Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ SỸ THẮNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ SỸ THẮNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN QUYẾT



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn của TS. Trần Văn Quyết. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều
đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Hà Sỹ Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn giúp đỡ của Bộ phận quản
lý đào tạo Sau Đại học - Phòng Đào tạo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Nhà trƣờng và Bộ phận quản lý đào tạo Sau Đại
học - Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến TS.Trần Văn Quyết - ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các cơ quan Đảng, HĐND, UBND, các Sở
NN&PTNT, Sở TN&MT, Sở Công thƣơng, Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn đã cung cấp
thông tin, số liệu và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đồng
thời tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn tới Đảng ủy, HĐND, UBND, các phòng chức năng
của các huyện, thị trong toàn tỉnh cũng nhƣ các hộ nông dân các huyện Bạch
Thông, Chợ Mới, Chợ Đồn đã cung cấp cho tôi những số liệu thực tế phục vụ đề tài
luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Hà Sỹ Thắng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ..................................................... 4

6. Bố cục của luận văn.................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ...................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ........................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm và cách tiếp cận cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................... 6
1.1.2. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................. 12
1.1.3. Tính tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............. 13
1.1.4. Nội dung, yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............ 14
1.1.5. Các yếu tố tác động và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ................................................................................................. 21
1.1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng
thành công Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới .......................... 27
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng
nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam ..................................... 34
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .................................... 34


iv
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với xây dựng nông
thôn mới của một số địa phƣơng của Việt Nam ............................................ 37
1.2.3. Bài học đối với Bắc Kạn về thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp .................................................................................................. 41
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 43
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................. 43
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp .......................................... 43
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................... 43
2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin, xử lý số liệu ............................................ 45

2.4. Phƣơng pháp phân tích và mô tả số liệu................................................. 45
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 46
2.5.1. Các chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên ................................................... 46
2.5.2. Các chỉ tiêu về kinh tế .................................................................... 46
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá xây dựng nông thôn mới ............................... 46
2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp........ 46
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH
BẮC KẠN ................................................................................................... 47
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ................... 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 47
3.1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................... 50
3.1.5. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ... 52
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ......... 53
3.2.1. Kết quả thực hiện chƣơng trình mục tiêu xây dựng nông thôn
mới theo Bộ tiêu chí quốc gia của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ........ 53
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn ...................... 58


v
3.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc
Kạn gắn với xây dựng nông thôn mới........................................................... 61
3.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới của các hộ điều tra ....................................................... 82
3.3.1. Đối với hộ nông dân ....................................................................... 83
3.4. Nhận xét thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới ở Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 .......................... 92
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................. 92

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: ......................................... 93
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ..................................... 96
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của Bắc Kạn đến 2020 ........................................... 96
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn .............................................................................................. 96
4.1.2. Định hƣớng, mục tiêu của Bắc Kạn về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới .......................................... 98
4.2. Nhiệm vụ cần thực hiện đến năm 2020 nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................................................................... 101
4.2.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến 2020 ................................. 101
4.2.2. Một số nhiệm vụ cần thực hiện đến năm 2020 liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................................................... 102
4.3. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với
Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2015 - 2020 ................................................................................................ 102
4.3.1. Hoàn thành quy hoạch chi tiết phát triển ngành nông nghiệp
theo vùng ................................................................................................... 103


vi
4.3.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng
sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nông nghiệp. ..... 105
4.3.3. Tăng cƣờng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ... 107
4.3.4. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tƣ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ................................................................................................ 109
4.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, lao động phổ thông đáp ứng
yêu cầu sản xuất nông nghiệp ..................................................................... 111

4.3.6. Tăng cƣờng ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp .... 112
4.3.7. Tăng cƣờng xây dựng hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................................ 115
4.4. Kiến nghị ............................................................................................. 117
4.4.1. Đối với Nhà nƣớc ......................................................................... 117
4.4.2. Đối với tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 118
KẾT LUẬN ............................................................................................... 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 121
PHẦN PHỤ LỤC...................................................................................... 125


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CP

Chính phủ

2

DNNN


Doanh nghiệp nhà nƣớc

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

HTX

Hợp tác xã

5

KHĐT

Kế hoạch đầu tƣ

6

KHKT

Khoa học kỹ thuật

7

MTQG


Mục tiêu quốc gia

8

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

9

NQ

Nghị quyết

10



Quyết định

11

TT

Thông tƣ

12

TTLT


Thông tƣ liên tịch

13

TW

Trung ƣơng

14

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Bắc Kạn năm 2014 ..................... 49
Bảng 3.2: Giá trị tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2010 - 2014 theo ngành kinh tế ........................................ 59
Bảng 3.3: Cơ cấu tổng sản phẩm xã hội theo ngành kinh tế giai đoạn
2010 - 2014 .............................................................................. 59
Bảng 3.4: Quy hoạch và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn
2010 - 2014 .............................................................................. 63
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông
nghiệp giai đoạn 2010 - 2014 theo ngành kinh tế ...................... 65
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo
nhóm cây trồng giai đoạn 2010 - 2014 ...................................... 68
Bảng 3.7: Kết quả sản xuất một số cây trồng hàng năm chủ yếu


giai

đoạn 2010 - 2014 ...................................................................... 70
Bảng 3.8: Kết quả sản xuất một số cây trồng lâu năm chủ yếu giai đoạn
2010 - 2014 .............................................................................. 71
Bảng 3.9: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất phân ngành chăn
nuôi theo nhóm vật nuôi và sản phẩm giai đoạn 2010 - 2014 .... 73
Bảng 3.10: Kết quả chăn nuôi một số vật nuôi chủ yếu giai đoạn 2010 2014 ......................................................................................... 74
Bảng 3.11: Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn Bắc Kạn tính đến 31/12/2014 ................. 76
Bảng 3.12: Các hình thức tổ chức sản xuất hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ............ 79
Bảng 3.13: Cơ cấu lao động của Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ................. 82
Bảng 3.14: Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2014 ....................... 83
Bảng 3.15: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất nông nghiệp chủ yếu của các
hộ điều tra năm 2014 ................................................................ 85


ix
Bảng 3.16: Giá trị sản xuất nông nghiệp và giá trị sản phẩm hàng hóa
của hộ điều tra năm 2014 ........................................................ 86
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá của hộ điều tra về các yếu tố đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................... 87
Bảng 3.18: Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
với xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn ............................... 88
Bảng 3.19: Mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 89
Bảng 3.20: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn ............................................ 90

Bảng 3.21: Nguyên nhân hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn
với xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn ............................... 91
Bảng 4.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 .... 100


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Ðảng
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện và to
lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hƣớng sản xuất hàng
hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng
thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế giới.
Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề;
các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đƣợc tăng cƣờng; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Ðời sống vật chất và tinh
thần của dân cƣ ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện. Xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn; hệ thống chính trị ở nông thôn đƣợc củng cố và tăng
cƣờng; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc
giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế
và chƣa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trƣởng có xu hƣớng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chƣa phát huy tốt nguồn
lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách
thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán;
năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề phát triển chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chƣa đáp ứng

yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trƣờng ngày
càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Ðời sống
vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là
vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn
và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.


2
Trên cơ sở những thành tựu đã đạt đƣợc và những tồn tại, yếu kém cần khắc
phục, nhằm xây dựng nông nghiệp, nông thôn theo đúng mục tiêu, định hƣớng của
Đảng đã đề ra. Tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá X đã
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Chính phủ xây dựng Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2008 về Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới làm căn cứ để xây dựng
nội dung chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 của Thủ tƣởng Chính phủ phê duyệt
chƣơng trình mực tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Là một tỉnh miền núi cao thuộc vùng Đông bắc Bắc bộ, Bắc Kạn đƣợc tái lập
từ năm 1997, đến nay tỉnh có 8 đơn vị hành chính gồm 7 huyện và 1 thị xã với tổng
số 122 xã, phƣờng, thị trấn. Dân số trên 305.000 ngƣời, với 7 dân tộc chủ yếu
gồm Tày, Nùng, Dao, Kinh, Mông, Hoa, Sán Chay, trong đó dân tộc thiểu số
chiếm trên 80%. Diện tích đất tự nhiên là 485.941 ha, trong đó đất nông nghiệp là
411.987 ha chiếm 84,78%. Sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh
trong những năm gần đây đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, với tốc độ phát
triển nông nghiệp nhanh và bền vững: Sản xuất lƣơng thực có bƣớc phát triển, đảm
bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn tỉnh; bƣớc đầu đã hình thành một số vùng sản

xuất chuyên canh tập trung để làm tiền đề cho phát triển công nghiệp chế biến.
Nông thôn từng bƣớc phát triển vƣợt bậc, cơ sở hạ tầng nông nghiệp có chuyển biến
tích cực.
Với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng về cơ cấu kinh tế và quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phƣơng, nhằm cụ thể hoá định
hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong giai đoạn mới, chung tay xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh nhà, xuất phát từ thực tế khách quan nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn”


3
làm chủ đề nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp chƣơng trình thạc sĩ quản lý kinh tế
do trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đào tạo,
niên khoá 2013 - 2015.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- Từ việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và kết quả triển khai thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, luận văn đƣa ra những giải
pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chƣơng trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới
diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả tốt, phù hợp với điều kiện của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn và quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong những năm qua.
- Phân tích các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp của tỉnh Bắc Kạn.
- Mô tả thực trạng tình hình xây dựng nông thôn so với hệ thống tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới ở tỉnh Bắc Kạn. Phân tích những điểm mạnh, những khó khăn
trở ngại và những tiềm năng trong xây dựng nông thôn mới ở Bắc Kạn.
- So sánh mối liên hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới hiện nay của Bắc Kạn.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn trong
giai đoạn 2015 - 2020 đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phƣơng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc về cơ cấu kinh tế, kinh tế nông
nghiệp, nông thôn mới giai đoạn 2010- 2014 định hƣớng 2020


4
Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới đang đƣợc Bắc Kạn áp dụng để xây
dựng thành công mô hình nông thôn mới.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
chƣơng trình nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu trong những năm qua, tìm ra
những căn cứ, đề xuất giải pháp chủ yếu, đột phá, có ý nghĩa thực tiễn nhằm thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới hiệu quả, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015 - 2020.
4.2. Về không gian
Đề tài nghiên cứu cơ cấu kinh tế, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn cụ thể là tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014. Cụ thể luận văn sẽ
thực hiện đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4.3. Về thời gian

- Phần tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố còn hiệu lực từ những
năm trƣớc đến nay.
- Các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu đƣợc thu
thập trong khoảng thời gian từ 2010 - 2014
- Phần định hƣớng tham khảo các tài liệu về mục tiêu, phƣơng hƣớng phát
triển đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài và các giải pháp kiến nghị giúp cho các nhà
hoạch định chính sách của tỉnh (Lãnh đạo tỉnh, các Sở KHCN, Sở NN&PTNT, Sở
KHĐT...) có căn cứ và cơ sở khoa học trong việc xây dựng chiến lƣợc và chính
sách phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và từng lĩnh vực nói riêng và đặc biệt
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế gắn với xây dựng nông thôn mới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ đƣợc bố cục bao gồm bốn chƣơng.


5
Chƣơng 1 . Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn Bắc Kạn
Chƣơng 4. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020.


6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và cách tiếp cận cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm cơ
cấu. Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu là một khái niệm
dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự
thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó.
Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, cơ cấu
biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng và biến đổi cùng
với sự biến đổi của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có nhiều trình
độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống [22].
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, đƣợc cấu thành bởi nhiều
bộ phận khác nhau. Đồng thời giữa chúng luôn có quan hệ biện chứng với nhau
trong quá trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh
tế còn chứa đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan
hệ giữa chúng với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện khác nhau.
Do đó, có thể khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành cùng
với những mối quan hệ về chất lƣợng và số lƣợng giữa các bộ phận cấu thành
nền kinh tế trong không gian, thời gian và điều kiện kinh tế, xã hội nhất định.
Cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phân công lao động xã hội, đƣợc bắt đầu
từ việc tăng năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao đổi
hàng hóa, tiền tệ.
Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tƣơng tác sống động giữa các yếu tố của lực
lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát triển
của lực lƣợng sản xuất.



7
Sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ cấu kinh tế xét trên quan
điểm hệ thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc
điểm chính trị, kinh tế - xã hội nhất định có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo
đảm tái sản xuất và phát triển cả về kinh tế và xã hội.
Nhƣ vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế là sự biểu hiện của các mối quan hệ
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của lực lƣợng
sản xuất và quan hệ sản xuất, nhƣng không đơn thuần chỉ là những quan hệ về
mặt số lƣợng và tỷ lệ giữa các yếu tố - biểu hiện về lƣợng hay sự tăng trƣởng
của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các yếu tố
đó - biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống.
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ khách quan
giữa các yếu tố, các bộ phận hợp thành nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế luôn gắn với phƣơng thức sản xuất nhất định và một nền
kinh tế nhất định. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành và tùy theo mục đích
phân tích mà có sự phân loại các yếu tố đó một cách tƣơng ứng. Song, về cơ
bản, cơ cấu kinh tế đƣợc xét trên 2 mặt, đó là mặt vật chất - kỹ thuật và mặt
kinh tế - xã hội.
- Về mặt vật chất - kỹ thuật, bao gồm cơ cấu ngành nghề, loại hình tổ chức
kinh doanh, trình độ kỹ thuật, sự bố trí theo vùng lãnh thổ.
- Về mặt kinh tế - xã hội, bao gồm cơ cấu thành phần kinh tế, trình độ phát
triển quan hệ hàng hóa, tiền tệ, quan hệ thị trƣờng.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Bản thân ngành nông nghiệp cũng là một hệ thống phức tạp với nhiều
bộ phận hợp thành. Theo đó, có thể hiểu cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể
các yếu tố hợp thành nền nông nghiệp theo những quan hệ nhất định cùng với
sự tác động qua lại lẫn nhau gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể (điều
kiện tự nhiên, trình độ công nghệ, trình độ phân công lao động, trình độ tổ chức
quản lý…) nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đã định.

Cũng nhƣ cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính
khách quan, lịch sử, xã hội và luôn gắn liền với sự phát triển của lực lƣợng sản


8
xuất, sự phân công lao động xã hội… chuyển dịch từ thấp đến cao, từ giản đơn
đến phức tạp dƣới tác động của quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội. Trong nền
kinh tế thị trƣờng, cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng
chịu tác động của quy luật cung cầu, giá trị và cạnh tranh. Do vậy, xây dựng cơ
cấu kinh tế nông nghiệp không thể duy ý chí, mà phải nhận thức đúng đắn sự vận
động của quy luật khách quan, vận dụng sáng tạo trong điều kiện cụ thể.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành, biến đổi gắn liền với sự phát triển
của cơ chế thị trƣờng, từ kinh tế tự nhiên dần dần chuyển thành kinh tế hàng
hóa, quá trình này tác động và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển đa dạng
và năng động theo hƣớng tiên tiến. [22]
1.1.1.2. Cách tiếp cận cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đƣợc tiếp cận theo nhiều cách khác nhau:
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp: Đƣợc thể hiện ở những mối
quan hệ, tỷ lệ giữa các phân ngành trong ngành nông nghiệp (nông-lâm-ngƣdiêm nghiệp…). Trong quá trình phát triển, tƣơng quan giữa các phân ngành
trong cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp sẽ có những chuyển biến quan
trọng theo hƣớng đa dạng hoá sản xuất. Đó chính là sự phát triển lực lƣợng sản
xuất và phân công lao động xã hội trong sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh sự phân công lao động
theo hƣớng chuyên môn hóa sản xuất, đƣợc hình thành dựa trên mối quan hệ
giữa các đối tƣợng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập
hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Xem xét cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông
nghiệp không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà còn phải phân tích chỉ tiêu lao
động, chỉ tiêu vốn đầu tƣ… Tổng hợp các chỉ tiêu đó phản ánh thực trạng cơ
cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp.
Cơ sở của cơ cấu ngành là sự phân công lao động xã hội; phân công lao

động xã hội càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng đƣợc phân chia đa dạng. Tiền
đề của sự phân công lao động trong nông nghiệp là năng suất lao động nông
nghiệp. Trƣớc hết, năng suất lao động của khu vực sản xuất lƣơng thực phải đạt
tới một giới hạn nhất định, đảm bảo đủ lƣơng thực cần thiết cho xã hội. Đây là


9
cơ sở quan trọng cho sự phân công giữa những ngƣời sản xuất lƣơng thực với
những ngƣời chăn nuôi và các ngành nghề khác trong nông nghiệp.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau
trong nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng là một tất yếu khách quan
trên con đƣờng đi lên của đất nƣớc. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp
luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trƣớc pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh. Cơ cấu thành phần kinh tế ở nƣớc ta gồm:
Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, là lực lƣợng vật
chất quan trọng để Nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi
trƣờng và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Doanh
nghiệp nhà nƣớc là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nƣớc, đƣợc củng cố và
phát triển trong các ngành và lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế, đảm
đƣơng hoạt động mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc
không muốn đầu tƣ kinh doanh. Trong nông nghiệp, nông thôn, kinh tế nhà
nƣớc cần tập trung vào các lĩnh vực quy hoạch sản xuất, cơ giới hóa, phát triển
thủy lợi và kết cấu hạ tầng nông thôn, hỗ trợ vốn và khoa học công nghệ cho
nông nghiệp; đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật; giữ vai trò
quan trọng trong việc hình thành công nghiệp chế biến nông sản, cung ứng dịch
vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tham gia quản lý tài nguyên.
Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là kinh tế hợp tác xã
và tổ liên kết sản xuất là hình thức liên kết tự nguyện của ngƣời lao động, kết hợp
sức mạnh tập thể với sức mạnh của các thành viên để giải quyết có hiệu quả

những vấn đề sản xuất - kinh doanh và đời sống, phát triển trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Bối cảnh phát triển hiện nay đòi
hỏi phải chú trọng các hình thức hợp tác và hợp tác xã cung ứng dịch vụ, vật tƣ
và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại; mở rộng các hình thức
kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa các hợp tác xã với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế; kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nƣớc phải
vƣơn lên nắm vai trò chủ đạo và trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.


10
Kinh tế cá thể và tiểu chủ: Kinh tế cá thể và tiểu chủ đƣợc khuyến khích
phát triển ở cả thành thị, nông thôn, trong các ngành nghề không bị hạn chế, có
thể tồn tại độc lập hoặc tham gia vào các hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp
bằng nhiều hình thức. Trong lĩnh vực nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay, kinh tế
hộ gia đình - một bộ phận của kinh tế cá thể, tiểu chủ - đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Nhà nƣớc khuyến khích phát triển trang trại hộ gia đình nhằm khai
thác đất trống, đồi núi trọc, mặt nƣớc và đất hoang hóa để phát triển sản xuất.
Kinh tế tư bản tư nhân: Kinh tế tƣ bản tƣ nhân đƣợc khuyến khích phát
triển không hạn chế về quy mô trong những ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn mà
pháp luật không cấm; đƣợc khuyến khích hợp tác, liên doanh với nhau và liên
doanh với doanh nghiệp nhà nƣớc, chuyển thành doanh nghiệp cổ phần và bán
cổ phần cho ngƣời lao động.
Kinh tế tư bản nhà nước: Kinh tế tƣ bản nhà nƣớc tồn tại dƣới các hình
thức liên kết giữa kinh tế nhà nƣớc với kinh tế tƣ nhân trong và ngoài nƣớc,
hình thức này phát triển ngày càng đa dạng.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là bộ
phận của nền kinh tế Việt Nam, đƣợc khuyến khích phát triển, hƣớng mạnh vào
sản xuất - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa và dịch vụ có công
nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ phản ánh sự

phân công lao động xã hội về mặt không gian, địa lý. Trong nông nghiệp, cơ
cấu kinh tế vùng, lãnh thổ dựa trên điều kiện riêng, đặc thù về tiềm năng, thế
mạnh của mỗi vùng trong phạm vi quốc gia hay các địa phƣơng. Cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ phản ánh sự khác nhau về điều kiện sản xuất của mỗi vùng nhƣng
đƣợc đặt trong sự thống nhất chung của toàn bộ nền nông nghiệp. Việc phân
vùng kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ không đồng nghĩa với phân chia
địa giới hành chính và là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định và thực thi chiến
lƣợc, kế hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm của
từng vùng. Mục đích của phân vùng là nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng,
thế mạnh, khắc phục mặt hạn chế của từng vùng trong tổng thể chung của cả


11
nƣớc, tạo ra sự liên kết bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng. Quan trọng
hơn là mở ra hƣớng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa đặc trƣng của mỗi
vùng với khối lƣợng lớn, năng suất cao, chất lƣợng tốt, thuận lợi cho việc chế
biến, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, góp phần phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất mới, sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế vùng, cần chú trọng tác động
vĩ mô của Nhà nƣớc thông qua hệ thống các chủ trƣơng, chính sách khuyến
nông, xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách thuế ƣu đãi, chính sách trợ giá, tín
dụng ƣu đãi và những thông tin cần thiết.
Cơ cấu kinh tế theo quy mô và trình độ công nghệ: Cơ cấu kinh tế xét theo
quy mô và trình độ công nghệ có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Cơ
cấu quy mô các cơ sở sản xuất - kinh doanh vừa nói lên mức độ tập trung hoá
sản xuất của nền kinh tế, vừa nói lên khả năng linh hoạt, mền dẻo của các loại
hình tổ chức sản xuất. Cơ cấu trình độ công nghệ phản ánh chất lƣợng và hàm
lƣợng khoa học, công nghệ và tri thức trong nền kinh tế. Trình độ công nghệ
của sản xuất đƣợc đặc trƣng bởi đặc điểm của công nghệ sản xuất và quản lý.
So với khu vực công nghiệp và dịch vụ, trình độ công nghệ chung trong sản

xuất nông nghiệp còn lạc hậu. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học,
công nghệ đã làm cho kỹ thuật về giống, phân bón, tƣới tiêu, bảo vệ thực vật…
từng bƣớc đƣợc đổi mới và áp dụng ngày càng có hiệu quả vào sản xuất nông
nghiệp. Quá trình cơ giới hoá nông nghiệp đã thâm nhập vào các khâu làm đất,
gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sản phẩm… làm cho năng suất lao
động ngày càng tăng. Đặc biệt, sự tác động của công nghiệp vào khâu chế biến
đã làm tăng chất lƣợng và giá trị hàng hoá của sản phẩm nông nghiệp, từ đó
mang lại thu nhập cao hơn cho ngƣời sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản xuất: Sự tồn tại của các thành
phần kinh tế trong nông nghiệp luôn gắn liền với các hình thức tổ chức sản xuất
- kinh doanh nhất định nhƣ kinh tế hộ nông dân tự chủ, hợp tác xã, trang trại,
doanh nghiệp, trạm giống, trạm kỹ thuật, các tổ chức khuyến nông… Việc lựa
chọn các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp phải dựa trên cơ sở sự
phát triển của lực lƣợng sản xuất và các điều kiện thực tế cụ thể khác.


12
Ngoài các cách tiếp cận nói trên, cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn đƣợc xem
xét dƣới các góc độ khác nhƣ lao động, thị trƣờng, sản phẩm dƣới hình thái hiện
vật và giá trị, trình độ xã hội hoá, trình độ phân công, hiệp tác trong nƣớc và
quốc tế…[22]
1.1.2. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Những bộ phận này đƣợc coi nhƣ là các phần tử trong một cấu
trúc có sự quan hệ mật thiết mà sự thay đổi của phần tử này hay sự biến đổi của
một yếu tố làm cho phần tử này thay đổi thì cũng làm cho các yếu tố khác của
phần tử khác thay đổi và kéo theo đó là những biến đổi của cấu trúc. Làm thay
đổi các phần tử bên trong một cấu trúc chính là làm thay đổi cơ cấu hay là
chuyển dịch cơ cấu. Nhƣ vậy, có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tƣơng tác trong hệ

thống theo những định hƣớng và mục tiêu nhất định, nghĩa là đƣa hệ thống đó
từ trạng thái này tới trạng thái khác tối ƣu hơn thông qua sự quản lý, điều khiển
của con ngƣời theo đúng quy luật khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với quá trình tái phân
công lao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo ra hệ thống
kinh tế nông nghiệp hợp lý cho phép khai thác tối ƣu các nguồn lực (vốn, tài
nguyên, lao động, kỹ thuật…), đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định, bền
vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý tạo điều kiện để ngành nông
nghiệp nhanh chóng thích ứng với yêu cầu hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần duy trì có hiệu
quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai
trò chủ đạo; kinh tế nhà nƣớc và kinh tế tập thể là nền tảng, bảo đảm định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần thực hiện thành
công quá trình CNH, HĐH, thực hiện chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu, từng
bƣớc chuyển sang nền kinh tế tri thức.


13
1.1.3. Tính tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nghĩa là có sự thay đổi ngành
nghề sản xuất - kinh doanh, các khâu, các bộ phận vốn có của nông nghiệp, có
sự thay đổi quan hệ, tỷ lệ giữa chúng và có sự thay đổi cách tổ chức, bố trí các
nguồn nhân lực, vật lực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nói riêng là sự thay đổi một kết cấu kinh tế, thay đổi cả chất và
lƣợng của nền kinh tế, do đó nó là một quá trình cách mạng lâu dài và khó khăn,
cần tiến hành từng bƣớc với qui mô và trình độ thích hợp. Trƣớc yêu cầu phát
triển nền kinh tế thị trƣờng sự thay đổi đó tuy khó khăn nhƣng nhất thiết phải
làm từ cơ sở, vùng lãnh thổ đến cả nƣớc, sự thay đổi đó là tất yếu, hợp quy luật,

đúng theo xu hƣớng phát triển. Bởi lẽ, trƣớc sự chuyển đổi của nền kinh tế đất
nƣớc, chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trƣờng, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”, bản thân cơ cấu kinh tế kiểu cũ bộc lộ nhiều
hạn chế, đó là cơ cấu bó hẹp, khép kín, không phải là cơ cấu để sản xuất hàng
hoá, do vậy sản xuất chậm phát triển, thu nhập thấp, đời sống khó khăn...
Nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trƣờng đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ cấu
kinh tế phù hợp, từ cơ cấu sản xuất tự cung, tự cấp, phải chuyển sang cơ cấu sản
xuất nhằm mục đích để bán. Nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trƣờng đòi hỏi mọi
ngành, mọi vùng, mọi tổ chức kinh tế phải hoạt động theo yêu cầu của thị trƣờng,
theo mệnh lệnh và tiếng gọi của thị trƣờng, thị trƣờng cần hàng hoá gì thì sản
xuất hàng hoá đó, chỉ sản xuất và bán những cái mà thị trƣờng cần. Cơ cấu kinh
tế kiểu cũ mang tính tự cung, tự cấp nay phải đƣợc đổi mới phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trƣờng. Đó là cơ cấu kinh tế có phân công và hiệp tác lao động,
có phân công chuyên môn hoá sản xuất, có mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị,
các ngành, các vùng, trong nƣớc với nƣớc ngoài, dựa trên thế mạnh của từng
ngành, từng vùng để bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn là yêu cầu khách quan bắt
nguồn từ nhu cầu khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng tự nhiên, kinh tế, kỹ
thuật và lao động hiện có trong nông nghiệp để chuyển sang kinh tế hàng hoá,


14
mở rộng thị trƣờng và phát triển kinh tế nông thôn. Để khai thác có hiệu quả
mọi tiềm năng trong nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá, mở rộng thị
trƣờng và phát triển kinh tế nông thôn thì một trong những biện pháp quan trọng
hàng đầu là phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, gắn phát
triển nông nghiệp với kinh tế nông thôn, đây là nhiệm vụ có tầm chiến lƣợc
trong toàn bộ sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế để khai thác mọi tiềm năng mở rộng sản xuất

hàng hoá, phát triển kinh tế nông thôn còn là con đƣờng giảm dần khoảng cách
về trình độ phát triển về mọi mặt giữa nông thôn và thành thị, cải thiện và nâng
cao từng bƣớc đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nông dân, khắc phục
cảnh đói nghèo đã bao đời đè nặng lên cuộc sống của họ.
Quan điểm phát triển kinh tế của Đảng ta tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X là:
Đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, đạt đƣợc bƣớc chuyển biến quan
trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đƣa nƣớc ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và
tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo
nền tảng để nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại
vào năm 2020.
Điều đó đòi hỏi phải quan tâm đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình phát triển, bởi lẽ trong cơ cấu
kinh tế chung ở nƣớc ta, kinh tế nông nghiệp là bộ phận cấu thành chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng.
Từ những lý do chủ yếu nói trên, có thể khẳng định rằng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp là tất yếu khách quan đối với cả nƣớc, cũng nhƣ đối với
từng vùng, từng địa phƣơng ở nƣớc ta.
1.1.4. Nội dung, yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.4.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp: Chuyển dịch cơ
cấu nội bộ ngành nông nghiệp một cách khoa học và hợp lý là giảm tỷ trọng giá


×