Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nguyên nhân suy thoái và công tác bảo tồn đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.42 KB, 14 trang )

Mât và BÀI
phả hủy
nơiLUẬN
cư trúĐA
bởiDẠNG
các vậnSINH
động của tự nhiên: Việc phát sinh mới hay
TIẾU
hoạt
HỌC
động
củaTHỊ
các THANH
núi lửa, sóng
thần, sạt lở đất, động đất, sa mạc hóa, cháy
Họ
vàtrở
tên:lạiĐỎ
LOAN
rừng...
cũng
Lớp:
MTA
là những
nguyên
nhân quan trọng làm mất hoặc hủy hoại nơi cư trú và góp phần

sinh viên:
532248
vào việc
Đề


làmtài:
giảm sự ĐDSH.
Phân2.1.2.
tích nhữngSựnguyên
nhân
gâythành
suy thoái
thay đôi
trong
phânĐDSH
HST: ở Việt Nam. Công tác bảo tồn
ĐDSH
Chẳng hạn như mất hoặc suy giảm của một loài có thể dẫn đến sự suy giảm
ớĐDSH.
Việt Nam
Ví diễn ra nhu thế nào? Liên hệ bản thân nhằm hạn chế sự suy giảm
ĐDSH?
dụ, nỗ lực loại trừ chó sói châu Mỹ ở miền nam Calitòrnia dẫn đến việc giảm sút
Theo
các em công tác bảo tồn ĐDSH ớ Việt Nam đã họp lí chưa và em có những đề
xuất
quầngìthê chim hót trong vùng. Khi quần thê chó sói châu Mỳ giảm sút, quần thê
cho
con công
mồi tác bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam hiện nay?
của chúng, gấu trúc Mỹ, sẽ tăng lên. Do gấu trúc Mỳ ăn trứng chim, nên khi số
NGUYÊN
lượng chó NHÂN SUY THOÁI VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH
HỌC
sói ít hơn thì sổ lượng gấu trúc ăn trứng chim lại nhiều lên, kết quả là sổ lượng

Bài
chimlàm
hót
sẽ
ít
đi.
Phần I: Mở đầu
Phần2.1.3.
II: Thân bài
Gia tăng dân sổ:
Đe
dọa
lớn
nhất
với ĐDSH
là số
tốc độở gia
dân số của loài
Phân tích những đối
nguyên
nhân gây
suylượng
thoáivà
ĐDSH
Việttăng
Nam:
người. Việc
phá huỷ
các quần
sinhnhau

học xảy
ra nhiều
trong
vòng
150
trởĐDSH
lại đây,ớ
Theo
những
tác giảxãkhác
thì có
nhữngnhất
nguyên
nhân
gây
suynăm
thoái
trong
Việt
thời gian
dântuy
sốnhiên,
loài người
tăng từ
1 tỷcá
người
đến 2chia
tỷ vào
Nam
khácnày

nhau
theo quan
điếm
nhânvào
tôi, năm
tôi có1850
thế tạm
nguyên
năm
1930,
nhân
và đến
tỷ vào
nămở 1995,
dự kiến
số sẽmục
tăngsau
6,5(trên
tỷ vào
2010
(nguồn
gây
suy5,9
thoái
ĐDSH
Việt Nam
theodân
những
cơ năm
sở phân

tích
những
Tongtố
yếu
cụcđộng
thốngđến
kê,sự
2000).
tác
suy giảm ĐDSH)
ngườinhân
sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên như gồ, củi, các loài thực
1Con
nguyên
trục tiếp
vật, thịt
Sự
suyvật
giảm
ĐDSH
hiện nay
có cũng
cả cáckhai
nguyên
như:
vờ diện
và mất
động
hoang

dã,...Con
người
phá, nhân
chuyển
đổiSự
rấtphá
nhiều
tíchnơi
đất

đaitrú,
vốnsự
ôlànhiễm,
đốitựkhí
hậu của
toànsinh
cầu vật
và các
hoạt
nghiệp,
côngcho
những sự
nơibiến
cư trú
nhiên
hoang
dãđộng
thànhnông
đất đai
sử dụng

nghiệp,
lâm
nông nghiệp
nghiệp,
sự gia
tăngdựng
dân số
loàiphố,
người,
mở rộng
nơicùng
cư trú
của con
và làm nhà
ở, xây
thành
khusựcông
nghiệp
cơsinh
sở hạthái
tầng.
người và sử
o nhiêm
môi
trường
sông.
dụng
ngày
càng
nhiều

năng suất sinh học của trái đất, khai thác quá mức các
Cho dùtài
nơi sinh sống không bị ảnh hưởng một cách trực tiếp do việc phá huỷ hay
nguồn
chia thiên nhiên, hệ thống kinh tế thiếu sự định giá thích họp cho môi trường,
nguyên
cắt, cấu
nhưng các quần xã và các sinh vật sống trong đó có thể bị ảnh hưởng sâu sắc
các
do
các
trúc xã hội không họp lý và những yếu kém trong hệ thống pháp lý và nhà nước.
hoạt2 động khác của con người. Dạng nguy hiềm nhất của phá huỷ môi trường là

sự ônguyên nhân suy giảm ĐDSH:
loại
nhiễm. Có thê liệt kê một số nguyên nhân sau:


Các trầm tích có nguồn gốc do xói mòn từ các vùng đất trống đồi núi trọc cũng có
thế gây
hại cho HST thuỷ vục. Các chất trầm tích có lẫn mùn lá cây, bùn, các chất rắn lơ
lửng và
cả các chất độc hại... làm tăng độ đục của nước, làm giảm độ chiếu sáng trong
nước nên
đã làm giảm khả năng quang họp của các loài tảo. Sự gia tăng lớp trầm tích đáy
đã gây
hại cho nhiều loại san hô - những loài đòi hỏi một môi trường sống tuyệt đối
trong sạch.
- Ỏ nhiêm không khí và mưa axít:

Các hoạt động công nghiệp xả thải vào khí quyển, đốt rừng làm nương rẫy,... làm
thay
đôi và làm ô nhiễm bầu khí quyên của trái đất. Các nền công nghiệp như luyện
thép, các
nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu là than dầu đã thải ra một lượng lớn nitrat,
sulphat
vào không khí, các khí này khi gặp hơi nước trong khí quyền sè tạo ra axit nitric

sunphuric. Các axit này liên kết với nhừng đám mây và khí tạo thành mưa đã làm
giảm
độ pH của nước mưa xuống thấp và tăng khả năng hấp thụ các kim loại nặng độc
hại.

+ Mưa axít sẽ làm giảm độ pH của đất và của nước trong các hồ, ao, sông suối
trên lục
địa. Mưa axít đã tiêu diệt nhiều loài động và thực vật.
+ Do độ axít của các hồ, ao tăng lên vì mưa axít, nhiều cá con của nhiều loài cá
và cả
những con cá trưởng thành cũng bị chết ngay lập tức. Độ axít tăng và nước bị ô
nhiễm là
hai nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm đáng kể các quần thể lường cư trên
thế giới.
Đối với phần lớn các loài lường cư, ít nhất một phần trong chu kỳ sống của chúng
phụ
thuộc vào môi trường nước, độ pH của nước giảm làm cho tỷ lệ trứng và ấu trùng
bị chết
tăng lên cao (BeeBee, 1990; Blaustein and Wake, 1995).
+ Độ axít cũng hạn chế khả năng phân huỷ, làm chậm tốc độ của quá trình
khoáng
hoá


khả năng sản xuất của HST.
Sư sản sinh ôzôn, các kim loại độc hại và lang đọng khí ni tơ.
+ Xe ô tô, các nhà máy nhiệt điện và các hoạt động công nghiệp thải ra
các khí
-


0,2 đến 1,5 m. Mức nước biên dâng cao sê làm ngập lụt những vùng đất thấp
những khu
ĐNN ven bờ biển và nhiều thành phố lớn. Ngoài ra, mức nước biển dâng sẽ có
khả năng
gây hại đến nhiều loại san hô, nhất là những loại chỉ tồn tại ở một độ sâu nhất
định nơi có
ánh sáng và dòng chảy phù họp.
Sự biến đôi khí hậu và nồng độ khí cacbonic trong khí quyên gia tăng sẽ có khả
năng làm
thay đổi triệt để cấu trúc của các quần xã sinh học và sẽ chỉ còn một số loài có
khả năng
phát triển thích ứng với điều kiện sống mới (Bazzaz và Fajer, 1992).
2.1.6. Sự bất lực của chỉnh quyển và những chiến lược phát triên không họp lý:
Nguyên nhân này có vai trò tương đối lớn, nhất là đối với các loài có nguy cơ
tuyệt
chủng và ở các nước nghèo. Hệ thống các văn bản pháp luật chưa hoàn thiện và
không
được những người có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. Do cuộc sống khó khăn
nên
những người dân bản địa đã tiến hành khai thác bất họp pháp các loài động thực
vật cung
cấp cho thị trường, song các cấp chính quyền dường như không làm được nhiều

đế hạn
chế tình trạng trên, thậm chí do nguồn lợi kinh tế rất lớn nên một số nhà chức
trách còn
tiếp tay cho các hoạt động phi pháp. Bên cạnh đó chính sách di dân đã làm cho
rất nhiều
diện tích rừng bị mất đi nhanh chóng. Các chính sách kinh tế sai lầm đã làm giá
cả gia
tăng nhanh và đẩy một bộ phận người dân thuộc vùng sâu, vùng xa, những vùng
có mức
độ ĐDSH cao nhất, ngày càng trở nên khốn khó, đe tự nuôi sống mình và gia
đình họ đã
khai thác triệt để nguồn lợi sinh học tại địa phương.
2. 2. Nguyên nhân trực tiếp:
Khai thác quả mức và sử dụng không bền vừng tài nguyên sinh học.
Nhằm thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống, con người đã thường xuyên săn bắn, hái
lượm
thực phẩm và khai thác các nguồn tài nguyên khác.
+ Khi dân số loài người vẫn còn ít và phương pháp thu hái còn thô sơ, con người
đã thu
hái và săn bắt một cách bồn vừng mà không làm cho các loài trở nên tuyệt chủng.
+ Khi dân số loài người tăng lên, nhu cầu sử dụng cũng tăng theo và họ đã sử


định cư mới. Ngày nay, khi thị trường buôn bán phát triến, nhiều loài động thực
vật được
vận chuyên qua nhiều nước khác nhau.
về cơ bản, những loài du nhập thường không phát triển được ở những nơi mà
chúng
được mang đến do điều kiện sống không phù họp. Tuy nhiên, một tỉ lệ các loài
nhất định

có biên độ sinh thái rộng, chúng phát triên rât nhanh, vượt lên trên cả các loài bản
địa,
thậm chí chúng còn thay cả các loài bản địa. Các loài bản địa có thể bị tuyệt
chủng do bị
các loài du nhập chiếm hết không gian dinh dường hoặc bị ăn thịt. Ví dụ có
khoảng 4600
loài thực vật đã được du nhập vào quần đảo Hawai, nhiều gấp 3 lần các loài thực
vật bản
địa (SUohn, 1973).
Lý do chính để các loài du nhập phát triển mạnh là chưa có thiên địch (ví dụ Thở
nhập
vào Châu Úc đã ăn hết cả các loài cỏ bản địa) và sau nừa là con người đã tạo
nhừng điều
kiện thuận lợi cho các loài du nhập phát triên.
Sự lẩy lan của các dịch bệnh.
Sự lây nhiễm các sinh vật gây bệnh là điều thường xảy ra đổi với động vật nuôi
hay động
vật hoang dã. Các tác nhân gây nhiễm có thể là các vật ký sinh nhu virus, vi
khuẩn, nấm,
các động vật đơn bào hay các ký sinh trùng kích cỡ lớn hơn như giun, sán. Các
loại dịch
bệnh có thể là nguy cơ đe dọa đối với một số loài quý hiếm. Vào năm 1987, quần
thể cuối
cùng của loài chồn chân đen (Mustela nigrepes) trong tự nhiên đã bị tiêu diệt bởi
virut
gây bệnh sốt ho của chó nhà và một số gia súc khác (Thorne and Wiliam, 1988).
Có 3 nguyên tắc về dịch bệnh học được ứng dụng rộng rãi trong việc nuôi dưỡng
và quản
lý các loài thú quý hiếm.
Thứ nhất, các loài được con người nuôi và động vật sổng trong tự nhiên khi sống

trong
quần thể với mật độ cao sê có nguy cơ dễ mắc bệnh dịch hay bị nhiễm ký sinh
trùng.
Thứ hai, tác hại gián tiếp do nơi cư trú bị phá huỷ là làm cho loài trở nên dễ mắc
các bệnh
dịch hơn. Khi các quần thể vật chủ sống tập trung trong một khu vục nhở hơn do


1995). Sau khi kết thúc chiến tranh diện tích rừng cả nước chỉ còn lại khoảng 9,5
triệu ha
- với 10% rừng nguyên sinh, chiếm khoảng 28% diện tích cả nước.
Chiến tranh đã gây biến động lớn về phân bố dân cư giừa các vùng, đồng thời một
diện
tích lớn đất rừng bị khai phá đê trồng cây lương thực bảo đảm hậu cần tại chỗ cho
quân
và dân. Không những thế các loài động vật hoang dã còn bị đe dọa bởi các loại vũ
khí do
chiến tranh để lại sau đó.
Khai thác quá mức.
Khai thác go:
Các phương thức khai thác gồ (hợp pháp hay bất hợp pháp) không bền vững từ
trước đến
nay đều được coi là mối đe dọa lớn đối với ĐDSH. Nó không nhừng làm nghèo
kiệt tài
nguyên gỗ tự nhiên mà còn làm giảm sút nghiêm trọng chất lượng rừng và gây
ảnh hưởng
lớn đối với vùng cư trú của các loài động vật hoang dã.
Trong giai đoạn từ năm 1986 - 1991, bình quân lượng gồ bị khai thác là 3,5 triệu
m3/năm


Hình 3.1. Khai thác quả mức tài nguyên rừng
- Khai thác củi làm nhiên liệu:
Khai thác củi làm nhiên liệu có quy mô lớn và kho kiêm soát, đây cùng là
mối đe
dọa rất lớn đối với ĐDSH. Nhu cầu năng lượng từ củi chiếm tới 75% tổng nhu
cầu năng
lượng của đất nước, ước tính hàng năm có 22-23 triệu tấn nhiên liệu được khai
thác từ
rùng tự nhiên (RWEDP - Nghiên cứu tông quan về nhiên liệu gỗ củi)
Trước năm 1995, có khoảng 21 triệu tấn củi được khai thác hàng năm, bên
cạnh
đó còn có nạn đốt than. Khai thác củi và đốt than để bán còn là nghề kiếm sống
khó thay


Đặc biệt khu hệ động vật hoang dã có khoảng 70 loài thuộc các lớp chim,
thú, bò
sát bị khai thác thuờng xuyên để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Các hoạt
động này
đã gây ra nguy cơ tuyệt chủng nhiều loài nhu Bò Xám, Hổ, Tê giác, Voọc mũi
hếch,
Voọc đầu trắng...
Việc kinh doanh các loài hoang dã, nhất là rắn, rùa, ba ba, tắc kè, tê tê....đê
làm
các món ăn đặc sản, làm thuốc và xuất khẩu bất hợp pháp ngày càng tăng và diễn
ra trên
địa bàn cả nước khó kiểm soát. Tuy nhiên, việc kinh doanh các loài hoang dã nói
trên
phần lớn còn đê xuất khấu sang các nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan


Singapo.
Khai thác lâm sản vốn là nguồn sống lâu đời của một bộ phận khá lớn
những
người dân sống ở vùng núi, đây cũng là địa bàn hoạt động của lâm tặc và nhừng
người
buôn lậu, đồng thời lâm sản ngoại gồ còn là nguồn không thê thiếu của một số
ngành thủ

Hình 3.2. Khai thác bừa bãi nguôn lợi thủy sản
- Khai thác trái phép tài nguyên các rạn san hô.
Bảo tồn rạn san hô ít được chú ý trực tiếp. Cho đến mãi gần đây, tỉnh
Khánh Hòa
mới thành lập Khu bảo tồn biền Hon Mun, cùng với những nỗ lực nhằm bảo vệ
các rạn
san hô ở cùng biển Côn Đảo và Phú Quốc. Rạn san hô ở Việt Nam nói chung
đang trong
tình trạng xấu và có nhiều bằng chứng cho thấy đây là những khu vực bị đe dọa
cực kỳ


cả những phương pháp đánh bắt cá không chọn lọc đõ sẽ giết chết hoặc làm tất cả
các
loài hoảng sợ.
Mở rộng đất làm nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Mớ rộng đất canh tác nông, nghư nghiệp lấn vào đất rừng là một trong những
nguyên
nhân quan trọng nhất làm suy thoái ĐDSH. ơ vùng núi phía Bắc, khai thác rừng
chủ yếu
đề lấy đất làm nông nghiệp, ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phá rừng để trồng
cây công

nghiệp như cà phê, cao su, điều,..., ở ven biển phá rừng ngập mặn để nuôi trồng
thuỷ sản.
Việc mớ rộng đất trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản là đê đáp ứng nhu cầu về
lương thực,
thực phâm do dân số ngày càng tăng, đồng thời góp phần phát triên kinh tế đất
nước, tăng
thêm nguồn nông sản và hải sản xuất khẩu có giá trị.
Hiện tượng lấn chiếm đất sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản thường xảy ra đối với
người
nghèo và các hộ di cư tự do. Các khu rừng ngập mặn tại các tỉnh Cà Mau, Kiên
Giang và
nhiều tỉnh ven biến khác cũng là đối tượng khai phá làm đầm nuôi tôm của người
dân địa
phương. Tuy nhiên, có không ít khu vực đầm nuôi tôm đã bị hoang hoá do
phương thức
nuôi trồng không bền vừng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng.
Cùng với tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, việc xây dựng cơ sở hạ
tầng
bao gồm đường giao thông, cầu phà, bến cảng, mạng lưới điện, hệ thống cấp
thoát
nước...là một tất yếu.
Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng nói trên một cách thiếu quy hoạch, thiếu cơ sở
khoa học
có ảnh hưởng mạnh đối với ĐDSH. Chẳng hạn như việc xây dựng các tuyến
đường giao
thông xuyên qua các vùng rừng rộng lớn như đường Trường Sơn, các tuyến
đường bộ đi
qua vùng Đồng Tháp Mười, nổi Hà Tiên với Cà Mau, đường dây điện 500kv..., ít
nhiều

đã làm mất đi tính liên tục của vùng phân bố các loài, gây nhiễu loạn và làm suy
thoái
môi trường tự nhiên, chỉ tính riêng các hồ chứa nước được xây dựng hàng năm đã
làm


trước khi bị cháy rừng đã thống kê được 32 loài thú. Sau khi bị cháy, ít nhất có 25
loài
thú (78,2%) bị ảnh hưởng với các mức độ khác nhau. Một số loài có nguy cơ
không gặp
lại ở HST độc đáo này: Dơi ngựa lớn Pteropus vampyrus; Sóc lửa Callosciurus
finlaysoni; Rái cá lông mũi Lutra sumatrana; Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea; Mèo

Drionailurus viverrinus; Tê tê Manis javanica; cầy giông đốm lớn Viverra
megaspila;
Cầy vòi hương Paradoxurus hermaphroditus; Dơi ngựa Thái Lan Pteropus lylei;
Mèo
rừng Drionailurus bengalensis (nguồn Cục Kiềm lâm, 2005)
Di nhập và xăm lấn của các loài sinh vật lạ
Trong thời gian qua việc trao đôi, di nhập một số giống cây trồng, vật nuôi đã
mang lại
hiệu quả kinh tế. Trong cơ cấu cây trồng ở nhiều nơi số giống mới đã chiếm tới
70- 80%
và cho năng suất cao. Tuy nhiên việc di nhập nhiều giống mới một cách tràn lan,
thiếu
kiêm soát là nguy cơ tiềm tàng làm các giống bản địa bị mai một. Các giống mới
có thê
có những điểm bất lợi và thường không bền vũng trước tác động của ngoại cảnh
và sâu
bệnh. Tác hại ngay lập tức và có thể thấy là một sổ loài di nhập vào Việt Nam đã

phát
triển thpnh dịch và gây hại nghiêm trọng. Điều này còn liên quan đến sự thiếu
hiểu biết

Ô nhiễm môi trường
Các hoạt động của con người như phát triển nông nghiệp, công nghiệp, khai
khoáng; phát
triển các làng nghề, các khu đô thị, các thành phố; hóa chất và chất thải nông
nghiệp,
công nghiệp và sinh hoạt;... đã gây ra ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí)

nhiều nơi và gây hại trực tiếp đến sức khỏe con người.


+ Nước thải công nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu là những nguyên nhân chính làm
ô nhiễm
các sông hồ nước ngọt của Việt Nam. Các ngành công nghiệp Việt Nam tuy hiện
nay đã
áp dụng một số biện pháp sử lý nước thải song chưa triệt để. Nước thải của các
nhà máy
hoá chất, xà phòng... cùng với nước thải sinh hoạt đã gây ô nhiễm nặng cho các
con sông.
Trên đồng ruộng, việc lạm dụng các hoá chất diệt côn trùng, chất diệt cỏ đã gây ô
nhiễm
môi trường đồng mộng.
+ Môi trường sống ở các HST nông nghiệp cũng bị ô nhiễm do việc sử dụng tuỳ
tiện
các
chất diệt côn trùng. Các sông hồ bị ô nhiễm do các chất thải công nghiệp, nước
thải

sinh
hoạt.
Theo thống kê của Cục Bảo vệ môi trường, 2005. Tổng lượng hoá chất bảo vệ
thực vật
tồn đọng hiện nay là 57.476,9 kg dạng bột; 29.196,3 lít dạng lỏng và khoảng
1.437.183,2
bao bì chứa hoá chất bảo vệ thực vật.
Ô nhiễm biển được coi là hiểm hoạ lớn nhất đối với tính ĐDSH biển. Giao thông
vận tải
biên và thăm dò dầu khí là hai nguyên nhân quan trọng gây nên sự ô nhiễm biên.
Nguyên
nhân này bắt đầu từ các tầu thuyền đánh cá dùng động cơ, các tàu chở hàng, chở
dầu. Các
cảng biến Hải Phòng, Quảng Ninh., Cửa Lò, Đà Nằng, VũngTàu... đều có một
lớp váng
dầu trên bề mặt nước. Mức dầu trong nước biền ở cảng Hải Phòng, Quảng Ninh
là 0,4-1
mg/1 nước.
Thăm dò và khai thác khí dầu ở Việt Nam mới bắt đầu từ năm 1986, do không
được theo
dõi nên không có số liệu nhung đây là những hoạt động gây nhiều ảnh hưởng
nghiêm
trọng đến môi trường sống cuả sinh vật biển.
Ngoài hai nguyên nhân nêu trên, vấn đề lắng đọng bùn ở các cửa sông, trong
các
cảng

hoạt động nạo hút bùn cũng đã gây ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học biển.
Việc
nạo

vét đế khai thông cửa sông, hải cảng đã khuấy dục nước, trong bùn lắng đọng
thường



Việt Nam được xếp loại là một trong những nước nghèo trên thế giới với gần
80% dân số
sống ở nông thôn, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông - lâm - ngư nghiệp, đời sống
kinh tế
còn nhiều khó khăn. Theo thống kê vào năm 2001, tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm 17%
tổng số
dân, trong đó phần lớn số hộ này sống ở nông thôn, miền núi, vùng sâu và biên
giới.
Trong khu rừng bảo tồn được nghiên cún, 90% dân địa phương sống dựa vào
nông
nghiệp và khai thác rừng.
Những người nghèo thường không có mộng đất, phải sổng dựa vào đất
bạc màu,
đất dốc, đất có độ phì kém, lại thiếu vốn đầu tư lâu dài cho sản xuất, buộc họ phải
khai
thác nhanh mộng đất của mình hoặc phá rừng lấy đất canh tác.
Mối quan hệ giừa xóa đói giảm nghèo với bảo vệ môi trường và phát triển
kinh
tế
xã hội là mối quan hệ nhân quả. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo là một trong những
mục
tiêu
của phát triển, là điêu kiện đê bảo vệ môi trường.
Chính sách kinh tế.
Chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô có ảnh hưởng sâu sắc ở quy mô lớn đến ĐDSH,

đến
biến
đối tài nguyên và chất lượng môi tmờng. Nen kinh tế nước ta có sự khác biệt rõ
rệt
giữa
giai đoạn trước đối mới và giai đoạn đôi mới.
Cho tới năm 1975 các chính sách kinh tế ở nước ta về cơ bản phù họp với
nền
kinh tế thời chiến. Các nhu cầu cấp thiết của chiến tranh nhất thiết phải được đáp
ứng, kể
cả việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên sinh vật - đặc
biệt là
tài nguyên rừng. Sau năm 1975, đất nước đã được thống nhất, nhưng nền kinh tế
vẫn còn
gặp vô vàn khó khăn. Trong giai đoạn này gỗ được khai thác mạnh cho xây dựng
và xuất
khẩu tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế.
Những chính sách trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986) một mặt đã góp
phần tạo
ra bước tiến mạnh mẽ cho nền kinh tế, mặt khác đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến


- laAc;

Hình 3.4. Việc vi phạm pháp luật vẫn diễn ra thường
xuyên
Chính sách kinh tế cộng đồng.
Chính sách sử dụng đất: Có vai trò quyết định đến phát triển kinh tế xã hội và
đời sống
của người dân. Sau thời kỳ hợp tác xã tan rã, đe duy trì sự sống, người dân đã

phải đầu tư
vào mảnh ruộng 5% do họp tác xã để lại và phải lên rừng khai hoang đề chống
đói. Đây
chính là giai đoạn mà rùng Việt Nam bị huỷ hoại.
Chính sách lâm nghiệp: Theo con đường làm ăn tập thể, các nông trường và các
lâm
trường quốc doanh được thành lập khắp nơi trên cả nước. Một trong những
nhiệm vụ của
lâm trường là khai thác gồ theo kế hoạch của nhà nước. Theo số liệu thống kê,
hàng năm
việc khai thác gỗ đã làm suy thoái 70.000 ha rừng, trong đó có 30.000 ha bị mất

• Thang bậc phân hạng mức đe dọa cụ thể:
+ Các bậc phân hạng chính:
- Bị tuyệt chủng - EX (Extinct):
Một đon vị phân loại được coi là tuyệt chủng khi chắc chắn cá thể cuối cùng của
đơn vị
phân loại đó đã bị tiêu diệt.


Một loài được coi là tuyệt chủng trong hoang dã khi biêt được loài đó chỉ tôn
tại
trong
điều kiện nuôi trồng nằm ngoài phạm vi phân bố lịch sử của loài đó. Loài được
coi

tuyệt chủng trong hoang dã khi những nồ lực điều tra tại nhừng vùng sống của
loài
đã
biết hoặc những sinh cảnh có hi vọng gặp được, vào những thời diêm thích họp

(theo
ngày, mùa, năm) khắp các vùng phân bố lịch sử của nó, mà vẫn không tìm ra
một

thế
nào. Các cuộc điều tra vượt quá khung thời gian của một vòng đời hoặc tuổi thọ
của
chúng.
Nguy cấp cao/ Rất nguy cấp - CR (Critical Endangered):
Một loài được coi là rất nguy cấp khi nó phải đối mặt với những mối đe doạ
tuyệt
chủng
tự nhiên rất lớn trong một tương lai gần, theo định nghĩa từ mục A đến E dưới
đây:
-

A. Quần thề đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các ước lượng chỉ ra rằng quần đã bị/ có xu thế hoặc nghi có sự suy giảm ít

nhất
trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua, được xác định bởi:

80%

(a) quan sát trực tiếp
(b) một chỉ sổ của độ phong phú sát thựcvới đơnvị phân loại đó
(c) sự suy giảm trong vùng chiếm cứ, phạm vi xuất hiện hay chất lượng của

sinh cảnh .


(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc xu hướng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập lopi mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh.
2. Sự suy giảm ít nhất 80%, có xu hướng hoặc nghi sê có the gặp phải trong

10 năm tới
hoặc trong 3 thế hệ dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điếm (b), (c), (d)
hoặc (e) ở trên

B. Phạm vi xuất hiện ước lượng nhở thua 100 km2 hoặc vùng chiếm cứ nhỏ

thua
10
và được chỉ ra bởi các ước lượng sau :

km2,

1. Bị phân cách nghiêm trọng hay được biết chỉ tồn tại trong một diem duy

nhất.


Một loài được coi là nguy cấp khi nó chưa phải là nguy cấp cao nhưng nó đang
phải
đối
mặt với những mối đe doạ tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tương lai gần
theo
định
nghĩa từ mục A đến E dưới đây:
A. Quân thê đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các ước lượng chỉ ra rằng quần đã bị/ có xu thế hoặc nghi có sự suy giảm ít


nhất
trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua, được xác định bởi:

50%

(a) quan sát trực tiếp
(b) một chỉ số của độ phong phú sát thực với đơnvị phân loại đó
(c) sự suy giảm trong vùng chiếm cứ, phạm vi xuất hiện hay chất lượng của

sinh cảnh .

(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc xu hướng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loài mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh.
2. Sự suy giảm ít nhât 50%, có xu hướng hoặc nghi sẽ có thê gặp phải trong

10 năm tới
hoặc trong 3 thế hệ dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điếm (b), (c), (d)
hoặc (e) ở trên

B. Phạm vi xuất hiện ước lượng nhỏ thua 5000 km2 hoặc vùng chiếm cứ nhỏ

thua 500
km2, và được chỉ ra bởi các ước lượng sau :

1. Bị phân cách nghiêm trọng hay được biết chỉ tồn tại trong một diêm duy

nhất.

2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trường họp


sau:

(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lượng sinh cảnh
(d) số lượng cá thể trưởng thành
3. Những thay đổi cực kỳ bất thường theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ


(c) suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc có xu huớng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loài mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh.

2. Sự suy giảm ít nhât 20%, có xu huớng hoặc nghi sẽ có thê gặp phải trong 10
năm tới
hoặc trong 3 thế hệ tói hoặc lâu hon dựa trên co sớ xác định của bất kỳ diêm (b),
(c), (d)
hoặc (e) ở trên
B. Phạm vi xuất hiện uớc luợng nhỏ thua 20.000 km2 hoặc vùng chiếm cứ nhỏ
thua
2000
km2, và đuợc chỉ ra bới các ước lượng sau :
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay được biết chỉ tồn tại trong một diêm duy

nhất.

2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trường hợp


sau:

(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lượng sinh cảnh
(d) số lượng cá thể trưởng thành
3. Những thay đổi cực kỳ bất thường theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bổ hay số lượng các quần thể phụ
(d) số lượng cá thể trưởng thành

c. Số lượng quần thế được ước lượng còn ít thua 10.000 cá thể trưởng thành và:
1. Số lượng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 10% trong 10 năm tới ở 1 thế hệ

hoặc

nhiều



×