lý chất bùn thải,
bùn cống rãnh nguy hại tại
Việt Nam đang dùng giải
pháp phổ biến là đốt thành
tro và sau đó còn tồn tại

khoảng 20 - 30% rồi đem
chôn lấp.Nhóm nghiên cứu
& phát triển công nghệ mới
(thuộc Hội Khoa học & Kỳ
thuật Xây dựng TP. Hồ Chí
Minh) đã đưa ra giải pháp
ổn
định - hóa rắn bùn thải
nguy

hại, gọi là công nghệ THS đề giải quyết triệt đề chất bùn thải nguy hại này.

Công nghệ THS sử dụng bùn cống rãnh, bùn thải nguy hại làm phối liệu cho


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất
So’ đồ công nghệ:

Tại phòng thí nghiệm, các khối bê
tông được đúc từ nhiều loại bùn
cống rãnh, bùn thải nguy hại đã
đạt
được các yêu cầu về môi trường

chỉ số kỳ thuật về cường độ bê
tông.

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá



Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

mà còn có thể tái sử dụng lại bùn cổng rãnh cho nhiều mục đích khác như
trong xây dựng.... Ket quả phân tích sắc ký cho thấy thành phần và tỉ lệ
các
kim loại nặng không còn hoặc không vượt ngưỡng cho phép của tiêu
chuẩn

an

toàn môi trường TCVN 7629-2007.
4.3 Sử dụng chế phẩm EM khử mùi hôi từ bùn cống rãnh và công

nghệ

tái

chế bùn cống rãnh

Ước tính mồi ngày các thành phổ lớn ở Việt Nam thải ra hơn 600 tấn bùn từ
cống rãnh, kênh rạch, nhà máy xử lý nước thải tập trung của các khu
công
nghiệp (KCN), nhà máy nước, nhà máy luyện kim...Lượng bùn cống
rãnh,

bùn

thải ra quá nhiều song vẫn chưa có biện pháp xử lý thích hợp (chủ yếu là

chôn
lấp, vừa tốn kém lại vừa bỏ phí những thành phần hữu ích trong đó. Từ
đầu
năm 2005, Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường-Centema đã bắt
tay
vào nghiên cứu công nghệ tái chế bùn thải để sản xuất công nghiệp và cải
tạo
đất nông nghiệp.

J 17


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

kết chủ yếu với thành phần hữu cơ hay vô cơ). Sau đó, tuỳ thuộc vào các
loại
bùn mà sử dụng phương pháp xử lý khác nhau hoặc kết hợp các phương
pháp.
Giai đoạn 1: xử lý mùi hôi bùn cống rãnh

Đầu tiên, với lượng bùn cống rãnh thu về đô thành từng đống, sau đó phun
các
chế phấm sinh học lên đê ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật phân hủy
gây
thối để khử mùi hôi của bùn cổng rãnh.Việc làm này nhất thiết phải được
thực
hiện đầu tiên đối với các loại bùn cống rãnh trong quy trình công nghệ
xử




mùi hôi từ bùn cống rãnh. Có thê nói rằng, việc xử lý triệt đế mùi hôi
phát

ra

tù’ bùn cống rãnh là một việc hiện nay rất khó thực hiên cũng như chưa


một

công nghệ xử lý nào đề cập rõ ràng về vấn đề này. Thường thì trong một
chừng mực nào đó, xử lý mùi hôi tù' bùn cống rãnh ta thường áp dụng
phương
pháp sinh học mang lại hiệu quả cao hơn và chi phí thấp. Sau đây là một
số
chế phẩm sinh học được các nhà môi trường khuyến cáo sử dụng:
4.3.1 Chế phầm sinh hoc EM:


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

kìmtạo
hãm
vi sinh
vật(làm

có hại
và sạch,
kích khử
thíchmùi
cáchôi
vi của
sinhnuớc);
vật cótăng
lợi. sức
Đồng
cải
môicác
truờng
nuớc
trong
đề
thời cho vật nuôi và cây trồng. Đồng thời góp phần cải thiện môi
kháng
các chất này cùng giải độc các chất có hại do có sự hình thành các enzym
trường
khử
phânhôi bùn cống rãnh, chuồng trại, thải rác sinh hoạt,...
mùi
huỷ. Vai trò của EM còn đuợc phát huy bởi sự cộng huởng sóng trọng lực
(gravity wave) sinh ra bới các vi khuấn quang dường. Các sóng này có
Do nhóm vi sinh vật hữu hiệu E.M sống cộng sinh trong cùng một môi
trường
tạo ra một môi trường sinh thái đồng nhất, sản sinh ra nhiều sản phẩm
khác
nhau, hỗ trợ lẫn nhau cùng sinh trưởng và phát triển nên hiệu quả của

hoạt
động tông họp của chế phấm E.M tăng lên rất nhiều như:



Bô sung vi sinh vật cho đất, cải thiện môi trường lý, hóa, sinh
đất



tiêu

diệt tác nhân gây bệnh, sâu hại Uong đất.



Xử lý rác thải, khử mùi hôi của bùn cống rãnh, rác, nước thải.



Tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

4.3.2 EMC:

EMC là tập họp nhiều vi sinh vật hữu hiệu có tác dụng:

lf>' VA NUƠC f’

4.3.3 GEM-K

Rhodopseudomonas sp
Saccharomyces cerevisiae

^GEM " ®

Công dụng:

Xử lý mùi hôi:

Cách dùng:
Ket quả cho thấy môi trường chung đã giảm hẳn sự ô nhiễm, nơi kênh
mương,
cống rãnh, bùn công đã không còn toả ra mùi hôi, thối; hàm lượng chất
J 20


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

Phun ướt dung dịch vừa pha loãng lên toàn bộ diện tích ô nhiễm 2 lần /
ngày

(

vào sáng sớm và chiều tối) sẽ có hiệu quả cao nhất.


Àị\y\ • IM

Làm giảm hàm lượng ruồi nhặng

những
côn
trùng
gây bệnh.
tSán phhm
tình họe
lình hoe
/I/ hi ehùt thai
TỈ< tý thãi
^Ot.)QMÍ 9’
• |MI ếầề
%ềế H
y ?ll\MiriÚN(ll|\Hi
N* ntof
*kbùn «*•
46
Xử lý bùn thải cống rãnh: trộn lẫn 11 GEM - K cho
lm3
cống rãnh.
.VI
II lli
V.UM91
m fầ «Br


9ế+ •+&+
***
'<*Bkệ
+
Hậụ
ỆỊ
t
ậ\.
Nv <*4ậ
4 4w>(|*ếr
- '«t
«IUI
AM
4.3.4 GEM-P1:
14.4 cm

Thành phần chính:

Lactobacillus sp

J 22


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

Tuy nhiên, các nhà môi truờng cần phải sớm tính toán đến phương án áp
dụng
CDM (cơ chế phát triển sạch) nhàm giảm phát thải từ bùn, kênh, rạch,

cổng,
rãnh, thu metan tù’ bãi chôn lấp, ủ phân vi sinh; sử dụng nguồn năng
lượng
sạch đê tiết kiệm năng lượng, giảm mùi hôi từ bùn cống rãnh, tái chế sử
dụng
lại bùn cống rãnh...

Dự án nói trên được đầu tư nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tận thu và tái
sử
dụng các nguyên vật liệu, hạn chế và giảm thiêu các nguồn thải gây ô
nhiễm
môi trường.
Giai đoạn 2: tái chế bùn cống rãnh

J 23


Tiểu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất___GVHD: GS TSKH Lê Huy

Quy trình xử lý ( dạng SO’ đồ ):

Khử mùi hôi

Tác dụng thủy lực

Chất hữu cơ ( bùn hữu cơ)
Trong khi đó, bùn từ các nhà máy
xử lý nước thải tập trung của khu
công nghiệp, nhà máy luyện kim,
cơ khí, xử lý nước lại chứa nhiều

kim loại nặng như chì, thuỷ ngân,
nikel, crom, đồng, sắt... Trung
tâm
cũng dùng phương pháp sinh học
để tách kim loại. Phần vô cơ
chiếm
59-67% được sử dụng làm vật
liệu
xây dựng, như gạch, bột màu ( đỏ
),
chất san nền, kim loại dạng cục
(hình bên)... Bùn từ nhà máy
nước

J 24


Tiểu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất___GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

J 25 L


Tiểu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất___GVHD: GS TSKH Lê Huy

4.4 Phương pháp xử lý mùi hôi bùn cống rãnh nhò' chất chỉtosan

Công ty xây dựng Taisei kết họp với công ty xử lý nước Fuji của Nhật Bản
vừa tìm ra phương pháp dùng chất chitosan cải tạo bùn lầy trong các
đường
hầm hoặc cống rãnh, biến chúng thành đất màu có thể sử dụng trong

canh tác.

Chitosan là một loại lá chắn sinh học của cuộc sống, một polime sinh học tự'
nhiên có thể chiết xuất trong các màng tế bào của sinh vật như tôm và
cua

bể.

Khi cho chitosan vào bùn lầy, các hạt đất có mang tích điện âm sẽ phản
ứng
với phân tử chitosan mang điện tích dương và đông lại, sau khi lọc sẽ
sinh

ra

một dạng bùn thể rắn nhung giữ nguyên độ ẩm.

Vì vẫn có thế bảo đảm 50% thành phần là nước nên loại bùn thê rắn này
thích
họp dùng cho nông nghiệp, trong khi chất ngưng tụ chitosan có khả năng
phân
giải một cách đơn giản trong tự nhiên, không làm ảnh hưởng đến môi
trường
sống xung quanh.
4.5 Phương pháp xử lý mùi hôi kết họp tái chế bùn cống rãnh


Tiểu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất___GVHD: GS TSKH Lê Huy



thoáng đãng, rộng rãi, mùi hôi sẽ pha loãng vào không khí, giảm nồng độ,

Mặt khác, trải bùn trên sân phơi bùn còn có tác dụng làm giảm độ ẩm nghĩa

làm khô bùn. Quy trình làm khô bùn cũng như tính toán thiết kế, mô hình
sân
phơi bùn được trình bày như sau:
Giai đoạn 2: Làm khô bùn trên sân phoi bùn:

Biện pháp khử nước cho bùn cặn thải, bùn cống rãnh được áp dụng rộng rãi
hơn cả là làm khô trên sân phơi bùn tự nhiên.


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

Công dụng của sân phơi bùn là giảm thể tích và khối luợng của cặn để sử
dụng
làm phân bón. Độ ẩm cặn được giảm xuống là do một phần nước bốc hơi

phần khác ngấm xuống đất.

Hệ thống tiêu nước gồm những ống đục lồ đặt trong các hào cấp phối đá
dăm
hay cuội sỏi cờ hạt 2 - 6cm. Khoảng cách giữa các hào 6 - 8m, độ sâu ban
đầu


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất


GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

Chiều cao tường chắn của sân phơi bùn lấy băng l,5m; chiều rộng mặt
trên
không nhỏ hơn 0,7m. Độ dốc máng phân phối bùn ( kích thước máng 30
X

30,

40 X 40cm ) là 0,01. Khoảng cách giữa các cửa xả lấy khoảng 20 - 40m.

Neu sân phơi bùn lớn thì việc thu dọn bùn sau khi làm khô nên được tiến
hành
bằng cơ giới. Sân phơi bùn làm thành nhiều ô, chiều rộng lấy vào
khoảng


Tiếu luân Xử lý ô nhiễm và thoái hỏa đất

GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá

Hf THÔNG IHUH06C
Ti
êu

Trộn
phụ gla
dong


SÕNG

Hố xừ lý nước thải


hình xử lý bùn cống
rãnh
sân phoi bùn
Pondi
1-4bằng
(anaerobic)
Sedknen
t
thickenin
Trtcklin
g
Siudg* pond
♦tack
FS Dalivary
l
>Land
drying Evapotranspiration bed
to ttroam 4-

Pond 5

4 Sale

J 30



×