TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
-----------------------------------------
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
Tên đề tài:
CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG
BỘ HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Người thực hiện : Lý A Thắng
Lớp
: K49
Niên khóa
: 2010 – 2011
Người hướng dẫn : Th.s An Thị Mai
Tiểu luận tốt nghiệp
Lương Văn Khàng Lớp K49
HÀ NỘI, NĂM - 2011
2
MỤC LỤC
3
LỜI CẢM ƠN
Là một học viên đã được đào tạo và rèn luyện tại Học Viện Thanh
thiếu niên Việt Nam, được sự quan tâm của các thầy, cô giúp đỡ tận tình và
trang bị cho em những kiến thức lý luận cũng như kỹ năng nghiệp vụ để em
được trưởng thành như ngày hôm nay. Những kiến thức đó đã giúp cho em
rất nhiều trong quá trình vận dụng vào thực tiễn cũng như trong công tác
Đoàn – Hội - Đội sau này để góp phần sự phát triển của công tác Đoàn và
phong trào Thanh Thiếu niên ở cơ sở. Trong thời gian thực tập em đã được
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, bên cạnh đó là sự quan tâm
giúp đỡ tạo điều kiện cho bản thân em nói riêng và cho các Học viên nói
chung, để chúng em hoàn thành tốt thời gian thực tập của mình. Em xin
giành trang viết đầu tiên này để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô
giáo trong Học viện, các đồng chí Thường vụ huyện ủy và các ban ngành
Đoàn thể huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình và
tạo điều kiện cho em được tiếp xúc học hỏi xâm nhập thực tế trong suốt thời
gian qua, đặc biệt là cô giáo ThS. An Thị Mai đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp với đề tài : Công tác giáo dục chính trị tư tưởng của Đảng bộ huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên.
Với những kiến thức được trang bị tại mái trường Học viện Thanh
Thiếu niên bằng khả năng của mình. Em hứa nguyện sẽ góp phần xây dựng
cho công tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu niên huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên ngày một vững mạnh và phát triển.
Do thời gian nghiên cứu không được nhiều, năng lực còn hạn chế,
phạm vi nghiên cứu rộng nên chuyên đề không thể tránh được những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô
và các đồng chí để chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
4
DANH MC CH VIT TT
-
An ninh quốc phòng.. ANQP.
-
Bồi dỡng chính trị BDCT.
-
Ban Chấp hành... BCH.
-
Chủ nghĩa xã hội. CNXH.
-
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH,HĐH.
-
Khoa học kỹ thuật... KHKT.
-
Mặt trận tổ quốc. MTTQ.
-
Nụng nghip phỏt trin nụng thụn...................NN- PTNT.
-
Trng ơng..... TW.
-
Tổ chức cơ sở Đảng. TCCSĐ.
-
Thể dục thể thao.. TDTT.
-
Uỷ ban kiểm tra.. UBKT.
-
Xã hội chủ nghĩa. XHCN.
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công tác giáo dục chính trị - tư tưởng của đất nước ta trong công
cuộc đổi mới hiên nay, Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò chủ đạo đồng thời là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn dân tộc
Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Đảng ta luôn không ngừng phấn
đấu và trưởng thành, từng bước lớn mạnh nâng cao vị thế với các đảng phái
trong khu vực và trên toàn thế giới, để đạt được những kết quả đó Đảng cộng
sản Việt Nam đã làm tốt vai trò của mình ở nhiều mặt công tác. Trong đó mặt
công tác đóng vai trò to lớn và góp phần quan trọng vào thành công đó chính là
công tác giáo giục chính trị - tư tưởng của Đảng.
Mỗi cán bộ, Đảng viên đều phải học tập, nâng cao trình độ lý luận
chính trị nắm bắt tình hình của mỗi đang viên và nhân dân, luôn luôn làm tốt
công tác giáo dục chính trị - tư tưởng để từ đó đánh giá kịp thời tâm tư, nguyện
vọng, đóng góp ý kiến, kiến nghị của cán bộ, tạo niền tin cho quần chúng nhân
dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ từ đó cùng toàn Đảng , toàn quân và toàn
dân thực hiện cuộc cách mạng trong giai đoạn mới để phát triển đất nước cuối
cùng xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa đất nước tiến lên một tầm cao
mới.
Giáo dục chính trị – tư tưởng là khâu quan trọng của Đảng ta trong việc
hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam
rất quan tâm đến công tác này và thường xuyên nhắc đến trong các văn kiện của
Đại hội, các nghị quyết của Trung ương. Giáo dục chính trị - tư tưởng nhằm xây
dựng những con người, những tập thể tha thiết gắn bó với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, luôn có ý chí kiên cường để xây
6
dựng và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, góp phần tăng cường sư nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong tình hình hiện nay còn có những yếu tố mới ở trong nước và quốc
tế đang tác động mạnh mẽ đến tư tưởng của đội ngũ đảng viên trong nước nói
chung và đội ngũ đảng viên ở mỗi huyện nói riêng vì trình độ học vấn của họ
còn thấp. Nên không ít cơ sở Đảng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu còn hạn
chế, công tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt Đảng chưa nền nếp, nội
dung sinh hoạt nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu. Việc xây dựng tổ chức
cơ sở Đảng của mỗi cơ sở còn chậm, vai trò của tổ chức Đảng ở đây còn mờ
nhạt. Động cơ phấn đấu vào Đảng của một số người dân còn có biểu hiện lệch
lạc, cơ hội. việc xem xét, giải quyết những vấn đề chính trị hiện nay của cán bộ,
đảng viên còn lúng túng. Nhiều cấp ủy, tổ chức Đảng chưa quan tâm chỉ đạo
đúng mức, chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng nên
hiệu quả chưa cao.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thực hiện tố việc nghiên cứu, học hỏi
kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ; khả năng nhận thức và năng lực hoạt động
thực tiễn còn bất cập, hạn chế; tác phong lề lối làm việc chưa khoa học, phần
nào chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Vì vậy muốn làm được đều đó thì công tác giáo dục chính trị - tư tưởng phải
được tiến hành trên diện rộng có quy mô lớn, phương pháp cụ thể cho tường đối
tượng. Đối với đội ngũ đảng viên, công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho họ
là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết trong tình hình hiện nay.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện công tác giáo duc chính tri – tư tưởng còn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế và phức tạp đội ngũ đảng viên ở cấp cơ sở được tập
hợp vào công tác giáo dục chưa cao. Xuất phát từ những lí do trên nên tôi chọn
đề tài : “Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng của Đảng bộ huyện Mường
Ảng – tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải phát để nâng
7
cao hiệu quả trong công tác giáo dục chính trị - tư tưởng của Đảng bộ huyện
trong thời gian tới.
2 . Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
2.1 Mục đích của đề tài nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận của vấn
đề, của chính trị - tư tưởng. Khảo sát thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân, và đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng
của Đảng bộ huyện.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu: Cơ sở lý luận của công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng của Đảng.
2.2.1 Làm rõ cơ sở lý luận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
2.2.2 Khảo sát thực trạng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng của Đảng bộ
huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên và lam rõ nguyên nhân của thực trạng đó.
2.2.3 Đề suất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng của Đảng bộ huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong thời
gian tới.
3 .Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng của
Đảng bộ huyện Mường Ảng – Điện Biên.
3.2 Khách thể nghiên cứu.
3.1.1 Đảng viên cán bộ, công chức.
3.1.2 Đảng viên nông dân.
3.3.3 Đảng viên công nhân viên chức.
3.2.4 Đảng ủy trên địa bàn huyện
3.2.5 Đảng ủy trực thuộc.
8
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên.
4.2 Thời gian. Nghiên cứu từ năm 2009 - 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
5.2 Phương pháp tọa đàm – trao đổi.
5.3 Phương pháp quan sát.
5.4 Phương pháp phân tích – tổng hợp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu
luận gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục chính trị – tư tưởng của Đảng
bộ huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, công
tác giáo dục chính trị tư tưởng của Đảng bộ huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
9
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm cơ sở.
1.1.1 Khái niệm chính trị.
Có nhiều quan niệm khác nhau khi nhìn từ các góp độ khác nhau về chính
tri. Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam “Chính trị là toàn bộ những hoạt động
có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng
lớp xã hội, mà cốt lõi của nó là vấn đề chính quyền, duy trì và sử dụng quyền
lực Nhà nước, sự tham gia vào công việc của Nhà nước, sự xác định hình thức
tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước” (Từ điển Bách Khoa Việt
Nam tập 1, Hà Nội,1995 trang 478).
Bất kỳ vấn đề chính trị nào cũng điều có liên quan đến quyền lợi của giai
cấp công nhân và Nhà nước. Chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng bao gồm hệ
tư tưởng chính trị, nhà nước các Đảng phái… xuất hiện khi xã hội phân chia
thành giai cấp.
Chính trị là sự biểu hiện tập trung nhất của kinh tế đồng thời chính trị có
vị trí độc lập và có tác dụng to lớn đối với kinh tế. Việc hình thành một quan
điểm chính trị đúng, là điều kiện để giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ kinh
tế - xã hội. Chính trị còn là biểu hiện tập trung của nền văn minh, của hoạt động
sáng tạo, của sự giải phóng. Trong điều xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
nói tới chính trị thì trước hết phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, hiệu lực quản lý của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và quyền làm chủ của nhân dân lao động trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội.
10
1.1.2 Khái niệm tư tưởng.
Từ điển tiếng Việt nêu khái niệm về tư tưởng gồm:
1 “Sự suy nghĩ, hoặc ý nghĩ. Thí dụ : Tập trung tư tưởng. 2 Quan điểm và
ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan và đối với xã hội (nói
tổng quát) Thí dụ : Tư tưởng tiến bộ, tư tưởng phong kiến, đấu tranh tư tưởng”
(Từ điển tiếng Việt – Trung tâm từ điển học – Nxb Đà Nẵng – 2000, trang
1071).
Khái niệm về tư tưởng có thể hiểu các khía cạnh sau :
Thứ nhất : Đó là sự suy nghĩ hoặc ý nghĩ của cá nhân người này hoặc
người khác đối với một số vấn đề, một sự kiện, một tập thể, một người nào khác.
Thứ hai : Đó là quan điểm ý nghĩ của một tập thể, một giai cấp, một tầng
lớp xã hội đối với một vấn đề, một sự kiện. Thí dụ : Thế hệ trẻ Việt Nam tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tin yêu và kính trong những người đi trước.
Theo tài liệu bồi dưỡng công tác tuyên giáo ở cơ sở của Ban tư tưởng –
văn hóa Trung ương, khái niêm về tư tưởng được hiểu là một hình thức tồn tại
của ý thức xã hội, kết quả quá trình nhận thức hiện thực khách quan trở thành
kinh nghiệm và sự hiểu biết trong tâm trí mỗi con người.
Nhưng do mực đích của quá trình nhận thức là nhằm phục vụ cho quá
trình thực tiễn, nên trong ý thức của mỗi người không hoàn toàn chỉ dừng lại ở
sự phản ánh bởi các khái niệm, mà từ các khái niệm đó hình thành nên những
chủ kiến, dự định chỉ hành động của họ. Vì vậy Lênin coi tư tưởng là hình thức
cao nhất của nhận thức, là những mục tiêu, chương trình, kế hoạch nhằm tiếp tục
nhận thức và cải tạo thế giới khách quan.
Tư tưởng thuộc phạm trù ý thức nó tồn tại như một thực tế khách quan,
gắn liền với hoạt động của con người, là sản phẩm chủ quan của con người,
nhưng tư tưởng của mỗi người lại phục thuộc vào đối tượng phản ánh và trình
11
độ nhận thức của họ. Sự vận động và pháy triển của thực tại khách quan tác
động vào tư tưởng của mỗi người và làm thay đổi nhận thức, tư tưởng của họ.
Để hình thành tư tưởng tích cực lại phục thuộc vào hiệu quả của công tác
giáo dục chính trị - tư tưởng.
1.1.3 Khái niệm Giáo dục Chính trị - Tư tưởng.
Trong thực tế có những quan niệm khác nhau về công tác giáo dục chính
trị - tư tưởng. Có quan niệm cho rằng đây là lính vực riêng của công tác tư
tưởng, của những người làm công tác tư tưởng. Lại có quan niệm cho rằng giáo
dục chính trị - tư tưởng là nội dung của giáo dục, chỉ cần thực hiện giảng dạy
những môn chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là đủ. Hiểu như
vậy đều là phiến diện, con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta dưới sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mọi lĩnh vực Đảng đều lãnh
đạo nhất quán, trong đó có công tác giáo dục chính trị - tư tưởng. Đó là hoạt
động có chủ đích của Đảng nhằm xác lập thế giới quan khoa học trên cơ sở hệ tư
tưởng là chủ nghĩa Mác – Lênin. Giáo dục chính trị - tư tưởng là truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, lý tưởng
xã hội chủ nghĩa tới cán bộ, đảng viên và quàn chúng nhân dân thống nhất về tư
tưởng, nâng cao nhận thức chính trị, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và năng lực lãnh
đạo hoạt động thực tiễn của họ, hướng họ vận dụng những hiểu biết đó vào đời
sống chính trị.
Mặt khác, cũng cần hểu rõ hơn về công tác tư tưởng của Đảng là hoạt
động có mục đích của một giai cấp, một chính Đảng nhằm hình thành và phát
triển hệ tư tưởng, truyền bá hệ tư tưởng cho quần chúng, thúc đẩy quần chúng
hành động vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng. Công tác tư tưởng trong chế độ
XHCN là hoạt động có mục đích của Đảng Cộng sản và Nhà nước nhằm hình
thành, phát triển hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, biến hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa
12
thành hệ tư tưởng thống trị xã hội, động viên cổ vũ con người hành động tích
cực sáng tạo vì lý tưởng mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Như vậy công tác giáo dục chính trị - tư tưởng là một bộ phân của công
tác tư tưởng quan trọng của Đảng mà mọi ngành dưới sự lãnh đạo toàn diện của
Đảng đều phải thực hiện và tham gia. Ngành giáo dục phải làm tốt công tác tư
tưởng cho đội ngũ đảng viên thông qua việc giáo dục chính trị - tư tưởng mà
hình thành nền văn hóa chính trị cho đôi ngũ, đảng viên cổ vũ hành động của họ
ngày một tích cực hơn, trên cơ sở nhận thức, niềm tin biến thành hành động cụ
thể để họ trở thành con người mới – con người xã hội chủ nghĩa cống hiến sức
lực cho cuộc cách mạng XHCN xây dựng đất nước. Bác Hồ của chúng ta đã
khẳng định “Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người xa hội chủ
nghĩa”- những con người đó có được khi thực hiện giáo dục toàn diện : Chuyên
môn, đạo đức, tăng cường công tác giáo duc chính trị - tư tưởng bằng nhiều nôi
dung, hình thức, phương tiện giáo dục nhất là trong các lớp tâp huấn cán bộ,
đảng viên. Đảng viên là một phần quan trọng tiêu biểu cho trí tuệ của tuổi trẻ
cần được giáo dục toàn diện trong đó có công tác giáo dục chính trị - tư tưởng.
1.2 Vai trò của công tác giáo dục Chính trị - Tư tưởng.
Mác – Ănghen – Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò
của đảng viên trong đời sống xã hội, trong cuộc đấu tranh cách mạng cũng như
trong sự nghiệp xây dựng xã hội tương lai. Về vai trò của đảng viên Mác chỉ rõ :
Tương lai của giai cấp công nhân tùy thuộc vào tình trạng của thế hệ cán bộ,
đảng viên của nó” và “ Đội ngũ cán bộ, đảng viên là cuộc nguồn của dân tộc” .
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận rõ vai trò và khả năng cách mang to lớn của cán bộ,
đảng viên “ Đội ngũ cán bộ muốn làm chủ được tương lai họ xứng đáng thì ngay
hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị
cho tương lai đó”.
13
Để làm được vấn đề lý luận trên Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng khẳng định “ Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng đã góp
phần nâng cao nhân thức, tính tích cực của cán bộ, đảng viên, nâng cao lòng tin
của nhân dân vào đường lối đổi mới, tạo sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận
trong xã hội, góp phần thức đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội”. Với ý nghĩa và tầng quan trọng như trên, có thể thấy, công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng nói chung luôn được Đảng, Nhà nước ta chú trọng. Công tác
giáo dục chính trị - tư tưởng cho các đội ngũ đảng viên luôn được coi là nhiệm
vụ trung tâm. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, tình hình chính trị trong nước
đang trong giai đoạn nóng, nên vấn đề đào tạo cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo
đỉnh cao, cần phải tập trung về cả chuyên môn và đồng thời phải không ngừng
tăng cường giáo dục đào tạo lý luận chính trị và tư tưởng đạo đức.
Thực trạng trên cho thấy, việc tăng cường công tác giáo dục chính trị - tư
tưởng của Đảng nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ
học vấn cho cán bộ lãnh đạo, đội ngũ đảng viên. Tuy nhiên vấn đề làm thế nào
để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng đạo dức, lối sống
cho đội ngũ đảng viên quả nhiên là không rẽ rằng, bởi lễ các tác động môi
trường sống, tình hình kinh tế xã hội, an ninh xã hội cùng với lối sống hội nhập
của một bộ phân đảng viên hiện nay ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục chính
trị - tư tưởng đối với đội ngũ đảng viên Việt Nam nói chung và đội ngũ đảng
viên ở địa phương nói riêng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng cho đội ngũ đảng viên cán bộ làm công tác chính trị tốt
chúng ta nên thực hiện các kế hoạch của công tác đào tạo tập huấn chính trị phải
được đào tạo thường xuyên nhất thiết và bắt buộc phải có chương trình, nội
dung giáo dục công dân, giáo dục chính trị bằng nhiều chủ đề cụ thể, chi tiết,
điều này phải được thực hiện từ khi người lãnh đạo xây dựng kế hoạch tập huấn,
tránh tình trạng chỉ làm một cách qua loa, hình thức hoặc thậm chí chỉ xây dựng
chứ không thực hiện. Khi mở lớp tâp huấn đào tạo chính trị cho các vùng cần
14
phi cú cỏc chng trỡnh, nụi dung sinh hot vn húa, giỏo dc chớnh tr - t
tng rng rói thụng qua nhiu hỡnh thc giỏo dc phi cú ỏnh giỏ s kt chung
ton din. Cn phi thng xuyờn quan tõm bi dng i ng cỏn b qun lý,
bi nhng ngi qun lý cú vai trũ rt quan trng, nú nh hng trc tip n
nhõn cỏch, o c ca ngi thc hn. Do võy, ũi hi i ng cỏn b ng
viờn phi l tm gng sỏng v mi mt qun chỳng nhõn dõn noi theo. Cỏc
cơ sở c m lp bi dng chớnh tr cho i ng ng viờn phi to ra mt
mụi trng lnh mnh v tinh thn, o c rốn luyn ng viờn, cn quan
tõm chn chnh cỏc nghi thc mang tớnh giỏo dc i vi ng viờn trong mi
hot ng.
1.3 Ni dung ca cụng tỏc giỏo dc Chớnh tr - T tng
a. Thờng xuyên tuyên truyền, giáo dục làm cho mọi ngời hiểu đúng, thông
suốt và nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trơng nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nớc, xây dựng xã hội công dân sống và làm theo pháp luật.
Đây là nội dung quan trọng hàng đầu của công tác chính trị - t tởng của tổ
chức cơ sở Đảng. Vì cơ sở là nơi trực tiếp đa quan điểm, đờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nớc vào cuộc sống, biến nó thành hiện thực. Mọi
chủ trơng, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc đi vào cuộc
sống thực hiện thắng lợi khi đợc nhân dân thừa nhận, ủng hộ và hăng hái thực
hiện. Vì vậy, công tác giáo dục chính trị - t tởng của tổ chức cơ sở Đảng phải đợc
đạt lên hàng đầu nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục, làm cho các tầng lớp nhân dân
thấu suốt chủ trơng, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc,biến thành ý chớ, nim tin, tình cảm cách mạng, tự giác làm tròn trách nhiệm,
nghĩa vụ công dân.
b. Tập trung làm tôt việc quán triệt nhiệm vụ chính trị của cơ sở, cổ vũ
động viện mọi ngời nêu cao trách nhiệm, hăng hái thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ chính trị đó, thông qua phong trào cách mạng sôi nổi ở cơ sở.
15
Quán triệt nhiệm vụ chính trị, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị là
mục đích và nội dung cốt lõi của công tác chính trị - t tởng của tổ chức cơ sở
Đảng. Nhiêm vụ chính của các loại hình cơ sở không hoàn toàn giống nhau. Vì
vậy tổ chức cơ sở phải nắm vững chức năng nhiệm vụ, tính chất hoạt động của cơ
sở mình đẻ xác định nội dung, lựa chọn hình thức biện pháp giáo dục cho phù
hợp, thiết thực.
- Với tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn, cần đặt trọng tâm và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, củng cố phát huy
nghề truyền thống, tự mình vơn lên và giúp đỡ nhau xoá đói giảm nghèo, cùng
nhau xây dựng nông thôn mới, bài trừ các thủ tục lạc hậu, đồng thời nâng cao
trình độ học vấn và dân trí.
- Với tổ chức cơ sở Đảng ở thành phố, thị xã, cần tập trung vào phát huy tinh
thần làm chủ của các tầng lớp nhân dân trong quản lý hành chính, văn hoá xã
hội, giữ gìn trật tự an toàn và phong chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn, xây
dựng đờng phố văn minh xanh, sạch, đẹp.Đồng thời khuyến khích hoạt động
sản xuất phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm ổn đnh đời sống xã hội.
- Với tổ chức cơ sở Đảng trong các đơn vị kinh tế, hớng trọng tâm vào giáo
dục phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công nhân viên chức trong sản
xuất,quản lý kinh tế, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản
lý và ý thức giai cấp công nhân cho cán bộ, công nhân viên chức trong doanh
nghiệp.
- Với các tổ chức cơ sở Đảng ở cơ quan và các đơn vị sự nghiệp, cần quán
triệt các chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc, phát
huy ý thức trách nhiệm làm chủ của nhân dân và thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ
quan, nâng cao trình độ chuyên môn cho mỗi ngời
c. Tổ chức thực hiện chơng trình giáo dục lý luận chính trị hàng năm
cho các đối tợng, giáo dục phát huy truyền thống và nâng cao đạo đức cách
16
mạng, xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh mang đm bản sắc dân tộc trong
các cộng đồng dân c ở cơ sở.
Đây là một nội dung trọng tâm của công tác giỏo dc chính tri - t tởng ở
cơ sở. Vì trình độ giác ngộ chính tr của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân là cơ sở quan trong đ tiếp thu một cách tự giác của chủ trơng chính sách
của Đảng và Nhà nc. Đồng thời bằng các biện pháp hình thức thích hợp để
giáo dục nâng cao sự hiểu biết của nhân dân về lịch sử dân tộc, truyền thống
cách mạng của Đảng, của dân tộc. Trong đó cần coi trọng và đặt lên hàng đầu
việc củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, trớc hết là trong cấp uỷ, làm hạt
nhân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết giữa các tổ chức trong hệ
thống chính trị và sự đồng thuận giữa Đảng với nhân dân.
d. Thờng xuyên giáo dục nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho
các tầng lớp nhân dân. Kịp thời nắm bắt và giải đáp những nhận thức mới t tởng
mới nảy sinh, uốn nắm những nhận thức lệch lạc, chủ động và kiên quyết đấu
tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc của kể thù, giữ vững ổn định chính trị,
an ninh t tởng tại cơ sở.
Tinh thần cảnh giác cách mạng của các tầng lớp nhân dân là cơ sở chính
trị tạo nên thế trận lòng dân vững chắc ở cơ sở. Đó là điều kiện chắc chn nhất
để ổn định chính trị, làm thất bại mọi âm mu thủ đoạn phá hoi của k thù. Vì
vậy, tổ chức cơ sở Đảng phải thờng xuyên nắm vững diến biến tình hình t tởng
trong các tầng lớp nhân dân, tăng cờng tuyên truyền, giáo dục chống li sự tấn
công của các thế lực thù địch.
. Công tác chính trị - t tởng của t chức cơ sở Đảng phải hớng vào củng
cố, chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân,
thc sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Tập trung củng cố, nâng cao bản chất cách mạng, chất lợng hoạt động của
hệ thống chính trị cơ sở luôn luôn là nhiệm vụ chiến lợc của Đảng trong mọi giai
17
đoạn cách mạng. Đó là cơ sở để phát huy quyền làm chủ của dân tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể và tự giác thực hiện nhiệm vụ công dân. Đng
thời tổ chức cơ sở Đảng phải tăng cờng giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
lãnh đạo, quản lý kinh tế xã hội, phát huy sức dân, thực sự xứng đáng là ngời
lãnh đạo và là công bộc trung thành của nhân dân.
18
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CỦA
ĐẢNG BỘ HUYỆN MƯỜNG ẢNG – TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Đặc điểm tình hình của huyện.
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.
Huyện Mường Ảng nằm ở phía đông của tỉnh Điện Biên có giới hạn địa lý
từ 21độ30 vĩ độ Bắc, 103 độ 15 kinh độ đông, Mường Ảng có vị trí nằm giữa
hai đô thị của tỉnh đó là huyện lỵ. Tuần giáo và Thành phố Điện Biên Phủ, là
một huyện nằm trên trục kinh tế động lực dọc quốc độ 279 của tỉnh Điện Biên.
Trung tâm huyện lỵ là thị Trấn Mường Ảng cách Thành phố Điện Biên Phủ
khoảng 45km về phía tây. Hiện nay huyện Mường Ảng đã và đang giữ một vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của các huyện lân cận nói riêng và
của tỉnh Điện Biên nói chung. Đây là vùng đất màu mỡ, phù hợp với việc phát
triển nhiều loại cây trồng vật nuôi, đặc biệt là các loại cây công nghiệp dài ngày
cùng đàn gia súc và gia cầm… Mặt khác đây cũng là vùng nằm trong khu vực
quy hoạch để phát triển đàn gia súc và các cây công nghiệp của tỉnh như : Cà
phê, cao su, cây nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến nông lâm sản
thuộc khu vực phía đông của tỉnh Điện Biên. Huyện Mường Ảng có 9 xã và 1
Thi Trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là 44.352.2ha khí hậu Mường Ảng mang
đầy đủ những đăc điểm cơ bản của khí hậu vùng núi tây Bắc Việt Nam, đó là khí
hậu nhiệt đới núi cao, có hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa. Mường Ảng
có điều kiện thích hợp một số loại cây như : Lúa, ngô, cà phê và cao su… và
một số vật nuôi như ; trâu, bò, dê và lợn… Đây là điều kiện thuận lợi để huyện
phát triển sản xuất, đất đai màu mỡ.
Dân số và lao động : Huyện Mường Ảng có 4 dân tộc chủ yếu cùng sinh
sống Thái, Mông, Kinh, Khơ mú. Dân số trung bình của huyện là 39.551 người,
19
mật độ dân số trung bình là 88 người/km2. Trong đó dân tộc Thái 28.946 người
= 73,18%, Mông 4. 214 người = 10,72%, Kinh 3.858 người = 9,75%, Khơ mú
1.439 người = 3,63% còn lai một số dân tộc khác.
2.1.2. Điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh.
2.1.2.1. Về kinh tế.
Giai đoạn 2009 – 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, một số chỉ tiêu
cụ thể đã đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra. Tổng sản lượng cây lương thực
có hạt ước đạt 16. 612 tấn. Lương thực bình quân đầu người ước đạt
412kg/người/năm; sản lượng lương thực tăng năm sau cao hơn năm trước. Cây
công nghiệp, đặc biệt là cây cà phê được tập trung lãnh đạo phát triển mạnh diện
tích, hình thành vùng nguyên liệu; tổng diện tích cà phê năm 2010 ước đạt
2.088ha; cây cao su được quan tâm, trú trọng phát triển theo quy hoạch, kế
hoạch. Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Công tác quản lý bảo vệ rừng
được quan tâm.
Hoàn thành và công bố kế hoạch chi tiết thị trấn Mường Ảng. Tích cực
chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án; coi trọng công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng; đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, trọng tâm là các dự án giao
thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng khu trung tâm hành chính của huyện, các dự án
giáo dục, y tế được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng NN- PTNT Việt
Nam.
Các ngành dịch vụ đã đáp ứng nhiệm vụ chính trị của huyện, góp phần
từng bước xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân. Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 380,5 tỷ đồng, trong đó thu trên địa
bàn đạt 14,1 tỷ đồng.
20
2.1.2.2. Về chính trị.
Mường Ảng là huyện mới thành lập còn nhiều khó khăn: Tỷ lệ hộ nghèo
trên 68%; tình trạng tranh chấp đất đai, di dịch, di cư tự do, lợi dụng tín ngưỡng
tuyên truyền tôn giáo, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các chất
ma tuý cùng với các tệ nạn xã hội khác còn diễn biến phức tạp; tổ chức bộ máy
đang phải kiện toàn, đội ngũ cán bộ thiếu, tỷ lệ đảng viên thấp, một số tổ chức
đảng còn phải sinh hoạt ghép... Một số cán bộ, đảng viên có biểu hiện sa sút về
phẩm chất đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Bộ Chính
trị về những điều đảng viên không được làm, gây không ít khó khăn cho công
tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ. Trước
tình hình đó, Ban Thường vụ Huyện uỷ Mường Ảng đã tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo và thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Tổ chức
quán triệt, học tập thực hiện Điều lệ Đảng, các nghị quyết, quyết định của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, hướng dẫn của UBKT Trung ương về thực hiện các quy
định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng; Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, về những điều
đảng viên không được làm, về xử lý đảng viên vi phạm... tới các tổ chức cơ sở
đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Huyện ủy xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc của UBKT, Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của BCH Đảng
bộ huyện khoá XX, nhiệm kỳ 2007 - 2012; chương trình công tác kiểm tra, giám
sát hàng năm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng và nhiệm
vụ chính trị của Đảng bộ. Để đạt hiệu quả, Đảng bộ huyện xác định rõ mục tiêu,
đối tượng cần tập trung kiểm tra, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành
viên của cấp uỷ trực tiếp phụ trách đối với từng cuộc kiểm tra, giám sát. UBKT
Huyện uỷ chủ trì phối hợp với các ban xây dựng đảng thường xuyên hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện từ cơ sở, cấp uỷ viên các cấp trong
21
vic thc hin Cng lnh chớnh tr, iu l ng, thc hin nhim v cp u
viờn, nhim v ng viờn v vic gi gỡn phm cht o c, li sng ca ngi
ng viờn. Trong ú, c bit quan tõm i vi cỏc ni dung: tng cng s lónh
o ca ng i vi cụng tỏc phũng chng tham nhng, lóng phớ, thc hin ch
chớnh sỏch ca Nh nc v cụng tỏc n bự, gii phúng mt bng phc v
cho nhim v xõy dng cụng s v cỏc khu dõn c trờn a bn th trn huyn.
ng ó gúp phn nõng cao cht lng lónh o v sc chin u ca t
chc c s ng v hiu qu thc hin nhim v chớnh tr ca ng b. n
nay, ng b huyờn Mng ng ó cú 38 t chc c s ng trc thuc vi
gn 1.500 ng viờn, tng c v s lng v cht lng, hng nm cú trờn 90%
t chc ng t trong sch, vng mnh, vi 95% ng viờn t cỏch hon
thnh nhim v, kt np mi trờn 400 ng viờn. Tng trng kinh t giai on
2007-2011 t khỏ, bỡnh quõn u ngi t 366 USD/nm, vn hoỏ - xó hi cú
nhiu tin b, quc phũng an ninh m bo, h thng chớnh tr n nh, cỏn b,
ng viờn v nhõn dõn cỏc dõn tc phn khi, on kt, quyt tõm xõy dng
ng b trong sch, vng mnh.
2.1.2.3. V vn húa - xó hi.
Văn hóa -xã hội đạt nhiều kết quả góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển,
đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân không ngừng đợc cải thiện.
Về sự nghiệp giáo dục có bớc phát triển khá, quy mô đợc mở rộng và tỷ lệ
huy động học sinh đến lớp tăng lên đáng kể. Tổng số học sinh các cấp học năm
2009 - 2010 là 12.421 em, tăng 868 em so với năm 2007. Chất lợng giáo dục đợc
quan tâm ở các cấp học đạt 95 - 98% ; tiếp tục đổi mới chơng trình, phơng pháp
dạy và học đẩy mạnh cuộc vận động Hai không với 4 nội dung.
Hệ thống trờng lớp đợc đầu t bằng các nguồn vốn chơng trình dự án của
nhà nớc, của các tổ chức phi chính phủ và công tác xã hội hoá. Đồ dùng thiết bị
phục vụ cho dạy và học đợc tăng cờng.
22
Về công tác y tế đợc quan tâm chỉ đạo và đầu t, vì vậy kết quả đạt khá. Đã
không đ dch bệnh lớn xẩy ra, chất lợng đợc cải thiện rõ rệt. Tiêm chủng đủ 7
loại vác xin cho 95% trẻ em dới 1 tuổi, giảm tỷ lệ suy dinh dỡng xuống còn
20%. Nâng cấp trung tâm y tế huyện và phòng khám đa khoa khu vục Búng lao
với 50 giờng bệnh; 10/10 xã có trạm y tế hoạt động hiu quả. Tăng cờng tuyên
truyền pháp lệnh dân số, Luật chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật hôn nhân và gia
đình cho ngời dân có hiệu quả cao.
Chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền đáp ứng các sự kiện, nhiệm
vụ chính trị của huyện bằng các hình thức đa dạng, phong phú. Xây dựng mới
3nhà văn hoá khối phố, bản tạo nơi sinh hoạt cho nhân dân. Kiện toàn và đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo cuộc vận động Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân c, trong địa bằng huyện kết quả xột hng
năm đạt 89% số đang ký, đảm bảo 100% kế hoạch. Đẩy mạnh văn hoá văn nghệ
thể dục thể thao từ huyện đến cơ sở. Tham gia các giải bóng đá, bóng chuyền,
cầu lụng và chạy việt dã... Tổ chức tốt Đại hội TDTT huyện lần thứ nhất. Chỉ đạo
tốt công tác phát thanh và truyền hình, nâng cấp lại trạm phát lại truyền hình
huyện, 100% xã đợc phủ sóng FM.
2.1.2.4. V quc phũng - an ninh.
Quán triệt sâu sắc quan điểm đờng lối của Đảng về xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân. Tổ chức thành công
diễn tập khu vực phòng thủ lần thứ nhất, nâng cao nhận thức cơ chế lãnh đạo của
Đảng trong xây dựng khu vực. Tổ chức lực lợng vũ trang thờng trực sẵn sàng
chiến đấu từ huyện đến cơ sở, Thực hiện tốt chính sách hậu phơng quõn đội, xây
dựng cơ sở chính trị, làm công tác dân vận, giải quyết cơ bản các vấn đề tồn
đng sau chiến tranh và chế độ u đãi với ngời có công.
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Luôn thờng
xuyên đợc quan tâm chỉ đạo. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tiếp tục
củng cố cả về chiều rộng và chiều sâu; bám nắm chắc địa bàn chủ động tích cực
23
phòng ngừa, đấu tranh giải quyết hiệu quả vấn đề bức xúc, thực hiện tốt việc thu
nộp vũ khí, vật liệu nổ. Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, văn hoá t tởng,
kinh tế, thông tin, bảo vệ bí mật nhà nớc đợc chú trọng, củng cố kiện toàn. Đội
ngũ công an xã từng bớc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đợc giao từ huyện.
2.1.3 Tỡnh hỡnh ng viờn v t chc ca ng.
2.1.3.1 Tỡnh hỡnh ng viờn.
Quan tõm t chc kin ton, thnh lp t chc c s ng, nõng tng s
c s ng t 30 lờn 80 c s. Cụng tỏc kt np ng viờn mi cng c quan
tõm chỳ trng, ó kt np c 319 ng viờn, xúa c 04 bn trng, 03 trng
hc cha cú ng viờn. Thc hiờn tt cụng tỏc ỏnh giỏ cht lng t chc c s
ng v ng viờn hng nm. Sp xp b trớ, kin ton t chc b mỏy, cỏn b
cỏc phũng, ban chuyờn mụn thuc UBND huyn. Tip nhn, tuyn dng c
107cỏn b, iu ng, luõn chuyn c 27 cỏn b (trong ú luõn chuyn c
03 cỏn b xung c s), gii thiu bu c, b nhim 68 cỏn b, cụng chc, viờn
chc theo ỳng quy trỡnh v tiờu chun, thc hin tt cụng tỏc quy hoch, o
to bi dng nõng cao trỡnh chuyờn mụn, lý lun chớnh tr cho i ng cỏn
b trong huyn. Thc hin tt cụng tỏc bo v chớnh tr ni b trong cụng tỏc kt
np ng viờn, cụng tỏc gii thiu nhõn s cỏn b quy hoch, b nhim, ng
c bu gi chc v lónh o cỏc cp trong huyn.
2.1.3.2 Tỡnh hỡnh t chc ng.
Thng xuyờn xõy dng t chc c s ng thc s trong sch, vng
mnh. Thc hin tt cụng tỏc ỏnh giỏ cht lng t chc c s ng v ng
viờn. Gi vng nguyờn tc tp trung dõn ch trong t chc v sinh hot ng.
Coi trng ch phờ bỡnh v t phờ bỡnh; vic ỏnh giỏ b trớ s dng cỏn
b theo hng tinh gim hiu qu. Thng xuyờn cng c kin ton b mỏy
trong h thng chớnh tr t huyn n c s; tng bc nõng cao cht lng i
24
ngũ cán bộ công chức huyện, xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tiếp tục già soát, bổ
sung quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp.
Thực hiện tốt công tác phân công cho đảng viên và quản lý đội ngũ đảng
viên. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho đảng viên nhất là phương pháp quản
lý, lãnh đạo triển khai nhiệm vụ, bồi dưỡng, kết nạp những quần chúng ưu tú
vào Đảng, chú ý bồi dưỡng kết nạp đảng viên trong lực lượng nữ, người dân tộc,
trường học, các bản chưa có hoặc có ít đảng viên.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII về cuộc
vân động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo
vệ chính trị nội bộ. Phối họp thực hiện nắm, phân tích tình hình, thực hiện tốt
các quy định trong tiếp xúc quan hệ với tổ chức và những người nước ngoài để
bảo vệ quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, bảo
vệ tổ quốc, bảo vệ cán bộ đảng viên.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng của Đảng bộ
huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên.
2.2.1 Công tác học tập quán triệt nghị quyết của Đảng.
Một số cấp ủy, cơ quan, đơn vị còn chậm đổi mới ; việc tổ chức quán
triệt, học tập các chuyên đề trong thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” chưa xây dựng được chương trình cụ thể,
việc đưa nội dung cuộc vận động vào kiểm điểm, đánh giá trong sinh hoạt chi
bộ, chi đoàn, chi hội chưa trở thành nề nếp. Công tác tuyên truyền gương người
tốt, việc tốt, những tập thể, cá nhân điển hình chưa thường xuyên.
Công tác tổ chức học tập nghị quyết của Đảng ở một số cơ sở Đảng còn
mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Chất
lượng sinh hoạt chi bộ chưa cao, vẫn còn cơ sở Đảng yếu kém, phát triển đảng ở
một số đơn vị chưa mạnh, công tác xóa bản trắng đảng viên còn chậm. Việc quy
25