Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

ghiên cứu quá trình phân loại và lưu trữ chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.16 KB, 30 trang )

Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

b. Quá trình lưu trữ sau thu gom.............................................................................21
2.2.3. Quá trình lưu trữ chất thái ran nguy hại..............................................................22
2.2.3.1 Các nguyên tắc tồn trữ chất nguy hại............................................................22
2.2.3.2 Kho lưu trữ chất thải rắn nguy hại.................................................................22
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................................2

MỤC LỤC

a. Thiết kế kho lưu trữ.............................................................................................22
♦♦♦
vị trí............................................................................................................23
DANH MỤCChọn
BẢNG.................................................................................................................2

1.

b. Các
thiết ...............................................................................................................
bị, phưong tiên an toàn tại kho lưu trữ................................................24
GIỚI
THIỆU
3

c. Thao
tác.................................................................................................................
vận hành an toàn tại kho lun trù-..........................................................24
NỘI


DUNG
4
2.2.3.3. Lưu trữ chất thải ran nguy hại ngoài trời......................................................25
2.2.4. Cải tiến phương tiện lưu trữ chất thải ran cũ......................................................25
2.2.4.1. Cấu tạo thùng rác 3R - W..............................................................................26
2.1..........................................................................................................................................
2.2.4.2. Ỷ nghĩa...........................................................................................................28
QUÁ TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN...................................................................4
2.1.1. Phân loại chất thải ran............................................................................................4
2.1.1.1. Phân loại theo tính chất vật lý.........................................................................4
3. 2.KĨÉN
KÉT
LUẬN.......................................................................................29
ĩ. 1.2.NGHỊ
Phân -loại
theo
thành phần hóa học.................................................................4
2.1.1.3. Phân loại theo nguồn gốc tạo thành.................................................................4
2.

a. Chất thải rắn sinh hoạt...........................................................................................5

b. Chất thải rắn công nghiệp.....................................................................................5

c. Chất thải xây dựng................................................................................................5

d. Chất thải từ các nhà máy xử lý.............................................................................6

e. Chất thải nông nghiệp............................................................................................6
2. ỉ. 1.4. Phân loại theo đặc điếm chất thải rắn............................................................6


a. Chất thải rắn đô thị [ 1 ]........................................................................................6

b. Chất thải rắn công nghiệp [ 1 ]..............................................................................7

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

1


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

DANH MỤC HÌNH


Hình 1: Phân loại chất thải rắn theo tính chất vật lí...................................................................4

Theo tính chất vật lý chất thải rắn phân loại theo kích thước và tỉ trọng khối lượng................4

Hình 2: Phân loại chất thải rắn theo thành phần hóa học..........................................................4

Theo thành phần hóa học, chất thải rắn được phân loại thành vô cơ và hữu cơ. Chất thải ran

vô cơ gồm chất thải vô cơ có thế tái chế và vô cơ không the tái chế........................................4

Hình 3: Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc tạo thành.........................................................5

Theo nguồn gốc tạo thành , chất thải rắn được phân loại thành chất thải rắn sinh hoạt, chất

thải rắn công nghiệp, chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn từ các nàh máy xử lý và chất thải

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1: Tổng quan nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị [1 ]....................................................6

Bảng 2. Thành phần của rác thải y tế theo các khu vực khác nhau ở Việt Nam.......................9

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

2


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là vấn đề vô cùng quan trọng có ý
nghĩa sống còn đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triến .

Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam đang ra sức bảo vệ thành quả của quá trình
phát triển kinh tế thông qua việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý chất thải rắn.

Vạn vật trong thế giới tự nhiên đều chảy trong một chu kỳ của việc sử dụng và tái sử
dụng. Sinh vật sống tiêu thụ nguyên liệu và cuối cùng lại trả nó cho môi trường qua các
hình thức khác nhau.

Nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng với sự

tăng thêm các cơ sở sản xuất với quy mô ngày càng lớn, các khu tập trung dân cư ngày
càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phấm vật chất cũng ngày càng lớn. Tất cả những
điều đó tạo điều kiện kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng
và phát triên nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phát triên kinh tế của đất nước, nâng
cao mức sống chung của xã hội; mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm:
Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải
xây dựng, ...

Chất thải rắn đề cập đến một loạt các loại phế liệu được coi là không còn giá trị sử
dụng. Tuy nhiên , những gì là vô giá trị với người này có thể có giá trị đổi với người khác.
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004 về chất thải rắn thì lượng chất rắn
phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 15 triệu tấn/năm, trong đó khoảng hơn 150.000
tấn là chất thải nguy hại. Dự báo đến năm 2010 lượng chất thải rắn có thể tăng tù’ 24% đến
30%. [1] Trên thực tế, việc xử lý ô nhiễm môi trường và quản lý nguy cơ ô nhiễm môi
trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở
nước ta hiện nay. Học cách làm giảm lượng chất thải sản xuất và tái chế các nguồn tài
nguyên có giá trị chứa trong các chất thải là rất quan trọng nếu chúng ta muốn duy trì một
môi trường sống tốt và bền vũng.

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

3


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

2. NỘI DUNG
2.1.


QUÁ TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN

Sự phân loại chất thải ran có thế theo ngành sản xuất , hoạt động xã hội, khả năng tái
sinh tái chế và mức độ nguy hại...Tuy nhiên do tính vô cùng phong phú đa dạng về đặc
tính và thành phần của chúng nên rất khó phân loại chính xác.

2.1.1.

Phân loại chất thải rắn

Hình 1: Phân loại chất thải rắn theo tỉnh chất vật lí
Theo tính chất vật lý chất thải rắn phân loại theo kích thuớe và tỉ trọng khối luợng.

Hình 2: Phân loại chất thải rắn theo thành phần hóa học

Theo thành phần hóa học, chất thải ran đuợc phân loại thành vô cơ và hữu cơ. Chất thải
rắn vô cơ gồm chất thải vô cơ có the tái chế và vô cơ không thế tái chế.

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

4


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Khu dân cư

Nhóm 02


Họ gia đình, biệt thự, chung cư Thực phấm dư thừa, bao bì hàng hoá
Hìnhtừ3:các
Phân
loạimảy
chất
thải
rắn vài,
theo nguồn
gốcsu,
tạoPE,
thành
(bắng
giấy,
da, cao
d. Chất thải
nhà
xử
lýgỗ,
pp, thiếc, nhôm, thuỷtinh...), tro, đồ
dùng điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ
Theo nguồn gốc tạo thành
rắn được
loại thành
gia, chất
dụng,thảibóng
đèn, phân
đồ nhựa,
thuỷchất thải rắn sinh hoạt,
chất Là
thảichất

rắnthải
công
chất
thải
xâythải
dựng,
chất
thải
rắn
từ lý
các
nàhthải
máycông
xử lý
và chất
tinh...),
chất
độc
hạinhà
như
chất
tâychất
rắnnghiệp,
từ hệ thống
xử lýrắn
nước,
nước
thải,
máy
xử

nghiệp.
thải rắn từ hoạt động nông nghiệp.
rủa (bột giặt, chất tẩy trắng...), thuốc
a. Chất thải nông
rắn sinh
hoạt
e.
nghiệp
diệt côn trùng, nước xịt phòng...bám

Khu thương mại

Nhà kho, nhà hàng, chợ, kháchGiấy, nhựa, thực pham thừa, thuỷ
Là những chất
quanthừa
đến các
của con
người,
thành
chủtrọt
yếu,
chất thải
thải liên
và mẫu
thải hoạt
ra từđộng
các hoạt
động
nôngnguồn
nghiệptạonhư

trồng
tinh,
kim
sạn, thu
nhàhoạch
trọ, cáccác
trạm
sữa
cây cơ
trồng
sản phẩm
thảitrung
ra từtâm
chếdịch
biến
các lò
giết mổ... Hiện
tù’ các khu dânloại
cư, các
quan, các
, trường
học, các
vụ,sữa,
thương
mại.
tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các
công ty môi trường đô thị của các địa phương.
Giấy, nhựa, thực phấm thừa, thuỷ
Cơ quan, công
Trường

học,Phân
bệnh
viện,
văn
Chất
thải
rắn
sinh
hoạt
cóđiếm
thànhchất
phầnthải
bao rắn
gồm kim loại , sành sứ, thủy tinh, gạch ngói
2.1.1.4.
loại
theo
đặc
vỡ,
đất,
đá,
cao
su
,
chất
dẻo,
thực
pham

thừa

hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật,
a. Chất thải rắn đô thị [1]
tre, gồ,lông gà vịt, vải, giấy, rơm , rạ, xác động vật, vở rau quả... Theo phương diện khoa
nhàcó xây
dựng
sửa
Công trình xâyKhu học
Bảng
1:như
Tông
quan
Xà nguồn
bần, sắt
phátthép
sinhvụn,
chất thải
vôi rằn
vữa,đôgạch
thị [1]
thể phân
loạimới,
sau:
chữa nâng cấp mở rộng đườngvỡ, bê tông, gồ, ổng dẫn...
dựng
bao gồm
rau quả...loại
dọnthải
rácthực
vệ phẩm:
sinh Rác,

cành các
câythức
cắt ăn
tỉa,thừa
chất, thải
chung chất thải này mang
côngHoạt động- Chất
bản
chất
dề
bị
phân
hủy
sinh
học,
quá
trình
phân
hủy
tạo
ra
các
chất có mùi khó chịu, đặc
đường phố, công viên, khu vuitại các khu vui chơi, giải trí, bùn cống
biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa tù - gia đình còn có
thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ...
Khu công nghiệp Công nghiệp xây dựng, chếChất thải do quá trình chế biến công
Dịch
vụ
cộng đô thị


tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc
- Chất thải trực tiếp từ sinh vật: chủ yếu là phân, bao gồm phân người và động vật.
Nông nghiệp

Đồng cỏ, đồng mộng, vườnThực phâm bị thối rửa, chất thải nông
như
lá cây,
cây,là xác
giacây, que , củi, nilon, vở
-Chất thải rắn từ đườngnghiệp
phố: có
thành
phần cành
chủ yếu
các lá
cây ăn quả, nông trại
súc, thức ăn gia súc thừa hay hư
bao gói...
hỏng, rơm rạ, chất thải từ lò giết mo,
sản phấm sữa..., chất thải đặc biệt
nhưthuốc sát trùng, phân bón, thuốc
-Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác: bao gồm các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản
sâucủiđược
thảichất
ra thải
cùngdễvới
baokhác
bì trong gia đình, trong
phầm sau khi đun nấu bằng trừ

than,
và các
cháy
kho của các công sở , cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than...

b. Chất thải rắn công nghiệp

Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiếu thủ công nghiệp.

Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

65


Thành phần rác thải y tế Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình Tỷ
lệ loại
Cóvà lưuthành
phân
trử chất phần
thải rắn

Nhóm 02

Nguồn
: ẩm
Cục
1999
3

tự lưu

nhiên;
gia
chấttrung
tăng
thải bình
rắn
số lượng
làcủa
mộtrác
đáng
biện
kếy tế
không
tốn
kém.
thếkg/m
Trong
kiếm
soát;
luyện
liều
kim,
trạm
nhiệt
tích
lũy
điệntrị:
đến

và400
máy
mộtTỷ trữ
trọng
thảipháp
là 150
. Độ
: Môi
37lượng
-trường
42%.
Nhiệt
tuyếnđộ
mức
than
nào
đó
phí
sẽ gây
cho
chúng
vongkhoảng
hay gây8-30%
ra tác giá
động
tiêusản
cực.xuất sản phấm chính.
2.150
kcal/kg.
a.

3.chi
Chất
thảitử
nông
nghiệp
nguy
hạithành

Tỉnh/Thành phố

Trong
khi cách
đó,
phần
ngành
côngtrên
nghiệp
sử dụng
quả
Cácnhiều
nguồn
phát
sinhlớn
chủchất
yếu:

phân
loại
chấtthải
thảicủa

rắn các
nguy
hại dựa
cơ sởcóvềthểnguồn
gốc,hiệu
độ độc,
Các
nguồn
phát
sinh ra
chất thải
bệnh
viện
bao gồm:
trong
nền
kinh
tế.
Công
nghiệp
xây
dựng

công
nghiệp
vật
liệu
xây
dựng
hàng

năm
khai
cách bảo quản và sử dụng chất thải.
thác và tiêu thụ gần 3,5 tỉ tấn nguyên liệu, mà phần lớn có thê được thay thế bằng chất thải
công nghiệp. Việc tận dụng chất thải cho phép giảm chi phí 2-3 lần so với việc sản xuất từ
nguyên-liệu
quặng
Phân
hóamỏ
họckhai thác.
- Các
loại loại
bôngchất
băng,
gạc,
nẹp hại
dùng
trong
trị, phẫu
Cách
phân
thải
nguy
còn
phụkhám
thuộcbệnh,
vào điều
các yếu
tố xãthuật.
hội, kinh tế, môi

Tổng cộng
Công
Công
Công
Công
Chế
Các
trường... của mồi quốc gia.
nghiệp nghiệp
Nguồn:
IntegratedSolid
Waste Management, McGRAW-HILL 1993
- Thuốc bảo
vệ thực
vật.
điện,

khí
2.1.1.5.
Phân
loại
theo
mức
độ
nguy
hại
b. Chất thải rắn không nguy hại
- Các
kimhại
tiêm, ống tiêm.

a. Chất
thảiloại
nguy
Cơ cấu thành phần rác đô thị ở các nước khác nhau. Ở các nước phát triển, thành phần
Là nhũng
chấttỷthải
không
chứa
và các
chất 0cócác
mộtnước
trongcócácthu
đặcnhập
tính
giấy và
plastic loại
chiếm
lệ cao
nhất,
saucác
đóchất
là rác
thựchợp
phâm.
Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các
nguy -hại
trục
tiếp
hoặc
tương

tác thành
phần.
Các
chi
thê
cắt
bỏ,
to
chức

cắt
bỏ.
chất dễ cháy, nô hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuan, lây lan...có nguy
cơ đe dọa tới sức khoe con người, động vật và cây cỏ
□ Gầy
Trong sổ các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng ngay
Chất
thảivàsinh
từ còn
các bệnh
trong-sản
xuất
tiêuhoạt
dùng,
phần nhân.
lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá trình chế biến
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu tù - các hoạt động y tế, công nghiệp và
phức tạp, qua nhiều khâu mới có thế sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của con
nông nghiệp.
Hìnhtrong

5: Sơ
đồ nguồn
gốclên
phát
chất thải
[1] nhân tố như: sự tăng
người. Lượng chất thải
thành
phố tăng
dosinh
tác động
của nhiều
cây
12sự% gia tăng dân số, sự phát triến□ vềLátrình
0.1.
Chat
tế nguy
hại:%
trưởng
vàthảiy
phát triên
của12
sản
xuất,
độ và tính chất
củaBảng
tiêu
dùng
trong
thành

phố
...
2.
Thành
phần
của
rác
thải
y
tế
theo
các
khu
vực
khác
nhau

Việt
Nam
- Chất thải chứa các chất có nồng độ cao sau đây: Pb, Hg, Cd, As, HCN..

2.1.2.
Quá
trình
phân
Nguyên
nhân
cụ thê
của sựloại
phátrác

triênthải
chất tại
thải nguồn
rắn rất đa dạng, nhưng ta cần lưu ý rang

Bảng 3.
Lượngnhân
chất có
thảithếrắn
nguykhắc
hại phát
mộtdễsốdàng
tỉnh,và
TPnhanh
(tấn/năm)
có những
nguyên
được
phục sinh
một tại
cách
chóng, tuy nhiên
cũng có nhiều nguyên nhân mà để khắc phục nó cần có thời gian và chi phí lớn.
Phân loại rác thải tại nguồn nếu được thực hiện tốt sẽ làm giảm chi phí, tạo thuận lợi
Hình 4: Cơ cấu thành phần rác đô thị ở Mỹ [2]
hơn cho quá trình xử lý, tái chế và làm giảm tác động tới môi trường. Nhưng phần lớn mọi
chưa
nhận
được
tầm quan

trọngnhư
của chất
việc phân
loại ráchóa
thảichất,
tại
Sự hiện
phân
loại
chất
thải
rắn thức

theohếtngành
sản xuất
thải ngành
b.người
Chất
thảinay
rắnvẫn
công
nghiệp
[1]thể
nguồn,
mạc

đã

khá
nhiều

dự
án,
trương
trình
tuyên
truyền
giáo
dục,
nâng
cao
ý
thức
luyện kim, nhiên liệu..., hoặc theo nhóm sản xuất cụ thế (như chất thải ran của ngành sản
cho axit
người
dân, nhưngsoda,
có lẽaxit
quyíòctoric).
mô, thời gian
chưa đủ
tính thải
lý thuyết

xuất
sunphuaric,
Tuy nhiên
dolớn,
tínhlạiđamang
dạngnhiều
của chất

và thành
đặc
biệt

chưa

được
phương
pháp

tính
thực
tiễn
để
mọi
người
dề
dàng
thực
hiện.
phần rất khác nhau ngay cả với chất thải có cùng tên nên chưa thể có sự phân loại chính
xác và trong trường họp cụ thể phải tìm phương án xử lý riêng biệt. Mặc dù các phương
rắn
cônglànghiệp
là phần
dư của
nghiệp được bỏ đi.
phápChất
đượcthải
ứng

dụng
chung trong
công
nghệsản
chếphẩm
biến công
vật liệu.
Mỗi ngày Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 tấn rác thải, trong đó lượng chất thải ran thực
phẩm là 4.500 tấn. Theo tính toán của Phòng Quản lý chất thải rắn (Sở TN&MT), nếu phân
loạiChất
chấtthải
thảicông
rắn,công
khốicó
lượng
rác
mang
chônđộc
sẽkhông
giảmhơn
4.500
tấn
ngày,
kiệm
Chất
nghiệp
được
phân
chia
thành

2 lấp
loại:
nguy
vàmỗi
nguy
hại.
thải
rắn
đặc điếm

cóđi
tính
hại
cao
ráchại
sinh
hoạt.
Do tiết
đó chúng
hơn 1 tỉ đồng/ngày tiền xử lý. “Ngoài ra còn có thế giảm đáng kế diện tích đất phục vụ
cần
được
chẽ theo
chôn
lấp kiếm
rác vàsoát
gầnchặt
50 triệu
đồngquy
tiềnđịnh.

chi cho xử lý nước rỉ rác/ngày”.[l
Nguồn : Bộ ]Y tế, 1998.

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

11
10
978


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

+ Tại Tp. Hồ Chí Minh, Dự án " Thu gom, vận chuyên và xử lý chất thải rắn với
phương thức phân loại rác tại nguồn” ở Quận 5 với mã số: VNM 5-20 trong chương trình
ASIA URBS được ƯB Châu Âu tài trợ triển khai từ năm 2004 và kết thúc tháng 9/2006.

+ Long An đã triển khai chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn với sự giúp đỡ
của Liên minh Châu Ảu. Dự án đã cung cấp túi nilon và thùng đựng rác 2 màu đế hỗ trợ
người dân tiến hành phân loại rác dễ phân huỷ và rác có thế tái chế ngay tại các hộ gia
đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học, cơ sở dịch vụ.

2.1.2.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn: [5]

Mô hình phân loại rác nên thực hiện theo từng bước. Đầu tiên là phân loại được hai loại
rác thải là vô cơ và hữu cơ, sau đó phân loại rác thải vô cơ thành rác thải vô cơ có thể tái
chế và vô cơ không thể tái chế, độc hại.

Hình 6: Thùng rác 2 ngăn


Tại hè đường nơi người dân hay vứt rác nên dùng 2 thùng rác riêng biệt cho rác vô cơ
và hữu cơ đê người dân không vứt nhầm lẫn 2 loại rác và dễ dàng thu gom rác.

Hình 7: Xe thu gom rác 2 ngăn

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

12


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

Rác sau khi được thu gom được vận chuyên tới nhà máy chế biến rác thải: chế biến
phân bón nông nghiệp từ rác hữu cơ, gạch xây dựng từ những rác thải phế liệu như túi
nylong, đá, sỏi...

2.1.2.3. Lợi ích của việc phân loại chai thải rắn tại nguồn [5]
a. Lợi ích kinh tế

Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo nguồn nguyên
liệu sạch cho sản xuất phân compost. Chất thải rắn đô thị có 14-16 thành phần, trong đó
phần lớn có khả năng tái sinh, tái chế như nylon, thủy tinh, nhựa, giấy, kim loại, cao su...
Khối lượng chất thải rắn có thể phân hủy (rác thực phẩm) chiếm khoảng 75%, còn lượng
chất thải rắn có khả năng tái sinh tái chế chiếm khoảng 25%. Khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt thải ra hằng ngày ở TP.HCM chiếm khoảng 6.000 tấn. Với tỉ lệ vừa nêu thì hằng ngày,
khối lượng chất thải rắn thực pham chiếm khoảng 4.500 tấn. Nếu biết tận thu rác thực
phấm, xã hội sẽ thu được hàng trăm tỉ đồng từ việc giảm chi phí chôn lấp rác và bán phân

compost.

Chi phí xử lý 1 tấn chất thải rắn sinh hoạt là 250.000 đồng. Neu mang 4.500 tấn rác
thực phấm đi chôn lấp, thành phố mất hơn 1,1 tỉ đồng cho việc xử lý số rác này. Giảm khối
lượng rác mang đi chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng sẽ giảm đáng
kể. Bên cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí trong việc xử lý nước rỉ
rác cũng như xử lý mùi.

b. Lợi ích môi trường

Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn tại nguồn còn
mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi
trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô
nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt...

Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của bãi
chôn lấp. Ớ các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu ứng nhà kính gồm CH4, CO2,

NH3. Theo báo cáo đầu tu - chương trình khu xử lý chất thải rắn Đa Phước, tương ứng với
một tấn chất thải rắn sinh hoạt lưu lượng khí tạo ra là 266 m 3, trong đó chủ yếu là khí CH4.
Khí CH4 có khả năng tác động ảnh hưởng đến tầng ôzôn cao gấp 21 lần so với CO2. Việc

giảm chôn lấp chất thải rắn có thể phân hủy kéo theo việc giảm lượng khí làm ảnh hưởng
đến tầng ôzôn.

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

13



Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

c. Lợi ích xã hội

Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trường. Đê công tác phân loại này đạt được hiệu quả như mong đợi, các
ngành các cấp phải triệt đế thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu
dần, mồi người dân sẽ hiểu được tầm quan trọng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt
cũng như tác động của nó đối vói môi trường sống.

Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn mang lại chính là
việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ môi trường sống.

2.2. QUY TRÌNH LƯU TRỮ CHẤT THẢI RẮN
2.2.1. Tính hình lưu trữ chất thải rắn
4%





11%



Đô thị
đặc biệt

Đô thị
loại I
Đô thị
loại II
Đô thị
loại III

Hình 8: Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại các loại đô thị Việt nam năm 2007[6]

Theo nghiên cún của Bộ Xây dựng (năm 2009), tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh
cả nước trong năm 2008 khoảng 28 triệu tấn, trong đó chất thải ran đô thị chiếm tỷ lệ khối
lượng lớn nhất (gần 50%), chất thải rắn nông thôn chiếm khoảng 30%, lượng còn lại là chất
thải rắn công nghiệp, y tế và chất thải rắn từ các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.

20%
50%



Chất rắn đô
thị

Hình 9: Các nguồn phát sinh chất thải rằn (2008)

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

14


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn


Nhóm 02

- Loại
dụng cho
loạicảrácnước
thải có khối
bình 0,15
Dự
báothông
tông lượng
chấtnhững
thải rắn
thê sẽlượng
phát trung
sinh khoảng
43kg/1.
triệu tấn vào
năm 2015, 67 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 91 triệu tấn vào năm 2025 (tăng từ 1,6 đến
3,3 lần so với hiện nay)[7]
-Loại bền chắc cho những loại rác thải có khối lượng trung bình là 0,4 kg/1. Loại
Bang 4: Loại và kích thước thùng chứa dùng đê lưu trữ chất thải rắn tại nguồn [7]
Thế nhưng hiện nay khả năng thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra.
Tại nhiều thị xã tị lệ thu gom chỉ đạt từ 20- 40%, trung bình tại các thành phố chỉ đạt từ 6571% trong giai đoạn 2000-2003. Vậy nên có một lượng lớn chất thải rắn không được lưu
trừ đúng nơi quy định gây nên nhiều vấn đề khó khăn về môi trường.

2.2.2 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không nguy hại
2.2.2.1 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không được phân loại tại nguồn
a. Phương tiện lưu trữ
♦♦♦ Các phưong tiện lưu trữ tại cho


bìnhtích
củarất
phương
thu chứa
được quyết
chấttích
thảitrung
có thế
Thùngtiện
chứa
bị hởng
theo định
thờibởi số người trong gia
Thùng nhựa hoặcCác nguồnDung
đình,
số
lượng
nhà
được
phục
vụ

tần
suất
thu
gom
rác
thải.
Dung tích trên được tính

kim loại mạ kẽm nhỏ như chất thải của các hộ gia gian và giảm dung tích chứa: các
toán
với
mức
thải
rác
0,5
0,8
kg/người.ngày.

các
loại
phương
tiện chứa sau:
đình riêng lẻ, chất thải ở côngthùng chứa quá tải phải được
viên, các khu thương mại nhở độcnâng lên khi thu gom: các thùng
+ Túi đựng rác không thu hồi: Túi được làm bang giấy hoặc bằng chất dẻo, những túi
giacòn
đình
riêng
Chi phí
caoloại
hơn:
nếutúithùng
Túi giấy có thếSử dụng
làm cho
bàngcác
chấthộdẻo
có các
khung

đỡ kim
đế đố
khi đốchứa
rác vào, còn túi bằng giấy
chỉ
dùng
thùng
chứa
đặt

lề
đường.
Chó
hay
thải bỏ cùng vớilẻ, cóthìthê
cứng hơn. Kích thước và màu sắc của túi được tiêu chuẩncác
hóađộng
để tránh sử dụng túi đựng
hoặc rác
kết vào
hợp
lót thùng:vật khác có thể xé rách túi và làm
chất thải.
mụcvới
đíchlớp
khác.
dùng ở khu dân cư nhà thấp tầngrơi vãi rác thải : bản thân túi giấy
Bảng 5: Phạm vi ứng dụng và hạn chế của các loại thùng chứa tại nguồn [7]
+ Thùng đựng rác: thùng đựng rác thông dụng thường làm bằng chất dẻo, dung tích loại
thùng trong nhà 5-10 lít; loại dùng tại cơ quan, văn phòng ... thường 30 - 75 lít, đôi khi 90

lít. Thùng
phải
nắpthùng:
đậy. Nhìn
của nhựa
các loại
hoặc kết
hợp với
lớpcólót
có vàchung
dễ bị kích
rách:thước
các túi
nhẹthùng
và rác có thể được lựa
chọn khi
theo chứa
quy mô
và vịthải
trí thùng
chứa.
hiệu quả
chất
thựcbền
gây khó khăn cho vấn đề thải
phẩm ướt ở các hộ gia đình và khu bỏ sau này. Túi bị co giãn và nứt
thương mại nhỏ:dùng cho khu dân khi khí hậu ấm áp.
cư nhà thấp tầng , trung bình và
-Thùng rác trong nhà được sử dụng đế chứa rác thải trong nhà và được đưa ra ngoài
vào thời điểm được định trước để đổ.


thải

Thùng chứa

Thùng
nắp

chứa,

Các nguồn chất thải có thể tíchTuyết trong thùng chứa tạo thành
trung bình cũng có thê có chất thảiđá và làm giảm dung tích chứa
thùngđồng
chứa thòi
lớn hơn
bênkhối
ngoài nhà ở và để bên lề
cồng kềnh, -Thùng
đặt ở vịrác
trí bên
mà ngoài
xe tải làcónhững
của thùng
làm đặt
tăng
đường
chờ thu
thế thu
gomkhitrực
tiếp;gom.

dùng cho lượng, khó di chuyển được thùng

mởDùng ở các khu thương mại, chứa Chi phí ban đầu cao, tuyết rơi vào
Xử lý
rắn chất
và chất
thải
nguy chứa
hại làm giảm dung tích
chất Môn:
thải có
thếchất
tíchthảilớn;
thải
thùng
cồng kềnh ở khu dân cư; khu dân chứa ( hiện tượng này không có ở
cư ở vùng nông thôn có mật độnước ta)
thấp; đặt ở khu vực có che phủ và

15
16


Thùng chứa kếtDùng ở các khu thương mại, chứa Chi phí ban đầu cao, nếu ép quá
hợp với máy épchất thải có thể tích rất lớn; đặt ở nhiều sẽ gây khó khăn cho việc
cố định
bên ngoài các tòa nhà nơi mà xeđố chất thải ở bãi chôn lấp.

♦♦♦ Cácphưong tiện lưu, chứa trung gian


Thu chứa rác trên các xe đấy tay cải tiến: rác các hộ dân cư, được công nhân sử dụng xe
đây tay đi thu gom đem tập trung tại vị trí xác định. Sau đó, các thùng rác của xe đây tay

Khu dân cư

10: Quá trình lưu trữThùng
- vận rác
chuyên chât thải răn
ChấtHình
thải rắn

b. Quá trình lưu trữ tại nguồn

Tùy theo từng loại chất thải rắn và nguồn gốc phát sinh mà chúng được lưu trừ theo
những hình thức và hệ thống khác nhau.
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

17


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

Đối với các căn hộ thấp tầng: Chất thải rắn được đựng trong các thùng bằng nhựa, giấy,
kim loại hoặc tre nứa, tập trung vào các loại như thùng nhựa có nắp đậy, xô, thùng sơn
không có nắp đậy, sọt, cần xé bằng tre nứa. Loại thùng chứa thường không đồng nhất tại
từng khu dân cư. Đặc biệt với các hộ có kinh doanh buôn bán (thực phẩm, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp) thì dung tích thùng thường lớn. Các thiết bị lưu trữ thường được đặt phố biến
ở trong nhà hoặc đưa ra trước cửa. Ngoài ra, phương thức chứa rác trong bao nylon cũng

được sử dụng khá phô biến. Chất thải thường được cho vào bịch nylon đem ra đế trước nhà
để chờ người thu gom. Hay để trong các thùng rác chuyên dụng phù hợp với việc sử dụng
các loại xe thu gom chất thải rắn.

Đối với các căn hộ trung bình và cao tầng: ơ những nơi cỏ sẵn máng đô chất thải rắn
thì thùng chứa chất thải riêng biệt không được sử dụng. Ớ một số căn hộ trung bình và cao
tầng cũ không có máng đổ rác, chất thải được lưu trừ trong các thùng chứa đặt ở nơi quy
định thu gom. Các phương tiện thông dụng để lưu trữ’ chất thải từ các căn hộ riêng lẻ bao
gồm các thùng chứa đậy kín hay các túi chứa cỏ thế thải bỏ theo chất thải được sử dụng kết
hợp với thiết bị ép rác; các thùng chứa lớn, mở nắp thùng chứa chất thải không ép; cồng
kềnh, các thùng chứa lớn, mở nắp thùng chứa vật liệu có khả năng tái sinh.

Ngoài ra, phần lớn các hộ dân sống ven kênh rạch hay trên ghe thuyền từ các nơi khác
đến thường tự xử lý bằng cách đổ xuống kênh hoặc khoảng trống xung quanh khu vực sinh
sống chứ không lưu trữ và giao cho đơn vị thu gom. Theo cuộc điều tra chỉ số hài lòng về
dịch vụ thu gom rác năm 2008 do Cục thống kê thống kê TP và Viện Nghiên cứu Phát triến
phối hợp thực hiện, còn 8,6% hộ dân không tham gia dịch vụ thu gom mà tự xử lý bằng
cách đào hố chôn, đem đi đốt hay bỏ xuống sông, ao, hồ,...[9]. Đây chính là lý do mà một
lượng lớn chất thải ran không được lưu trữ đúng nơi quy định và gây ra ô nhiễm môi
trường.
♦♦♦ Lưu trữ chất thải rắn tại cơ quan, công sở, trường học:

Đối với các cơ quan, công sở, trường học chất thải rắn thường được lưu chứa trong các
thùng chứa có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có các thùng
rác riêng, thường là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10 - 15L. Hầu hết trong
mỗi thùng rác đều có bịch nylon bằng nhựa PVC. Chất thải rắn sau khi được chứa trong các
thùng nhỏ tại mồi phòng ban, phòng học, cuối ngày sẽ được nhân viên tạp vụ của cơ quan
đưa ra các thùng rác lớn (240 - 660L) để cho đơn vị thu gom đến nhận.
♦♦♦ Lưu trữ chất thải ran tại chợ:


Phần lớn các sạp bán hàng đều không có thiết bị lưu trừ rác thải, đặc biệt là chất thải
rắn. Chúng thường được lun trữ trong bao nylon hoặc đổ thành đống trước sạp một cách
bừa bãi và gây khó khăn cho việc thu gom.

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

18


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

trung rác nên điếm tập trung rác thuờng là đường phố, sau đó mới được công nhân thu
gom và chuyến lên xe vận chuyển.
♦♦♦ Lưu trữ chất thải rắn tại các siêu thị và khu thưong mại:

Thiết bị lưu trữ thường là các thùng 201ít có nắp đậy và có bịch nylon bên trong đặt
trong siêu thị, khu thương mại đế người mua hàng bỏ rác. Rác từ thùng nhỏ này sẽ được
đưa đến điếm tập trung phía sau siêu thị hay khu thương mại đố vào các thùng 6601ít. Chất
lượng vệ sinh tại các điểm tập trung này khá tốt, ít khi để xảy ra tình trạng nước rỉ rác tràn
ra.Các loại chất thải rắn có thể tái sinh tái chế khác (giấy, bao bì nylon, nhựa, thủy tinh)
thường được lưu trong kho chứa và thường xuyên có một đội ngũ mua phế liệu đến thu
mua thường xuyên. Ở những nơi lượng chất thải có khả năng tái sinh lớn, các thiết bị xử lý
tại nguồn thường được sử dụng.
♦> Lưu trữ chất thải rắn tại bệnh viện và các cơ sở y tế khác:

Hầu hết công tác tồn trữ tại các bệnh viện được thực hiện khá tốt. chất thải y tế và sinh
hoạt được lưu chứa vào những nơi khác nhau ở những thùng chứa khác nhau. Chất thải tại
các phòng khám bệnh được đưa vào 2 loại thùng khác nhau có màu sắc và ghi chữ lên từng

thùng để phân biệt. Dung tích thùng thường là 10-15 lít trong đó có các bịch nylon.

Chất thải từ phòng bệnh sẽ được đưa xuống điểm tập trung rác bệnh viện. Điểm tập
trung này thường cách xa các phòng bệnh. Chất thải y tế được đưa vào các thùng 240 lít
màu vàng và chứa trong các phòng lạnh đúng tiêu chuấn hoặc lưu chứa cách xa các thùng
2401ít màu xanh chứa rác sinh hoạt. Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại một số cơ sở y tế để
các chai lọ hóa chất chung với chất thải sinh hoạt hoặc đế gần chúng với nhau mà không có
không gian cách ly thích hợp.

Đối với các trung tâm y tế, phòng khám nhỏ không có nơi lưu chứa lớn thì đựng trong
các thùng nhỏ 15-20 lít rồi đưa thang cho các đơn vị lấy rác y tế của Quận/Huyện ngày 2
- 3 lần.
♦♦♦ Lưu trữ chất thải rắn tại các CƯ sở sản xuất công nghiệp:

Tại các nhà máy lớn nằm trong khu công nghiệp - khu chế xuất thường có nơi lưu chứa
rác thải riêng, thường quy định khu vực rác thải sinh hoạt riêng với chất thải nguy
hại. Thiết bị lưu chứa thường là thùng 240 lít. Tuy nhiên hầu như chưa có màu sắc phân
biệt các thùng rác sinh hoạt và nguy hại cũng như không có hướng dẫn cụ thể cho công
nhân viên biết bở rác nào vào thùng nào là đúng. Nơi lưu chứa thường đặt ngoài trời nên

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

19


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

Hiện nay trên địa bàn TPHCM, các thùng rác công cộng chỉ được bố trí tập trung tại

một số tuyến đường ở một số Quận (Quận 1, Quận 3, Quận 6, Quận 10). Các Quận còn lại
chỉ được bố trí rải rác, thậm chí không có thùng rác công cộng. Kích thước của thùng rác
công cộng khác nhau tùy theo tuyến đường, có các loại kích thước 240 lít, 60 lít, 30 lít [9]

Số lượng thùng rác phân bố trên tuyến đường có thế đáp ứng nhu cầu bỏ rác của người
dân. Tuy nhiên, ngoài các thùng rác có kích thước lớn thì vẫn có các thùng rác công cộng
được thiết kế với kích thước nhỏ chủ yếu phục vụ cho người đi đường, nhưng kích thước
miệng thùng tỏ ra không phù hợp vì quá nhỏ. Dễ dàng nhận thấy khi các loại rác có kích
thước lớn không bỏ vào vừa miệng thùng nên người dân đã bỏ lên trên, bên cạnh, hoặc phía
dưới thùng rác làm ô nhiễm môi trường.

Hơn thế, hiện tượng chất thải rắn phân bố lung tung khắp nơi gây khó khăn cho việc
thu gom và lưu trữ đúng nơi quy định đang là một vấn đề rất khó giải quyết mà nguyên
nhân chủ yếu xuất phát từ ý thức và thói quen không tốt của người dân.

c. Quả trình lưu trữ sau khi thu gom

Sau khi được thu gom hầu hết chất thải rắn được đưa đến các bãi chôn lấp hoặc lò đốt
đe xử lý. Hầu hết chất thải ran ở các thành phố có chỉ khoảng 60% được đưa đến và lưu trữ
ở các bãi chôn lấp [10]. Bãi chôn lấp được sử dụng phổ biến bởi vì tương đối dễ sử dụng và
cỏ thê xử lý và lưu trữ rất nhiều vật liệu phế thải.

Có hai loại bãi lưu trữ rác: bãi chôn lấp hợp vệ sinh và các bãi chôn lấp an toàn.
♦♦♦ Bãi chôn lấp họp vệ sinh

Trong một bãi chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn được trải ra và nén chặt trong một cái
lỗ, khu vực hẻm núi hoặc một gò đất không lồ. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh hiện đại được lót
bằng lớp cát, đất sét và nhựa. Mồi ngày sau khi rác thải được đố tại bãi rác, nó được phủ
bằng đất sét hoặc nhựa để ngăn ngừa tái phân phối của động vật hoặc gió.


Nước mưa thấm qua bãi chôn lấp hợp vệ sinh sẽ được tích lũy trong lớp lót đáy. Lớp
này có thế lọc chất long chứa hóa chất độc hại như dioxin, thủy ngân, và thuốc trừ sâu. Do
đó, nó được lấy ra để ngăn chặn ô nhiễm các tầng chứa nước của địa phương.
♦♦♦ Bãi chôn lấp an toàn

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

20


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

2.2.2.2. Quá trình lưu trữ chất thải rắn được phân loại tại nguồn
a. Quá trình lưu trữ tại nguồn

Chất thải rắn có thể được lưu trữ một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho việc tái chế bằng
cách sử dụng các thùng chuyên dụng và xe thu gom, hoặc sắp xếp trực tiếp từ hồn hợp chất
thải.

Cách thức lưu trữ cũng rất khác nhau giữa các quốc gia khác nhau và khu vực:

Tại Úc, mỗi gia đình đô thị trong nước được cung cấp với ba thùng lưu trữ chất thải
rắn: một dành cho chất thải rắn được tái chế, một cho chất thải rắn thông thường và một
cho vật liệu vườn - thùng chứa này được cung cấp bởi đô thị nếu có yêu cầu. Ngoài ra,
nhiều hộ gia đình có thùng phân ủ, nhưng điều này không được cung cấp bởi đô thị, hay
chính quyền. Đe khuyến khích tái chế, các thành phố lớn cung cấp các thùng tái chế, lớn
hơn so với thùng đựng chất thải rắn nói chung. Thành phố, khu thương mại và khu công
nghiệp, xây dựng.. .chất thải được đố tại bãi rác và một số được tái chế. Theo ABS, tỷ lệ tái

chế cao và ngày càng tăng, với 99% hộ gia đình tại úc báo cáo rằng họ đã tái chế, tái sử
dụng một số chất thải của họ trong vòng một năm (2003 điều tra), tăng từ 85% vào năm
1992. Trong tổng số chất thải sản xuất trong 2002-03, 30% rác thải đô thị, 45% chất thải
thương mại và công nghiệp và 57% chất thải xây dụng và phá hủy "được tái chế [11]

Trong Canada, khu vục nông thôn người ta thường xử lý chất thải của họ bằng cách
kéo nó đến lưu trữ tại một trạm chuyến đế xử lý chất thải thu được sau đó vận chuyến đến
bãi rác trong khu vực.

Tại Đài Bắc, chính quyền thành phố tính phí chất thải rắn của các ngành công nghiệp,
các hộ gia đình, theo tổng khối lượng rác mà họ sản xuất. Việc xử lý chất thải sẽ chỉ được
thu thập bởi các hội đồng thành phố nếu chất thải được lưu trừ trong các túi rác đã được
chính phủ ban hành. Chính sách này đã thành công làm giảm lượng chất thải thành phố sản
xuất và tăng tỷ lệ tái chế.

Tại Israel, các công ty sinh thái đã phát triến hệ thống ArrowBio , trong đó có thùng
rác trục tiếp tù’ xe tải thu gom và phân tách các chất hữu cơ và vô cơ thông qua việc giải
quyết hấp dẫn, kiểm tra, và cơ khí thuỷ băm nhỏ. Hệ thống này có khả năng phân loại khối
lượng lớn các chất thải rắn, tận dụng tái chế, và biến phần còn lại thành khí sinh học và
phân nông nghiệp phong phú. Hệ thống này được sử dụng ở Caliíòmia, Australia, Hy Lạp,
Mexico, Anh và Israel...

b. Quả trình lưu trữ sau thu gom

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

21


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn


Nhóm 02

mục đích nông nghiệp... Còn với chất thải khác thì được đưa đến bãi rác đế chôn lấp hay
tiêu hủy.

Một ví dụ về quản lý chất thải thông qua phân bón là Chương trình Thùng Xanh Lục ở
Toronto , Canada, nơi mà nguồn Organics tách (như nhà bếp và cắt phế liệu thực vật) được
thu thập trong một phương tiện lưu trữ chuyên dụng và sau đó đem đi phân hủy.

2.2.3. Quá trình lưu trữ chất thải rắn nguy hại
2.2.3.1

Các nguyên tắc tồn trữ chất nguy hại

Chất nguy hại chỉ được lưu trữ tạm thời trong những vị trí, khu vực đã quy định, theo
đúng nguyên tắc tiêu chuấn.

Neu chưa được cấp giấy phép, chỉ nên lưu trù - chất nguy hại trong thời gian tối đa là 90
ngày. Thực ra, cũng có thể lưu trừ lâu hơn (từ 180 - 270 ngày) nếu chất thải sau đó sẽ được
chuyến đi trên 300 km, với số lượng không được vượt quá 6000 kg, và phải đảm bảo những
nguyên tắc bảo quản, lun trữ.

Bồn chứa chất nguy hại có thể tái sử dụng vào mục đích khác hay đem chôn lấp như
chất thải rắn. Bồn chứa chất nguy hại không được sử dụng quá lâu và phải đáp ứng những
yêu cầu kỳ thuật cho việc đóng kín, xử lý khi bị ô nhiễm

Đối với chất nguy hại dạng lỏng, ngay cả trong trường hợp chỉ lưu trữ dưới 90 ngày
cũng cần phải tuyệt đối tuân thủ nhũng nguyên tắc an toàn.


Đối với chất nguy hại là những họp chất hừu cơ bay hơi, đơn vị quản lý cần phải xác
định rõ ngay từ đầu, kiểm soát được sự rò rỉ khí độc của bồn chứa. Khi thu gom, chiết rót
chất nguy hại vào bồn cỏ thể tích lớn hơn 0,5m' phải tuân thủ những quy định về quản lý
chất nguy hại.

Toàn bộ hệ thống van đóng mở phải được lắp đặt và hoạt động theo đúng nguyên tắc an
toàn.

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

22


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

♦♦♦ Chọn vị trí

Chọn vị trí xây dựng nhà kho theo các yêu cầu chính sau đây

- Neu chọn vị trí đặt nhà kho nằm trong khu dân cư, loại hàng hoá cần bảo quản phải
không được thải vào không khí các chất độc hại, không gây tiếng ồn, các yếu tố có hại
khác không vượt mức quy định hiện hành về vệ sinh môi trưòng, không có yêu cầu vận
chuyến bằng đường sắt.

- Khi định vị nhà kho nằm trên đất xây dựng, phải đảm bảo yêu cầu công nghệ bảo
quản hàng hoá.

-Neu được, nên bố trí khu luu trù - chất nguy hại ở bên ngoài nhà xưởng sản xuất. Chất

nguy hại khi được lưu trữ trong nhà xưởng thì phải cách phương tiện sản xuất dùng cho
chất không dễ bắt lửa tối thiếu 3 mét và phải cách chất dễ cháy hay nguồn dễ bắt lửa ít
nhất 10 mét.

- Đảm bảo khoảng cách cho xe lấy hàng cũng như chữa cháy ra vào dề dàng.

Nguyên tắc an toàn khi thiết kế kho lưu trữ

- Kho lưu trừ chất nguy hại phải được thiết kế sao cho nguy cơ cháy hay đố tràn là
thấp nhất và phải bảo đảm tách riêng các chất không tương thích.

- Nhà kho được thiết kế tùy thuộc vào hạng chất nguy hại cần được bảo quản, phân
theo nguy cơ nổ, cháy nổ và cháy, như đã quy định trong TCVN-2622:1995. Nhà kho có
thế dùng đế bảo quản một hoặc một số loại hàng hoá, nhưng phải đảm bảo yêu cầu công
nghệ và tuân thủ TCVN 2622:1995.
♦♦♦ Nguyên tắc

Theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các nguyên tắc cơ bản để thiết kế nhà kho
được ghi trong TCVN 4317-86 và những quy định tại một số TCVN khác. Ngoài những
quy định chung về kết cấu công trình, thiết kế các kho lưu trữ chất nguy hại cần đặc biệt
quan tâm đến các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ:

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

23


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02


♦♦♦ Kết cấu và hố trí kiến trúc công trình

Bất kỳ khu vực kín và rộng nào cũng phải có lối thoát hiếm theo ít nhất hai hướng.
Lối thoát hiểm phải được chỉ dẫn rổ ràng (bằng bảng hiệu và sơ đồ...) và được thiết kế dễ
dàng thoát ra trong trường hợp khẩn cấp. Cửa thoát hiểm dề mở trong bóng tối hay trong
lớp khói dày đặc và tốt hơn nên trang bị thanh thoát hiếm.

Kho chứa phải được thông gió tốt có lưu ý đến chất lưu trữ, thích hợp là đế hở trên
mái, trên tường bên dưới mái hay gần sàn nhà. Sàn kho không thấm chất lỏng. Sàn phải
bằng phang nhưng không trơn trượt và không có khe nút để dề lau chùi và có thể chứa
nước rò rỉ, chất lỏng bị đố tràn hay nước chữa cháy đã bị nhiễm bấn, ví dụ tạo các gờ hay
lề bao quanh.

Trong kho lưu trữ chất độc hại phải tránh dùng đường cống hở đe ngăn ngừa sự phóng
thích không kiếm soát được các chất bị đố hay nước chừa cháy đã nhiễm bấn. Mọi đường
cống phải được dẫn đến hố ngăn để loại bỏ sau.

b. Các thiết bị, phương tiên an toàn tại kho lưu trữ

Lắp đặt các phương tiện chiếu sáng và thiết bị điện khác tại vị trí cần thiết và bảo trì
bởi thợ điện có năng lực, không được phép lắp đặt tạm thời. Mọi trang thiết bị điện phải
được nối đất và có bộ ngắt mạch khi rò điện, bảo vệ quá tải.

Nơi lưu trừ dung môi có nhiệt độ bắt cháy thấp hay bụi hóa chất mịn thì phải sử dụng
thiết bị chịu lửa.

Các thiết bị dụng cụ ứng cứu sự cố được trang bị đầy đủ. Hệ thống báo cháy, dập cháy

c. Thao tác vận hành an toàn tại kho lưu trữ


Công tác tại kho lun trữ yêu cầu phải đảm bảo tính an toàn và vệ sinh kho nghiêm
ngặt, tránh các nguy cơ có thế xảy ra như cháy, rò rỉ... nhằm đạt hiệu quả cao cho sản
xuất, giảm tổn hại nếu sự cố gây ra.

Mọi nhân viên phụ trách kho phải sẵn sàng áp dụng các chỉ dẫn sau:

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

24


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

Chất nguy hại không được

Lưu trữ trong kho chung với nguyên liệu thực phấm.

Chở và vận chuyển trên cùng một phương tiện với nguyên liệu thực phẩm.

Công tác an toàn, vệ sinh.

Nhập và xuất hàng trong kho theo đúng hướng dẫn an toàn sử dụng đối với từng loại
hàng hoá nguy hại. Kiện hàng lưu trước phải được sử dụng trước.

Kho hàng phải thường xuyên được kiêm tra rò rỉ hay hư hại cơ học.

Phải giừ sàn kho sạch sẽ.


Tất cả các thiết bị cứu ứng, đường đi dẫn đến lối ra phải thông thoáng, không có vật
cản và giữ sạch sẽ.

Bảo trì máy móc, thiết bị thường xuyên đảm bảo ở tình trạng hoạt động tốt.

Lập sơ đồ kho, chỉ rõ dạng nguy hại trong tùng phần của khu luu trù - bao gồm một
bảng kê khai trình bày vị trí và số lượng của chất hoặc nhóm chất được lưu trữ với các đặc
tính nguy hại của chúng; chỉ ra vị trí thiết bị chữa cháy và cứu ứng sẵn sàng sử dụng; chỉ
ra đường đi lại và lối thoát hiểm. Thủ kho giừ một bản và cập nhật hàng tuần.

2.2.3.3. Lưu trữ chất thải rắn nguy hại ngoài trời

Khi lưu trữ chất nguy hại ngoài trời phải có mái che mưa nang. Các thùng chứa phải
đặt thắng đứng trên gỗ lót, phải lưu trữ các thùng sao cho luôn có đủ đường ra vào đế chừa
cháy. Thùng lun trừ trên mặt đất phải được đặt trong khu vực có đắp gờ ngăn cách có thể
tích không nhỏ hơn 110% thùng lớn nhất đặt bên trong.
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

25


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

thủ đô Hà Nội (Việt Nam) vài năm gần đây. Nhưng vẫn có nhiều vấn đề phải nhắc đến, ở
Việt Nam cách thức áp dụng hình thức 3R là mồi công nhân vệ sinh môi trường đến từng
hộ gia đình phát 3 túi nilon đựng rác hữc cơ, vô cơ; do đó việc áp dụng vẫn chưa đại trà,
tốn nhiều công sức công nhân, việc phát túi nilon tới hộ gia đình khi túi nilon hỏng bản

thân nó lại là rác thải cho môi trường. Trong khi đó, công việc bảo vệ môi trường là trách
nhiệm tới từng người dân trong xã hội ngày nay, do vậy tiến trình giảm thiểu giảm thải ô
nhiễm môi trường chưa rộng khắp. Đê khắc phục nhược điếm này chúng ta cần phải cải
tiến phương tiện chứa rác thải cũ thay thế túi nilon để thu rác bằng thùng rác 3R- w
(Reduce: giảm thiểu, Reuse: sử dụng lại, Recycle: tái chế - Watter: nước).

2.2.4.1. Cấu tạo thừng rác 3R -W

Thùng rác 3R- w có vỏ ngoài là hình hộp bằng nhựa plastic có kích thước 0,4 X 0,6 X
0,5m có nắp đậy bên trong thùng có 3 ngăn đựng rác rời có thể lấy ra cho vào được có ba

Hình 11: cẩu tạo ngoài của thùng rác 3R- W[Ỉ2]

Hình 12 : cấu tạo trong của thùng chứa rác 3R- W[Ỉ2]
Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

26


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

Bên trong thùng chứa giác nhỏ: Gồm có 3 thùng rác nhỏ có kích thước như nhau,
nhưng có ba màu khác nhau (Xanh lá cây, màu đỏ, màu vàng) kích thước 0,4 X 0,2 X 0,4 m

Thùng nhỏ có kích thước 0,4 X 0,4 X 0,2 m phía dưới
không muốn thoát nước có thế dùng nút cao su nút lại.




mọt

lồ

nhở

đê

thoát nước, nếu

Thùng chứa rác có ba màu khác nhau thì chức năng chứa rác khác nhau:

- Thùng màu xanh lá cây dùng để chứa rác hữu cơ, có thể phân huỷ được như: thực
vật, chất thải động vật, giấy...

- Thùng màu đỏ nằm giữa dùng đế chứa rác vô cơ có thế tái chế được, rác không thế

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

27


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

THÙNG CHỨA R Ảc NHỎ

THÙNG CHỨA RẢC CHO NHIỀU Hộ GIA

ĐÌNH, Cơ QUAN
Hình 14: Thùng chứa rác cho nhiều hộ gia đình, cơ quan. [12]

Khi hộ gia đình đi đo rác, thì rác ở thùng nào thì đố rác vào thùng màu đó. Xanh xanh, Đỏ - đở... Công nhân đi thu rác thì luôn kèm theo ba thùng rác bốn màu khác nhau
và rác loại nào thì chứa rác loại đó.

2.2.4.2. Ỷ nghĩa

Việc cải tiến phương tiện lưu trữ rác có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc xử lý chất
thải rắn tại nguồn, tại từng hộ gia đình, tùng cá nhân trong khi môi trường đang có ô nhiễm
nghiêm trọng nhất là vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp...

- Rác hừu cơ trong thùng rác màu xanh lá cây có thể đem chế biến thành phân bón, ủ
kín phân huỷ nhờ vi sinh vật, tạo khí thiên nhiên (Biogas).

- Rác vô cơ, rác khó phân huỷ trong thùng rác màu đỏ có thế thu hồi lại đê tái chế,
hay xử lý tuỳ theo từng loại rác...

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

28


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

3. KIÉN NGHỊ - KẾT LUẬN
3.1. KIẾN NGHỊ
- Xây dựng đồng bộ hệ thống phân loại tại nguồn: Thống nhất trên toàn lãnh thổ, màu

sắc thùng rác , màu xanh cho rác hữu cơ, màu cam cho rác vô cơ, đế người dân dễ dàng
phân biệt.

- Bên cạnh các thùng rác công cộng dán kèm những tấm poster hướng dẫn phân loại.

- Sản xuất ra các loại túi đựng chất thải dễ phân hủy đế chứa đựng rác thải hữu cơ,
thuận tiện cho công tác thu gom, và giá thành các loại túi này phải hợp với túi tiền của
người dân.

- Tổ chức các cuộc thi sáng tạo để thiết kế hệ thống lưu trữ và phân loại chất thải rắn.

-Thiết kế và tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tiếp cận các phần mềm trò chơi phân
loại rác thải.

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

29


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

3.2. KẾT LUẬN

Hiện nay, chất thải rắn đang là một nguồn vật liệu vô tận đổi với Việt Nam và nhiều
nước trên thế giới. Neu ta tận dụng được sẽ biến chúng thành nguyên vật liệu, nhưng nếu
không xử lý được thì rác thải thực sự cũng trở thành một vấn nạn quốc gia.

Đầu tư vào hệ thống phân loại lưu trữ chất thải rắn không những mang lại lợi ích về

mặt kinh tế, xã hội mà còn đem lại lợi ích cho môi trường.

Ở Việt Nam vấn đề môi trường đang ngày càng trở thành mối quan tâm lớn của toàn xã
hội. Tại các đô thị lớn chất thải rắn cùng với nước thải và ngập úng là ba vấn đề cơ bản
nhất đặt ra đối với công tác quản lý môi trường. Chất thải rắn phát sinh từ trong quá trình
sản xuất và tiêu dùng của xã hội cần được quản lý thu gom và xử lý một cách có hiệu quả
để hạn chế tối đa sự ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường luôn là mục tiêu của các nhà quản
lý môi trường và sự mong muốn của người dân.

Hiện nay đã có 3 nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn ở
TPHCM, đó là Sài Gòn Earth Care, Viet Start (Lemna) và vws (VietNam Waste
Solution). Các dự án này đầu tư vào việc xử lý chất thải ran làm phân compost (compost là sản phấm ốn định từ quá trình phân hủy sinh học chất thái rắn hữu cơ). Đây là lĩnh vực
còn rất mới ở Việt Nam. Neu giải pháp này được thực hiện rộng rãi ở Việt Nam thì lượng

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

30


Chuyên để 2: Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trử chất thải rắn

Nhóm 02

4. PHỤ LỤC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005

Căn cứ Luật Xây dụng ngày 26 tháng 11 năm 2003


Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
Nghị định số 59/2007/NĐ CP của Chính phủ ngàv 09 tháng 04 năm 2007

Chương III: PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
Điều 19. Phân loại chất thải rắn tại nguồn

1. Chất thải rắn thông thường phải được kiểm soát, phân loại ngay tại nguồn và phải
được lưu giữ trong các túi hoặc thùng được phân biệt bằng màu sắc theo quy định.

2. Các chất thải rắn nguy hại phải được phân loại tại nguồn và

định, không được để lẫn chất thải rắn thông thường. Neu để lẫn chất

lưugiừ riêng theo quy

thải rắn nguy hại vào

chất thải rắn thông thường thì hồn hợp chất thải ran đó phải được xử lý như chất thải rắn
nguy hại.

3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải có trách nhiệm thực
hiện phân loại chất thải tại nguồn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

Điều 20. Phân loại chất thải rắn thông thường

Môn: Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

31



×