Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án du lịch sinh thái tại rừng trà sư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.21 KB, 18 trang )

Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
ĐẶT
VẤN PHỐ
ĐÈ HÒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH

TÀI
NGUYÊN
Du lịch sinh tháiVIỆN
là loạiMÔI
hìnhTRƯỜNG
du lịch dựa
vào
thiên
nhiên và văn hoá bản địa gắn
với
giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tdn và phát triển ben vững với sự tham
gia
tích cực của cộng đông địa phương. (Định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam)
Hiện nay, khách du lịch có xu hướng đêh với những khu du lịch sinh thái đểhoà
mình vào thiên nhiên, tránh xa cuộc sông Bài
bậntập
rộn và đay ô nhiễm hàng ngày. Đó chính là
những giây phút thư giãn, giúp mọi người lây lại sức khỏe, trước tình hình đó, việc lập khu
Môn
du lịch sinh thái trở nên rất cân thiết. Du lịch sinh thái đang phát triển mở rộng trên toàn
họckhích lệ vật chất tiêm ẩn để bảo ve môi trường
thế giới, tạo ra các nguon thu quan trọng và
PHÂN
HỆchúng


THỐNG
TRƯỜNG
thiên nhiên. Trong thời
gian TÍCH
gan đây,
ta cóMÔI
thể dễ
dàng nhận thấy du lịch sinh thái

Đe tài
ở khắp nơi. Hâu hết các khu du lịch sinh thái hiện nay được xây dựng theo kiểu phong trào,
V
A Ẩ A
Af
A í
"thấy người ta có thì mình cũng phải có", hơn là khai thác và đau tư đúng đắn vê du lịch
sinh thái. Các khu du lịch này đang gây ra những ô nhiễm trâm trọng vê môi trường, phá
hoại cảnh quan thiên nhiên, làm thất vọng du khách.
Các công cụ phân tích hệ thôhg giúp các nhà lập dự án vê du lịch sinh thái phân
tích
để hiểu rõ ve hệ thông du lịch sinh thái từ đó thiết kế hệ thôhg du lịch sinh thái hoạt động
hữu hiệu.
Đôĩ tượng nghiên cứu là dự án du lịch sinh thái tại rừng tràm Trà Sư, tỉnh An
Giang. Các công cụ được áp dụng để nghiên cứu là:
Giảng viên:
TS. Chế Đình lý
Tên học viên: Đỗ Thị Bích Trâm
Lớp: Quản lý môi trường

TP HCM, 31/07/2008

Giảng
Giang viên:
vien:TS.
1 CHẾ
s. L HĐÌNH
b t MLÝ
NH
LV -----------------------------------Tên
học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
Tên
học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

2


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

PHÀN I
TỎNG QUAN VÈ RỪNG TRÀM TRÀ SƯ

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

3


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
Khu rừng Tràm Trà Sư là vùng rừng ngập lũ sâu khoảng 2,5 - 3,0 mét, nằm giữa đất

trời mênh mông, vắng lặng, bốn bề là nước, mỗi khi lũ về.
LL Pham vỉ không gian lãnh thố
Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư nằm trong vùng đất trũng ngập nước, giữa
lòng tứ giác Long Xuyên, thuộc xã Văn Giáo - huyện Tịnh Biên - tỉnh An Giang được
thành
lập năm 1991, cách sông Mêkong 15 km về phía Đông Bắc và cách Campuchia 10 km về
phía Tây Bắc.
Rừng tràm quốc gia Trà Sư có tổng diện tích 845ha và vùng đệm 645ha nằm trong
hệ
thống rừng đặc dụng của Việt Nam.
♦ Toạ độ: 10°35' N - 105°10'E
1.2. Giói thiêu rừng trảm Trà Sư

1.2.1. Lịch sử hình thành
Rừng tràm Trà Sư theo qui hoạch ban đầu trồng đế khai thác gỗ kinh tế. Nhung từ
năm 1985 - 1990 đến nay, rừng Trà Sư trở thành nơi trú ngụ của rất nhiều loài chim cò.
Trà Sư chưa có tên trong bất kỳ quyết định nào của Chính phủ liên quan đến hệ
thống
rừng đặc dụng quốc gia (Bộ NN&PTNT, 1997, Cục Kiểm lâm, 2003). Theo kết quả khảo
sát
của BirdLiffe International và Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật, Trà Sư được đánh giá
là nơi có tầm quan trọng Quốc tế trong công tác bảo tồn đất ngập nước tại đồng bằng Sông
Cửu Long. Sau đó cả hai tố chức đã đề xuất chính quyền địa phương xây dựng khu bảo vệ
tại khu vực (Buckton et al. 1999).
Ngày 23/06/2003, UBND tỉnh An Giang đã đệ trình Công văn số 22/TT-UB lên Bộ
NN&PTNT yêu cầu cho phép xây dựng kế hoạch đầu tư thành lập khu bảo tồn thiên nhiên
tại Trà Sư. Bộ NN&PTNT sau đó đã phê duyệt theo yêu cầu của tỉnh bằng Công văn số
1609/CV-BNN-KL ngày 25/06/2003, đồng thời chỉ định Phân viện điều tra quy hoạch rừng
II (Thành phố Hồ Chí Minh) chuẩn bị xây dựng kế hoạch đầu tư. Đen nay, kế hoạch đầu tư
và ban quản lý vẫn chưa được xây dựng tại Trà Sư. Khu vục hiện thuộc sự quản lý của Ban

Quản lý Rừng Đặc dụng và Phòng hộ tỉnh An Giang thuộc Chi cục Kiểm lâm An Giang
hiện
tại có 7 cán bộ đóng trụ sở tại một trạm bảo vệ rừng (Ban Quản lý Rừng Đặc dụng và
Phòng
hộ tỉnh An Giang, 2003).
Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư có chức năng bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên
và môi trường, phát triển động vật hoang dã, bảo vệ các di tích lịch sử cách mạng thời
kháng
chiến. Khu bảo tồn tự’ nhiên Trà Sư có 8 chương trình hoạt động sau:
1. Chương trình bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ cảnh quan và tài nguyên thực vật.
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

4


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
5. Chương trình tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ rừng, bảo vệ đất ngập

nước và môi trường.
6. Chương trình đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực quản lý khu rừng đặc dụng
đất ngập nước.
7. Chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
8. Chương trình hồ trợ phát triến kinh tế - xã hội vùng đệm
1.2.2. Khí hậu

Bắc.


Khu vực này chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió là : gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông

Gió Tây Nam mát và ấm nên gây ra mùa mưa.
Gió mùa Đông Bắc thối vào An Giang xuất phát tù' biến nhiệt đới phía
Trung Quốc, nên có nhiệt độ cao và có độ ẩm lớn, hanh khô, có phần nắng
nóng.
Nhiệt độ trung bình cao và còn rất ốn định. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong
mùa khô chỉ hơn kém nhau khoảng 1,5° đến 3° ; còn trong các tháng mùa mưa chỉ vào
khoảng trên dưới 1 ° . Nhiệt độ cao nhất năm thường xuất hiện vào tháng 4, dao động trong
khoảng 36°- 38° ; nhiệt độ thấp nhất năm thường xuất hiện vào tháng 10 dưới 18°.
Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Tổng lượng mưa
mùa
mưa chiếm 90% tổng lượng mưa năm.
Trong mùa khô do nắng nhiều, độ ấm không khí thấp nên lượng bốc hơi lớn, bình
quân 110mm/tháng (vào tháng 3 có tới 160mm) . Trong mùa mưa , lượng bốc hơi thấp hơn,
bình quân 85mm/tháng , nhở nhất khoảng 52mm/tháng xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng
10,

thời kỳ có mưa nhiều, độ ẩm cao.
1.2.3. Địa hình
-

Khu vực nằm trong đồng bằng sông Cửu Long nên có địa hình bằng phang.
1.2.4. Đặc điểm địa chất

Đất ở rừng Trà Sư thuộc loại đất than bùn chứa phèn.
Nhóm đất này được hình thành do quá trình biến tiến cách đây 6.000 năm đế lại, đặc
biệt trong môi trường vũng vịnh biến nông, trên đó rừng ngập mặn phát triến mạnh mẽ như
đước, sú, mắm...Các loại thực vật này thường tích lũy chất lun huỳnh trong thân và rễ dưới
dạng các họp chất hữu cơ. Khi những khu rừng này bị vùi lấp, xác của chúng được các vi

sinh vật yếm khí phân hủy và thải lưu huỳnh ra môi trường dưới dạng sunĩit. Chúng kết hợp
với các ion kim loại sắt, nhôm vừa được dòng nước mang đến tù' lục địa tạo thành những
lớp
dất chứa nhiều pyrite. Pyrite chứa trong tầng trầm tích dầm lầy còn gọi là tầng phèn tiềm
tàng, nhưng chúng lại dễ bị oxy hóa trong điều kiện tiếp xúc với không khí.
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

5


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
Loại đất này được đặc trưng bởi lớp than bùn dày, xốp bên dưới thường phân bố dọc
theo các thung lũng sông cố và lung đìa. Trong đất than bùn độ khoáng tương đối thấp và
nghèo nàn nhung bù lại hàm lượng đạm rất cao; được phân bố dọc theo thung lũng sông cô

Tri Tôn, ven theo các cánh rừng tràm Trà Sư, một số ở các xã Lương An Trà , Tà Đảnh.
1.2.5. Chế độ thủy văn
Nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nên rừng Trà Sư không thoát khỏi
qui
luật: sáu tháng ngập nước, sáu tháng khô. Trà Sư là khu vực ngập nước theo mùa bởi lũ từ
sông Bassac. Vào mùa nước nổi, rừng Trà Sư như một ốc đảo xanh giữa biến nước mênh
mông trắng xoá.
Chênh lệch giữa triều lên và triều xuống (biên độ triều) thường xấp xỉ nhau. Trong
một năm, biên độ triều của các trạm ven sông có những biến động mạnh mẽ. Vào mùa kiệt,
biên độ triều tăng dần và đạt trị số lớn nhất vào tháng 4 hoặc tháng 5. Tiếp đó mùa lũ về,
biên độ triều giảm và đạt trị số nhỏ nhất vào tháng 9 hoặc tháng 10.
Ban quản lý rừng đã cho đào một con kênh bao chung quanh để bảo vệ trong những
tháng khô, ngăn không cho kẻ lạ xâm nhập với mục đích xấu và nhằm giữ nước cho hệ sinh

thái của rừng.
1.2.6. Tài nguyên
Đây là nơi cư trú của nhiều loài chim nước, động vật hoang dã và thủy sinh vật
thuộc
hệ thống rùng đặc dụng Việt Nam.
ĩ. 2.6.1. Tài nsuyên đôns văt
Là hệ sinh thái rừng ngập nước đã được các ngành, các cấp giữ gìn cẩn thận như giữ
gìn báo vật. Trong nhiều năm qua, khu vực này không bị cháy, không bị chặt phá và ít bị tác
động bởi những hoạt động của con người. Chính vì vậy, nơi đây tạo được niềm tin của các
loài chim quý hiếm, cá, thuỷ sinh vật đặc trưng tìm đến khi lũ tràn về, chọn làm nơi cư trú
thích họp để sinh sản.
Khu hệ chim thì có thế nói là rất đa dạng và phong phú. Hiện nay, đây là nơi cư trú
của 70 loài chim thuộc 13 bộ và 31 họ, trong đó nhiều nhất là bộ sẻ với 26 loài; đặc biệt có
2
loài chim quí hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam là cò Lạo Ân Độ (Mycteria
leucocephala) và cố rắn Điêng Điếng (Anhinga melanogaster). Trên những vùng hiện còn
rừng, Trà Sư vẫn còn lưu giữ trên 62 loài chim nước (Nguyễn Cữ, IEBR). Nhiều loài quí
hiếm đang bị đe doạ trong vùng hay toàn cầu. Đó là Diệc lửa (A. purpurea) đặc trưng của
vùng ĐBSCL, Rồng rộc vàng (Ploceus hypoxanthus) cũng là loài gần bị đe dọa toàn cầu,
phân bố ở rất ít điểm ở ĐBSCL (như Tràm Chim, Trà Sư), loài Vạc Nycticorax nycticorax
và Cốc đế nhỏ Phalacrocorax niger
Ngoài ra, nơi đây còn là nơi di trú theo mùa của sếu đầu đở (Sarus crane), được phát
hiện từ những năm 1992 (Lê Diên Dực), hay loài Bồ nông chân xám (Pelecanus
philippensis) và loài sắp bị đe dọa toàn cầu là Giang sen (Mycteria leucocephala) (Seng
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

6



Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
Ngoài chim muông, theo số liệu khảo sát bước đầu của một số nhà khoa học cho biết, về hệ
động vật hoang dã đã tồn tại, noi đây đã có đến 11 loài thú trong 6 họ và 4 bộ. Ngoài ra,
còn
có 20 loài bò sát và 5 loài ếch nhái, là nhũng loài phố biến cũng xuất hiện trong khu VỊI’C.
về
loài cá thì có 23 loài, là những loài có giá trị kinh tế cao .
Do việc bảo tồn rừng Tràm Trà Sư thành khu vục bảo vệ cảnh quan, số lượng và mật
độ của nhiều loài chim, cá, bò sát ngày càng đông. Điều này chứng tỏ sự ổn định và khả
năng hồi phục rất nhanh của hệ sinh thái đa dạng này nếu được duy trì bảo vệ.
1.2.6.2. Tài nsuvên thưc vât
Rừng là nơi qui tụ 11 sinh cảnh thực vật rừng. Hệ thực vật nơi đây cũng rất phong
phú và đa dạng với 140 loài, thuộc 52 họ và 102 chi; trong đó có 22 loài cây gỗ, 25 loài cây
bụi, 10 loài dây leo, 70 loài cỏ và 13 loài thủy sinh. Neu xét theo tỉ lệ tổng số loài thực vật
so với tống diện tích khu vực điều tra thì khu vực này có tỷ tệ khá cao, đứng thứ hai khu
bảo
tồn thiên nhiên khu vực ĐBSCL, sau xẻo Quít tỉnh Đồng Tháp.
Thực vật chiếm ưu thế ở vùng này trước kia là tràm thuộc họ sim, mọc ở trũng thấp.
Ngoài tràm, còn có nhiều loài thực vật thuộc các họ khác nhau, trong đó có nhiều loài có
giá
trị phát triển và khai thác. Thảm thực vật của hệ sinh thái này có vai trò ngăn cản quá trình
pyrits (oxid hóa khoáng sinh phèn) và quá trình jarosite (khoáng phèn) ở tầng đất dưới,
đồng
thời góp phần điều hòa khí hậu, độ ẩm, cản dòng chảy, làm tồn đọng phù sa.
Rừng tràm ở An Giang là kiểu rừng có những cây thẳng đứng cao từ 15-20m , có
khi
đạt tới 25m, xen kẻ lẻ một số cây gừa, mật cật, tràm sẻ, cà dăm..., tầng dưới hợp bởi các cây
mua, sậy, để, dây cương, choại...
Ớ ven bìa khu vục rùng tràm, trên các vùng đất khô cằn, bạc màu, ít ngập nước, còn

xen lẫn với 1 số thực vật trong vùng như: mun, chổi, sim, mai đực, mồng gà...
Các vùng ngập nước kéo dài, còn có các loài sen, súng, lúa ma, mồm mở, rau
muống,
rau dừa, nghễ, bèo tai chuột...
Ven rừng còn có các loại bình bát, gừa, trâm, mây nước, bòng bong, dây vác, dây mủ, dây
cương, dây choại và các cây bụi thấp như ô rô, cóc kèn, ráng dại, mua...
1.2.6.3. Tài nsuvên nhân văn
♦ Đăc điếm về dân cư:
Ngoài người Kinh, ở đây tập trung nhiều nhất là người Khmer. Họ là dân bản địa kì
cựu, hầu hết đều sinh ở Việt Nam nên gọi là người Việt gốc Khmer. Phong tục và tiếng nói
của họ cũng không khác người Khmer ở chánh quốc. Họ sùng bái đạo Phật, tôn kính các sư
sãi và sẵn sàng dâng cúng cho chùa những huê lợi do họ làm ra để cầu phúc.
♦ Đăc điếm về li ch sử:
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, rừng Trà Sư là nơi trú ẩn của các chiến sĩ
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
7
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
Người dân ở đây cuộc sống còn nhiều khó khăn. Họ sống chủ yếu dự vào trồng trọt
với kỹ thuật lạc hậu. Nhu cầu về luơng thực tăng kéo theo nhu cầu về sử dụng đất tăng.
Người dân đã phá rùng đế lấy đất trồng trọt, cùng đó là nạn săn bắt chim trái phép dẫn đến
sự diệt vong của các loài chim quý sống trong rừng. Rừng Trà Sư bị đe doạ hàng ngày bởi
chính nhũng nhu cầu trong cuộc sống của người dân sổng xung quanh rừng.

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM


8


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

PHẦN II
ÁP DỤNG SWOT, SA, LFA CHO Dự ÁN DU
LỊCH SINH THÁI RỪNG TRÀ SƯ NHẰM
BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

9


s

w
- Cảnh đẹp, hệ

- Đường sá kém, khó đi.
động thực vậtÁp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
- Vị trí không thuận lợi, xa các thành phố
phong
phú
lớn
(Từ năm 2005, - 11.1

Hệ
dudu
lịch
hiện
cóthái
tại
SưNgười
- sự
Cácủng
chuyên
giangười
về
lịch
sinh
-rừng
sinh Trà
thái- rừng
ngậpdân
mặnở đây cuộc sông còn

hộthống
của
dân
trong
việc
- Hướng
dẫn du
viênlịch,
chưa
có đây

chuyên
môn
nhiêu
rùng tràm Hiện
Trà nayphát
tại rùng
cólịch
tố chức
tham
quan
nhung
là loại
hình thông thường,
triển Trà
ngành
du
tại
địa
phương
- Chính
phủSư
- UBND
tỉnh,
huyện
nhiều
về
bảo
vệ
môi
trường.

khó
khăn.
Họ
sống chủ yếu dựa

đượcmục tiêu
củasinh
dự án
chương
- Du lịch
tháilà làxây
xudụng
hướng
chungtrình
của du lịch theo các tiêu chuấn mô hình du lịch
- Du
kháchTrà Sư
vào
công nhận làsinh thái
- Hạ và
tầng
tại du
rừng
ngành
lịch tại Việt Nam
trênduthếlịch kém (Nhà nghỉ, khách
kỹ thuật lạc hậu.
rừng đặc dụng 11.2
sạnchochưa
đáp ứng nhutrồng

cầu trọt
phát với
triển
dự án
- NgườiPhân
dân tích SWOT
giới.
Nhu
cầu
bảo Dùng
vệ công cụ SWOT đế xác định của
ngành
duyếu
lịch)thế và khảo sát các cơ hội và thách thức
các
ưu
thế,
Sự
thu
hút
đối
với
các
nhà
đầu

về
mỹ
II.
2.1

Xác
định
mục
tiêu
vềcòn
luơng
thực
tăng kéo theo nhu
cảnh quan nằmmà dự án du lịch sinh thái tại rừng
Sư gặp
được
thực
hiện.
hìnhphải
du khi
lịch
đơn
giản,
quan và đa dạng sinh học- CácTràloại
cầu
về
trong hệ thống
Xây dựng

hình
du
lịch xây
sinh dựng
thái chưa
tạidựrừng

Trà

phong
phú
(Chủ
yếu
là động
ngồi vào
trên các lĩnh vực mà
Qua
công
cụ
này,
người
án
sẽ
tập
trung
các
hoạt
Sự
tài
trợ,
giúp
đỡ
của
các
tố
chức
phi

sử
dụng
đất
tăng.
Người
dân
đã
rừng
đặc
tắcở đó
ráng,
đạphộixenhiều
đạp nhất
đôi hoặc leo lên
xây dựng
dự
ánSWOT
có ưu thế và
có cơ
Xác
chính
phủđịnh
(RAMSAR)
phá
dụng quốc gia);việc/7.2.2
các
trạm
ngắm
cảnh,
thưởng

thức
các
Ranh giới
của
hệ
thống
du
lịch
tại
rừng
Trà

được
xác
định
bằng
ranhđất
giới giữatrọt,
các thành
rừng
đế
lấy
cùng
- Sự giúp đỡ của các chuyênmón
gia về
du
lịch
ănthái
ngay
tạicácrừng,

ngủ
quabên
đêm
tại trồng
- Có các di tích lịch
phầnsử;
bên
trong
hệ
thống
du
lịch
sinh
vàv
thành
phần
ngoài
hệ
thống
du
lịch
đó

sinh thái .
các chòi trong rừng.)
sinh
nạn
săn
bắt
chim

trái
phép
dẫn
- Phương tiện tham quan thuận lợi, không - Rừng Trà Sư còn mới lạ, chưa được
thái.
đến
sự
gây ô nhiễm môi trường (tắc ráng, xe đạp khách du lịch biết đến nhiều
vong
củaphần
các có
loài
chim
★ Bên trong hệ thống du lịch tại rừng Trà Sư: diệt
là các
thành
tham
giaquý
vào
đôi);
chiến
- Nhà
hành hệtour
có sinh
kinh
thựcII.2.3
hiện Phân
du lịchtích
sinh
thái lược

(các
thành điều
phần thuộc
thốngchưa
du lịch
thái, cấu thành nên
- Đội ngũ nhân viên quản lý rừng được nghiệm, chuyên môn về du lịch sinh
một hệ thống du lịch sinh thái)
huấn luyện tốt trong công tác bảo vệ rừng thái.
Rừngkhu vục này
(Trong nhiều năm- qua,
- Đất rừng là đất phèn tiềm tàng. Các
được quản lý chặt- chẽ,
rừng
Động
vật không bị hoạt động khai thác dễ làm môi trường
cháy, không bị chặt phá và ít bị tác động
đất, nước bên trên nhiễm phèn gây hại
- Đất
bởi những hoạt động của con người);
cho hệ sinh thái.
- Nước
- Chất thải được thu gom mang đi xử lý;
Không
o
T
khí
- Thiếu kinh phí đầu tư xây dựng tour du
- UBND tỉnh ủng hộ
- xây

Khudựng
di tíchtour
lịch sinh
sử
lịch sinh thái.
thái.
- Đường sá
SO
ST
Phương
tiện
tham
quan
(xe gọi
khách,
ráng,
xe đạp
đôi ...)triển du
1. Lập dự án vay vốn đầu tư công tác bảo
Kêu
cáctắcnhà
đầu
tư phát
tồn hệ sinh thái rùng,
tu hình
các di
- trùng
Các loại
vuitích
chơi lịch

(, ...)sinh thái ở rừng Trà Sư
lịch sử.
Nângty du
caolịch)
công tác giám sát, bảo vệ
- Nhà điều hành tour (Công
Lập dự án kêu gọi đầu tư phát triến du rừng
- Hướng dẫn viên
lịch sinh thái;
10. Đấy mạnh công tác xử lý các hành vi
Ban
quản

rừng
Mở các khoá huấn luyện về công tác bảo xâm hại hệ sinh thái rừng
vệ rùng cho các nhân- viên
Hạquản
tầng lý
durừng
lịch (đường
sá, cửa
hàng,
quán ăn,
nhà nghỉ,
sạn,...)
5. Xây
dựng
chương
trình
giáo khách

dục và
11. Xây dựng hệ thống -thu Chất
gomthải
và xử lý chất nâng cao ý thức cộng đồng.
thải phát sinh từ hoạt động du lịch.
12. Hướng dẫn, hỗ trợ cồng động dân cư
- Phương tiện thu gom và xử lý
Tuyên truyền về ích lợi của du lịch sinh xung quanh tham gia làm du lịch sinh
★ và
Bên
ngoài
hệ thống:
là các thành phần sử dụng hệ thống (du khách), hay có liên
thái đối với người dân
môi
trường
cho thái
quan
đến
sự
phát
triển
của
hệ
thống.
cộng đồng dân cư trong khu vục.
13. Theo dõi, giám sát phòng ngừa cúm gia
Các
tố
chức

phi
chính
4. Mời các chuyên gia về du lịch sinh thái và phủ
cầm
sinh thái rùng ngập mặn tham gia dự án 9. Xây dựng những quy định, hướng dẫn
11
Lập dự án kêuGiảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝdu khách về bảo vệ môi trường và hệ
10
gọi hỗ trợ củaTên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH sinh thái rùng khi đi tham quan
các tổ chứcTRÂM
phi chính phủ đế bảo tồn hệ sinh thái
rừng


wo

WT

1. Đầu tư nâng cấp, mở rộng đường sá.

8. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đế thu hút
các nhà đầu tư

1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng du


Các bên có liên
quan

Đánh giá Đánh giá mức Vai trò tiềm tàng

Ghi chú
mức độ tác độ
ảnh
thuyết minh
trong dự án
động của dự hưỏng,
về kết quả
Áp
Áp dụng
dụngán
một
sốbên
công cụ
phân lực
tích của
hệ thống Thứ
cho dự án Quan
Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
đến
quyền
rừng Trà Sư
yếu
trọng
liên quan
bên liên quan
đối vói án
dự
án sách
Bảng
lược

động
lịch.đã phê duyệt phương
4.hành
Xâyliên
dựng
trình
UBND tỉnh
mời
gọitích
đầu

phát
triến
duchương
lịch sinh
tháihuân
rừngluyện
tràm vê
Trà
Lưới
phân
các
bên
quan
Hướng dẫn viên
+++
4. Từ
Đàonăm
tạo 2005,
hướngrùng

dẫn viên
về sinh
du làlịch
sinh
cho- bảo
các vệ
hướng
Sư.
tràmkiến
Trà thức
Sư được
công nhận
rùng
đặcthái
dụng
cảnh dẫn
quan
thái rừng
và bảorùng
vệ sinh
thái rừng.
viên
trong
hệ thống
đặc dụng
quốc gia
Công ty du lịch nằm+++
7. Quảng
bá hình
rùng

sư thông
II.3.2 Xác
địnhảnh
mục
tiêu,Trà
phạm
vi dự qua
án 1. Kêu gọi đầu tư xây dựng, nâng cao hạ
Ban quản lý rừng
++
+++
các phương tiện thông tin đại chúng
tầng du lịch
Mục tiêu và phạm vi của dự án được thế hiện thông qua sơ đồ sau đây
4. Mời các chuyên gia về du lịch sinh thái và
Người dân
+++
sinh thái rừng ngập mặn hợp tác với nhà
điều hành tour xây dựng chương
du có liên quan
Sơ đồtrình
các bên
Du khách
lịch sinh thái.
Tố chức phi chínhII. 2.4 Sắp xếp++
chiến lược
phủ
1. Lập dự án vay vốn, kều gọi đầu tư của các thành phần kinh tế, phát triển du lịch sinh

sư;

+++thái rừng Trà+++
Chính phủ - UBND
2. Huấn luyện, nâng cao công tác quản lý, bảo vệ rừng cho đội ngũ ban quản lý rừng;
tỉnh, huyện
3. Có cơ chế thu hút sự tham gia hỗ trợ của các chuyên gia về du lịch sinh thái;
++
Các chuyên giaGhivềchú:
4.
Đào
tạo
cho
ngũ hướng dẫn viên về du lịch sinh thái;
du lịch sinh thái và +++ : có ảnhđội
hưởng -> tác động mạnh
rừng ngập mặn
5. Xây dựng chương trình giáo dục, nâng cao ý thức nhận thức cộng đồng;
++ : có ảnh hưởng -> tác động trung bình
6. Lập dự án
kêuhưởng
gọi hỗ trợ hơn
của các tố chức phi chính phủ đế bảo tồn hệ sinh thái
Ảnh
+ : có ảnh
hưởng ->nhiều
tác động ít
rùng;
0 cấp
: không
có tác
động

Cung
thông có
tin ảnh hưởng / khôngĐổi
thoại
7.
Quảng

hình
ảnh
rừng
Trà

thông
qua
các của
phương
tin đạicũng
chúng
II.3.4 Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng
các tiện
bên thông
liên quan
như tác
động
tiềm
tàng
của
dự
án
đến

moi
bên

liên
quan
8. 3.5

cơchính
chế,
trợcác
thu
các huyện
nhà
đầu
Xác
địnhchính
cách
phốihỗ
hợp
bênhút
cótỉnh,
liên
quan
tốttư;
nhất
- Các tổ II.
chức
phi
phủ
- sách

Chính
phủ
-đếUBND
9. Xây dựng những quy định, hướng dẫn du khách về bảo vệ môi trường và hệ sinh
thái gia về du lịch
- Các chuyên
- Ban quản lý rừng
rừng khi đi tham quan;
Bi tác đông sinh thái và rừnể ngập mặn
Bị tác động
10. Đấy mạnh công tác xử lý các hành vi xâm hại hệ sinh thái rừng;
ít hơn
nhiều hơn
11. thập
Xây thông
dụng hệ
xử lývấn
chất
thải phát sinh tù’ hoạt động du lịch;
Thu
tinthống thu gom và
Tham
ý kiến
II.
Xác định
bêncồng
có liên
quan
và quanh
lợi íchtham

của họ
12.3.3
Hướng
dẫn,các
hỗ trợ
động
dânchỉnh
cư xung
gia làm du lịch sinh thái;
- Du khách
- Hướng dẫn viên
Bảng
liệt

các
bên

liên
quan
13. Theo dõi, giám sát phòng ngừa cúm gia cầm.
- Công ty du lịch
II.3 Công cụ SA (phân tích các bên liên quan)
Dùng công cụ SA để xác định
lợi ích
- Người
dânvà ảnh hưởng của các nhóm khác nhau có liên hệ đến
sự thay đối tù' tình trạng du lịch hiện có tại rùng Trà Sư sang mô hình du lịch sinh thái.
Ảnhngay
hưởng
ít hơnđầu của dự án du lịch sinh thái rừng Trà Sư.

Công cụ SA được áp dụng
từ bước
II. 3. ĩ Phân tích bối cảnh dự án
Cáclịch
bênsinh
cầnthái
phốitại rừng Trà Sư còn tựGhi
chúCác hoạt động du lịch gây tốn hại
Sách lược hành
Hiện trạng du
phát.
hợp
động phối hợp
đến môi trường và hệ sinh thái tự' nhiên của rùng Trà Sư.
Cung cấp thông Các tổ chức phi chính phủ
tin cho họ
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

-

-

Gửi các hồ sơ về dự án du lịch
sinh thái
tại rừng Trà Sư;
Gửi các tư liệu, hình ảnh, thông

16

12
14
15
13


tin chi
tiết về hê sinh thái rừng Trà Sư;
Các chuyên gia
- Gửi các tư liệu thuyết minh về sự
cần
thiết của dự án;
- Tố chức các cuộc thảo luận về du
Chính phủ - UBND tỉnh,
lịch
huyện
sinh thái và nhũng tác động tích
Đối thoại với
họ
cực
của
Ban quản lý rừng
dư án mang lai;
- Trao đối về các giải pháp xây
Du khách
dựng

- Thực hiện phiếu thăm dò về tình hình du
Thu thập thông
lịch hiện nay, phiếu khảo sát ý kiến về du

tin
lịch sinh thái.
- Thực hiện phiếu thăm dò;
Hướng dẫn viên
- Tổ chức họp, trao đổi, thảo luận
Công
ty
du
lịch
về
giải
Tham vấn ỷ
kiến
pháp và các hành động cần thiết
Người dân
đế
phát
triến du lịch sinh thái;


Gây tổn hại hệ
sinh thái

Gây ô
Thiếu sự hấp dẫn đối
Chưa đóng góp nhiều vào sự
nhiễm
với du khách
phát triển kinh tế của tỉnh
môi trường

Áp dụng
số công
cụ phân
hệ thống
cho
dự
án lý
Duvàlịch
tại rừng
một một
số công
cụ phân
tích tích
hệ thống
cho Nhà
dự án
Du
lịch
sinh
thái thái
tại rừng
Trà Sư
Trà Sư
Rừng Trà Sư chưa Áp dụng
quản
Nhàsinh
rừng Trà Sư Người dân và nhà
thu
quản lý và
đầu

hút
khách
du
nhà
đầu

chưa

chưa
II.
4.1.3
Phân
tích
vấn
đề
II. 4.2Giai đoạn
kế4.1.4
hoạch
cáctạimục
tiêuTrà Sư còn tự phát. Cácbiết
Hiện lập
trạng
du
lịch sinh thái
rừng
hoạtcách
động du lịch gây tổn hại
11.4.1.5
sắp
xếp

chiến
lịch
nhận
thức
làm
du
Xây
dựng
chương
trình du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
trường
II. 4.2.1 Lập mađến
trậnmôi
khung
luậnvàỉỷhệ sinh thái tự’ nhiên của rùng Trà Sư.
lượcđã phê duyệt phương án mời gọi đầu tư xây dựng và phát triển du lịch sinh thái
UBND tỉnh
rừng
Sư. tuyên
hạtràm
tầng Trà Chưa
Thiếu thông Chưa có
Nhân lực
Hình Cơ sở
chưa
truyền,
tin
chuyên
yếu
ảnh rừng

II.4.ỉ.2Phân tích
các bên liên quan
đáp
ứng
giới
thiệu
về
du
lịch
gia

kém
Trà sư
Mục tiêu thành phần
nhu cầu
về du
sinh
trình độ
chuyên
chưa
Chương
trình
du lịch
chuẩn
lịch sinh thái
Sơ đồ
các bên
liêntheo
quan
Du

lịch
tự phát
Thiếu
Quản lý
Thiếu
chủ
Chưa
códu
kinh phí
hạ
trương
chuyên gia có
tầng kém
trình độ
Xây dựng
chương
trình
du lịch sinh thái tại rừng Trà
Sưcác lớp tập huấn
Mở
Tìm kiếm nguồn
tài trợ
cho hoạt
động
Giảne viên
TS. CHÉ ĐÌNH LÝ
Tìm kiếm tài trợ của hoạt
động
Du lịch sinhChính
thái tại

rừng tuyên
Trà Sưtruyền;
chưa phát triễn
Các hoạt động
hướng dẫn về du lịch
quảng bá;
phủ
Tô chức phi
Bảo tồn hệ
KhôngTìm
gây kiếm
ô UBND
hút du
Đóng
gópgia
đáng
vào
sinh
nguồn
nguồn
vốnkhách Thuê các
tỉnhtài trợ,Thu
chuyên
về kể
du
lịchsự
sinh
phát
cơ sở hạ tầng;
sinh thái;

huyện
thái
nhiềm môiđầu tư cho
triển kinh tế của thái;
tỉnh
Tố những
chức lợi
tham quan học
Giới thiệu về Trà Sư trên báo đài,
Mở
lóp
tuyên
truyến
về
trường
Du khách
hỏi
các
mô hình du
internet;
ích

du
lịch
sinh
thái
mang
Tuyên truyền, giới
Cung cấp thông
Thuê chuyên

lịch
Xây
dựng
mới

nâng
cấp

sở
hạ
Cáclại;
chuyên gia vê
thiệu về du lịch
tin về du lịch
gia có trình
tầng du lịch;
Xây
dựng

hình
du lịch sinh thái
sinh thái
sinh dân
thái
độ sở hạ tầng;
Người
Tăng cường quản lý
ducơ
lịch sinh thái
và sinh thái rừng

tại
ngập mặn
Thu hút khách du
Nguời
nhà quản
lýTrà
Nhà Các
quảnlớplýtuyên
và truyền,
Nhà Các
đầu
Các
bàidân
báo,vàchương
trình
quảng
cáo,
poster,
lớp tập huấn;
rừng

lịch
Đàotham
tạo đội


,
công
ty
du

lịch
biết
web
Hình ảnh rừng BanCơ
sở trang
hạ tầng
đápgiới thiệu về rừng Trà
quản

băng rôn;
Các chương trình
nhà
Sư;
đầucầu
tư nhận
cách
làm du
thái quan,
Sự tham
gialịch
củasinh
các chuyên
giahọc hỏi ngũ
ứng
nhu
của thức được
kinhnhân
Trà
được
rừng

Cácsư
kết
quả
Hướng dân

sở
hạ
tầng
du
lịch
được
xây
viên,
cán bộ
ích
lợi
của
du
lịch
sinh
nghiệm
ngành
du
lịch
quảng bá rộng
Thành phần
Chỉ thị đo Công ty du Các phương pháp
viênđo
Các giả định
dựng

rãi
lích
đạt tiêu chuẩn
Mục tiêu tổng thể
Chương
trình
du được
lịchduy
sinh
Cơ sở
hạ tầng
tu và bảo- Kiểm tra, đánh giá
rừng
Trà
của Nhà đầu tư,Tiền
tổđầu tài
tổ chức
Nhà
đầu
tư,Sư
tổ chức tài trợ;
Tăng
cường
tư thái
tư trợ;
của tỉnh;
Xây dựng chươngĐầutrình du
Thuê

chức,

chuyên
gia
về
Tiền
tài
trợ;
Vốn
đầu
tư,
tiền
tài
trợ
Các
chuyên
gia;
kinh
phí
quản
lý,
đầu

Nguồn
lực
lịch sinh thải tại rừng Trà
chuyên
gia du
có lịch sinh thái thành
du Các chuyên
lịchKhu
gia;

Các

quan
báo
đài,
Các

sở
hạ
tầng

trình
độ truyền;
phụthái;
trách
tuyên
internet;
và duCán
lịchbộsinh
công;
du lịch
Tài liệu
du
thái;tập huần;
Công nhân xây dựng;
Cánlịch
bộ sinh
tố chức
- Ý kiến đánh
giá về

của
Người
dân

nhà
quản
lý du lịchvà
Cán
bộ
quản
lý;
Nhà
đầu
tư,
công
và người
nhà
Mục đích dự án
- Kiểm tra,duđánh giá đa dạng
- Dutykhách
Hệ TS.
sinhCHẾ
tháiĐỈNH
rừng
Giảng
Giảng viên:
viên:
TS.
CHÉ
ĐÌNH

LY
LÝTrà Sư
20
quản

sinh
học
của
các
tố
chức
dân
được
bảo
tồn;
TRÂM
Tên
Tên
học
học
viên:
viên:
ĐỎ
ĐỎ
THỊ
THỊ
BÍCH
BÍCH
Công
Xây dựng chương II.4

trình
ducụ phân tích khung luận lý (Logical framework analysis - LFA)
môi
tham gia du lịch kết
TRÂM
TRÂM
Sử
dụng
công
cụ
lịch sinh thải tại rừng Trà LFA nhằm thiết lập các mục tiêu ưu tiên cần thực hiện của, xác định rõ các
trường

các
chuyên
gia
về
hợp
các
kết quả mong đợi và các hoạt động của dự án du lịch sinh thái tại rùng Trà Sư.

sinh thái rừng ngập mặn;
hoạt động bảo tồn hệ
nhằm bảo Qua
tồn hệ
sinh
công
cụ thái
này, ,ta sẽ có cái nhìn tổng quát về dự án
sinh

không gây ô nhiễm môi
Công cụ LFA được thực hiện như sau:
thái ròng;
trường , hấp dẫn du khách,
- Có sự hướng dẫn của
II.4.1
đóng góp đáng kế
vàoGiai
sự đoạn phân tích
các
phát triển kinh tế của tỉnh
dẫn vàviên
đã
Môi
trong
- Quan trắc, đo đạc, giám sát
- hướng
Du khách
người
II. 4.1.1
Phântrường
tích hoàn
cảnh khu
dự ánvực
không bị ô nhiễm
hiện trạng, chất lượng môi
dân
trường;
tham gia hoạt động
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

du 17
lịch
18
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
theo giảm thiểu tác
TRÂM
động
làm
ô nhiễm môi trường;


Du

khách
tăng

đến

tham

quan
- Báo cáo tổng kết về số
- Nhà điều hành tour tổ chức
lượng du khách hàng năm;
các chương trình du lịch

Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống
cho dự
lịchđánh
sinh thái

tại rừng
Tràhấp
Sư dần kết hợp
- Thăm
dò án
ý Du
kiến,
giá
phong
phú
của du khách;
bảo vệ môi trường;

- Báo cáo tống kết tình hình
Hoạt động du lịch đóng góp
- Báo cáo, đánh giá các chính
tài chính của hoạt động du
đáng ke vào ngân sách của
sách của nhà quản lý về du
lịch đã đóng góp cho ngân
tỉnh
lịch sinh thái.
sách

Mục tiêu thành phần

Thu hút khách du lịch

Du


khách
tăng

đến

tham

- Báo cáo tổng kết về số
- Nhà điều hành tour tố chức
lượng du khách hàng năm;
các chương trình du lịch
phong phú hấp dẫn kết họp
quan
bảo vệ môi trường;
- Thăm dò ý kiến, đánh giá
của du khách;

Người dân hưởng ứng các
- Thăm dò ý kiến của người
hoạt động du lịch sinh thái;
dân về du lịch sinh thái; - Người dân tham gia các lớp
tuyên truyền về du lịch sinh
Nguời dân và nhà quản lý và
thái;
nhà đầu tư nhân thức đươc
ích lợi của du lịch sinh tháiNhà quản lý có chính sách
- Báo cáo, đánh giá các chính
- Các nhà quản lý hưởng ứng
khuyến khích hoạt động du sách của nhà quản lý về du
các lớp tuyên truyền;

lịch sinh thái.
lịch sinh thái.

- Báo cáo, đánh giá các chính
Nhà quản lý có cơ chế
- Các nhà quản lý nghiêm túc
Nhà quản lý và Nhà đầu tư , khuyến khích, hồ trợ các sách của nhà quản lý về du tham gia tập huấn về
công ty du lịch biết cách làm nhà
lịch sinh thái.
phương
du lịch sinh thái
đâu tư; ban hành các quy
cách thực hiện du lịch sinh
định đối với hoạt động du
thái
lịch sinh thái

Các hoạt động

Giảng viên: TS. CHÉ ĐÌNH LÝ
22
23
dựng chương
- Các nhà đầu tư hưởng ứng
- Thường xuyên kiểm tra,
Tên họcNhà
viên:đầu
ĐỎ tư
THỊxây
BÍCH

trình du lịch đáp ứng các đánh giá hoạt động du lịch
các lớp đào tạo về thực hiện
TRÂM
tiêu
du lịch sinh thái
chuấn của mô hình du lịch
sinh thái

- Nguồn tài trợ, đầu tư
Tìm kiếm nguồn tài trợ cho
hoạt động quảng bá;

- Báo cáo tài chánh

- Nhà quản lý, nhà đâu tư lập
dự án vay vốn, xin tài trợ

- Các chương trình quảng
- Thăm dò, đánh giá mức
- Đội ngũ nhân viên tích cực
Giới thiệu về Trà Sư trên báo cáo trên báo đài, trang web
phổ biến của rừng Trà Sư tiến hành các hoạt động
đài, internet;
trong du khách
quảng bá

- Cơ sở hạ tầng được xây
- Kiểm tra, đánh giá của ban
- Ban quản lý tăng cường tìm
quản lý;

Xây dựng mới và nâng cấp dựng và nâng cấp
nguồn vốn xây dựng, cải tạo
cơ sở hạ tầng du lịch;
cơ sở hạ tầng


Tăng cường quản lý cơ sở hạ
- Cơ sở hạ tầng được bảo
- Kiểm tra, đánh giá của ban
- Ban quản lý theo dõi chặt
tầng;
quản, tu sửa
quản lý;
chẽ chất lượng cơ sở hạ tầng

dụng
số công
phâncác
tíchchuyên
hệ thống
dự các
án Du
lịch sinh
Trà lý
Sư và nhà đâu tư
Thuê các chuyên giaÁpvề
du
- một
Sự tham
giacụcủa

- Báocho
cáo
đóng
góp thái
của
- tại
Nhàrừng
quản
lịch sinh thái;
gia
các chuyên gia
mời các chuyên gia tham
vấn
Các
lớp
tuyên
truyền,
tập
Báo
cáo,
đánh
giá
về
các
Lập
đội ngũ tuyên truyền
Mở lớp tuyên truyển, tập
lớp của đội tuyên truyền
về du lịch sinh thái
huấn về những lợi ích mà du huấn về du lịch sinh thái

lịch sinh thái mang lại;

- Chương trình tham quan
- Lập đội ngũ tuyên truyền
Tố chức tham quan học hỏi
- Báo cáo đánh giá chất
các
chương
trình
du
lịch
các mô hình du lịch sinh thái
lượng chương trình tham về du lịch sinh thái
sinh
quan của ban tuyên truyền
đã thành công;
thái điến hình
Các kết quả

- Thăm dò ý kiến người xem - Sự hợp tác của các hãng
Các bài báo, chương trình
thông tấn, đội ngũ biên tập
quảng cáo, trang web giới
- Nội dung có tính thu hút,
chương trình tuyên truyền
thiệu về rừng Trà Sư;
quảng bá được hình ảnh hệ
sinh thái rừng Trà Sư
- Đánh giá của ban tuyên
truyền


Cơ sở hạ tầng du lịch được
- Cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu
- Thăm dò ý kiến khách du
- Sự tham vấn của các
xây dựng đạt tiêu chuấn
cầu của khách du lịch
lịch
chuyên gia về du lịch
- Đánh giá của ban quản lý
- Chất lượng cơ sở hạ tầng
- Đội ngũ quản lý thường
Cơ sở hạ tầng được duy tu và được duy trì
xuyên kiểm tra, giám sát,
bảo quản
chất lượng cơ sở hạ tầng
- Tính tuyên truyền cao
- Thăm dò ý kiến ngừoi dân
Các lớp tuyên truyền, poster,
- Có sự tham vấn của các
băng rôn;
chuyên gia

- Tính chính xác của các
- Trao đổi, đánh giá lẫn nhau
- Lập dự án, cung cấp thông
Sự tham gia của các chuyên thông tin và hướng dẫn về
giừa nhà quản lý và các tin để các chuyên gia tham
du
gia

chuyên gia
vấn
lịch sinh thái
Các lớp tập huấn;
- Lập dự án, cung cấp thông
- Thông tin chính xác, dễ
- Trao đổi, đánh giá lẫn nhau
giữa nhà quản lý và các tin để các chuyên gia tham26
Giảng viên: hiểu
TS. CHÉ ĐÌNH LÝ
24
25
vấn
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
chuyên gia
TRÂM
Các chương trình tham quan, - Có tính giáo dục cao,
- Đánh giá của các đối tượng - Hở trợ của các khu du lịch
học hỏi kinh nghiệm
truyên đạt được kinh nghiệm tham quan
sinh thái điến hình


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
Xây

dựng

tiến


độ

thực

hiện

các

hoạt

động

Dự toán trình tự cho chi phí và nguồn lực
(Căn cứ vào tình hình thực tế đế lập kế hoạch về thời gian và tài chính)

Giảng viên: TS. CHÉ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

27


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân tích hệ thống môi trường là sự vận dụng tư duy hệ thông đểhiểu hiêỉ sâu sắc có
tính hệ thống vê những hoạt động của con người tác động đêh môi trường tự nhiên, từ đó
đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn các nguy cơ là suy thoái môi trường tự
nhiên, đông thời làm cho xã hội ngày càng phát triêh theo hướng b'ên vững;
Với dự án du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư, các công cụ phân tích hệ thông đã bước đau

định hướng, thiết kế cho dự án
- Với công cụ SWOT, các điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các cơ hội và thách thức

đối
với việc xây dựng một chương trình du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư đã được nhận
diện. Thông qua đó, các hoạt động ở các lĩnh vực có lợi thế sẽ được xác định và tập
trung vào thực hiện, giúp dự án du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư được thực hiện một
cách hiệu quả;
- Với công cụ SA, người viết dự án có thê xác định lợi ích các bên có liên quan đến

chương trình du lịch sinh thái khi chương trình được xây dựng. Qua công cụ SA, các
xung đột tiếm tàng giữa các bên đôĩ với dự án hay các rủi ro gây tôh hại dự án sẽ
được
nhận diện cũng như thông qua đó sẽ có hướng phục;
- Với công cụ LFA, người viết dự án có thể lập kế hoạch xây dựng chương trình du

lịch
sinh thái tại rừng Trà Sư, quản lý các hoạt động trong suốt quá trình chuẩn bị, đánh
giá và thực hiện dự án.

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

28


Áp dụng một số công cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình môn học PHẦN TÍCH HỆ THỐNG MÔI TRỪONG - TS.GVC


Chế
Đình Lý - Viện MT& TN - ĐHQG Tp.HCM, 2008
- www.anưianư.ưov.vn

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỎ THỊ BÍCH
TRÂM

29



×