Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ ĐOỌC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH NGHỆ AN THỰC TRẠNG Và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.1 KB, 43 trang )

TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
-------------------

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ
ĐOỌC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH NGHỆ AN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn:

GVC. Cao Thị Minh

Người thực hiện

:

Lỳ Bá Lỉa

Lớp

:

K49

Niên khóa

:


2010 - 2011

Hà Nội, tháng 10 năm 2011


Tiểu luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BAN CHẤP HÀNH………………………………………………………….BCH.
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI………………………………………………………CNXH.
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA……………………………………CNH,HĐH.
DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN…………………………………………………………DBĐV.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN……………………………………………………HĐND.
HỘI NÔNG DÂN…………………………………………………………….HND.
HỢP TÁC XÃ………………………………………………………………...HTX.
KẾ HOẠCH…………………………………………………………………..KH.
THỂ DỤC, THỂ THAO………………………………………………………TDTT.
ỦY BAN NHÂN DÂN……………………………………………………….UBND.

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

2

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam, em luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện
giúp đỡ và trang bị vho em những kiến thức về lý luận cũng như những kỹ năng nghiệp
vụ Đoàn – Hội – Đội. Những kiến thức đó là hành trang vào giúp cho mỗi học viên
chúng em bước vào cuộc sống, cũng như bước vào lập thân, lập nghiệp.
Trong thời gian học tập và được khảo sát thực tế ở địa phương, viết tiểu luận tốt
nghiệp.Để hoàn thành chương trình em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo
trong Học viện cùng các đồng chí trong BCH – Hội nông dân xã Đoọc Mạy – huyện Ky
Sơn – tỉnh Nghệ An, cùng các ban ngành đoàn thể đã giúp đỡ em trong thời gian qua,
đặc biệt là cô giáo GVC, Cao Thị Minh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành
tiểu luận tốt nghiệp. Với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân – xã
Đoọc Mạy – huyện Ky Sơn – tỉnh Nghệ An”.
Với nhũng kiến thức đã được học tại Trường học viện Thanh thiếu niên Việt Nam và
khả năng của mình em hữa sẽ góp phần xây dựng cho công tác Hội nông dân và phong
trào của Hội nông dân xã Đoọc Mạy, ngày một vững mạnh và phát triển hơn.
Để có được kết quả này em xin tỏ long biết ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã
động viên khích lệ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Vì
thời gian và trình độ có hạn nên tiểu luận không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

3

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
sót: Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn đọc để bài tiểu luận
này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong bất cứ công việc gì thì sự phối hợp hoạt động cụ thể đạt được mục tiêu chung
là hết sức cũng có sự phối hợp với nhau để xây dựng một nhà nước Việt Nam “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Hệ thống chính trị của nước ta
gồm Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh
đạo.
Hội nông dân Việt Nam trải qua các ky Đại hội đã đổi mới hơn về nội dung và hình thức
hoạt động.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phối hợp với chính quyền và tổ chức
chính trị xã hội để xây dựng Hội và phát động các phong trào phát triển kinh tế.Đối với
một đất nước nông nghiệp chiếm 70% dân số thì vai trò của Hội nông dân càng quan
trọng hơn, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và Hội nông dân các cấp nhằm tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng pháp
luật của nhà nước, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Hội nông dân là tổ chức
chính trị xã hội của giai cấp nông dân Việt Nam, là cầu nối giữa Đảng với quần chúng
nhân dân để tuyên truyền chiến lược phát triển kinh tế. Lắng nghe tâm tư nguyện vọng
của dân để đề xuất với Đảng chính quyền các cấp nhằm điều chỉnh kịp thời các chính
sách cho phù hợp với nông dân ở từng vùng từng thời ky. Sự phối hợp giữa Hội nông
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

4

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
dân ủy ban nhân dân tạo ra cơ chế đồng bộ thống nhất.Trong giai đoạn hiện nay đất
nước ta đang chuyển mình vào hội nhập với khu vực và trên thế giới thì vai trò của Hội

nông dân càng trở nên quan trọng hơn góp phần đưa nông dân nước ta hội nhập cùng đất
nước. Trong thời ky học tập và rèn luyện tại trường Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam em nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động của Hội nông dân của cả nước chung
và Hội nông dân xã Đoọc Mạy nói riêng đang là một vấn đề cấp bách hiện nay. Cần
củng cố và phát huy tối đa vai trò của Hội nông dân nhằm cùng toàn Đảng, toàn dân
phát triển kinh tế từng bước nâng cao hiệu quả đời sống của nhân dân. Chính vì vậy qua
quá trình nghiên cứu và học tập em chọn đề tài này để làm tiểu luận tốt nghiệp nhằm
nghiên cứu đề xuất, kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
nông dân ở địa phương.
2. Mục đích:
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của Hội nông
dân để đáp ứng nhu cầu đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay và thực tiễn đào tạo
bồi dưỡng Hội nông dân ở cơ sở. Nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động của Hội nông dân trên địa bàn xã Đoọc Mạy – huyện Ky Sơn – tỉnh Nghẹ An.
3. Nhiệm vu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động của Hội nông dân ở cơ sở để đáp ứng trong
sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Nghiên cứu thực trạng của Hội nông dân xã Đoọc Mạy – huyện Ky Sơn – tỉnh
Nghệ An.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân xã
Đoọc Mạy – huyện Ky Sơn – tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Hội nông dân xã Đoọc Mạy – Huyện K y Sơn – tỉnh Nghệ An
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

5

Học viện TTN Việt Nam



Tiểu luận tốt nghiệp
5. Khách thể nghiên cứu:
- Đội ngũ cán bộ Hội nông dân xã Đoọc Mạy huyện Ky Sơn – tỉnh Nghệ An.
- Các hội viên Hội nông dân ở xã.
- Các chi hội của Hội nông dân xã Đoọc Mạy – huyện Ky Sơn – tỉnh Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu; Hội nông dân xã Đoọc Mạy – huyện Ky Sơn – tỉnh Nghệ
An.
- Thời gian nghiên cứu:Từ năm 2009 đến nay.
7. Pương pháp nghiên cứu:
- Duy vật biện chứng.
- Lôgic lịch sử.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Hệ thống cấu trúc.
- Thống kê số liệu
8.Kết cấu tiêu luận:
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo tiểu luận gồm có 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông
dân xã Đoọc Mạy – huyện Ky Sơn – tỉnh Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân xã Đoọc Mạy –
huyện Ky Sơn - tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông của Hội nông
dân xã Đoọc Mạy – tỉnh Nghệ An.
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

6

Học viện TTN Việt Nam



Tiểu luận tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ ĐỌOC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH
NGHỆ AN.
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Khái niệm nông dân:
Nông dân ở nước ta là những người lao động sống ở nông thôn,nghề nghiệp chính là
sản xuất nông nghiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản phẩm lao động từ nông
nghiệp mà ra.
Nói đến nông dân là nói đến một bộ phận dân cư lao động gắn liền với sản xuất nông
nghiệp.Trong thực tế ở Việt nam hiện nay có nhiều người tham gia lao động và sản xuất
ra sản phẩm nông nghiệp họ cũng sống ở nông thôn.
1.1.2. Hội nông dân Việt Nam:
Hội nông dân Việt nam là những người cần cù, chịu khó trong lao động, sống mộc
mạc, giản dị, thật thà chất phát. Do điều kiện lao động và cuộc sống nặng nhọc đã hình
thành ở người nông dân tính cần cù, chịu khó, chịu khổ, tiết kiệm, nhu cầu ướ mơ của
họ bình dị, họ luôn mong ước dược một cuộc sống bình yên, đủ ăn đủ mặc, con cái được
học hành,có cuộc sống âm no, tự do - hạnh phúc.
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

7

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp

Nông dân Việt nam có lòng yêu nồng nàn,từ ngày có Đảng một lòng, một dạ đi theo
Đảng, gắn bó Đảng với giai cấp công nhân, là bạn đồng minh trung thành của giai cấp
công nhân Viêt nam. Trong lúc cách mạng gặp khó khăn, nông dân là chỗ dựa tin cậy
của Đảng, che chở bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ cán bộ.
Nông dân việt nam có tinh thần cộng đồng cao, sống trọng tình, trọng nghĩa, trọng
đạo đức. Nông dân là những người trở thành lực lượng lao động tiên tiến có năng suất
chất lượng, hiệu quả cao, nông dân là lực lượng chính trị - xã hội và là thành viên của
Mặt trận của Tổ quốc Việt Nam, vững mạnh dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, nông dân là người gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.3 Hội nông dân ở cơ sở:
Nông dân ở cơ sở là những nông dân sống ở nông thôn có lòng yêu nước nồng nàn,
trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng là những người thực hiện chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Nông dân ở cơ sở là những người sống ở nông thôn, nghề nghiệp chính là sản xuất
nông nghiệp. Sống chủ yếu bằng những sản phẩm mà người dân lao động làm ra, bằng
sức lực, sức của, của người nông dân nông thôn.
Hôi nông ở cơ sở là những người bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhiệm vụ của
Hội cấp trên, qua đó xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Hội. Đồng thời, chỉ
đạo, hướng dẫn các chi hội, tổ hội thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ do Hội đề ra.
Hướng dẫn các chi, tổ Hội học tập và các hình thức hấp dẫn nhằm quán triệt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết
của Hội và điều lệ của Hội nông dân Việt Nam đạt kết quả tốt.
Đảm bảo chế độ sinh hoạt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đã quy định, thường
xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt và hoạt động của Hội, chủ động phối hợp với chính
quyền,các ban ngành đoàn thể, và các tổ chức hoạt động tư vấn, dịch vụ hỗ trợ nông dân

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

8


Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
để đẩy mạnh các phong trào thi đua trong hội viên nông dân góp phần tích cực vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Làm tốt công tác xây dựng tổ chức Hội như: Nâng cao chất lượng hội viên, phát triển
hội viên mới đạt chỉ tiêu mà Hội cấp trên giao cho, thực hiện các thôn ấp, bản làng để
đều có tổ chức Hội, tích cực bồi dưỡng cán bộ chi, tổ hội và ủy viên Ban Chấp hành cơ
sở Hội. Ban Chấp hành làm việc theo quy chế, có sổ sách quản lý hội viên, quản lý cán
bộ, sổ nghị quyết...theo quy định của Trung ương Hội.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ
Chí Minh về Hội nông dân.
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - lênin về Hội nông dân.
Hội nông là bộ phận chủ yếu là thành phần sản xuất hàng hóa nhỏ, tồn tại khách quan
và lâu dài trong suốt thời ky quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phát triển lý luận về Các Mác
trong thời ky quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin đã chỉ rõ đặc
điểm lớn nhất, xuyên suốt của thời ky đó là sự tồn tại một cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần, và tương ứng là một xã hội có cơ cấu nhiều giai cấp. Về cơ bản có 3 thành phần
tồn tại phổ biến ở mọi nước, là: Chủ nghĩa tư bản, tiểu tư sản, công nhân và những
người lao động tập thể. Những ông đã chỉ rõ tùy vào điều kiện mỗi nước mà các thành
phần kinh tế và giai cấp sẽ có những điểm khác biệt ( Nhưng không phải là chủ yếu
nhất).
Các Mác và Lênin đều thống nhất quan điểm là các thành phần trên sẽ tồn tại lâu dài,
trong suất thời ky quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do người nông dân là một nhân tố rất cơ
bản của dân cư, nền sản xuất và của chính quyền, nên sự tồn tại của nó là có lợi cho giai
cấp vô sản trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, do toàn bộ tâm lý tập quán sản
xuất nhỏ tồn tại hàng trăm năm đã tạo “ Một cơ sở có những cội rễ rất sâu và rất chắc”
vào ý thức tư hữu của người nông dân, nên họ sẽ chống lại bất cứ sự can thiệp, hay kiểm
kê, kiểm soát của Nhà nước, vì vậy việc thay thế chế độ tư hữu nhỏ bằng chế độ công

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

9

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
hữu là không thể tiến hành một lần mà xong được. Vậy nên với Lênin đã cực lực phê
phán những tư tưởng nóng vội muốn xóa bỏ ngay mọi hình thức tư hữu để xác lập chế
độ công hữu.
Cần phải cải tạo giai cấp tiểu tư sản cùng với những tập quán, những thói quen của
giai cấp ấy theo con đường xã hội chủ nghĩa. Mặc dù xác định sự tồn tại lâu dài của kinh
tế tiểu nông, nhưng điều đó không có nghĩa là giai cấp vô sản để mặc họ, mà ngược lại
phải cải tạo họ, tiêu diệt cái cơ sở vô cùng rộng.
Các vấn đề kinh tế lớn và có cội rễ rất sâu và rất chắc cho sự duy trì và phục hồi lại
chủ nghĩa tư bản trong cuộc đấu tranh ác liệt chống chủ nghĩa cộng sản đó là nhiệm vụ
khó khăn. Lênin luôn nhắc nhở giai cấp vô sản là không đươc quên kẻ thù chủ yếu trong
bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là giai cấp tiểu tư sản và tính tự
phát tiểu tư sản cùng với những tập quán và thói quen và địa vị kinh tế của giai cấp ấy.
Ông nói nếu giai cấp vô sản xóa bỏ được chế độ tư hữu của người tiểu nông thì cũng có
nghĩa là họ đã “ Nhổ được những gốc rễ sâu xa hơn là dai dắng hơn của những quan hệ
cũ tiền xã hội chủ nghĩa, thậm chí tiền tư bản”. Lênin đều có chung quan niệm là phải
lôi cuốn nhân dân đi theo chủ nghĩa xã hội. Các ông cho rằng nếu giải phóng nông dân
mà chỉ dừng lại ở việc đưa ruộng đất và tự do cho họ thì đó mới chỉ là bước đầu, nhiệm
vụ của giai cấp vô sản và chính đảng của nó là lớn hơn, và khó khăn hơn rất nhiều. Đó
là xóa bỏ tư hữu, dẫn dắt nông dân xây dựng cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, để
không vì sự yếu đuối và thiếu năng lực cạnh tranh của họ mà bị phân hóa trong guồng
máy tư bản chủ nghĩa.
Con đường cơ bản để cải tạo nông dân là tập hợp họ vào các hợp tác xã. Những

người nông dân sau khi thoát khỏi chế độ bóc lột của chủ nghĩa tư bản trở thành người
nông dân tự do và được chia ruộng đất thuộc nhà nước.Nhưng sự thâm nhập của sản
xuất hàng hóa vào nông nghiệp, sự cạnh tranh giữa nông dân, những cuộc đấu tranh
giành đất đai, giành độc lập kinh tế. Đã dẫn đến trình trạng phân hóa trong nông dân,

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

10

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
giai cấp tư sản nông dân lấn át trung nông và nông dân nghèo. Đó là vấn đề có tính quy
luật. Vì vậy, chừng nào người nông dân chưa trở thành những người lao động tập thể
trong các hợp tác xã thì chừng đó vẫn còn nguy cơ đói nghèo và bị bóc lột.
Lênin làm rõ thêm: Hợp tác xã là hình thức kinh tế quá độ thích hợp để chuyển từ
tiểu sản xuất sang đại sản xuất đưa những nhà sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội do đó
đưa nông dân vào hợp tác xã là con đường duy nhất mạng lại lợi ích cho họ và cũng là
con đường cơ bản nhất, rễ dàng nhất để cải tạo họ theo chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên do
những thói quen lâu đời, cố cựu, bất di bất dịch đã ăn sâu vào tiềm thức của nông dân
nên họ sẽ không sẵn sàng từ bỏ những lợi ích riêng để đi theo giai cấp công nhân trên
con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy giai cấp vô sản phải lãnh đạo họ đấu tranh
với họ để gây ảnh hưởng tới họ và lôi cuốn họ tham gia hợp tác xã, chừng nào giai cấp
vô sản tổ chức được toàn thể nông dân vào hợp tác xã thì chừng đó họ mới thực sự đứng
vững được cả hai chân trên miếng đất xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình cải tạo nông dân cần có những bước đi thận trọng với những chính
sách và biện pháp thích hợp. Mặc dù quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin là xóa bỏ
chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu trong chủ nghĩa xã hội nhưng điều đó không có
nghĩa là phải tiến hành quốc hữu hóa ngay một lúc tất cả các tư liệu sản xuất của xã hội

mà ngược lại và cần phải sử dụng.
Về việc xác định một giai, một tầng lớp xã hội phải căn cứ vào địa vị kinh tế - xã hội,
điều kiện sống và lao động, tính chất sở hữu về tư liều sản xuất, môi trường sống và các
quan hệ khác.
Theo V.I.Lênin, xác định giai cấp nông dân “là những người sở hữu nhỏ”. ở nước ta,
trong các văn bản đầu tiên của Đảng cũng đã dung từ dân cày” để chỉ giai cấp nông
dân.
1.2.2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Hội nông dân.

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

11

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
Nắm vững quan điểm của Chủ Nghĩa Mac-Lênin, Tư tượng Hồ Chí Minh về giai cấp
nông dân, xuất phát từ tình hình đặc điểm của xã hội Việt Nam và yêu cầu của cách
mạng Việt Nam trong từng thời ky cách mạng, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã nhận thức
sâu sắc về vị, vai trò của giai cấp nông dân trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngay trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng tháng 2 năm
1930, đã xác định phải “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
chủ nghĩa cộng sản”. Để thực hiện được mục tiêu đó trước hết phải “xây dựng chính phủ
công nông binh” và “ thấu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân nghèo”và “bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo”, như vậy trong cách mạng giải phóng
dân tộc, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn xác định rõ về vấn đề nông dân và ruộng đất là
một trong vấn đề cốt lõi của cach mạng, giải phóng dân tộc chỉ có thể thắng lợi hoàn
toàn khi giải quyết được vấn đề nông dân.
Đảng Cộng Sản Việt Nam xem xét vấn đề nông dân một cách toàn diện, nghĩa là

không dừng ở vấn đề kinh tế, vấn đề nông nghiệp, từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, khi
xem xét về mặt chính trị của vấn đề nông dân là cơ sở để xây dựng khối liên minh công
nông và tri thức, là cơ sở để xây dựng mặt trận dân tộc, liên minh công nông tri thức là
nền tảng của chính quyền, là công cụ sắc bén trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Hội nông dân.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt nam Hồ Chí Minh đã khẳng định “Trải qua
các thời ky, Đảng ta đã nắm vững và giải quyết đúng đắn vẫn đề nông dân, cũng cố
được linh minh công nông, Đảng ta đấu tranh chống những xu hướng “ hữu khuynh”và
“ tả khuynh” đánh giá thấp vai trò của nông dân là quân chủ lực của cách mạng, là bạn
đồng minh chủ yếu là niền tin cậy nhất của giai cấp nông dân, công nhân, là lực lượng
cơ bản của giai cấp công nhân xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

12

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
Hoạt động của Hội nông dân dưới sự ảnh hưởng của tư tưởng Hồ Chí Minh, là tư
tưởng chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam đây là tư tưởng của Hồ Chí Minh. Từ
khi ra đời Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tổ chức giai cấp nông dân đứng lên đấu tranh và
khởi nghĩa ở nhiều nơi, kết quả đạt được, được dánh giá khác nhau. Do tác động của
khủng hoảng kinh tế và chính sách đàn áp của thực dân pháp, Đảng Cộng Sản Việt Nam
ngay từ đầu khi mới ra đời tháng 2 năm 1930 đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh bên cạnh
đó phong trào công nhân ở nhiều nơi mục tiêu chủ yếu là đòi quyền sống nhưng cũng
xuất hiện nhiều khẩu hiệu chính trị.
Hồ Chí Minh ngay trong cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra

nhiệm vụ giành ruộng đất cho nhân dân, dân càng nghèo thì thực hiện người càng có
ruộng để giảm tô giảm tức, trong những năm kháng chiến chống Pháp, tư tưởng ấy của
Hồ Chí Minh ngày càng được nhấn mạnh như là một trong những tư tưởng hành động
chính của Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngay trong năm 1947 tại Việt Bắc đã xuất hiện
những đợt giảm tô cho nông dân và đến năm 1953 thì đồng thời thực hiện giảm tô và cải
cách ruộng đất. Năm 1954 Hồ Chí Minh là người phát động Và là tư tưởng chiến dịch
cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh miền bắc, Hồ Chí Minh còn đến thăm những người dân
trong cải cách ruộng đất.
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên ở một vùng nông thôn nghèo, trong một ra đình có
truyền thống yêu nước thương dân nên hơn ai hết Người thấm thía nỗi khổ nỗi vất vả
của người nông dân chính vì vậy Người đã giành tình cảm đặc biệt của mình đối với
nông dân và suốt cuộc đời luôn chăm lo cho cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân,
không chỉ nhìn thấy và khẳng định về vị trí vai trò của nông dân đối với cách mạng
nước ta. Người còn khẳng định vị trí vai trò của nông dân trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược, vì vậy trong thư gửi Hội nông dân cứu quốc toàn quốc lần thứ
hai Người khẳng định: “Đa số dân ta là nông dân mỗi việc phải dựa vào nông dân,nông
dân giác ngộ hăng hái kháng chiến thì mới mau thắng lợi, phải kiến quốc mới thành
công, nông dân mới được giải phóng…”
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

13

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
Tư tưởng Hồ Chí Minh luôn kiên định phải đặt nông dân lên hàng đầu vì dân là gốc,
nông dân phải được sống lao động và học tập nên dân là quân chủ lực của đất nước của
giai cấp cách mạng, giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức là nền tảng của nhà nước Việt Nam XHCN là lực lượng hùng hậu để phát triển

kinh tế xã hội, nông lâm ngư nghiệp gắn với CNH,HĐH và xây dựng nông thôn mới là
nhiệm vụ hàng đầu quan trọng trong việc ổn định tình hình chính trị kinh tế - văn hóa xã hội của đất nước.
1.3. Vai trò của Hội nông dân:
1.3.1 Vai trò của Hội nông dân Việt Nam:
Hội nông dân Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do
Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, cơ
sở chính trị của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vai trò của Hội nông dân Việt Nam đã phát huy được những vai trò trách nhiệm là
người đại diện cho quyền lợi chính đáng hợp pháp của nông dân và cũng là cầu nối giữa
Đảng và Hội nông dân để trở thành lực lượng nòng cốt trong phong trào xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền với khối đại đoàn kết toàn dân tộc văn minh hiện đại,
nghĩa tình.
Hội nông dân Việt Nam đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động và tổ chức
các cấp Hội, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với nền nông
nghiệp đô thị của Việt Nam và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho nông dân.
1.3.2 Vai trò của Hội nông dân ở cơ sở.
Hoạt động của Hội nông dân đã chứng tỏ được vai trò phát triển kinh tế - hội ở xã là
rất to lớn trong quá trình hoạt động của Hội nông dân đã hoạt động và phát động được
nhiều phong trào nhằm giúp hội viên, nông dân xóa đói giảm nghèo phát triển kinh tế –
xã hội, nâng cao được vật chất tinh thần.

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

14

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
Phát huy vai trò làm chủ của nông dân tham gia xây dựng hương ước, quy ước làng

xã,thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn. Xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững
mạnh, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” những việc chung và những
việc có liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của nông dân, làm tốt công tác hòa giải, các
mâu thuẫn trong nội bộ nông dân được giải quyết ở cơ sở, xây dưng văn hóa tinh thần,
nếp sống lành mạnh, tiết kiệm trong việc ma chay, cưới xin, lễ hội, tích cực phòng
chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn vệ sinh môi truồng ở nông thôn sạch đẹp
1.3.3. Chức năng của Hội nông dân:
- Vận động nông dân là một trong những chức năng quan trọng nhất của Hội nông
dân, xây dựng giai cấp nông dân về mọi mặt để xứng đánh là lực lượng cơ bản trong
việc xây dựng nông thôn mới góp phần đắc lực vào sự nghiệp CNH,HĐH, nông dân
phải được đào tạo và có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước trong khu vực và
trên thế giới và đủ bản lĩnh chính trị vai trò chức năng trong việc xây dựng nông thôn
mới.Trong Đại hôi X của Đảng thì phải phát huy được những chức năng của Hội nông
dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tốt
các chính sách cho nông dân nhiều hơn.
- Vận động giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập
nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
- Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước .
- Chăm lo bảo vệ quyền lợi ích chính đáng hợp pháp của nông dân Việt Nam nói
chung và Hôi nông dân ở địa phương nói riêng.
1.3.4. Nhiệm vụ của Hôi nông dân:
Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước,Nghị quyết chỉ thị của Hội, khơi dậy và phát huy
truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng tinh thần tự lực tự cường, lao động sáng tạo

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

15

Học viện TTN Việt Nam



Tiểu luận tốt nghiệp
trong thời ky công nghiệp hóa, hiện dại hóa. Tổ chức học tập nâng cao trình độ tay nghề
kỹ thuật - khoa học và công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh cho hội viên, nông dân
nghiệp vụ công tác hội cho cán bộ hội.
Vận động tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế
văn hóa - xã hội xây dưng cho hội nông thôn mới, xây dựng gia đình nông thôn văn hóa,
chăm lo đời sống vật chất tinh thần của hội viên, nông dân các cấp hội là thành viên tích
cực tham gia hoạch định và thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước, chương
trình phát triển kinh tế , xã hội của Nhà nước ở nông thôn tham gia xây dựng kinh tế,
các xã hội hợp tác xã, tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân thực hiện quyền
và nghĩa vụ công dân tham gia phong trào bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức hội, nâng cao chất lượng hội viên, xây dưng
tổ chức hội vững mạnh, phải đào tạo bồi dưỡng cán bộ hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
theo từng thời ky công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh tham gia xây dựng và
giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
nông nghiệp nông thôn, tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của hội viên, nông dân. Tăng cường công tác
hòa giải gạt bỏ những định kiến, mâu thuẫn, giữ gìn đoàn kết trong nôi bộ nông dân, góp
phần giữ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chống quan liêu tham nhũng, mất dân
chủ và các tệ nạn xã hội.
Các cấp hội có chính kiến, chủ động đề xuất với cấp ủy Đảng chính quyền cùng cấp
những chủ trương biện pháp đáp ứng đòi hỏi chính đáng của nhân dân và nông dân. Mở
rộng hoạt động đối ngoại theo quan diểm đường lối của Đảng, trên tinh thần hữu nghị
hợp tác, cùng bình đẳng cùng phát triển với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chings phủ thuộc các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49


16

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
Nâng cao giác ngộ chính trị tinh thần yêu nước cho nông dân tăng cường củng cố khối
đại đoàn kết nông thôn xây dựng khối liên minh công nhân, nông dân tri thức vững
chắc. Vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, sự nghiệp nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho nông dân
là nhiệm vụ cấp bách đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài của công tác vận
động nông dân. Vậy nhiệm vụ vận động nông dân xây dựng đời sông van hóa, tinh thần
ở nông thôn, văn minh hiện đại bảo đảm cơ sỡ xã hội bền vững trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp nông thôn.
Hội nông dân nâng cao giác ngộ chính trị tinh thần yêu nước cho nông dân tăng cường
khối dại đoàn kết nông thôn xâu dựng khối linh minh công nông tri thức vững chắc. Vận
động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế đẩy mạnh sự nghiệp nâng cao đời sống tinh
thần của nông dân. Nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho nông dân là nhiệm vụ cấp
bách hàng đầu đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài của công tác vận động
nông dân. Vận động nông dân xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn, văn
minh hiện đại đảm bảo cơ sở xã hội bền vững trong công cuộc CNH,HĐH, nông nghiệp
nông thôn. Vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở
cơ sở là đòi hỏi khách quan của công tác vận đông nông dân.
1.4.Nội dung nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân:
1.4.1. Nội dung phương thức đổi mới của cơ sở hội.
Những năm qua Hội nông dân tiếp tục đổi mới nhiều nội dung, phương thức hoạt
động để nâng cao vai trò trách nhiệm trong phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn
mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam, góp phần tích cực thực hiện các Nghị
quyết quan trọng để phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn, Hội nông dân xã đẩy mạnh

hoạt động dịch vụ, dậy nghề , tổ chức tập huấn khuyến nông, khuyến lâm về nâng cao
chất lượng hiệu quả các phong trào thi đua lớn của Hội, trọng tâm là thi đua sản xuất
kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

17

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
Hội nông dân xã được quan tâm hơn. Tuy nhiên Hội vẫn còn một số kế hoạch xây dựng
còn chậm nên triển khai thực hiện Nghị quyết hội nông dân vẫn chưa nắm bắt được
những khó khăn còn bức xúc trong nhân dân, để tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền để có biện pháp giải quyết kịp thời những nội dung hoạt động của Hội, Hội vẫn
chưa thể hiện rõ được vai trò trách nhiệm tập hợp tổ chức nông dân tham gia có hiệu
quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Trong nhiều năm trở lại đây
Hội nông dân đã có nhiều biến đổi cả về số lượng cà chất lượng, nhưng vẫn còn một số
chất lượng chưa đắp ứng được yêu cầu kịp thời đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Với vai
trò làm chủ của nông dân ngày càng được phát huy phát triển kinh tế như nông dân phải
làm chủ được trên mảnh đất của mình, một số chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng,
lợi ích của nông dân thuộc diện thu hồi đất cho phát triển kinh tế sản xuất nông – lâm
nghiệp, đầu tư cho nông nghiệp còn thấp.
Vậy, qua những năm thực hiện phát triển kinh làm giàu cho nhân dân thì càng thấy
vấn đề nội dung của Hội nông dân càng có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH,HĐH,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vừa là cơ sở vừa là lực lượng quan trọng để phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ môi trường sinh thái của địa
phương cũng như đát nước, bảo đảm an ninh - quốc phòng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc. Tất cả những vấn đề của Hội nông dân đều được giải quyết đồng bộ gắn với quá
trình đẩy mạnh CNH,HĐH của đất nước. Có thể khẳng định việc thực hiện Nghị quyết

đã có những kết quả đạt được, nhưng mặc dù có sự tác động của nhiều khó khăn nhưng
lĩnh vực nông nghiệp nông dân vấn được giữ vững sự ổn định, bảo đảm cho giải pháp
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội, tỷ trọng nông nghiệp
tăng, sản xuất lương thực có bước tiến hơn, kinh tế có chuyển dịch theo hướng công
nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, các tổ chức, hình thức sản xuất tiếp tục được đổi mới, kết
cấu hạ tầng, kinh tế xã hội được tăng cường, bổ mặt của xã vùng được khang trang hơn.
Đời sống vật chất, tinh thần của nông dân được cải thiện, dân chủ được phát huy, an
ninh chính trị, an toàn xã hội được giữ vững, vị thế của giai cấp nông dân ngày càng
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

18

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
được nâng lên. Người dân có điều kiện , cơ hội để cải thiện đời sống và làm giàu cho gia
đình, quê hương, đất nước.
Hội nông dân ở cơ sở phải đẩy mạnh thêm những phong trào cho nông dân trực tiếp
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Tổ chức và hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chủ động tham gia vào
các chương trình của quốc gia như xóa đói giảm nghèo giúp đỡ nhau trong sản xuất
đoàn kết hợp tác. Phát huy vai trò làm chủ của nông dân tham gia xây dựng Làng ước,
quy ước làng xã thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn phải tăng cường những hoạt
động, tổ chức những cuộc thi như kiến thức nhà nông. Các chi tổ hội phải vận động,
động viên nông dân xây dựng làng quê, ngõ xóm, trường học, trạm xã...Để có cơ sở hạ
tầng ở nông thôn phát triển.
Hội nông dân ở cơ sở phải đẩy mạnh thêm những phong trào cho nông dân trực tiếp
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hướng dẫn nông dân
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chủ động tham gia vào các chương trình của quốc gia như

xóa đói giảm nghèo giúp đỡ nhau trong sản xuất đoàn kết hợp tác, phát huy được những
vai trò chính đánh của nông dân tham gia xây dựng thôn bản làng thực hiện được quy
chế dân chủ ở nông thôn tăng cường những hoạt động và những cuộc thi về làm giàu
của người dân ở địa phương.
1.4.2. Nội dung nâng cao hiệu quả họat động của Hội nông dân trong điều kiện hiện
nay.
Tăng cường các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân về vốn, kỹ thuật, công nghệ, tiêu
thụ sản phẩm thông tin thị trường...Nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tổ chức
đời sống. Phải chú trọng phương thức chỉ đạo điểm, xây dựng mô hình trình diễn, xây
dựng các chi hội, tổ hội, hội viên thành những điển hình tiên tiến, tổng kết rút kinh
nghiệm để nhận ra diện rộng để nhiều người học tập và làm theo.

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

19

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
Tổ chức các hội thi “Kiến thức nhà nông” và “nhà nông đua tài”, “chi hộ trưởng giỏi”
và “ chủ nhiệm các câu lạc bộ giỏi”, thi tìm hiểu pháp bằng hình thức sân khấu. Các chi
Tổ hội viên nông dân góp công, góp của phù hợp xây dựng đường làng, ngõ xóm,
trường học, trạm xã... Phải thực hiện các nông dung, phương thức hoạt động nêu trên sẽ
tập hợp thu hút được nhiều hơn nông dân tham gia vào tổ chức hội, để nâng cao chất
lượng tổ chức cơ sở hội.
- chăm lo lợi ích cho nông dân cải thiện dân sinh, cải thiện nâng cao đời sống vật chất
tinh thần là những yêu cầu mong muốn hàng đầu của người dân, nâng cao trình độ dân
trí, phải giáo dục chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước cho nhân
dân. Đào tạo dậy nghề tại chỗ phổ cập kiến thức khoa học công nghệ và phát triển phổ

cập mạng công nghệ thông tin, và sự phát triển gia đình văn hóa ở nông thôn.
Tuyên truyền giáo dục xây dựng người nông dân mới đắp ứng được sự nghiệp
CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn, tiến hành công tác tuyên truyền giáo dục chương
trình đường lối của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước tới từng người dân.Giáo
dục và bồi dưỡng đạo đức lối sống phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc,
chống lại những lễ thói tập tục lạc hậu, giáo dục bồi dưỡng văn hóa nâng cao tay nghề
cho nhân dân làm sao xây dựng giai cấp nông dân đạt được yêu cầu. Có ý thức làm chủ,
có ý thức trách nhiệm cao, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế, giáo dục có trình độ
học vẫn cao, có đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao.
Hội nông dân phải tổ chức các phong trào nông dân thi đua thực hiện về phát triển
kinh tế, xây dựng và củng cố Hội nông dân ngày càng vững mạnh và phát huy được sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tổ chức được phong trào cho nông dân thi đua xây
dựng nông thôn mới.

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

20

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN
XÃ ĐỌOC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH NGHỆ AN
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế chính trị, văn hóa xã hội, của Hội nông dân xã Đoọc
Mạy – huyện Kỳ Sơn –tỉnh Nghệ An.
2.1.1. Về vị trí địa lý.
Đoọc Mạy là một xã miền núi biên giới nằm ở phía Bắc của huyện Ky Sơn, có 7,5km

đường biên giới, trong xã có 6 bản.
Giáp ranh với:
- Phía Bắc giáp với nước bạn Lào.
- Phía Đông giáp với xã Bắc Lý.
- Phía Tây giáp với xã Na Loi.
- Phía Nam giáp với xã Huồi Tụ.
Địa hình chủ yếu là đồi núi.Cùng với hệ thống sông, suối, ao, hồ đày đặc. Độ cao
trung bình từ 350 – 450m so với mực nước biển.
Tổng diện tự nhiên là 9698,71ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
8257ha, đất lâm nghiệp 3.18320ha,
Tổng dân số là 384 hộ, 2050 nhân khẩu. xã Đoọc Mạy gồm một hệ dân tộc
H’mông cùng sinh sống.
2.1.2. Về kinh tế.
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

21

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
Đoọc Mạy có một vị trí tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội có
các loại đất rất thích hợp cho trồng cây lương thực, thực phẩm: Ngô, Đậu, Đỗ, Lạc; và
các cây công nghiệp ngắn ngày: Bông và Gai; cây công nghiệp lâu năm như: Chè, Cà
phê, Đào và Táo mèo, Mận, Mít xoài… Theo thống kê của UBND và Hội nông dân xã
Đoọc Mạy thì xã chủ yếu chú tâm vào lúa mùa, lúa nương là để phục cho cuộc sống, tự
cung tự cấp là chính. Trong 2 năm trở lại đây thì xã đang tạo điều kiện cho nhân dân
phát triển Ngô lai và Táo mèo, Mận, nhưng vẫn đang trên đà phát triển, hiện tại đang có
dự án mới.
Cụ thể tổng diện tích nông nghiệp huyện giao cho năm 2009 là: 1.241,5 ha

chia đều cho từng lĩnh vực sản xuất như Nông, Lâm, Ngư nghiệp… Trong đó, lúa xuân,
lúa nương chiếm 450 ha, Ngô chiếm 430 ha còn lại là đất canh tác khác. Dưới sự chỉ
đạo của Đảng ủy, UBND, HĐND và Hội nông dân xã đã đạt được những vvh tựu đáng
kể: Tổng sản lượng lúa đạt 502,5 tấn ( năm 2009). Sản lượng Ngô đạt 2.088 tấn ( năm
2009).
Nhưng thực tế hiện nay một số cây trồng như: Cây Đậu tương, cây Y Dĩ không đem
lại năng suất hiệu quả cho người dân, nên không phát huy hết được số diện tích đất giao
trên. Xu hướng hiện nay là chủ yếu đẩy mạnh phát triển về Ngô lai, cây lúa và Táo mèo,
ngoài đó xã Đoọc Mạy còn đẩy mạnh phát triển cả về thủy sản nhưng còn ít ( bởi vì vốn
đầu tư vào chưa có nhiều).
Đoọc Mạy là một trong những xã nằm ở vùng sâu vùng xa của huyện Ky Sơn nên
trên địa bàn còn nhiều khó khăn hộ nghèo vẫn nhiều, trình độ dân trí vẫn còn thấp,
không đồng điều, vẫn còn một số bộ phận nông dân có tư tương trông chờ ỷ lại, vào sự
đầu tư của Nhà nước, trình độ canh tác còn lạc hậu, việc tiếp thu áp dung khoa học kỹ
thuật vào sản xuất còn chậm, năng lực lãnh đạo chỉ đạo của cán bộ Hội nông dân còn
hạn chế. Thời tiết khí hậu của địa phương diễn biến bất thường, rét đậm, rét hại kéo dài
đặc biệt vào năm 2009 và năm 2010, đẫn đến sự ảnh hưởng đến việc sản xuất nông

Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

22

Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
nghiệp - lâm nghiệp và các cây hoa quả, trâu bò chết rét, nên có ảnh hưởng một phần
không nhỏ đến sự phát triển và thu nhập của nông dân ở dịa phương.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương chính sách
phát triển kinh tế đối với miền núi, trong đó xã Đoọc Mạy luôn nhận được sự quan tâm,

lãnh đạo chỉ đạo của Đảng ủy HĐND và UBND xã và đặc biệt là Hội nông dân huyện
Ky Sơn, cùng sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể của xã, các tổ chức kinh tế xã
hội, chính trị từ trung ương đến địa phương, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho Đoọc Mạy
từng bước ổn định và phát triển.
Tốc độ phát triển nông - lâm nghiệp đạt trung bình, tăng trưởng bình quân ngành
nông nghiệp lên dến 15% /năm, vượt 25% so với các năm trước.
Tổng sản lượng cây có hạt như ngô, lúa, mận ước đạt 1.311 tấn.
- Lương thực bình quân theo đầu người hàng năm đat tới 570 kg / người / năm đạt
106,2% tăng 30kg so với các năm.
- Thu nhập bình quân theo đầu người là 5.300.000đ /người/năm đạt tới 72%.
- Giá trị thu được từ chăn nuôi và thu khác là 20 đến 30 triệu đồng /năm.
- Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,15% ( tăng 0,15% so với các năm trước).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 18,23% giảm 26,2%.
Toàn xã vẫn chưa được sử dụng điện lưới quốc gia, nên rất khó khăn trong việc phát
triển kinnh tế của nông dân. Xã đã dược chú trọng các biện phát thân canh, tăng vụ, tăng
cường chỉ đảo, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cho nông dân được cải thiện theo hướng
tích cực. Dự báo tình hình sâu bệnh kịp thời sát với thực tế ở từng thôn, bản, làng của
xã.
Chăn nuôi, bên cạnh việc lãnh đạo của Hội nông dân phát triển kinh tế trồng trọt,
những người quan tâm thường xuyên đến đó chính là Đảng, Chính quyền, chỉ đạo hội
viên nông dân tích cực phát triển chăn nuôi, sử dụng các nguồn vốn vay của ngân hàng
đúng mục đích phát triển chăn nuôi và tận dụng nguồn thức ăn từ đồng cỏ tự nhiên về
phát triển kinh tế chăn nuôi gia súc gia cầm. Hội nông dân đã vận động chỉ đạo các hội
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

23

Học viện TTN Việt Nam



Tiểu luận tốt nghiệp
viên nông dân mở rộng diện tích trồng cỏ voi để phát triển chăn nuôi trâu bò với diện
tích là17,2ha trong toàn xã. Trong đó chăn nuôi ao cá là 3,5 ha.
2.1.3. Về chính trị.
Với vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng sự quản lý điều hành của Nhà nước luôn
được củng cố và tăng cườg tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thúc
đẩy các phong trào hành động cách mạng của đơn vị xã một cách toàn diện và vững
chắc do vậy tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, toàn Đảng
toàn dân, toàn quân và các dân tộc trong toàn xã Đoọc Mạy luôn vững tin vào chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đảng, chính quyền luôn
quan tâm đến công tác Hội nông dân đề cao phát huy vai trò quan trọng của Hội nông
dân như tin tưởng giao cho Hội nông dân những công trình phần việc cho Hôi nông dân
đảm nhiệm trong công cuộc xây dựng và đổi mới nông thôn. Hội nông dân xã luôn phát
huy trí tuệ, lòng nhiệt tình để xây dựng xã Đoọc Mạy nói riêng và huyện Ky Sơn nói
chung vững mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, góp phần cùng toàn Đảng, toàn
quân và toàn dân xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.1.4. Về văn hóa, xã hội.
Do xã chủ yếu là dân tộc Hmông sinh sống nên vẫn đề văn hóa - xã hội được triển
khai tương đối dễ dàng. các hoạt động văn hóa - xã hội, thông tin thường xuyên được tổ
chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, các chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên. Luôn thực hiện tốt các cuộc vận
động, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT. Phát động phong trào “ Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân. Kết quả xét được 3/6 bản là bản làng văn hóa xuất sắc, đạt 50% KH.
Công tác giáo dục và đào tạo được nâng lên rõ rệt, cơ sở vật chất, trường lớp tiếp tục
được đầu tư đáp ứng nhu cầu dạy và học, công tác xã hội hóa giáo dục được chú trọng,
thực hiện phong trào “ trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ giáo dục và đào
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

24


Học viện TTN Việt Nam


Tiểu luận tốt nghiệp
tạo phát động. Đồng thời Hội phát động phong trào toàn dân tích cực học tập nâng cao
trình độ văn hóa, bên cạnh đó Hội còn làm tốt vai trò tham mưu cho Đảng ủy, chính
quyền địa phương thành lập hội khuyến học nhằm tôn vinh những tấm gương hiếu học,
những con em vượt khó vươn lên học giỏi. Đẩy mạnh phong trào dạy và học nghề tại
chỗ nâng cao tay nghề cho người dân, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Công tác giáo dục
luôn được kiểm tra, giám sát, kịp thời triển khai, thực hiện có chất lượng trong việc dạy
và học. Xây trường học thân thiện, học sinh tích cực, thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai
không” với 4 nội dung: Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập, giáo dục tiểu học - xóa tái
mù chữ. Hoàn thành các chỉ tiêu dạy và học trong năm. Chuyển lớp, tiểu học đạt 100%,
trung học đạt 100%, thi tốt nghiệp đạt 94,2%. Kết quả phân loại các bậc học: mần non,
tiêu học, trung học với tổng số là 315 học sinh. Trong đó học sinh mần non 124 em, tiểu
học 161 em, trung học 154 em. Số con em thi đậu vào các trường đại học và cao đẳng
hàng năm đều tăng từ 5 - 7 em.
Công tác Y tế luôn được quan tâm để bảo đảm chăm sóc cho sức khỏe người dân,
thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia như: Phòng chống dịch, tiêm chủng mở
rộng. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trạm y tế xã đủ về số lượng, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao y đức của người thầy thuốc đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh cho người dân. Đảng ủy luôn quan tâm chỉ đạo tiêm chủng mở rộng đạt
hiệu quả cao, đảm bảo tiêm đủ, tiêm đúng cho người bệnh. Trẻ em từ 1 tuổi được tiêm
dủ 7 loại vắc xin, số người bệnh điều trị được chăm sóc chu đáo, trách nhiệm.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được phát động và triển khai có hiểu
quả đáp ứng được nhu cầu đời sống tinh thần nông dân và nhân dân ở địa phương.
Từ năm 2009 đến nay tình hình văn hóa xã hội, thể dục thể thao của xã luôn được
phát triển sâu rộng hơn, có nhiều điêu múa dân ca, nhiều nghi lễ truyền thống đậm đà
bản sắc dân tộc của người mông được phát triển hơn, nhiều cảnh quan thiên nhiên bắt

đầu có hướng thú và trách nhiệm trong việc giữ gìn các tinh hoa văn hóa vật thể và tinh
hoa văn hoa nhân loại của địa phương.
Lỳ Bá Lỉa Lớp K49

25

Học viện TTN Việt Nam


×