Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Khảo sát mức độ đáp ứng miễn dịch của vịt đối với vắc xin cúm gia cầm trên thực địa tại huyện châu thành tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 55 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI tháng
HỌC 5/
AN2009
GIANG
An Giang,
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
GIANG
Bộ
MÔN CÔNG
NGHỆAN
SINH
HỌC

—oOo—
KHOA NÔNG NGHIỆP
- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Bộ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

—oOo—

ĐÈ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ĐÈ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

KHẢO SÁT MỨC Độ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA
KHẢO
SÁTVỚI
MỨC
Độ ĐÁPCÚM


ỨNGGIA
MIỄN
DỊCH
CỦA
VỊT ĐỐI
VACXIN
CẦM
TRÊN
THựC ĐỊA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
VỊT ĐỐI VỚI VACXIN CÚM GIA CẦM TRÊN
TỈNH AN GIANG
THựC ĐỊA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
CHỦ NHIỆM ĐÈ TÀI: Ths. NGUYÊN KHẮC CHUNG THẮM
CHỦ NHIỆM ĐÈ TÀI: Ths. NGUYÊN KHẮC CHUNG THẮM

An Giang, tháng 5/ 2009


TÓM LƯỢC
Đe tài Khảo sát mức độ đáp ứng miễn dịch của vịt đối với vacxin cúm gia cầm trên thực địa
tại huyện Châu Thành - tỉnh An Giang” nhằm xác định hiệu quả đáp ứng miễn dịch trên vịt
thông qua kiểm tra kháng thế bảo hộ bằng phương pháp HI khi được tiêm phòng vacxin cúm gia
cầm. Kiếm tra khảng thế sau tiêm phòng trên đàn gà, vịt được tiêm phòng vacxin cúm tại An
Giang, từ đỏ đảnh giả khả năng bảo hộ trên đàn gia cầm được tiêm. Ket quả ghi nhận được như
sau:
Công tác triến khai tiêm phòng vacxin cúm gia cầm trên đàn gà, vit tại An Giang trong thời gian
qua nhìn chung đạt kết quả tốt. Đặc biệt trên vịt tỷ lệ tiêm phòng đạt được luôn cao hơn kế
hoạch. Kiếm tra khảng thể bảo hộ sau tiêm phòng vacxin cúm gia cầm từ 2005-2007 kết quả cho
thấy đàn gà, vịt tại An Giang đều đạt tỷ lệ bảo hộ theo khuyến cảo của Cục thủ y.

Ket quả khảo sát khảng thế sau tiêm phòng vacxin cúm gia cầm H5N1 trên vịt cho thấy: Trên vịt
nuôi thịt Super M tiêm phòng vacxin cúm gia cầm lần 1 đạt tỷ lệ bảo hộ thấp, chỉ từ 35- 46,2%.
Phân bố hiệu giả khảng thể ở mức thấp chỉ từ 1/16 đến 1/32. Tiêm phòng lần 2 trên đàn vịt nuôi
thịt cho kết quả đáp ứng miễn dịch tốt: Tất cả 3 đàn vịt nuôi thí nghiệm đều đạt tỷ lệ bảo hộ từ
76,67%) đến 100%. Như vậy đế đạt kết quả bảo hộ khi tiêm phòng vacxin cúm gia cầm trên vịt
nuôi thịt nhất thiết phải được tiêm phòng 2 lần theo khuyến cảo. Ket quả kiếm tra độ dài miễn
dịch sau tiêm vacxin cúm sau thời điểm 145, 148, 156, 158 ngày trên vịt đẻ cho thấy tỷ lệ bảo hộ
vẫn còn ở mức cao từ 90-100%. Ket quả tiêm phòng nhắc lại ở liều 0,75 mỉ và 1 mỉ/ con trên vịt
đẻ Khaki Campell đạt tỷ lệ bảo hộ 100%.
Trong thời gian qua (2005 - 2008) nhờ thực hiện tốt công tác tiêm phòng vacxin cúm gia cầm,
cùng các biện pháp quản lý đàn gia cầm đến nay An Giang chưa xuất hiện thêm ố dịch cúm gia
cầm nào. Qua đó cho thấy được hiệu quả của công tác tiêm phòng vacxin trong việc khống chế
dịch cúm gia cầm tải phát.

1


ABSTRACT
The study of “The investigation antibody titres in the flock of duck vaccinated against avian
influenza in Chau Thanh district An Giang province” was carried out testing effìcacy of
immune response by using HI method on ducks vaccinated Reassortant Avian Influenza vaccine
inactivated H5N1 to evaluate the protective capacity of the influenza vaccine on duck raising,
testing antibody on chicken and duck /locks whỉch were inịected by avian influenza vaccine in An
Giang province.. Results were as /olỉows:
Result of vaccỉne ỉnjection AI on chicken and duck rated /rom 75,43% to 92,45% (chicken) and
from 85% to 114%) (duck). Resulting test antỉbody titres on poultry and duckýỉocks in An Giang
province showed chicken and duck flocks get level of protective antỉbody /oỉloxved manufactor ’
instruction.
ỉnvestigation immune response on Super M ducks vaccinated Aỉ showed: ỉnjection vaccỉned the
fìrst prevalence of protective only 35-46,2%. The second vaccination injection are prevaỉence

protective from 76,67-100%. This result showed that using H5N1 vaccine China, Strain Re-1 to
inject on Super M ducks get good pevalence of protective. Due to get prevalence of proctectỉve on
duck against AI disease, the best way we must inject twice followed manufactor ’ instruction.
The immune duration after vaccination 145, 148, 156, 158 days on ỉayer Duck Khaki Campelỉ
showed all of them can protect weỉỉ the ducks stock with prevaỉence of proctective /rom 90100%. The layer /lock duck was vaccinated injection with dose 0,75 and 1 mỉ/duck get result
proctection rate 100%. It isn’t signi/icant different among protection rate with 0,75 and lml/
layer duck.
In /rom 2005 to 2008, due to making good vaccỉnation Avian Influenza as weỉỉ as increasing
incentives raising bio-security on /owl ỷỉocks so ỉn An Giang provine have not appeared any
outbreak o/ AI. The result showed e//icỉcacy o/ type A, H5 vaccine on poultry in An Giang
province ỉn preventing outbreak o/Avian Injluenza.

11


MỤC LỤC

Trang
Tóm lược............................................................................................................................ i
Mục lục............................................................................................................................iii
Danh mục các bảng..........................................................................................................vi
Danh mục các hình.........................................................................................................viii
Danh mục các biểu đồ......................................................................................................ix
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................X
ĐẶT VẤN ĐÊ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 2
1.1 Bệnh cúm gia cầm.................................................................................................... 2
1.1 Một số mốc lịch sử về bệnh cúm gia cầm................................................................. 2
1.2.................................................................................................................................... V
irut cúm A phân type H5N1 gây bệnh cúm trẽn gia cầm.................................................. 3

1.2.1............................................................................................................................................ Đ
ặc tỉnh hình thái, cấu trúc và lỷ - hoá sinh học của virut......................................................3
1.2.2 Khả năng tải sản của virut......................................................................................5
1.2.3 Đặc tỉnh kháng nguyên...........................................................................................6
1.2.4 Đặc tỉnh gây bệnh...................................................................................................8
1.2.5 Khả năng trở thành đại dịch...................................................................................9
1.2.6 Khả ngăng gây bệnh của virut cúm Ả, H5N1 ngày càng trở nên nguy hiểm..............10
1.3 Dịch tễ học............................................................................................................... 11
1.3.1 Khả năng tồn tại của virut......................................................................................12
1.3.2 Phương thức lây truyền..........................................................................................13
1.4 Cơ chế sinh bệnh..................................................................................................... 13
1.5 Triệu chứng bệnh..................................................................................................... 14
1.6 Bệnh tích................................................................................................................. 17
1.6.1 Bệnh tích đại thế....................................................................................................17
1.6.2 Bệnh tích vi thê .....................................................................................................18
1.7 Tính miễn dịch virut cúm......................................................................................... 19
1.7.1 Miễn dịch chủ động................................................................................................19
1.7.2

Miễn dịch thụ động...............................

19
iii


1.8 Chẩn đoán.................................................................................................... 19
1.9 Điều trị......................................................................................................... 20
1.10....................................................................................................................Phòng
bệnh............................................................................................................. 20
2


Đại dịch cúm gia cầm ở nước ta......................................................................... 20
2.1 Diễn biến dịch cúm trên gia

cầm tại.............................................. Việt Nam 20

2.2 Tình hình dịch cúm gia cầm và công tác triển khai phòng chống dịch cúm gia cầm
ở An Giang 21
3

Chương trình tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm tại nước ta................................ 21
3.1 Quan điểm sử dụng vắc-xin phòng chống bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao 21
3.2 Ưu điểm và hạn chế khi tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm...........................22
3.3 Nguyên tắc cơ bản trong việc sử dụng vắc-xin cúm gia cầm chủng H5N1 độc lực
22
3.4 Tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm ở nước ta................................................23
3.5 Theo dõi sau tiêm phòng.............................................................................. 24

4

Tình hình nghiên cứu trên thế giói và Việt Nam................................................ 25
4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................... 25
4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam................................................................ 27

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu........................32
1. Thòi gian và địa điểm thực hiện.........................................................................32
2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................32
3. Nội dung nghiên cửu..........................................................................................32
4. Phương pháp nghiên cửu....................................................................................32
4.1 Tình hình tiêm phòng và kiểm tra hiệu quả đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc-xin

cúm gia cầm trên đàn gà, vịt tại tỉnh An Giang..........................................................................32
4.2 Khảo sát đáp ứng miễn dịch đối với vắc-xin cúm gia cầm trên vịt thịt Super M và
vịt đẻ Khaki Campell..................................................................................................................33
4.2.1
Thỉ nghiệm 1: Khảo sát đáp ứng miễn dịch sơ cấp (lần tiêm mủi 1) và
đáp
ứng
miền vịt thứ cấp (lần tiêm mũi 2) của vịt nuôi thịt khi tiêm phòng vắc-xin cúm gia
cầm

........................................................................................................................................33

IV


4.2.3
Thí nghiệm 3: Khảo sát đáp ứng miễn dịch khi sử dụng vắc-xin cúm
vịt đẻ...............................................................................................................................34
gia cầm cho
5. Máy móc, dung cu, hóa chất thí nghiệm.........................................................36
6 Xử lý số liệu................................................................................................................41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................42
1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại huyện Châu hành tỉnh An Giang..............42
2. Công tác tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên vịt và gà tại tỉnh An Giang từ

2005-2007................................................7...............................7..................................7.46
2.1 Tiẽm phòng vắc-xin cúm gia cầm tại An Giang năm 2005..........................46
2.2 Tiẽm phòng vắc-xin cúm gia cầm tại An Giang năm 2006..........................49
2.3 Ket quả tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm tại An Giang năm 2007.............51
2.4 Ket quả tiêm phòng vắc-xin H5N9 trên vịt xiêm năm 2007.......................55

3. Ket quả kiểm tra đáp ứng miễn dịch trên vịt, gà đã được tiêm phòng vắc-xin
cúm gia cầm tại tỉnh An Giang (năm 2005-2007).......................................................56
3.1 Ket quả kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên gà, vịt năm

7

. ..................................................................... ..........................................................57

3.2 Ket quả kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên gà, vịt năm
7...............................................................7........................................................59
3.3 Ket quả kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng trên gà, vịt năm 2007..............63
4. So sánh hiệu quả đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên
gà và vịt từ 2005-2007....................................................................................................67
5. Ket quả khảo sát đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên
vịt....................................................................................................................................68
5.1 Ket quả kiểm tra hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên vịt
nuôi thịt........................................................................................................69
nhắc lại

5.2 Kiểm tra độ dài hiệu giá kháng thể bảo hộ trên vịt đẻ trước thời
75 điểm tiêm phòng
5.3 Ket quả khảo sát đáp ứng miễn dịch đối với vắc-xin trên vịt đẻ..................76

CHƯƠNG 4: KÉT LUẬN VÀ ĐÈ NGHỊ....................................................................80
1. Kết luận.............................................................................................................80
2. Đe nghị...............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................81
V



DANH SÁCH BẢNG

Tựa bảng
Các trận dịch do virut cúm gia cầm độc lực cao trên thế giới từ năm

3

1983-1999 (OIE, 1999)
Tình hình bệnh cúm gia cầm ở các nước Châu Á
Ket quả khảo sát biến đổi bệnh tích bệnh cúm gia cầm
Số lượng gà tại huyện Châu Thành so với các huyện khác tại tỉnh
An Giang.

27

29

Số lượng Vịt tại huyện Châu Thành so với các huyện khác tại tỉnh
An Giang.
Số lượng gia cầm phân bố theo huyện, thị thành qua các năm
(2000-2007)

43

Ket quả tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trẽn vịt năm 2005 tại An
Giang

44

Ket quả tiêm phòng cúm gia cầm trên gà năm 2005 tại An Giang

Ket quả tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên gà năm 2006
Ket quả tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên vịt năm 2006
Ket quả tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên gà năm 2007 tại An

45

Giang
Ket quả tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên vịt năm 2007
Ket quả tiêm phòng vắc-xin H5N9 trên vịt xiêm tại An Giang năm
2007

46

Hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên vịt
trong năm 2005
Ket quả kiểm tra hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin cúm

47

gia cầm trên gà trong năm 2005
Hiệu giá kháng thể trên vịt đã được tiẽm phòng vắc-xin cúm gia

49

cầm trong đợt 1 năm 2006
Hiệu giá kháng thể trên gà đã được tiêm phòng vắc-xin cúm gia
cầm trong đợt 1 năm 2006
Hiệu giá kháng thể trên vịt đã được tiêm phòng vắc-xin cúm gia

VI


50

52


vắc-xin cúm gia cầm trong năm 2006
Hiệu giá kháng thể trên vịt đã được tiêm phòng vắc-xin cúm gia

64

cầm trong đợt 1 năm 2007
Hiệu giá kháng thể trên vịt đã được tiêm phòng vắc-xin cúm gia
cầm trong đợt2 năm 2007
Hiệu giá kháng trẽn gà đã được tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm

65

trong năm 2007
Hiệu giá kháng sau tiêm vắc-xin cúm gia cầm trên vịt thịt Super M

66

ở lần tiêm 1
Hiệu giá kháng thể sau tiêm vắc-xin cúm gia cầm trên vịt thịt đẻ

69

SuperM ở lần tiêm 2
Ghi nhận về mức độ an toàn sau khi tiêm vắc-xin cúm gia cầm

trên vịt thịt (lần tiêm mũi 1)

72

Hiệu giá kháng thể trên vịt đẻ sau thời điểm tiêm phòng 4-5 tháng
(thời điểm cần tiêm phòng nhắc lại theo khuyến cáo)
Hiệu giá kháng thể trên vịt đẻ Khaki Campell sau tiêm phòng vắcxin cúm gia cầm ở các liều khác nhau

74

Ghi nhận một số biểu hiện lâm sàng sau khi tiêm vắc-xin trên vịt đẻ
Ghi nhận về sản lượng trứng trước và sau khi tiêm vắc-xin ưên vịt đẻ
75

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình Tên hình
Hình 1

Trang

Mô hình virut cúm A - H5N1

Hình 2

4


Hình ảnh nhuộm âm cực dưới kính hiển vi điện tử quét trình bày

5

các chi tiết vi cấu trúc của virion
Hình 3
Hình 4

Các subtype virut cúm A gây bệnh trên động vật và người.

7

Điểm cảm thụ virut cúm gia cầm có khuynh hướng gắn vào tế

8

bào ký chủ
Hình 5 Mối liên hệ của các loài trong việc lây nhiễm virut cúm gia cầm 10
và khả năng tạo biến chủng mới.
Hình 6

Hình ảnh triệu chứng bệnh gia cầm

16

Hình 7

Bệnh tích trong bệnh cúm gia cầm

18


Hình 8

Thí nghiệm tiêm vắc-xin cúm gia cầm trên vịt đẻ (vịt được buộc

35

cánh để phân biệt trong quá trình theo dõi)
Hình 9

Lấy mẫu máu trên vịt để kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng

36

Hình 10

Chuẩn độ ngược kiểm tra kháng nguyên 4 HA

39

Hình 11

Đọc kết quả phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu

40

Hình 12

Mau có kháng thể là những mẫu ở các giếng không có hiện tượng


41

ngưng kết hồng cầu
Hình 14 Bản đồ hành chính tỉnh An Giang

^

viii


AI
ADN
ARN
ĐBSCL
ELI SA
H
HA

Avian Influenza
Acid deoxyribonucleic
Acid ribonucleic
DANH MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
DANH
MỤC
BIỂU
ĐỒTẮT
Đồng Bằng Sông Cửu Long

Biểu Đồ
Tên Biểu Đồ
Trang
Enzym linked immuno sorbent assay
Biểu đồ 1
Huyện
Ket quả tiẽm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên vịt tại An 47
Biểu đồ 2

LPAI
OIE
PBS
PCR
RDE
RT
TMB
TP
TX
TPHCM

Giang năm 2005.

Ket quả inhibition
tiẽm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên năm 2005 tại 48
Hemagglutination

HI
HPAI

Hemagglutinin


Biểu Highly
đồ 3 pathogenic avian influenza

An Giang

Ket quảavian
tiêm phòng
vắc-xin cúm gia cầm trên gà năm 2006
Biểu Lowly
đồ 4 pathogenic
influenza

50

Ket quả
phòng vắc-xin cúm gia cầm trên vịt tại An 51
Offíce International
des tiêm
Epizooties
Biểu đồ 5
Giang năm 2006
Phosphate buffer saline
Tiêm phòng vắc-xin trên gà tại các huyện, thị trong tỉnh An 52
Polymerase Chain reaction
Biểu đồ 6
Giang năm 2007
Receptor destroying enzyme
Ket quả tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên vịt năm 2007 54
Reverse transcriptase

Biểu đồ 7
tại An Giang
Tetramethyl benzidine
Tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm trên gà, vịt từ năm 2005- 56
Thành Phố
Biểu đồ 8
2007 tại An Giang
Thị
So Xã
sánh tỷ lệ bảo hộ sau tiẽm phòng vắc-xin cúm gia cầm 67
Biểu đồ 9
Thành Phố Hồ
trênChí
gàMinh
và vịt qua các năm (từ 2005-2007) tại An Giang
Biểu đồ
10

Tỷ lệ bảo hộ trên đàn vịt nuôi thịt sau tiêm phòng mũi 1
Phân bố hiệu giá kháng thể sau lần tiêm mũi 1 vắc-xin cúm 70

Biểu đồ 11

gia cầm trẽn vịt nuôi thịt
So sánh tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng vắc-xin cúm trên vịt 73

Biểu đồ 12

nuôi thịt ở lần 1 và lần 2
Phân bố hiệu giá kháng ở lần tiêm phòng vắc-xin cúm gia 73


Biểu đồ 13

cầm lần 2 trên vịt thịt Super M.
Phân bố hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng nhắc lại vaxcin 77
cúm gia cầm trên vịt đẻ ở các liều khác nhau

X
IX

70


ĐẶT VẤN ĐÈ
Bệnh cúm gia cầm (Avian influenza) do virat cúm type A gây ra là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm bởi chủng virut luôn biến đổi để tránh sự nhận biết, bao vây và tiêu
diệt của cơ thể ký chủ (Lê Văn Năm, 2007). Bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao xuất
hiện ở Việt Nam lần đầu tiên vào cuối tháng 12/2003 tại tỉnh Hà Tây và hai tỉnh phía
Nam là Long An và Tiền Giang. Sau đó bệnh lan dần ra các tỉnh/thành trong cả nước
(Cục thú y, 2007). Đặc biệt bệnh được xác định lây nhiễm trên người và gây ra một số
trường họp tử vong. Bệnh cũng xảy ra ở các nước trong khu vực Châu Á, một số nước
Châu Âu và Châu Mỹ.
Do đó, phòng chống chống dịch cúm gia cầm là một trong những chương trình phòng
chống dịch bệnh cấp quốc gia. Ngoài các biện pháp về an toàn sinh học trong chăn
nuôi, biện pháp đang thực hiện là sử dụng vắc-xin tiêm phòng để tạo đáp ứng miễn
dịch chủ động chống bệnh cúm gia cầm.
Tuy vậy, dịch cúm gia cầm thỉnh thoảng vẫn còn xảy ra ở nước ta. Theo kết báo cáo về
tỷ lệ bảo hộ kháng thể (nhất là trên đàn vịt) rất khác nhau ở các địa phương. Đặc biệt
nhiều địa phương có tỷ lệ bảo hộ kháng thể khá thấp. Theo kết quả mới nhất của Chi
Cục Thú Y thành Phố Hồ Chí Minh (xét nghiệm liên tục từ 31/5/2007 đến 25/6/2007),

chỉ có 60/623 mẫu kiểm tra có kháng thể bảo hộ; 2/43 đàn có kháng thể bảo hộ.
Xuất phát từ thực tế trên thì việc khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của vắc-xin
cúm gia cầm nhằm xác định hiệu quả của việc tiêm phòng, đánh giá khả năng bảo hộ
đối với đàn gia cầm được tiêm phòng vắc-xin cúm tại tỉnh An Giang là rất cần thiết.
Chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Khảo sát đáp ứng miễn dịch của vịt đoi vói vắc-xin
cúm gia trên thực đị tại Huyện Châu Thành - Tỉnh An Giang”.
Đe tài thực hiện được nhằm mục tiêu:
- Đánh giá khả năng bảo hộ đối với đàn gia cầm được tiêm phòng vắc-xin cúm
năm 2005 -2007 tại tỉnh An Giang.
- Xác định hiệu quả đáp ứng miễn dịch khi sử dụng vắc-xin cúm gia cầm trên
vịt.

1


Năm
1983-1984
1984
1985
1991
1992
1994
1995
1995
1997
1997
1997
1999

Quốc Gia

Mỹ

Subtype

Virut cúm

H5N2

A/gà/Pennsy lvania/1370/83

AilenBảng 1. Các
H5N8
trận dịch do virutA/gà/Victoria/85
cúm gia cầm độc lực cao trên thế giói từ năm

CHƯƠNG 1: TỐNG QUAN TÀI LIỆU

Úc
H7N7
1. Bệnh cúm gia cầm

1983-1999
(OIE, 1999)
A/gà tây/Anh/50-92/91

Anh
H5N1
A/gà/Victoria/92
Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm do virut cúm type A thuộc họ
Orthomyxoviridae

gây ra. Virut cúm
A gây bệnh chính cho gia cầm, một số loài động
Úc
H7N3
A/gà/Puebla/8623-607/94
vật có vú cũng như ở người. Bệnh Cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) được Tổ chức thú
Mexico
y thế
giới (OIE) H5N2
xếp vào danh mụcA/gà/Puebla/8623-607/94
bảng A của Luật Thú y quốc tế. Virut gây cúm gia
cầm hiện nay đã được xác định thuộc type H5N1 (Tô Long Thành, 2004).
Úc
H7N3
A/gà/Queensland/95
Virut H5N1 hiện nay khác với virut cùng tên gây dịch cúm gà ở Hồng Kông năm 1997
vàPakistan
khác cả với dịch
cúm ở Hồng Kông
năm 2003. Virut gây cúm ở Hồng Kông năm
H7N3
A/gà/Pakistan/447/95
1997 là do sự kết hợp của virut gây bệnh của chim cút, virut cúm ngỗng và vi rút cúm
H5N1 gốc của virut
A/gà/Hồng
ởHồng
vịt leKông
le. Còn nguồn
đang gâyKông/220/97
bệnh cúm gia cầm ở nước ta hiện đang

được các nhà khoa học nghiên cứu (Tô Long Thành, 2004).
Úc
H7N4
A/gà/Miền Nam xứ Wales/1651/97
Dịch cúm gia cầm đang xảy ra ở diện rộng, lần đầu tiên trong lịch sử các nước Châu Á
H5N2
A/gà/Ý/330/97
tínhItalia
đến cuối tháng
01/2004, đã có 10 nước
thông báo dịch là: Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Indonexia, Hồng Kông, Đài Loan.
Italia
H7N1
A/gà tây /Ý/99
Qui mô, mức độ thiệt hại chưa từng có. số lượng gia cầm mắc bệnh lớn do công
nghiệp chăn nuôi gà những năm gần đây phát triển.
1.1 Một số mốc lịch sử vê bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gia cầm được báo cáo đầu tiên vào năm 1878 bởi Porroncito ở Ý dưới tên
gọi là “fowl plague” gây chết nhiều loài gia cầm. Năm 1901, Centai và Savonuzzi xác
định căn bệnh là do virut. Năm 1955, virut gây bệnh mới được Achafer giám định
virut cúm type A.
Long
Năm 1894, trận dịch do virut(Nguồn:
cúm giaTôcầm
thểThành,
nặng 2004)
xảy ra ở miền Đông nước Ý và lan
rộng
các nước

úc, Đức,
Bỉ...thể
Bệnh
môchủng
tả kháH5N1
kỹ ở đã
Mỹnổqua
Cuối sang
năm 2003,
dịchkhác
cúm như:
gia cầm
do virut
độc được
lực cao
ra trận
trên
dịch
cúm
khá
lớn
trên

tây.
Các
năm
tiếp
theo
bệnh
được

phát
hiện

Nam
Mỹ,
diện rộng ở 11 nước Châu Á gây thiệt hại rất lớn, hơn 200 triệu gia cầm, chủ yếu làBắc

Mỹ,
Nam
Phi,
Trung
Cận
Đông,
một
số
nước

Châu
Âu...
đã chết và tiêu huỷ. Dịch xuất hiện đầu tiên ở Hàn Quốc, Việt Nam từ tháng 12/2003
Những
côngratrình
nghiên
cứuvới
cónhững
hệ thống
bệnh
nàytạp.
cũngĐen
lầncuối

lượt tháng
được 2/2004,
công bốđã

sau đó xảy
ở nhiều
nước
diễnvềbiến
phức
Úc
(1975),
Anh
(1979),
Mỹthông
và Ailen
có 11
nướcở và
vùng
lãnhởthổ
báo(1983
dịch -là1984)...
Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào,
Campuchia,
Việt
Nam,
Indonesia,
Trung
Quốc,
Hồng
Kông,

Loan,
Pakistan...(theo
Dịch cúm liên tục bùng phát khắp các châu lục trên thế
giới Đài
đã thôi
thúc
hiệp hội các
WHO,
2005).
nhà chăn nuôi gia cầm tổ chức hội thảo chuyên đề về bệnh cúm gia cầm. Do đó, trong
các 1.2
hội Virut
nghị về
dịch
tễ trêntype
thế H5N1
giới, bệnh
cúm cúm
gia cầm
là một trong những nội
cúm
A phân
gây bệnh
trên luôn
gia cầm
dung được xem là quan trọng. Điều đó khẳng định dịch cúm gia cầm ngày càng trở
1.2.1
Đặc tỉnh hình thái, cấu trúc và lý - hoá sinh học của virut
nên phổ biến và gây nhiều thiệt hại nặng cho ngành chăn nuôi gia cầm thế giới (Lê
Văn

2004).cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxoviridae, được chia thành 3 type là A,
VirutNăm,
gây bệnh
B và c dựa trên sự sắp xếp khác nhau giữa các nucleoprotein và kháng nguyên nền
(matrix protein antigens). Virut cúm gia cầm thuộc type A, type này có thể lây bệnh tự
nhiên ở loài chim, heo, người và một số loài động vật có vú khác (Tô Long Thành, 2004).
3
2


Virut thuộc chi influenza A. Hạt virut (virion) có dạng hình khối hoặc đôi khi có dạng
hình khối kéo dài, đường kính khoảng 80 - 120nm. Nhiều khi virion có dạng kéo dài
hình sợi, đôi khi dài đến vài |im. vỏ virut có bản chất protein. Nucleocapsid bao bọc
lấy nhân virut là tập họp của nhiều protein phân đoạn, cấu trúc đối xứng xoắn, 130 150nm.
Đặc tính cấu trúc của virut là hệ gen chứa ribonucleic axit (RNA) một sợi, có cấu trúc
là sợi âm, được ký hiệu là ss(-) RNA. Hệ gen phân chia làm 6-8 đoạn, mà mỗi phân
đoạn là một gen chịu trách nhiệm cho mỗi loại protein của virut.
Cấu trúc từ ngoài vào trong bao gồm
- Màng lipid: hai lóp, có nguồn gốc từ màng nguyên sinh chất của tế bào ký chủ.
- Protein bề mặt bao gồm: H (Hemagglutinin): hình gậy; N (Neuraminidase) :
hình nấm.
- MI (Matrix protein): nằm xếp ngay dưới màng lipid, gắn kết với những
ribonucleoprotein (RNPs) ở bên trong, quyết định hình dạng của virut.
- Tám đoạn nucleocapsid đối xứng hình xoắn ốc, có kích thước khác nhau bên
trong chứa các RNA (từ 890-2341 nucleotide) tạo nẽn genome của virut.
Ngoài ra còn có phức họp enzym transcriptase gắn kết với các chuỗi nucleocapsid, bao
gồm: PB1, PB2 (basic polymerase 1,2) và PA (Acidic polymerase).
Các protein không cấu trúc (Non structure): NS2 nằm rải rác ngay dưới M và SN1,
không phải là thành phần cấu trúc của virut nhưng cũng được tìm thấy ở những tế bào
khi virut nhân lên.

Đặc tính lý hoá sinh học của virut: virut rất nhạy cảm với nhiệt độ, với các dung môi
hoà tan lipid, với các loại hoá chất sát trùng, và oxy hoá, với formaldehyde, và với các
tia phóng xạ. Phân tử lượng của một hạt virion vào khoảng 250 triệu Dalton.

Hình 1. Mô hình virut cúm A - H5N1

(photo by Russell Kightỉey Media : Scienti/ìc Illustration)


Hình 2. Hình ảnh nhuộm âm cực dưới kính hiển vỉ điện tử quét trình bày các chi
tiết vi cấu trúc của virion .
(Courtesy of CDC/Dr. F. A. Murphy, Public Health Image Libraryj
1.2.2

Khả năng tái sản của virut

Trong số các virut RNA thì virut cúm là loại đặc biệt hơn tất cả vì quá trình sao chép
và tái bản RNA xảy ra ở trong nhân của tế bào ký chủ.
Quá trình tái sản của virut có thể tóm tắt như sau:
- Giai đoạn bám của virut trên bề mặt tế bào: Nhờ HA của virut gắn trên các thụ
thể của tế bào ký chủ có chứa axit sialic.
- Giai đoạn xâm nhập vào tế bào: Nhờ hoạt tính sialidase của NA, tách axit
sialic ra khỏi HA và màng tế bào, giúp virut có thể xâm nhập tiếp vào bên trong tế bào
theo cơ chế ẩm bào tạo nên các thể nhân.
- Giai đoạn phá vỡ màng: khi vào bên trong nguyên sinh chất của tế bào, gặp
điều kiện pH acid của nội mô, các protein M2 có hoạt tính của kênh trao đổi ion sẽ
được hoạt hoá, cho phép sự trao đổi ion từ nội bào vào bên trong hạt virut làm phá vỡ
mối liên kết giữa các protein với nhau, làm phá vỡ màng và giải phóng các
ribonucleoprotein.
- Giai đoạn tách HA bằng enzym phân huỷ protein tạo thành hai tiểu đơn vị

HAI và HA2, đây là điều kiện kiên quyết để virut có khả năng gắn kết và gây nhiễm.
- Nucleoprotein và cả NP, PB2, PB1 và PA đi vào trong nhân nhờ cơ chế
khuếch tán âm.
- Tổng hợp RNAtt: Xảy ra trong nhân tế bào, bắt đầu nhờ một đoạn mồi từ 1013 nucleotide từ RNAtt của tế bào ký chủ. Quá trình này cần sự xúc tác của các enzym
PB2 vàPBl.
- Quá trình tái bản RNA của virut: Xảy ra ở trong nhân tế bào theo một kiểu sao
chép khác, từ RNA chuồi âm của virut tạo ra một phiên bản đầy đủ, chuỗi dương gọi là
5


HI

NI

H2

ISI2

M3

H4

Sl ÍR?

SL 1Ị^Ộ 1
Si

N3

N«uramlnldaft«

RNA trung gianM;i
và đây sẽ là .Ibtyp««
khuôn mẫu để tổng
hợp các RNA tubtyp#*
chuỗi âm, tạo nên bộ
N4
'
83
ỂÍ?
genome của thế hệ virut mới.
ND

H5

116

H7

- Sáu RNAtt được tổng họp trong nhân sẽ đi ra tế bào chất tổng họp sáu protein
N6
(HA, NA, NP, PB1,
PB2 và PA). ■TỊsS^ềì
Còn RNAtt của gen NS và M trải qua quá trình gắn
kết, sửa chữa để mỗi gen sẽ tạo ra hai gen mới, dịch mã tổng họp các protein NS1,
N7
NS2, Ml, M2.
N8


HO


- Giai đoạn nẩy chồi và phóng thích ra khỏi tế bào của hạt virut: NA đóng vai
trò quan trọng trong
việc phóng thích của virut ra khỏi màng tế bào. Protein MI làm
NO
■*3Ểẳgia tăng sự gắn kết của màng nguyên sinh chất và sự nẩy chồi của hạt virut. (Lê Thanh
Hoà, 2005)
1.2.3

Đặc tỉnh kháng nguyên

Virut cúm type A được chia thành các phân nhóm dựa vào hai kháng nguyên bề mặt là
hemagglutinin (H) có vai trò trong việc gắn kết vào điểm cảm thụ giúp cho virut xâm
subtypes
gây khỏi
bêiìlitế bào vật chủ
nhập tế bào và neuraminidase (N) có vai trò giúp3 virut
phóng thích
trên
và nó cũng có tácdụng trên niêm mạc đường hô hấp giúp cho virut dễ xâm nhập vào
ngu ới lã:
biểu mô hơn. Hiện nay người ta virut cúm A có 16 loại♦cấu
HINItrúc kháng nguyên H và 9
loại cấu trúc kháng nguyên N khác nhau. Ngoài ra, mỗi phân nhóm virut lại được chia
•H2N2
thành nhóm có độc lực thấp (lowlylyly pathogenic avian influenza- LPAI) và nhóm có
độc lực cao (highly pathogenic avian influenza- HPAI). •H3N2
•’-

ã


Hình 3. Các subtype virut cúm A gây bệnh trên động vật và người.

13ể

( Theo tài liệu của Trần Đình Từ,
2005)
beta
1,2

,ngựa,
Virut gây bệnh cúm gia lợn,
cầm hiện nay là phân type H5N1
thuộc nhóm độc lực cao,
N-acctylhài câu ,H 5
virut có khuynh hướng gắn vào điểm cảm thụ a-2,3 sialic acid và receptor này hiện
vịt,
động
hảivàâu,
gà ruột gia cầm (ởglucosamin
e người, điểm cảm thụ là a-2,6
diện ở tế bào đường hô hấp
đường
beta 14 vật,
sialic acid và receptor hiện diện ở tế bào đường hô hấp trên).
chim Do đó, căn cứ vào
khuynh hướng tự nhiên thì H5N1 gây nhiễm chủ
/\ yếu trên gia cầm hơn là ở người
alpha2,3
động

(Nguyễn Đức Hiền, 2006).
vật,
Những nghiên cứu gần đây cho thấy ở nguời cũng có
điểm 2,6
cảmchim,
thụ a-2,3 sialic acid
aipha
ngựa, tuy
chim
NỐ người
nên cũng có thể nhiễm H5N1,
nhiên
do receptor
này ở các tế bào nằm sâu trong
giykoiyiL4 |_|xâm nhập,
ncuraminic
các túi phổi nên virut khó
và nếu đã xâm N-acetylnhập vào được thì virut cũng rất
neuraminic
khó đi ra khói tế bào sau khi sao chép sinh sôi để lan truyền
sang các tế bào khác.
acid

Hình 4. Điểm cảm thụ virut cúm gia cầm có khuynh hướng gắn vào tế bào ký
chủ

67


về


danh pháp, để ký hiệu và lưu trữ một cách khoa học và đầy đủ, các chủng virut
cúm phân lập được, được qui định cần thiết ký hiệu theo trình tự: tên serotype/loài
nhiễm/nơi phân lập/số liệu chủng/thời gian phân lập/loại hình subtype (HA(H) và NA(N)).
Ví dụ: virut cúm có ký hiệu (A/Gs/HK/437-4/99/H5Nl), có nguồn thông tin là : cúm
nhóm A; loài nhiễm là ngỗng (Gs=Goose); nơi phân lập là Hồng Kông (HK); số hiệu
437- 4; thời gian phân lập 9/1999; subtype H5N1).
Virut H5N1 được coi là loại biến chủng có mức độ độc lực cao nhất cho các loài động
vật và người, và có nhiều minh chứng khoa học là H5N1 bắt nguồn từ H6N2 hoặc và
trao đổi gen thông qua H(N2) (trên heo). Do H5N1 gây chết phôi gà ngay lập tức, nên
nguồn phôi gà không thể sử dụng để nuôi cấy thu virut H5N1 để sản xuất vaccine vô
hoạt, Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO) và mạng lưới các phòng thí nghiệm của WHO,
đang xúc tiến thành công vắc-xin H5N1 bằng phương pháp di truyền ngược (resverse
genetic technique). Di truyền ngược là phương pháp tạo virut nhân tạo với tái tổ họp
gen của virut cúm A H5N1 đương nhiễm, có khả năng gây miễn dịch, nhưng không
gây bệnh. Tuy nhiên, về góc độ nghiên cứu vắc-xin phòng virut cúm, cần lưu ý khía
cạnh là có thể không phù họp sau một thời gian, vì virut cúm biến đổi rất nhanh trong
một thời gian ngắn (Lê Thanh Hoà, 2004).
1.2.4

Đặc tỉnh gây bệnh

Trong tự nhiên, virut cúm lan truyền qua không khí, mức độ lan truyền rất nhanh giữa
động vật và người, cũng như giữa người, động vật trên cạn và thuỷ cầm. Một yếu tố
làm phức tạp hoá dịch tễ học dịch cúm ở người và động vật, đó là vai trò của các loài
chim di cư. Đặc biệt, virut cúm A thích ứng tồn tại trên nhiều loài, bao gồm ngỗng, vịt
trời, vịt nhà, le le, chim, cút, gà, lợn, ngựa và cả hải cẩu và cá voi. Do đó, các loài
động vật này luôn luôn là nguồn tàng trữ virut và tạo vai trò thích ứng cho các chủng
trao đổi gen tái tổ họp tạo nên biến chủng gây bệnh mới (Tô Long Thành, 2004).
Một số loài động vật phòng thí nghiệm cũng bị bệnh như động vật trong tự nhiên.

1.2.5

Khả năng trở thành đại dịch

Từ hậu quả của đại dịch cúm năm 1918 gây chết đến 50 triệu người, nhiều nhà khoa
học cảnh báo nếu virut cúm A H5N1 có khả năng đột biến thành một chủng gây bệnh
cho người, sẽ gây đại dịch cúm toàn cầu với tỉ lệ tử vong có thể lên đến hàng trăm
triệu người. Đây là một lo ngại có cơ sở, vì virut cúm A có hệ gen là ARN nên chúng
dễ tự biến đổi hơn virut có hệ gen AND (WHO, 2006).
Ngoài ra, việc nuôi gần gũi giữa gia cầm và heo phổ biến tại nhiều nông hộ ở một số
quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam.. .là điều kiện thuận lợi để virut cúm A
H5N1 tạo biến chủng mới. Do virut cúm bình thường có tính chuyên biệt theo loài rất
cao, cho nên ít khi gây bệnh cho loài khác. Đây là do sự khác biệt khi sử dụng các thụ
thể tế bào.

8


Te bào heo có 2 thụ thể a-2,3 sialic acid và a-2,6 sialic acid nên chúng nhạy cảm với
cả chủng cúm gia cầm và chủng người. Do đó, có thể xảy ra sự sắp xếp lại hệ gen (tái
tổ hơp) khi cả 2 loại virut cúm cùng nhiễm vào một tế bào; và kết quả là có thể xuất
hiện một loại virut mới nhạy cảm với người sẽ gây đại dịch gây chết hàng trăm triệu
người (WHO, 2006).
Để cho 1 virut cúm chim lây truyền dễ dàng từ người sang người, điều cơ bản phải có
khả năng gắn vào các tế bào có các thụ thể 2-6, từ đó virut mới chui vào tế bào và sao
chép bên trong tế bào. Trong khi những thay thế AA đơn độc có thể làm thay đổi tính
chuyên biệt thụ thể của các virut cúm chim H5N1 (Gambaryan, 2006). Cho tới nay ta
cũng chưa biết biến dị đơn độc nào cần phải có để giúp cho virut H5N1 có thể lây lan
dễ dàng và ổn định trong quần thể người, nhưng đã tồn tại những phương cách tiềm
năng qua đó H5N1 biến dị và trở nên chuyên biệt cho con người (Stevens, 2006). Kể

từ 1959, các trường họp con người nhiễm virut cúm chim đã xảy ra hãn hữu . Trong số
hàng trăm chủng virut cúm chim A, chỉ có 4 chủng gây bệnh cho người đó là: H5N1,
H7N3, H7N7, và H9N2 (WHO, 2006). Ngoài H5N1 ra, cúm ở người thường chỉ có
triệu chứng nhẹ và ít khi có thể nặng. Đối với virut H5N1, tiếp xúc gần với chim bệnh
hoặc đã chết (như giết mổ, nhổ lông, làm thịt) hoặc phơi nhiễm với phân gà trong
chuồng dường như là nguồn chủ yếu gây bệnh ở người (WHO, 2006).
Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng ngày nay điều đó khó có thể xảy vì sự phát triển vượt
trội của y học hiện nay so với thời điểm xảy ra đại dịch cúm năm 1918. Hiện nay,
chúng ta có thể kiểm soát được virut thông qua việc sát trùng ổ dịch, loại bỏ gia cầm
nhiễm bệnh đồng thời thực hiện chương trình tiêm phòng vắc-xin để ngăn chặn dịch
bệnh lây lan. Mặc khác, các loại thuốc điều trị cúm như Tamiílu (oseltamivir) hay
Relenza (zanamivir) đã cho kết quả điều trị tốt trên người hoặc những nghiên cứu
thuốc điều trị cúm trên gia cầm như Hypercin (chiết xuất từ cây Hyperycum
perforatum L) đang được thử nghiệm với kết quả bước đầu khả quan. Ngoài ra, nếu đại
dịch H5N1 xảy ra thì với hệ thống thông tin liên lạc như hiện nay, một kế hoạch liên
kết giữa nhiều quốc gia thành một kế hoạch toàn cầu để khống chế dịch bệnh sẽ được
thực hiện nhanh chóng (Nguyễn Đức Hiền, 2006).

9


ì

ịịễm 2 chùng virut)

CHUYỂN ĐỔI KN ( shift) : cơ chế thay đổi di truyền cho phép 1 chủng virut
nhảy từ 1 loài sang loài khác,kê cả con người . Shitt xảy ra theo 3 cách :
khg càn thay
•' (lòi (li trụyèn , 1
~ chung virut Ã

cúm chim có r
thè nhạy trực
tiéptir vịt
hoặcthuỳ cam
sang ngiróĩ

Khóng càn thay (TÒi
(litruyèn. 1 chum
virut A chim có
thè nhảy thang tiT'
vịt I hoặc 1 thụy
cam khác I sang
(T.v ký chủ ti ung
gian sau (Tó sang
ngirói

Chủng virut
mói sé pli.it
tièn <ĩè láy tú'
g sang
ngiròi.Líic (Tó
sé có (Tai (lịch

€D Vịt hoặc thuỷ cam
chuyên 1 chủng virut A
sang 1 ký chủ trung
gian 4 gá hoặc lọn I

nhièu VĨI ut gãy nhiễm cùng 1 tb, gien
CD V1 Khi

ngirói chuyên

tú' chủng viiut chim sế trọn lan vói gien tú'
chủng virutÁ [
—-

Hình 5. Mối liên hệ của các loài trong việc lây nhiễm virut cúm gia cầm và khả
năng tạo biến chủng mới.
(Nguồn: National Institute of Allergy and Infectious Disease, 2006)

Vào thời điểm này, nhiễm H5N1 ở người còn tưcmg đối ít, mặc dù hẳn đã có sự phơi
nhiễm rộng rãi với virut thông qua gia cầm bị nhiễm. Đây là 1 chỉ thị cho biết giới hạn
loài để thụ đắc virut cúm chim này vẫn còn khá cao đối với H5N1 - mặc dù chủng này
đã lưu hành gần 10 năm. Tuy nhiên, qua thời gian, các chủng H5N1 dường như đã trở
nên sinh bệnh nhiều hơn và đã nới rộng ranh giới tác động.
Chủng virut cúm H5N vẫn còn tiếp tục tiến hóa (Li, 2004), và một số clones có đặc
tính gắn kết rộng hơn cho thấy có thích ứng phần nào đối với ký chủ người (Le 2005).
H5N1 đã mở rộng giới hạn ký chủ không những trong loài chim (Perkins, 2002), mà
10


còn ở loài có vú, tất nhiên là gây nhiễm cho người, cọp, báo, mèo nhà và chồn marten
(Keawcharoen, 2004; Thanawongnuwech, 2005; Amonsin, 2006).
Virut H5N1 đã có tính sinh bệnh ngày càng tăng thêm đối với chuột nhắt và chồn
hương ferret (Zitzow, 2002; Govorkova, 2004).
Gần đây, người ta thấy vịt có thể thải virut qua phân các chủng H5N1 sinh bệnh cao
đến 17 ngày (Hulse Post, 2005).
Tại Trung quốc, trên 6000 chim thiên di đã chết tại khu bảo tồn hồ Thanh hải, miền
trung Trung quốc, vào cuối tháng 4/2005. Trước biến cố này xảy ra, rất ít khi có chim
hoang dã chết vì các chủng virut cúm chim có tính sinh bệnh cao (WHO, 2005).

Virut từ nhiều nơi rất xa nhau (Nigeria, Iraq, Turkey, Russia, Kazakhstan, và
Mongolia) tất cả đều có 1 biến dị rõ, biến dị này liên quan đến tình trạng chim và
chuột nhắt chết cao hom. Sự ổn định di truyền như thế trong nhiều tháng quả là bất
thường và nêu ra khả năng là virut - ở dưới dạng sinh bệnh cao - giờ đây đã thích ứng
với ít nhất một số loài thủy cầm thiên di và virut này hiện cùng tồn tại với những loài
chim trên trong sự thăng bằng về tiến hóa, không gây ra nguy hại cho chim và di
chuyển cùng với chim theo các lộ trình thiên di (theo WHO, 2006).
Trong 1 nghiên cứu thực hiện vào năm 2005 tại miền trung Thai lan, trong số 629 chó
thử có 160 có kháng thể chống H5N1 (Butler, 2006).
Mèo nhà thường được coi như kháng lại với cúm. Tuy nhiên, khi được nuôi bằng gà
nhiễm virut H5N1, mèo phát bệnh rất nặng và lây truyền virut cho những con mèo
khác (Kuiken, 2004). Mèo có thể bài thải virut không những chỉ qua đường hô hấp mà
còn qua đường tiêu hóa (Rimmelzwaan, 2006), cho thấy rằng việc lan truyền theo
những đường mới bên trong cơ thể và giữa các ký chủ loài có vú có khả năng xảy ra.
Vào tháng 2/2006, người ta đã tìm thấy virut cúm H5N1 trên 1 con mèo nhà (WHO,
2006) và ở trên 1 con chồn đá marten (WHO, 2006) trên đảo Ruegen của Đức là nơi
có trên 100 con chim hoang dã chết 2 tuần trước đó.
Các phân lập H5N1 từ người trong các năm 2003 và 2004 cho thấy có độc tính cao
hơn ở chồn ferret so với các virut H5N1 khác được phân lập từ người kể từ năm 1997
(Maines, 2005).
1.3 Dịch tễ học
Virut cúm A có nhiều biến chủng khác nhau, thích ứng hầu như với mọi loài vật chủ,
và kháng nguyên luôn luôn biến đổi do có sự sắp xếp tái tổ hợp lại các phân đoạn gen,
định kỳ gây nên các vụ dịch cúm kinh hoàng trong lịch sử ở động vật và người. Do có
đặc tính trao đổi gen để tái tổ họp và truyền lây trong quần thể sinh vật, cúm A được
coi là nhóm virut nguy hiểm thuộc loại gây bệnh từ động vật sang người.
Các loài gia cầm: gà, gà tây, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, bồ câu, chim cút ... đều nhiễm
virut phát bệnh và chết.

11



Thuỷ cầm: vịt, ngan, ngỗng, đặc biệt là các loài thuỷ cầm hoang nhiễm virut cúm,
không rõ triệu chứng lâm sàng, là vật tàng trữ và gieo rắc mầm bệnh.
Các loài chim hoang nhiễm virut, mang virut, không có dấu hiệu lâm sàng, truyền
bệnh cho gia cầm nhu các loài chim di trú mùa đông.
Mầm bệnh xâm nhập vào gia cầm theo hai đường: hô hấp do không khí có mầm bệnh;
đuờng tiêu hoá do thức ăn, nuớc uống có mầm bệnh.
Cuối các ổ dịch virut có chiều huớng giảm độc lực do một số thay đổi đặc biệt; (giảm
axit amin), tồn tại trong cơ thể chim, không gây ra các dấu hiệu lâm sàng. Virut có thể
kết họp với các virut cúm A khác (biến đổi gen), trở thành chủng cường độc, gây bệnh
cho người và động vật khác, có thể gây ra đại dịch (Lê Thanh Hoà, 2005).
1.3.1

Khả năng tồn tại của virut

+ Khả năng tồn tại trong môi trường
Điều kiện môi trường tác động đáng kể đến khả năng sống sót của virut ở bên ngoài
gia cầm. Khả năng sống sót sẽ dài hơn trong điều kiện độ ẩm tương đối thấp và nhiệt
độ thấp, nhiệt độ thấp và ẩm độ cao kéo dài khả năng sống sót trong phân.
Virut cúm gia cầm có thể sống sót trong môi trường chuồng gia cầm trong vòng 5 tuần.
Virut ổn định trong khoảng pH 5,5 - 8. Trong nước ao hồ virut duy trì tính gây bệnh
trong vòng 4 ngày ở 22°c và hơn 30 ngày ở 0°c.
Tuy nhiên có lẽ virut ít có khả năng sống sót trong điều kiện nóng khô ở Việt Nam,
các ổ dịch gần đây chủ yếu xảy ra trong các tháng thời tiết lạnh (Tháng 12 đến tháng
3) và trong mùa mưa (tháng 6 đến tháng 8).
+ Tồn tại trong loài chim hoang dã
Virut cúm gia cầm có khả năng gây nhiễm cho hầu hết các loài chim hoang dã, từ đó
tạo ra những nơi lưu giữ virut quan trọng. Từ nơi lưu giữ virut ở chim hoang dã này,
bất cứ lúc nào cũng có thể xuất hiện chủng virut gây độc mạnh đối với gia cầm nuôi.

+ Tồn tại trong gia cầm sống
Chim sau khi khỏi bệnh có thể mang và thải virut có khả năng gây độc lực cao cho gà
và gà tây qua phân và đường hô hấp trong vòng ít nhất hai tuần và lên đến 30 ngày.
+ Tồn tại trong động vật có vú
+ Tồn tại trong xác chết thân thịt
Virut chỉ sống vài ngày trong xác chết ở nhiệt độ thường, nhưng có thể sống đến 23
ngày ở nhiệt độ tủ lạnh.
+Tồn tại trong trứng và sản phẩm trứng
Mặc dù gia cầm bệnh ngừng đẻ trứng, trứng đẻ ra trong giai đoạn đầu của ổ dịch có
thể có chứa virut cúm gia cầm trong lòng trắng hoặc lòng đỏ hoặc trên bề mặt vỏ trứng.

12


Virut có thể thấm qua vỏ trứng nứt hoặc vỏ trứng lành hoặc làm tạp nhiễm khay đựng
trứng.
+ Tồn tại trong sản phẩm phụ của gia cầm
Bột phụ phẩm làm từ xương, phủ tạng, máu, lông vũ, chân, đầu, cổ, gia cầm chết lúc
vận chuyển hoặc gia cầm quá gầy không đạt tiêu chuẩn, được bổ sung trong thức ăn
gia cầm, những bột phụ phẩm này cũng là nơi tồn tại của virut.
+ Tồn tại trong chất thải
Chất thải có thể là bất cứ sản phẩm phụ không mong muốn nào đó trong quá trình chế
biến. Ngoài ra còn có chất thải từ lò ấp, phòng thí nghiệm, trại chăn nuôi, cơ sở buôn
bán cũng như phân và chất độn chuồng. Virut cúm gia cầm có khả năng tồn tại trong
chất thải này và có thể lan truyền thông qua xe cộ vận chuyển.
1.3.2

Phưoĩig thức lây truyền

Không phải tất cả các chủng virut cúm gia cầm đều có thể lây truyền mạnh cho gia

cầm; các virut có độc lực cao và thấp có thể có khả năng lây truyền thấp nhưng sau khi
lây truyền qua các đàn rồi thì khả năng lây truyền cũng như độc tính đối với vật chủ có
thể tăng lên.Việc vận chuyển gia cầm sống qua các chợ là phương thức chủ yếu cho
việc lây lan các bệnh dịch. Sự lan truyền virut bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao
giữa các đàn chủ yếu đều gắn với các yếu tố như: vận chuyển gia cầm bệnh, vận
chuyển thức ăn gia súc, công nhân, dụng cụ và xe cộ tạp nhiễm với phân hoặc chất thải
gia cầm bệnh.
Chim hoang dã: tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp với thuỷ cầm di cư có khả năng lớn
nhất là nguồn bệnh ở gia cầm.
Gia cầm sống: tiếp xúc với phân hoặc chất thải hô hấp là quan trọng trong khi đó lây
truyền qua không khí là không đáng kể.
Vật dụng nhiễm virut: cúm gia cầm có thể lây lan rất nhanh và có thể mang đi rất xa
qua việc chuyên chở vật liệu nhiễm mầm bệnh như lồng gà, khay trứng, phân và thức
ăn và trên quần áo, dụng cụ và xe cộ nhiễm mầm bệnh.
1.4 Cơ chế sinh bệnh
Quá trình sinh bệnh được bắt đầu bởi việc hít phải hoặc ăn vào các hạt virut gây nhiễm
có độc lực thấp hoặc cao. Các enzym giống trypsin ở các tế bào biểu mô đường hô hấp
và tiêu hoá sẽ tách HA bề mặt và các chu kỳ nhân lên của virut diễn ra tại đây làm
phóng thích các hạt virut gây nhiễm. Xoang mũi là nơi virut nhân lên trước tiên.
Đối với virut có độc lực cao, hạt gây nhiễm sẽ xâm nhập vào bên trong màng nhầy và
vào mao mạch. Virut nhân lẽn ở các tế bào nội mô và lan truyền theo hệ thống mạch
máu và bạch huyết đến các tế bào của cơ quan phủ tạng, não và da nhân lẽn tại đó.
Như vậy virut gây bệnh toàn thân trước khi nhân lên mạnh mẽ ở các tế bào nội mô

13


thành mạch máu. Sự tổn thương của nhiều tổ chức dẫn đến những biểu hiện lâm sàng
và chết.
Đối với virut độc lực thấp, sự nhân lên của virut giới hạn ở đường tiêu hoá hoặc hô

hấp. Gia cầm bệnh hoặc chết chủ yếu là do tổn thương ở đường hô hấp, đặc biệt khi có
kèm phụ nhiễm vi khuẩn.
1.5 Triệu chứng bệnh
Thời kỳ ủ bệnh từ vài giờ đến 48 giờ tuỳ theo lượng virut và loài cảm nhiễm virut gây
bệnh.
Thời kỳ lây truyền thường từ 3 - 5 ngày có khi 7 ngày kể từ khi có triệu chứng bệnh.
Biểu hiện của bệnh rất khác nhau tuỳ thuộc vào các yếu tố sau: chủng virut, loài cảm
nhiễm, tuổi, giới tính, liều lượng gây nhiễm, môi trường và chế độ nuôi dưỡng, tính
miễn dịch của vật chủ trước khi nhiễm virut và sự bội nhiễm với các virut và vi khuẩn.
Bệnh do các chủng virut khác nhau tạo sự đa dạng về thể bệnh và triệu chứng lâm sàng
thay đổi, trong trường hợp nổ ra dịch chỉ thấy gia cầm chết, có thể có triệu chứng hô
hấp, phù đầu, triệu chứng thần kinh và tiêu chảy hoặc có trường họp bệnh nhẹ hoặc ẩn
tính.
Triệu chứng điển hình của bệnh cúm gia cầm
Sốt cao, bỏ ăn, chết đột ngột, tỷ lệ chết có khi lên tới 100% trong vài ngày.
Các biểu hiện ở đường hô hấp như ho, hắt hơi, thở khò khè, viêm xoang chảy nhiều
nước mắt. Đầu và mặt sưng phù, mào và yếm tím tái.
Gà ủ rủ, lông xù. Gà mái giảm đẻ, tăng số lần ấp. Xuất huyết và tụ huyết dưới da, vùng
đầu, cơ đùi, cơ ức, xuất huyết giáp ranh dạ dày tuyến và thực quản, xuất huyết ruột.
Tiêu chảy, rối loạn thần kinh. Khi dốc ngược gà xuống thấy nước dãi từ miệng mũi
chảy ra

Hình ảnh một vài triệu chứng lâm sàng ở gia cầm bệnh

14


<'Ja bị phủ mặt, mát viẻm dinh

15



Gà sốt cao, xù lông, chết đột ngột

Dốc ngược đầu xuống có nhớt
từ miệng chảy ra

Vịt bị viêm kết mạc mắt rất giống với bệnh Đàn vịt nhiễm virut cúm chết với tỷ lệ
Dịch Tả Vịt
rắt cao

Da chân cỏ biếu hiện xuất huyết
Hình 6. Hình ảnh triệu chứng bệnh cúm gia cầm


Những gia cầm bị nhiễm chủng virut có độc lực yếu cũng có những triệu chứng nhu
trên nhưng mức độ nhẹ hơn và có tỷ lệ chết thấp hơn. Đối với một số loại thuỷ cầm đôi
khi không thấy biểu hiện triệu chứng bệnh nhưng đem xét nghiệm dương tính.
1.6 Bệnh tích
1.6.1

Bệnh tích đại thê

Thay đổi tuỳ theo vị trí và mức độ trầm trọng của bệnh, phụ thuộc rất lớn vào loài
nhiễm, độc lực virut và tình trạng phụ nhiễm. Phần lớn các bệnh tích đại thể được mô
tả trên gà tây nhiễm tự nhiên và trong phòng thí nghiệm.
*

Virut độc lực thấp


Trẽn gia cầm, bệnh tích chủ yếu trên đường hô hấp, đặc biệt ở các xoang mũi như
viêm nhờn, sợi huyết, tương dịch sợi huyết, mủ nhầy hoặc viêm mủ sợi huyết. Màng
nhầy khí quản có thể bị phù do xung huyết và đôi khi xuất huyết. Chất tiết khí quản
thay đổi từ tương dịch đến casein hoá, có thể làm tắt đường thông khí dẫn đến ngạt thở.
Túi khí viêm từ dạng sợi huyết đến sợi huyết có mủ do đi kèm với nhiễm khuẩn.
Xoang hốc mắt sưng to và tiết dịch mũi từ nhầy đến nhầy có mủ. Viêm phổi phế quản
dạng mủ có sợi huyết khi phụ nhiễm một số vi khuẩn như Pasteurella multocida hoặc
E.coỉỉ.
Viêm sợi huyết ở xoang bụng và viêm phúc mạc kiểu lòng đỏ trứng. Viêm sợi huyết ở
manh tràng.
Trên gà đẻ, có dịch viêm ở ống dẫn trứng và những trứng đẻ sau cùng có biểu hiện
thiếu Ca làm vỏ trứng dễ vỡ, biến dạng và biến màu. Buồng trứng bị thoái triển, ống
dẫn trứng có thể bị phù và có chứa dịch nhờn đến sợi huyết trước khi teo lại.
Trong một số trường hợp tuyến tụy có những đốm nhạt và xuất huyết. Trên vịt nuôi,
bệnh tích trên đường hô hấp như viêm xoang, viêm kết mạc mắt và thường kết họp với
phụ nhiễm vi khuẩn.
*

Virut độc lực cao

Trên gia cầm, nhiều bệnh tích hoại tử, xuất huyết và phù ở các phủ tạng và da. Neu
chết cấp tính thì không quan sát được các bệnh tích đại thể. Ở gà, các biểu hiện sưng
đầu, mặt, cổ trẽn và chân rất phổ biến do phù dưới da, có thể kèm xuất huyết điểm và
đốm. Phù hốc mắt. Hoại tử điểm, xuất huyết và chứng tím tái ở những vùng da không
có lông, đặc biệt trẽn mào và yếm. Xuất huyết trên màng niêm mạc hoặc hoại tử nhu
mô phủ tạng, cơ ức và màng nhầy dạ dày cơ, dạ dày tuyến.

17



×