Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 173 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN TUYẾT ÁNH

hoµn thiÖn ph¸p luËt
vÒ gia ®×nh ë viÖt nam hiÖn nay

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN TUYẾT ÁNH

hoµn thiÖn ph¸p luËt
vÒ gia ®×nh ë viÖt nam hiÖn nay

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. LÊ MINH TÂM

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi; các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án
là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra
trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Tuyết Ánh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH, PHÁP
LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

7

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

7

1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

17


1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

20

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH Ở
VIỆT NAM

23

2.1. Khái niệm pháp luật về gia đình, đặc điểm, nội dung và vai trò của
pháp luật về gia đình ở Việt Nam

23

2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam

45

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam

50

2.4. Pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới và những giá trị có thể
tham khảo cho Việt Nam

55

Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT

VỀ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

67

3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về gia đình

67

3.2. Thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay

73

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

114

4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay

114

4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay

122

KẾT LUẬN

149

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐG

Bình đẳng giới

BVCS&GDTE

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

CEDAW

Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


GAD

Giới và phát triển

HĐDT

Hội đồng dân tộc

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

LHQ

Liên hợp quốc

PBGDPL

Phổ biến, giáo dục pháp luật

PCBLGĐ


Phòng chống bạo lực gia đình

UBND

Ủy ban nhân dân

UBQGVSTBCPN Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
UBTVQH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

UBVCVĐXH

Ủy ban về các vấn đề xã hội

UN WOMEN

Cơ quan phụ nữ của Liên hợp quốc

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

UNFPA

Quỹ Dân số Liên hợp quốc

UNIFEM

Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc


VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

WID

Phụ nữ trong phát triển

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi duy trì nòi giống, là môi trường đặc biệt
quan trọng để hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, tạo nguồn
nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, gia
đình cũng là tổ ấm, nơi bình yên, an toàn, nơi duy trì và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống về gia đình, bảo tồn các phong tục, tập quán tốt đẹp, đấu tranh loại bỏ
những tiêu cực, tệ nạn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, giữa gia đình và xã hội có
mối liên hệ mật thiết với nhau: “Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia
đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”.
Trong gần ba mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, những thành tựu to lớn
đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho mọi gia đình. Vị trí, vai trò, chức năng của gia đình tiếp tục được phát
huy và bổ sung thêm nhiều nét mới về nội dung và ý nghĩa xã hội ngày càng toàn
diện và sâu sắc hơn. Ngày càng có nhiều gia đình văn hóa góp phần giữ gìn và phát

huy bản sắc văn hóa dân tộc. Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã
giúp hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống. Kinh tế gia đình thực
sự đóng góp quan trọng trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc
dân. Nhiều giá trị nhân văn mới như phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới,
quyền trẻ em, vai trò của phụ nữ trong gia đình ngày càng được đề cao. Pháp luật về
gia đình ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý xây dựng gia đình ấm no, hạnh
phúc, tiến bộ, bình đẳng. Hệ thống cơ quan nhà nước và tổ chức tham gia công tác
gia đình ngày càng kiện toàn và hoạt động có hiệu quả. Đảng và Nhà nước đã quan
tâm đề ra nhiều chủ trương, chính sách để phát huy vai trò của gia đình Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, nhiều hiện tượng tiêu cực mới nẩy sinh trong quan hệ gia đình có
xu hướng ngày càng phức tạp. Công tác quản lý nhà nước về gia đình chưa thực sự
hiệu quả. Bạo hành trong gia đình còn diễn biến rất phức tạp. Ở nhiều nơi, trong
nhiều gia đình vẫn còn nặng tư tưởng trọng nam, khinh nữ, chưa bảo đảm bình đẳng
giới trong gia đình. Tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm hại, trẻ em


2
phải lang thang kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật có chiều hướng phát triển. Các
hiện tượng các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, HIV/AID xâm nhập vào gia
đình chưa thuyên giảm. Nhiều giá trị đạo đức truyền thống của gia đình như kính
trên nhường dưới, thủy chung, hiếu nghĩa đang có biểu hiện xuống cấp... Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình hình nói trên, trong đó có một số nguyên nhân như: Sự
nhận thức về vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình, công tác quản lý nhà
nước về gia đình còn một số bất cập, chưa huy động sự tham gia của xã hội và cộng
đồng. Pháp luật về gia đình đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa theo kịp sự phát
triển của gia đình trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Các
quy định pháp luật về gia đình tồn tại rải rác trong nhiều văn bản khác nhau. Nhiều
quy phạm chưa cụ thể, rõ ràng, thiếu minh bạch, không phù hợp điều kiện thực tế

khách quan nên tính khả thi còn hạn chế. Nhiều vấn đề phát sinh trong lĩnh vực gia
đình chưa được phản ánh và xử lý kịp thời; chính sách, pháp luật về gia đình chưa
đồng bộ; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình và trang bị các kiến thức,
kỹ năng ứng xử trong các quan hệ về gia đình chưa được coi trọng… Việc tổng kết
thực hiện pháp luật về gia đình, nghiên cứu chính sách, pháp luật về gia đình chưa
được quan tâm và đầu tư đúng mức, vì vậy, cho đến nay chưa có cơ sở khoa học và
thực tiễn đúng đắn phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về gia đình.
Do vậy, nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện pháp luật về gia đình, xây
dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về gia đình, hướng tới
mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững là
cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng ở nước ta hiện nay.
Xuất phát lý do trên, Nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về
gia đình ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án tiến sĩ của mình tại Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, làm rõ cơ sở lý luận hoàn
thiện pháp luật về gia đình, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam và
đề ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.


3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích khái niệm pháp luật về gia đình; làm rõ vai trò, nội dung và
những đặc điểm của pháp luật về gia đình Việt Nam; nghiên cứu hình thành các tiêu
chí để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình; các yếu tố ảnh hưởng
đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam. Ở mức độ nhất định, đề tài
nghiên cứu pháp luật về gia đình ở một số nước trên thế giới và rút ra những giá trị
có thể tham khảo ở Việt Nam.

- Nghiên cứu tổng quan về quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở
Việt Nam từ 1945 đến nay; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để khẳng định những bước phát triển, những
ưu điểm cần phát huy, đồng thời tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
thực trạng đó.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của
pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về gia đình có nội dung rộng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp
luật khác trong hệ thống pháp luật chung, luận án tập trung nghiên cứu pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội có tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành,
tồn tại và phát triển của gia đình, với tư cách là một chủ thể, một tổ chức đặc biệt
của đời sống xã hội; các quan hệ về kết hôn tuy có được đề cập nhưng chỉ ở mức độ
nhất định.
Có nhiều nhóm quan hệ xã hội mà gia đình là chủ thể, bao gồm: 1/ quan hệ
về bình đẳng giới trong gia đình; 2/ quan hệ về phòng, chống bạo lực gia đình; 3/
quan hệ về trách nhiệm của gia đình trong ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào
gia đình; 4/ quan hệ dịch vụ gia đình; 5/ quan hệ hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh


4
khó khăn; 6/ quan hệ phát triển kinh tế gia đình; 7/ quan hệ phát sinh trong quá trình
quản lý nhà nước đối với gia đình;
Trong các quan hệ xã hội nói trên, luận án chỉ đi sâu nghiên cứu 4 nhóm
pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ 1, 2, 3, 7 bởi vì việc hoàn thiện các nhóm
quy phạm pháp luật này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần hoàn

thành mục tiêu hàng đầu được nêu trong Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đó là: “Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí,
trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo
lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình”.
Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về gia đình ở Việt
Nam từ năm 1945 nhưng tập trung vào giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nhà nước và pháp luật nói chung, về gia đình và pháp luật về gia đình nói riêng. Bên
cạnh đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có tính phổ biến ở
trong nước và nước ngoài về gia đình và pháp luật về gia đình để tham khảo và
phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của
luận án.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng những
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong chương 2, 3, 4 để
làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về gia đình.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các chương 2,3,4 để
làm rõ nội dung, vai trò, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về
gia đình, các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoàn thiện pháp luật về gia
đình ở Việt Nam.


5
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gíc được sử
dụng ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ

giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước với thực tiễn thực hiện pháp luật về gia đình. Ba chương của luận án được
nghiên cứu trong mối quan hệ lôgíc xuyên suốt từ cơ sở lý luận đến thực trạng và
quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về gia đình.
- Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử dụng trong chương
3 khi đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm rõ tình hình
nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng
được sử dụng ở chương 2 để so sánh các pháp luật về gia đình của một số nước.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện
về hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của
luận án sẽ có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau:
- Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về
pháp luật về gia đình, luận án đã xây dựng khái niệm khoa học pháp luật về gia
đình, chỉ ra vai trò, đặc điểm của pháp luật về gia đình, với nội dung bao gồm các
nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quản lý nhà nước
về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình, phòng
chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; đồng thời, xây dựng các tiêu chí về
nội dung và hình thức để xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật về gia đình;
phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam hiện nay.
- Chỉ rõ quá trình phát triển của pháp luật về gia đình ở Việt Nam; phân tích,
đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình ở Việt Nam, khẳng định những bước phát
triển, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất 4 quan điểm và 6 nhóm giải pháp
hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam hiện nay.


6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu thêm những
kiến thức lý luận về gia đình và pháp luật về gia đình; xây dựng cơ sở khoa học cho
việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về gia đình; xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về gia đình và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về gia đình trong
thực tiễn.
Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học và
văn hóa pháp lý chuyên sâu về gia đình và pháp luật về gia đình. Luận án cũng là tài
liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã
hội trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về gia đình;
xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện có
hiệu quả pháp luật về gia đình ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4
chương, 11 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH,
PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIA
ĐÌNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về gia đình
- Đề tài “Nghiên cứu căn cứ khoa học để xây dựng ngành gia đình học ở Việt
Nam”, của Nguyễn Văn Cương [47]. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về gia đình, văn hóa gia đình và việc nghiên cứu về gia đình của các ngành

khoa học, khu biệt rõ các nội dung nghiên cứu, làm cơ sở cho việc xác định những
vấn đề cần khảo sát và đánh giá.
Tác giả và nhóm tác giả đã khảo sát, đánh giá những nét cơ bản trong đặc
trưng của gia đình truyền thống và những biến đổi của nó trong xã hội hiện nay;
khẳng định sự cần thiết phải xây dựng ngành Gia đình học để tăng cường và củng
cố nguồn nhân lực làm công tác nghiên cứu về gia đình. Đặc biệt, công trình này đã
đưa ra những định hướng giá trị tạo điều kiện cho gia đình Việt Nam phát triển theo
hướng vừa giữ được các giá trị văn hóa truyền thống, vừa tiếp thu được sự tiến bộ
trong văn minh nhân loại, hội nhập và phát triển.
Công trình còn khảo sát, đánh giá thực tế đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý nhà nước về gia đình ở cơ sở cũng như thực tế đào tạo kiến thức về gia đình ở
trong và ngoài nước hiện nay.
Trong các văn bản của Đảng và Nhà nước luôn đề cao vai trò của gia đình và
các hoạt động nhằm hỗ trợ sự phát triển toàn diện của gia đình. Có thể kể đến như:
Hiến pháp (1992), Bộ luật Dân sự (1995), Bộ luật Hình sự (1999), Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004), Luật Bình đẳng giới (2006), Luật Phòng chống
bạo lực gia đình có hiệu lực tháng 7 năm 2008… Ban Bí thư Trung ương Đảng đã
ban hành Chỉ thị số 49-CT/TƯ ngày 21-2-2005 về xây dựng gia đình Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật phòng chống bạo


8
lực gia đình; Quyết định số 629/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- “Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam hiện nay”,
của Uỷ ban dân số, Gia đình và trẻ em [183]. Cuốn sách này đã làm rõ khái niệm
quy mô gia đình; số người, số thế hệ trong gia đình; khái niệm về hôn nhân, tình
trạng kết hôn và ly hôn ở Việt Nam; thực trạng và những biến đổi của mối quan hệ
vợ chồng trong gia đình trên các phương diện: vai trò của chủ hộ, vai trò của vợ

chồng trong sản xuất, đóng góp thu nhập…; mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia
đình; mối quan hệ họ hàng thân tộc… Có thể nói cuốn sách đã nêu khá chi tiết các
khái niệm, các mối quan hệ, chức năng của gia đình đồng thời cũng dự báo được xu
thế biến đổi của gia đình Việt Nam, những vấn đề đặt ra đối với gia đình Việt Nam
trong xu thế hội nhập quốc tế…
- “Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới”, của Lê Thi [148],
đã đề cập đến sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới
chuyển sang thế kỷ 21. Ở chương 1 tác giả đề cập tới những biến đổi chung, sau đó
đi sâu vào nghiên cứu biến đổi của hôn nhân, vấn đề xã hội hoá trẻ em và việc thực
hiện mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Chương 2, tác giả đi từ góc độ
giới để nghiên cứu các vấn đề gia đình cụ thể như mối quan hệ trong gia đình nhìn
từ cách tiếp cận giới; bất bình đẳng trong việc thực hiện chiến lược dân số và phát
triển bền vững ở Việt Nam; bạo lực gia đình, phân biệt đối xử giữa con trai và con
gái, ly hôn, tâm trạng phụ nữ đơn thân... Cuốn sách cũng đề cập tới vấn đề xây dựng
văn hóa gia đình và gia đình văn hóa.
- “Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới”, của Trần Hữu
Tòng, Trương Thìn [161]. Sách gồm 04 phần: Phần I: Một số quan điểm của Đảng
và Nhà nước về xây dựng gia đình văn hóa trong thời kỳ đổi mới; Phần II: Vấn đề
gia đình và gia đình văn hóa; Phần III: Những kinh nghiệm và định hướng cuộc vận
động xây dựng gia đình văn hóa.
- “Đạo đức gia đình trong nền kinh tế thị trường”, của Nguyễn Thị Khoa
[93] đề cập tới vấn đề nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ đến đạo đức gia
đình, làm thay đổi nhận thức ở một số người về các chuẩn mực giá trị: quan niệm về


9
đạo đức trong hôn nhân bị lệch lạc, xu hướng ly hôn tăng; Đạo đức tình dục bị vi
phạm; Mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình bị lỏng lẻo; Hiện tượng coi
thường giáo dục gia đình đang xảy ra ngày càng nhiều. Nguyên nhân của các hiện
tượng này là do việc tuyên truyền, giáo dục luật pháp chưa được thực hiện tốt, chưa

coi trọng giáo dục về gia đình cho lớp trẻ, do tác động của nền kinh tế... Vì vậy nhà
nước, cộng đồng, gia đình và mỗi cá nhân phải có ý thức xây dựng đạo đức gia đình
tiến bộ, lành mạnh.
- “Gia đình ở đô thị trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá”, của Đỗ
Thị Bình [14]. Nội dung của sách đề cập tới vấn đề trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá gia đình ở các đô thị Việt Nam đang có sự chuyển tiếp từ truyền thống
sang hiện đại trên các bình diện hôn nhân, cơ cấu gia đình và các mối quan hệ trong
gia đình. Biến đổi trong lĩnh vực hôn nhân thể hiện ở vai trò quyết định của các
thành viên trong gia đình đối với công việc hệ trọng này, độ tuổi kết hôn cũng như
quan niệm về hôn nhân, cách tổ chức lễ cưới. Cơ cấu của gia đình đô thị chiếm đa
số là loại hình hai thế hệ và vai trò người phụ nữ được nâng cao. Về các mối quan
hệ trong gia đình đô thị Việt Nam hiện nay bao hàm nhiều nhân tố mới, tích cực,
bình đẳng trong quan hệ vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình.
- “Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình”, của Viện Nghiên cứu Gia đình và
giới [188]. Nội dung của cuốn sách được chia làm hai phần: Phần I - Gia đình Việt
Nam và việc thực hiện các chức năng của gia đình, phần này tập trung vào một số
vấn đề chủ yếu trong nghiên cứu về gia đình Việt Nam; những vấn đề lý luận,
phương pháp luận; quá trình biến đổi của gia đình Việt Nam từ truyền thống sang
hiện đại; Việc thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay; Những vấn
đề kiến nghị về chính sách đối với gia đình và phụ nữ. Phần 2- Vai trò của giáo dục
trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam. Tác giả tập trung
đi sâu phân tích chức năng cụ thể của gia đình: chức năng giáo dục (xã hội hoá).
Trong đó vấn đề chủ yếu được nêu lên là vai trò của gia đình, các thành viên trong
gia đình với việc giáo dục thế hệ trẻ; Những nội dung, phương pháp giáo dục trong
gia đình hiện nay; Sự ảnh hưởng của các tôn giáo, thời đại và các môi trường giáo
dục khác đến giáo dục gia đình.


10
- “Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới”, của Nguyễn Hữu Minh,

Trần Thị Vân Anh [110]. Sách đề cập nhiều vấn đề như: Thành tựu nghiên cứu của
Viện Gia đình và Giới và một số vấn đề đặt ra; Nghiên cứu phụ nữ, gia đình và giới:
Từ kết quả đến định hướng; Những chiều cạnh cơ bản của phát triển thanh niên
trong thời kỳ đổi mới; Giảng dạy và nghiên cứu về giới ở trường đại học; Đi tìm
những đặc trưng của gia đình Việt Nam truyền thống; Giới và các vấn đề giới ở
Việt Nam; Nghiên cứu về quyền phụ nữ; Phụ nữ Việt Nam và việc tham gia chính
trị… Đây là công trình rất công phu, giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra trong cuộc
sống. Tuy nhiên, vấn đề lý luận về gia đình và công tác gia đình còn hạn chế, các
tác giả chưa đi sâu phân tích nội hàm của công tác gia đình, quản lý nhà nước về gia
đình và công tác gia đình đề cập còn rất khiêm tốn. Vấn đề hành lang pháp lý cho
công tác gia đình ít được nhóm tác giả đề cập.
- “Diễn đàn gia đình cấp Bộ trưởng khu vực Đông Á lần thứ nhất”, của Uỷ
ban Dân số, Gia đình và trẻ em [171]. Kỷ yếu đã tập hợp trên 12 bài phát biểu, tham
luận của các đoàn đại biểu đến từ 12 nước: Úc, Brunei, Campuchia, Indonexia,
Malaixia, Mianmar, Lào, Philippines, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc và Việt
Nam về lĩnh vực gia đình.
Có thể nói các phát biểu tham luận của các đại biểu đều khẳng định vai trò
quan trọng của gia đình và đưa ra các cam kết giải quyết các vấn đề về gia đình
như: cải thiện các điều kiện và các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho
các gia đình thuộc diện cực nghèo, tạo điều kiện để gia đình hoàn thành sứ mệnh là
đơn vị phòng vệ đầu tiên trước những tác động tiêu cực của hiện đại hóa, tiếp tục
duy trì và thúc đẩy tính năng động và sáng tạo của xã hội đối với vấn đề gia đình…
- “Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ,
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Gia đình”,
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [21]. Sách đã tập hợp và giới thiệu được các
Quyết định và Chỉ thị của Trung ương giúp định hướng quá trình nghiên cứu của
nghiên cứu sinh như: Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai
đoạn 2005 - 2010; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư về xây



11
dựng gia đình thời kỳ CNH-HĐH đất nước; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 30/5/2008
của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình.
- “Các kiến thức chung về gia đình”, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
[20]. Tài liệu đã hệ thống được các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực
gia đình: Gia đình, hôn nhân, hộ, hộ gia đình, huyết thống, nuôi dưỡng… các chức
năng cơ bản của gia đình: Chức năng sinh sản, tái sản xuất con người, chức năng
kinh tế, chức năng giáo dục, xã hội hóa cá nhân; Vai trò của gia đình đối với các
thành viên, đối với cộng đồng và xã hội; Các mối quan hệ trong gia đình: quan hệ
vợ chồng, quan hệ cha, mẹ và con gái, quan hệ cha, mẹ và con trai…; Các văn bản
pháp luật, chính sách về hôn nhân gia đình; Chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách của Nhà nước về gia đình.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu chính sách, pháp luật về gia đình
- “Báo cáo Đánh giá hệ thống chính sách và pháp luật Việt Nam hiện hành
liên quan đến gia đình - khuyến nghị hướng hoàn thiện”, của Vụ Pháp luật Hình sự
- Hành chính, Bộ Tư pháp [192]. Báo cáo gồm 07 phần, được sắp xếp theo một bố
cục hợp lý, dễ theo dõi. Nhóm chuyên gia pháp luật khi xây dựng Báo cáo tổng thể
đã thống nhất tiến hành việc xem xét, đánh giá theo 05 chủ đề mà các Tiểu báo cáo
đã đi sâu đánh giá cụ thể. Tuy nhiên, những chủ đề này được đề cập trong Báo cáo
Tổng thể với sự đánh giá khái quát mang tính tổng hợp hơn trong mối liên hệ biện
chứng giữa các chủ đề nhằm tạo nên một bức tranh chung về thực trạng hệ thống
pháp luật Việt Nam hiện hành về gia đình cùng những nhận định đánh giá trên cơ
sở các tiêu chí và căn cứ đặt ra. Bên cạnh những khuyến nghị đề xuất cụ thể theo
từng chủ đề, Báo cáo Tổng thể đưa ra những khuyến nghị chung mang tính tiêu
biểu, dưới góc độ tổng thể nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia
đình Việt Nam trong thời kỳ tới và trong tương lai.
Báo cáo tiến hành xem xét, đánh giá chỉ đối với những văn kiện, nghị quyết
của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định pháp luật trực tiếp đề

cập, điều chỉnh đến vấn đề gia đình, đến các quan hệ pháp luật mà gia đình là chủ
thể. Việc giới hạn phạm vi của Báo cáo nhằm mục đích tập trung phân tích, đánh


12
giá sâu, đúng trọng tâm phục vụ mục tiêu mà Báo cáo hướng tới. Vì vậy, đối với
những văn bản, những quy định pháp luật điều chỉnh chung, liên quan đến nhiều
chủ đề khác nhau, không trực tiếp quy định đến các vấn đề về gia đình thuộc 05 chủ
đề sau đây thì không thuộc phạm vi xem xét, đánh giá của báo cáo này: Quan điểm
chỉ đạo và vấn đề quản lý nhà nước về gia đình - vị trí vai trò của gia đình; Phát
triển kinh tế gia đình; Dịch vụ gia đình; Hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn;
Vai trò và trách nhiệm của gia đình trong đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn
ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và bạo lực trong gia đình.
- “Một số luận cứ xây dựng và hoàn thiện chính sách xã hội đối với Phụ nữ
và Gia đình trong giai đoạn hiện nay”, của Trần Thị Vân Anh [2]. Đây là kết quả
nghiên cứu của công trình khoa học cấp Nhà nước KX.04 gồm 17 đề tài tập trung
vào các vấn đề: các mặt đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, dự báo chiều
hướng phát triển, hình thành nhận thức mới và hệ quan điểm tương đối với từng đối
tượng được nghiên cứu, qua đó bước đầu đề xuất một số kiến nghị về việc tiếp tục
đổi mới, bổ sung, hoàn thiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước về gia
đình ở Việt Nam.
1.1.3. Nhóm công trình liên quan đến quản lý nhà nước về gia đình
- “Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về gia đình”, của Lê Trung
Trấn [162]. Đề tài phân tích những vấn đề chung về gia đình: định nghĩa, phân
loại, chức năng, vị trí, vai trò, các mối tương quan của gia đình trong quá trình
phát triển... Quan điểm gia đình là đối tượng quản lý của Nhà nước; Nội dung
quản lý Nhà nước đối với gia đình; Thực trạng và những thách thức của quản lý
Nhà nước về gia đình ở Việt Nam và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà
nước về gia đình.
- “Quản lý nhà nước về gia đình - lý luận và thực tiễn”, của Lê Thị Quý

[131]. Sách đã đề cập tới một số vấn đề như: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
nghiên cứu gia đình Việt Nam hiện nay; Những đặc trưng cơ bản của quản lý gia
đình trong quản lý xã hội phát triển; Sự tôn trọng gia đình và tôn trọng các mối
quan hệ gia đình của người Việt; Vấn đề giáo dục các giá trị truyền thống trong gia
đình qua một số khảo sát xã hội học; Sự thay đổi vai trò của người chồng, người cha


13
trong gia đình từ truyền thống đến hiện đại; Chủ hộ gia đình ở Việt Nam; Dịch vụ y
tế cho gia đình miền núi…
Một phần quan trọng của cuốn sách là những bài viết tập trung phân tích
các mô hình được xây dựng và thực hiện ở một số địa phương Việt Nam về lĩnh
vực quản lý nhà nước về gia đình. Dịch vụ y tế cho gia đình miền núi (Đinh Văn
Chuyển), Về mô hình can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình tại Thái Bình
(Nguyễn Thị Tuyết Nga, Nguyễn Trung Hiếu, Đỗ Thị Quyên), Mô hình “Địa chỉ
tin cậy” phòng, chống bạo lực gia đình tại Thái Bình (Triệu Thị Phượng), Vấn đề
quản lý gia đình ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng (Bùi Đức Thảo, Vũ Thị Nguyệt,
Nguyễn Đức Thảnh, Ngô Đăng Đán)… Đây là những nghiên cứu công phu của
các tác giả khi tiến hành khảo cứu các mô hình về lĩnh vực đó. Tuy chỉ giới hạn ở
một số địa phương trong nước, nhưng nó cũng cung cấp cho những nhà nghiên
cứu sau này những tài liệu thực địa quan trọng khi nghiên cứu vấn đề quản lý nhà
nước về gia đình.
Mặc dù cuốn sách đã đi sâu phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan tới
công tác quản lý nhà nước về gia đình, nhưng chưa đi sâu phân tích và làm rõ vấn
đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở nước ta hiện nay như một đòi hỏi tất yếu.
- “Văn bản quản lý nhà nước về gia đình và công tác gia đình ở Việt Nam
hiện nay” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [25]. Đây là cuốn sách tập hợp các
văn bản của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà
nước về gia đình và công tác gia đình ở Việt Nam. Cuốn sách này cung cấp tài liệu
quan trọng cho việc nghiên cứu đánh giá cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý nhà

nước về gia đình ở Việt Nam hiện nay.
1.1.4. Nhóm tài liệu nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia đình
- “Báo cáo điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột
phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016”,
của Vụ Gia đình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [191]. Báo cáo tập trung điều tra
một số nội dung sau:
+ Thống kê trên toàn quốc năm 2009, 2010, 2011 và 6 tháng đầu năm 2012
về số vụ bạo lực gia đình đã được các tổ chức, các đoàn thể, cá nhân phát hiện và


14
đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình, nguyên nhân, hậu quả của bạo lực
gia đình ở các địa phương;
+ Nhận thức, thái độ, hành vi của người dân, cộng đồng và chính quyền về
bạo lực gia đình, nguyên nhân của bạo lực gia đình, trong đó tập trung vào 2 nhóm
bạo lực gia đình: bạo lực của chồng đối với vợ; bạo lực của con với bố mẹ là người
cao tuổi;
+ Tìm hiểu về hiệu quả của các hình thức truyền thông và các cơ quan truyền
thông do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã, đang và dự kiến phối hợp thực hiện
truyền thông trong lĩnh vực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Những ứng phó của người dân, của cộng đồng với bạo lực gia đình;
+ Tìm hiểu về biện pháp xử lý của chính quyền, đoàn thể đối với những vụ
việc bạo lực gia đình và những vi phạm hành chính trong lĩnh vực bạo lực gia đình.
Việc tiến hành điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp nhằm
ngăn chặn, làm giảm số vụ bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 20122016 là nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần thiết nhằm giúp cơ quan quản lý nhà
nước về phòng, chống bạo lực gia đình, trước hết là Bộ văn hóa, Thể thao và Du
lịch có được những giải pháp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở các
địa phương.
Cuộc điều tra này không nhằm phác họa lại bức tranh thực trạng tình hình
bạo lực gia đình ở Việt Nam mà chỉ nhằm mục đích tìm hiểu mô hình hành vi bạo

lực gia đình cũng như nhận thức và các nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình
ở một số địa phương, qua đó đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong
thời gian vừa qua, từ đó đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực
gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016.
- “Bạo lực gia đình - một sự sai lệnh giá trị”, của Lê Thị Quý, Đặng Vũ
Cảnh Linh [130]. Sách đã đề cập tới các vấn đề mang tính thời sự hiện nay: Vấn đề
bạo lực giới trong gia đình - những vấn đề lý luận và phương pháp luận về bạo lực
gia đình và bạo lực chống phụ nữ trong gia đình, một nghiên cứu can thiệp trong
thực tiễn; Vấn đề công tác phòng chống bạo lực gia đình - những bài học kinh
nghiệm của Việt Nam…


15
Đây là tài liệu mang tính khái quát cao, rất có giá trị, giúp thí sinh có kiến
thức sâu hơn khi nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp luật về gia đình ở Việt Nam
hiện nay.
- “Văn bản hướng dẫn phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá”, của Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
tỉnh Tiền Giang [8]. Sách là nguồn tư liệu có giá trị tham khảo rất cao vì đã tập hợp
được một hệ thống các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh Tiền Giang:
Các Nghị quyết, Kết luận, Thông tư, Quy chế, Chương trình…
Đây là nguồn tài liệu có tính định hướng cho thí sinh trong quá trình nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn.
- “Luật phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước trên thế giới”, của
Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội XI [175] đã tập hợp và giới thiệu về những
vấn đề sau: Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban về nhân quyền của Liên hợp
quốc, Luật bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bungari, Luật phòng ngừa bạo lực gia
đình và bảo vệ nạn nhân của Vương quốc Campuchia, Luật chống bạo lực gia đình
của Đông Ti Mo, Luật đặc biệt về trừng phạt hành vi bạo lực trong gia đình của
Hàn Quốc, Luật về xóa bỏ bạo hành trong gia đình của Cộng hòa Indonexia, Luật

Chống bạo hành gia đình của Mông Cổ, Luật phòng ngừa bạo lực hôn nhân và bảo
vệ nạn nhân của Nhật Bản, Luật chống bạo hành phụ nữ và trẻ em năm 2004 của
Cộng hoà Philippines, Quy tắc 9 Uỷ ban liên ngành về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ
em của Cộng hòa Philippines, Dự thảo Luật phòng ngừa và hiệu chỉnh bạo lực gia
đình B.E của Thái Lan, các chuẩn mực quốc tế của Luật phòng, chống bạo lực trong
gia đình…
- “Bạo lực gia đình: Sự thay đổi ở Việt Nam kết quả và khuyến nghị từ một
dự án của UNFPA/SDC”, của UNFPA [168]. Nội dung sách nhằm tuyên truyền
nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, tài liệu giới thiệu
được phương pháp tiếp cận theo vòng đời đối với bạo lực trên cơ sở giới, trong đó
tập trung vào hình thức bạo lực gia đình phổ biến nhất bạo hành do chồng gây ra
đối với vợ hay giữa những người bạn tình.


16
- “Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và Nghị định hướng dẫn thi
hành”, của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [126], giới thiệu
về Luật phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/11/2007 và một số Nghị định của Chính phủ có
nội dung liên quan đến thi hành Luật.
- “Hỏi đáp về Luật phòng, chống bạo lực gia đình”. Của Tấn Tuấn [166],
nội dung chủ yếu là phổ biến, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống bạo lực
gia đình.
- “Nghị quyết của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động
phụ nữ trong tình hình mới”, của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam [82] giới thiệu
các Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính
trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới.
- “Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010”, của Thủ
tướng Chính phủ [153], giới thiệu Quyết định về việc phê duyệt Chiến lược xây
dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010.

1.1.5. Nhóm tài liệu nghiên cứu về bình đẳng giới trong gia đình
- “Luật bình đẳng giới”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc
(UNIFEM) và Cơ quan phát triển quốc tế Canada (CIDA) [137] là tài liệu giới thiệu
về Luật Bình đẳng giới của Việt Nam được kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006. Luật gồm có 6
chương với 44 điều khoản thi hành.
Tài liệu cũng giới thiệu các Chỉ thị và Nghị định của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới. Đây là nguồn tư liệu thiết thực
giúp nghiên cứu sinh có thêm phương pháp tiếp cận trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài của mình.
- “Nghiên cứu Gia đình và giới”, của Viện Gia đình và giới thuộc Viện Khoa
học xã hội Việt Nam [186]. Tài liệu này tập hợp các bài nghiên cứu về công tác gia
đình và giới trên các lĩnh vực: Hôn nhân - gia đình; Giới - phụ nữ; Nghiên cứu giới
- các vấn đề xã hội; Vị thành niên - thanh niên; Lao động - việc làm…


17
- “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam”, của Trần Thị Quốc
Khánh [88]. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới: Phân tích làm rõ các khái niệm về “Giới”, “Bình đẳng giới”, “Pháp luật về
bình đẳng giới”, “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới”; phân tích đặc điểm của
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng; các yêu
cầu thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận án
cũng nghiên cứu pháp luật và thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở một số nước,
qua đó rút ra những kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo và tiếp thu. Luận
án cũng đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam thời
gian qua, chủ yếu từ năm 1992 đến 2012; làm rõ những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân. Từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới ở Việt Nam. Luận án đề xuất và luận chứng các quan điểm và giải
pháp thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC

1.2.1. Nhóm công trình liên quan đến pháp luật gia đình ở nước ngoài
- “The reform of family law in Europe” (dịch là “Cải cách luật gia đình ở
Châu Âu”), của More Buying Choices [197]. Cuốn sách tập hợp các tham luận
xung quanh các chủ đề sự bình đẳng của vợ chồng, ly hôn và tình trạng pháp lý của
trẻ em ngoài giá thú tại Hội thảo quốc tế được tổ chức tại Luxembourg. Cuốn sách
cho thấy quan điểm của các quốc gia về nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng trong
luật gia đình châu Âu.
- “Family Law in the Twentieth Century: A History” (Luật gia đình trong thế
kỷ XX: Một lịch sử), của Stephen Cretney [198]. Cuốn sách này là một nghiên cứu
về những thay đổi của pháp luật về gia đình trong thế kỷ XX. Cuốn sách nghiên cứu
pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ gia đình, việc quản lý nhà nước về gia đình
trong các văn bản pháp luật. Cuốn sách sử dụng nhiều tài liệu lưu trữ và các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm và phân tích quá trình làm luật về gia đình.
- “Family Law in the World Community: Cases, Materials, and Problems
in Comparative and International Family Law” (dịch là Luật gia đình trong


18
cộng đồng thế giới: Các án lệ, văn bản và các vấn đề Luật Quốc tế so sánh về gia
đình), của Marianne D. Blair, Merle H. Weiner, Barbara Stark, Solangel
Maldonado [196]. Cuốn sách này bao gồm một loạt các vấn đề tư pháp quốc tế,
bao gồm bắt cóc trẻ em, nuôi con, nuôi con nuôi, thực thi pháp hỗ trợ trẻ em, và
công nhận kết hôn và ly hôn. Cuốn sách cũng khám phá tác động của công pháp
quốc tế trên cả quy định trong nước và quốc tế của các gia đình, sử dụng các chủ
đề như bạo lực gia đình và các quyền của trẻ em. Các tác giả so sánh pháp luật
gia đình của một số nước để làm rõ pháp luật về gia đình truyền thống, chẳng
hạn như các quy định về hôn nhân, quyền của các cặp vợ chồng đồng tính, nhận
con nuôi, tự do sinh sản...

- “International family law” (Pháp luật gia đình quốc tế) của Barbara Stark
[195]. Cuốn sách này phân tích lý do tại sao cần phải nghiên cứu pháp luật gia đình
quốc tế, phân tích các nội dung của pháp luật gia đình quốc tế trong mối tương quan
so sánh với pháp luật gia đình trong nước.
- “Islamic Family Law in A Changing World”, của Abdullahi A. An-Na'im
[194]. Tác giả làm rõ phạm vi và cách thức thực tế áp dụng Luật Gia đình Hồi giáo
trên toàn thế giới, phân tích các ứng dụng thực tế của nguyên tắc Shari thường được
biến đổi bởi sự khác biệt về phong tục tập quán của quốc gia, chính sách và pháp
luật của nhà nước.
1.2.2. Nhóm công trình nước ngoài nghiên cứu các nội dung pháp luật
về gia đình của Việt Nam
- “CEDAW và pháp luật” [141]. Nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật Việt
Nam trên cơ sở quyền và giới qua lăng kính CEDAW (A Gendered and RightBased Review of Vietnamese Leagal Documents thought the Lens of CEDAW).
Tác giả cuốn sách là bà Rea Abada Chingson - luật gia, thành viên của Khoa Luật
trường đại học Ateneo de Manila (philiplin). Rea được công nhận là chuyên gia về
bình đẳng giới, quyền con người và luật quốc tế. Bà là một trong những chuyên gia
hàng đầu về Công ước Xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối sử chống lại phụ
nữ (CEDAW), những chuẩn mực quốc tế khác về quyền con người và áp dụng


19
chuẩn mực này ở cấp quốc gia. Rea đã hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn và có những hoạt
động xây dựng năng lực cho chính phủ, các chuyên gia, các tổ chức phi chính phủ
và những người tuyên truyền vận động về bình đẳng giới và quyền con người ở một
số nước.
Trong cuốn sách này, tác giả đề cập các vấn đề như: Bối cảnh Việt Nam,
khuôn khổ chính trị và pháp luật ở Việt Nam, công ước xóa bỏ tất cả các hình thức
phân biệt đối sử chống lại phụ nữ (CEDAW), những thực tế ban đầu về CEDAW
và Việt Nam, đánh giá văn bản pháp luật và việc tuân thủ CEDAW. Trong đánh giá
văn bản pháp luật và việc tuân thủ CEDAW, tác giả đã đề cập đến những vấn đề

như: Những công việc chính để xóa bỏ phân biệt đối xử đảm bảo bình đẳng (Các
điều 1-3 CEDAW), các biện pháp đặc biệt tạm thời và các biện pháp ưu tiên cho bà
mẹ (Điều 4 của CEDAW), những mẫu hình xã hội và văn hóa của hành vi (Điều 5
của CEDAW), buôn bán người và bóc lột mại dâm (Điều 6 của CEDAW), quốc
tịch (Điều 9 của CEDAW), giáo dục (Điều 10 của CEDAW), việc làm (Điều 11 của
CEDAW), sức khỏe (Điều 12 của CEDAW), đời sống kinh tế và xã hội (Điều 13
của CEDAW), phụ nữ nông thôn (Điều 14 của CEDAW), bình đẳng trước pháp
luật (Điều 15 của CEDAW), hôn nhân và gia đình (Điều 16 của CEDAW).
- “Cuốn Nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật Việt Nam trên cơ sở quyền và
giới qua lăng kính CEDAW”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc UNIFEM
[135]. Sách là một nguồn tư liệu hữu ích giúp nghiên cứu sinh trong quá trình
nghiên cứu và tiếp cận phương pháp mới nhằm hoàn thiện pháp luật về gia đình ở
Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Cuốn “15 năm thực hiện cương lĩnh hành động Bắc Kinh và kết quả của
phiên họp đặc biệt lần thứ 23 Đại hội đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam”, của Quỹ
phát triển Phụ nữ tại Việt Nam (UNIFEM) [138]. Sách đã giới thiệu chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn,
đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và
thực hiện bình đẳng giới… Tuy nhiên sách lại chưa đề cập tới hệ thống luật pháp về
gia đình và bình đẳng giới.


20
- Cuốn “25 năm thực hiện Công ước về xoá bỏ tất cả các hình thức phân
biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW) thực tiễn tại Việt Nam” của CEDAW
[45]. Sách là một tập hợp các bài viết của các chuyên gia về công tác phụ nữ,
công tác gia đình. Đây là nguồn tư liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo trong
quá trình nghiên cứu.
- “Tuyển chọn các khuyến nghị chung CEDAW”, của Quỹ phát triển phụ nữ
Liên hợp quốc UNIFEM [136]. Nội dung sách đề cập tới các khuyến nghị chung

nhằm hướng dẫn các quốc gia thành viên thực hiện các quyền con nguời của phụ nữ
và bình đẳng giới.
- “Các nhận xét và kết luận về Việt Nam của Uỷ ban xóa bỏ phân biệt đối xử
chống lại phụ nữ”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc UNIFEM [134]. Sách
đưa ra những nhận xét, đánh giá và khuyến nghị cho Việt Nam về thực hiện bình
đẳng giới.
- “CEDAW - Vì sự bình đẳng phụ nữ”, của Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp
quốc UNIFEM [139]. Nội dung sách giới thiệu Công ước về xóa bỏ tất cả các hình
thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ; Nghị định thư không bắt buộc của Công
ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ.
- “Phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam”, của UNFPA [169],
giới thiệu về bạo lực trên cơ sở giới, các hình thức bạo lực trên cơ sở giới, định
nghĩa bạo lực gia đình hoặc bạo lực bạn tình, hậu quả của bạo lực trên cơ sở giới,
các hậu quả về mặt sức khỏe…
- “Bảng kiểm sử dụng Công ước về xoá bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối
xử chống lại phụ nữ (CEDAW) trong hoạt động của Tòa án nhân dân” của
CEDAW [44]. Sách giới thiệu những yêu cầu của CEDAW trong xóa bỏ phân biệt
đối xử về giới; Những nguyên tắc cơ bản của CEDAW về bình đẳng giới; Các yêu
cầu của CEDAW bảo đảm quyền của phụ nữ được thực thi có hiệu quả…
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Để hoàn thành mục tiêu của đề tài, luận án còn phải tiếp tục nghiên cứu
những vấn đề mà các công trình nghiên cứu khoa học nói trên chưa có điều kiện
làm rõ sau đây:


×