Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện việt yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.15 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cải cách hành chính (CCHC) là một trong nhiều nội dung cơ bản của khoa
học về hành chính nói chung và hành chính Nhà nước nói riêng. CCHC là vấn đề
được quan tâm phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới nhằm làm đòn bẩy để
nâng cao hiệu quả của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy dân
chủ và tiếng nói của người dân trong hoạt động bộ máy công quyền, củng cố và
tăng cường tiềm lực về mọi mặt cho đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này tại Nghị quyết Đại hội 8 khóa VII, Đại hội VIII và Đại hội XI, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định CCHC là việc làm hết sức quan trọng , trong đó
cải cách một bước thủ tục hành chính (TTHC) trong việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức được coi là một khâu đột phá của CCHC nhằm cải thiện mối
quan hệ giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội và công dân tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua tỉnh
Bắc Giang đã ra sức đẩy mạnh công tác cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” trong phạm vi toàn tỉnh và đã đem lại được những hiệu quả
thiết thực củng cố niềm tin trong nhân dân. Trong thời gian thực tập tại Văn phòng
HĐND và UBND huyện Việt Yên, bên cạnh việc tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và
hoạt động em đã nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan. Vì vậy em
đã quyết định chọn chuyên đề “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Việt Yên” làm báo cáo thực tập
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Thu Hà - Trưởng đoàn thực tập,
thầy Nguyễn Minh Đức - Phó đoàn và ThS La Đức Đại - Giảng viên hướng dẫn,
cùng lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công chức thuộc Văn phòng HĐND và
UBND huyện Việt Yên đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập của
mình.

1



BẢNG KẾ HOẠCH THỰC TẬP
Thời gian
Tuần 1

Nội dung chính
- Ra mắt và làm quen với các bộ phận trong cơ quan thực

(từ 26/3 đến

tập;

30/3/2012)

- Làm việc tại bộ phận Văn thư
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và các
hoạt động chính của UBND huyện Việt Yên.
- Lựa chọn đề tài báo cáo thực tập.

Tuần 2 và 3

- Bắt đầu thực hiện những công việc đã được hướng dẫn từ

( từ 2/4 đến

tuần 1:

13/4/2012)

- Thu thập thêm tài liệu có liên quan đến quan đến cơ cấu tổ
chức và hoạt động của UBND huyện Việt Yên, Văn phòng


Tuần 4 và 5

HĐND và UBND huyện Việt Yên.
- Thực tập tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - giải quyết

(từ 16/4 đến

thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Văn phòng

27/4/2012)

HĐND và UBND huyện Việt Yên: tìm hiểu về công tác giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa
liên thông” đang thực hiện tại cơ quan.
- Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài báo cáo đã chọn đồng

Tuần 6,7 và 8

thời viết báo cáo thực tập.
- Làm việc tại bộ phận tham mưu, tổng hợp thuộc Văn phòng

(từ 30/4 đến

HĐND và UBND huyện Việt Yên:

18/5/2012)

+ Tìm hiểu và thực hiên công việc của bộ phận
+ Tiếp tục viết và hoàn tất báo cáo thực tập.


2


NHẬT KÝ THỰC TẬP
Thời gian
Tuần 1

Nội dung
- Ra mắt, làm quen với cơ quan thực tập và nhận phân công

(từ 26/3 đến

thực tập vào các bộ phận của Văn phòng HĐND và UBND

30/3/2012)

huyện Việt Yên theo 3 giai đoạn.
- Làm việc tại bộ phận Văn thư
+ Nghe hướng dẫn về cách xử lý văn bản: cách tiếp nhận văn
bản đến và phát hành văn bản đi.
+ Nghe hướng dẫn về các thao tác văn thư trong văn phòng:
phô tô tài liệu, vào sổ theo dõi văn bản, scan văn bản sang
dạng PDF, sử dụng phần mềm quản lý văn bản …
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và các hoạt
động chính của UBND huyện Việt Yên.

Tuần 2 và 3

- Lựa chọn đề tài báo cáo thực tập.

- Bắt đầu thực hiện những công việc đã được hướng dẫn từ

( từ 2/4 đến

tuần trước:

13/4/2012)

+ Nhập thông tin văn bản đến , văn bản đi trên phần mềm quản
lý văn bản, vào sổ theo dõi văn bản , tài liệu, phô tô tài liệu,
văn bản chuẩn bị cho các hội nghị, cho các phòng ban, scan
văn bản sang PDF…
+ Phát hành văn bản của Văn phòng đến các phòng ban khác

Tuần 4 và 5

trong UBND huyện Việt Yên và các đơn vị liên quan.
- Thực tập tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - giải quyết thủ

(từ 16/4 đến

tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Văn phòng HĐND

27/4/2012)

và UBND huyện Việt Yên: tìm hiểu về công tác giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”
đang thực hiện tại cơ quan.
+ Tìm hiểu về quá trình hình thành, tổ chức, chức năng , nhiệm
vụ, hoạt động của bộ phận.

+ Tìm hiểu bộ thủ tục hành chính áp dụng tại huyện Việt Yên
3


và quy trình giải quyết của bộ phận
+ Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ về một số thủ tục hành chính
của lĩnh vực Tư pháp, Đất đai, Kinh doanh…
- Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài báo cáo đã chọn đồng
thời viết báo cáo thực tập.
Tuần 6,7 và 8 - Làm việc tại bộ phận tham mưu, tổng hợp thuộc Văn phòng
(từ 30/4 đến

HĐND và UBND huyện Việt Yên:

18/5/2012)

+ Tìm hiểu và thực hiên công việc của bộ phận
+ Tổng hợp, xử lý thông tin, tham mưu cho lãnh đạo cơ quan
xây dựng, ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành
giải quyết các vấn đề như nông nghiệp, kinh tế, văn hóa, xã
hội… trên địa bàn huyện.
+ Tiếp tục viết và hoàn tất báo cáo thực tập.

4


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
I. TÌNH HÌNH TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VIỆT YÊN
1. Điều kiện tự nhiên
Việt Yên là huyện đồng bằng nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang có

diện tích tự nhiên 171,450 km2; dân số 161.394 người (năm 2010) với 19 đơn vị
hành chính, có 02 thị trấn, 17 xã (5 xã miền núi).
Trung tâm huyện cách Thành phố Bắc Giang 12 km, phía Bắc giáp huyện
Tân Yên, phía Nam giáp Thành phố Bắc Ninh, phía Đông giáp huyện Yên Dũng
và Thành phố Bắc Giang, phía Tây giáp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh và huyện
Hiệp Hòa.
Huyện có quốc lộ 37, quốc lộ 1A cũ và mới, tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng
Sơn chạy qua nên giao thông thuận lợi cho giao lưu buôn bán và phát triển, được
tỉnh Bắc Giang chọn quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện
cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
Hiện nay, kinh tế Việt Yên đang trên đà phát triển. Điển hình là khu công
nghiệp Đình Trám (Nhà máy ô tô Hyundai lớn nhất Việt Nam), khu công nghiệp
Hoàng Mai. Khu công nghiệp Quang Châu đã đưa vào sử dụng, với số lượng công
nhân làm việc lên tới hơn 10.000 lao động (số liệu tháng 11/2011). Ngoài ra còn có
Quảng Minh với những làng rau xanh lớn vào loại nhất khu vực miền bắc: Đông
Long, Mật Ninh, Khả lý Thượng, Hạ... cung cấp ra cho cho các tỉnh miền bắc và
xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế năm 2011: Công nghiệp – xây dựng đạt 67,4% tăng
10,9% so với năm 2010; nông nghiệp đạt 18,05 % giảm 5,05% so với năm 2010;
dịch vụ đạt 14,55% giảm 5,85 % so với năm 2010.
Lĩnh vực Văn hóa và Giáo dục: Việt Yên là huyện có nhiều làng quan họ
nhất ở vùng văn hóa Kinh Bắc với 19 làng quan họ đã được UNESCO đưa vào
danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Đây là nơi lưu truyền
những làn điệu quan họ của Kinh Bắc xưa ven dòng sông Cầu huyền thoại và lịch
5


sử; Về giáo dục: có tất cả 4 trường THPT là Việt Yên Số 1, 2, Lý Thường Kiệt, Tư
Thục, và một trường Đại học Nông Lâm. Chất lượng giáo dục của trường THPT
Việt Yên số 1 được xếp vào tốp đầu của tỉnh. Năm vừa qua cả huyện có 1656 học

sinh đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng đạt tỷ lệ 61,9 % cao hơn so với năm
2010 là 5,9%. Phòng học kiên cố cao tầng đạt 83%, có 49 trường đạt chuẩn quốc
gia.
Lĩnh vực Quốc phòng – An ninh: Lực lượng công an, quân sự đủ biên chế,
thực hiện tốt công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và công tác
quân sự hàng năm tại địa phương.
Công tác xây dựng chính quyền được quan tâm chỉ đạo, thường xuyên có
các đoàn của cơ quan chuyên môn tăng cường xuống cơ sở để kiểm tra và chỉ đạo
giải quyết trực tiếp các vấn đề phát sinh, thực hiện thành công cuộc Bầu cử Đại
biểu Quốc hội khóa XIII và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016.
II. VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND HUYỆN VIỆT YÊN
1. Vị trí chức năng
Văn phòng HĐND và UBND huyện Việt Yên là cơ quan thuộc UBND
huyện Việt Yên, có chức năng tham mưu, tổng hợp cho UBND về hoạt động
của UBND huyện; tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực ngoại vụ, lĩnh vực dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ
đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương, đảm
bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND.
Văn phòng HĐND và UBND huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại Biểu Quốc
hội và HĐND tỉnh.

6


2. Nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công việc do Chủ tịch
HĐND huyện giao.
Tổ chức các hoạt động của UBND và Chủ tịch UBND trong chỉ đạo, điều
hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính nhà nước; giúp Chủ tịch
UBND huyện tổ chức việc điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan
chuyên môn thuộc huyện, HĐND và UBND các xã, thị trấn để thực hiện nhiệm
vụ, chương trình công tác của Chủ tịch UBND huyện; tham mưu giúp UBND
huyện về công tác ngoại vụ và dân tộc; đồng thời tham mưu giúp UBND huyện
thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “ một cửa”, “một cửa liên
thông”.
Xây dựng chương trình làm việc kế hoạch công tác tháng, năm của
Thường trực HĐND, UBND huyện. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện
chương trình, kế hoạch và công tác phối hợp giữ các phòng chuyên môn và
HĐND, UBND các xã, thị trấn.
Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của
Thường trực HĐND, UBND huyện; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND huyện và của cấp trên; giữ mối quan
hệ phối hợp giữa Thường trực HĐND, UBND huyện với Thường trực Huyện
uỷ, UBMTTQ Việt Nam huyện và các tổ chức đoàn thể cấp huyện.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND
Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND, Chủ
tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về công tác được giao.
Ba Phó Chánh văn phòng giúp Chánh văn phòng phu trách và theo dõi
một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Chánh văn phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh văn phòng đi vắng, một phó
7



Chánh văn phòng được Chánh văn phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động
của Văn phòng HĐND và UBND huyện và chịu trách nhiệm trước Chánh văn
phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được uỷ quyền.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh văn phòng do
Chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật và quy định
phân cấp về quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
3.2. Các bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận hành chính quản trị gồm: các công chức, nhân viên công tác văn
thư, lưu trữ, đánh máy, in ấn, tạp vụ, kế toán, lái xe, bảo vệ, điện nước.
Bộ phận tổng hợp gồm: chuyên viên nội chính, chuyên viên văn hoá - xã
hội, chuyên viên kinh tế, chuyên viên HĐND, Thường trực ban an toàn giao
thông, Thường trực hội chữ thập đỏ, Chuyên viên công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”.

8


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND
HUYỆN VIỆT YÊN

CHÁNH VĂN PHÒNG

3 PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG

BỘ PHẬN HÀNH
CHÍNH QTQUẢN TRỊ

BỘ PHẬN TỔNG HỢP


BỘ PHẬN TIẾP
NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ THEO
CƠ CHẾ MỘT
CỬA

VĂN THƯ

CV. NỘI CHÍNH

LƯU TRỮ

CV. KINH TẾ

PHOTO

CV. VĂN - XÃ

TẠP VỤ

CV. HĐND

KẾ TOÁN

THƯỜNG TRỰC BAN
ATGT

LÁI XE


THƯỜNG TRỰC HỘI
CHỮ THẬP ĐỎ
CHUYÊN VIÊN
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

9


10


PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. QUAN NIỆM CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là: “cách thức tiến hành một
công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của Nhà nước”. Như vậy,
bất kỳ hoạt động quản lí nào cũng đều được tiến hành theo những thủ tục nhất
định. Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng
như đảm bảo quyền và lợi ích của người dân.
Trong nghiên cứu TTHC, có nhiều quan niệm khác nhau:
- Quan niệm thứ nhất: TTHC là trình tự mà các cơ quan quản lý nhà nước
giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử lý vi phạm pháp luật.
- Quan niệm thứ hai: TTHC là trình tự giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ cá
biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước (HCNN). Như vậy,
ngoài thủ tục xử lý các vi phạm hành chính thì thủ tục như cấp phép, đăng ký, giải
quyết khiếu nại, tố cáo ... cũng được xem là TTHC. Quan niệm này có phạm vi
rộng hơn nhưng vẫn chưa đầy đủ.
- Quan niệm theo nghĩa rộng nhất khẳng định: TTHC là trình tự về thời gian
và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của

các cơ quan quản lý HCNN, bao gồm: trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ
nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức; trình tự lập quy, áp dụng quy
phạm để đảm bảo các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức - tác nghiệp
hành chính.
TTHC là một bộ phận tạo thành chế định tất yếu của luật hành chính, do vậy
xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về TTHC là rất quan trọng. Điều đó có
ý nghĩa to lớn trong hoạt động lập pháp và để nhận thức hành động đúng đắn trong
hoạt động quản lý HCNN, đặc biệt là trong tiến trình cải cách nền HCNN
Như vậy, Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành
11


chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công
dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với
thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy
quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
2. Đặc điểm thủ tục hành chính
- TTHC được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục hành chính. Mọi hoạt
động quản lý HCNN đều phải được trật tự hoá, tức là phải được tiến hành theo
trình tự, thủ tục nhất định.
- TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước.
Nghĩa là, TTHC được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác với thủ tục tố tụng tại toà
án, kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về khái niệm thủ tục hành chính.
- TTHC rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp của nó được quy định
bởi hoạt động quản lý HCNN. Đó là hoạt động diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung
ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình
đều tuân thủ theo nhưng thủ tục nhất định. Hơn nữa nền HCNN ta hiện đang
chuyển từ nền hành chính kế hoạch hoá tập trung sang nền hành chính phục vụ;

đổng thời với xu thế hợp tác quốc tê hiện nay đối tượng quản lý không chỉ là công
dân, tổ chức trong nước mà còn có yếu tố nước ngoài. Do vậy, thủ tục hành chính
hiện nay rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
- So với các quy phạm nội dung của luật hành chính, TTHC có tính năng
động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn khi thực tế cuộc sống đã có những
yêu cầu mới.
3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và xã hội.
- Trước hết, nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định
hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng. Nói cách
khác, TTHC đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành.

12


- TTHC đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể
kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các
quyết định hành chính tạo ra.
- TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra khả năng
sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý, đem lại hiệu quả thiết thực
cho quản lý nhà nước. Bởi TTHC liên quan đến quyền lợi công dân, do vậy khi
được xây dựng hợp lý và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa rất thiết thực,
làm giảm sự phiền hà, chống được tệ quan liêu, tham nhũng, củng cố được mối
quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
- Xét trong tổng thể, vì TTHC là một bộ phận pháp luật hành chính nên nắm
vững và thực hiện các quy định về nó sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải
cách nền HCNN và xây dựng Nhà nước pháp quyền. Cũng cần nhấn mạnh rằng,
TTHC có ý nghĩa như một công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính,
không thể tách rời khỏi hoạt động của các tổ chức hành chính.
Từ sự phân tích trên, có thể khẳng định rằng: TTHC là chiếc cầu nối quan

trọng giữa cơ quan nhà nước với nhân dân và các tổ chức, có khả năng làm bền
chặt mối quan hệ đó, làm cho nhà nước ta thực sự là nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Trên một phương diện nhất định, TTHC biểu hiện trình độ văn hoá, văn
hoá giao tiếp, văn hoá điều hành, mức độ văn minh của nền hành chính. Vì vậy, cải
cách TTHC không đơn thuần liên quan đến pháp luật, mà còn là yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển chung của đất nước về chính tri, văn hoá, giáo dục và mở rộng
giao lưu hợp tác quốc tế.
II. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 đã
được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001
phê duyệt được triển khai trên các nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải
cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính. Qua 10 năm triển khai, kết quả
tích cực đạt được là bộ mặt của nền HCNN đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục
vụ nhân dân, xã hội; hệ thống thể chế được xây dựng và hoàn thiện hơn, tổ chức bộ
13


máy tinh gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên một
bước. CCHC đã thực sự góp phần vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội,
ổn định chính trị và trật tự xã hội. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa đạt được mục tiêu
đã đề ra là xây dựng một nền hành chính công chuyên nghiệp, hiệu quả. Nguyên
nhân của việc không đạt được mục tiêu này là do vẫn còn tồn tại cơ chế xin - cho
và trình độ cán bộ, công chức chưa đạt yêu cầu.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong công cuộc CCHC 10 năm qua và thực
trạng nền hành chính của đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 20112020 đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã nêu rõ 3 giải pháp
đột phá nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong đó tiếp tục khẳng
định: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng
tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Nhận
thức về tính cấp thiết đó để có những giải pháp để khắc phục căn bản tình trạng

trên thì cải cách hành chính được chỉ đạo và điều hành sát sao và dứt điểm đúng
với yêu cầu của một nhiệm vụ đột phá, theo đó, cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020 được triển khai, quán triệt thực hiện trên toàn quốc như sau:
1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020
1.1. Mục tiêu của chương trình
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong việc tuân thủ TTHC.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan HCNN từ Trung ương tới cơ sở thông
suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và
pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan HCNN.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền
con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
14


- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể
chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú
trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
1.2. Nhiệm vụ của chương trình
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
được thực hiện trên các mặt sau:
- Cải cách thể chế

- Cải cách thủ tục hành chính
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Cải cách tài chính công.
- Hiện đại hóa hành chính
Trong nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chương trình
nhấn mạnh đến việc: “Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành
chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng
của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt
mức trên 80% vào năm 2020”
2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “ một cửa”

Căn cứ vào Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương và Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2.1. Khái niệm
15


Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến
trả lại kết quả chỉ thông qua một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả tại
cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng
cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết

đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước.
Phần mềm “một cửa điện tử” được hiểu là một ứng dụng công nghệ thông
tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính
nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa, một cửa
liên thông”.
2.2. Mục đích
- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc
tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán
bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức,
công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Nâng cao chất lượng công vụ; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
- Đổi mới cơ bản phương thức hoạt động của bộ máy các cơ quan hành
chính nhà nước, trên cơ sơ đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả.
2.3. Nguyên tắc

16


- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công
việc của tổ chức, công dân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành
chính nhà nước nhằm giải công việc của tổ chức, công dân.

- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian cho
tổ chức, công dân.
2.4. Các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa”
Theo Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương , cơ chế “một cửa” được áp dụng trong các lĩnh vực sau đây:
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt cấc dự án đầu tư
trong nước và ngoài nước, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết
chính sách xã hội.
- Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công chứng và
chính sách xã hội.
- Tại xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực

17


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ HUYỆN VIỆT YÊN
I. CƠ SỎ PHÁP LÝ HÌNH THÀNH
Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001- 2010.
Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Quyết định 30/QĐ-TTg ngày 10/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước
giai đoạn 2007-2010;
Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 07/9/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang về
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số: 295/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2008 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Giang về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
UBND các huyện, thành phố;
Trên cơ sở thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, UBND
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, UBND huyện Việt Yên đã tiến hành xây dựng Đề án
thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa” tại UBND huyện Việt Yên và được phê duyệt:
Quyết định số 1159/QĐ - UBND ngày 13/7/2004 về ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Việt Yên.
Quyết định số: 1948/QĐ - UBND ngày 20/6/2008 về ban hành quy trình tiếp
nhận, chuyển hồ sơ xử lý trình ký và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
18


liên thông tại UBND huyện Việt Yên.
Thông báo số: 70/TB-UBND ngày 08/7/2010 UBND huyện Thông báo các
lĩnh vực triển khai tại bộ phận nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Về cơ sở vật chất
Bộ phận “một cửa” hiện tai được bố trí làm việc ở dãy nhà liên cơ quan gồm 2
phòng (01 phòng Phó Văn phòng phụ trách, 01 phòng có diện tích 130m2 để tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết công việc với công dân, tổ chức); hiện tại phòng đã được

đầu tư trang bị 05 máy vi tính, 03 tủ đựng tài liệu, 01 máy scan, 03 máy in, 01 máy
soi mã vạch, ghế ngồi chờ cho tổ chức, công dân đến giao dịch.
1.2. Về bố trí cán bộ, công chức
Hiện tại ở bộ phận “một cửa”, đồng chí Chánh Văn phòng đã phân công 01 Phó
Văn Phòng phụ trách, 04 chuyên viên phụ trách 4 lĩnh vực: Đầu tư - Kinh doanh ,
Xây dựng - Giao thông, Tài nguyên – Môi trường, Tư pháp – Hộ tịch
2. Chức năng nhiệm vụ
Cán bộ, công chức tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm
quyền của UBND huyện.
Hướng dẫn tổ chức, công dân trong việc hoàn tất các thủ tục hành chính,
giấy tờ, biểu mẫu theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên
tắc một lần, đầy đủ, theo đúng quy định đã niêm yết công khai.
Tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả theo quy định.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ
sung, hoàn chỉnh.
Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết
thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết.
19


Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ của tổ chức,
công dân đến các bộ phận chức năng có liên quan để giải quyết.
Các bộ phận liên quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ của tổ chức, công
dân do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, trình lãnh đạo có thẩm quyền
ký và chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng thời gian quy định.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận lại kết quả giải quyết công việc và
trả lại tổ chức, công dân theo đúng thời gian đã hẹn, thu phí, lệ phí đối với những
công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng thời gian như đã hẹn thì bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân biết lý do
và hẹn lại thời gian trả kết quả.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
1. Các lĩnh vực hoạt động
Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh Bắc Giang, UBND huyện
đã ban hành Thông báo số: 70/TB-UBND ngày 08/7/2010 Thông báo các lĩnh vực
triển khai tại bộ phận nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”:
Kết quả triển khai bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND huyện là 304 thủ tục.Trong đó các thủ tục công bố áp dụng tại bộ phận một
cửa của huyện: 97 thủ tục chiếm 32%. Trong đó gồm các lĩnh vực sau:
+ Lĩnh vực tư pháp: 6 thủ tục;
+ Lĩnh vực kinh doanh:18 thủ tục;
+ Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường: 31 thủ tục;
+ Lĩnh vực Công thương: 6 thủ tục;
+ Lĩnh vực LĐTB và XH: 2 thủ tục;
+ Lĩnh vực Giao thông vận tải: 11 thủ tục;
+ Lĩnh vực Xây dựng: 23 thủ tục;
20


Các thủ tục trên được niêm yết công khai tại bộ phận một cửa của huyện và
được tuyên truyền trên Đài truyền thanh của huyện, công bố trên Website của
huyện và các xã thị trấn.
2. Tình hình hoạt động
Thực hiện Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 10/12/2003 của UBND tỉnh vê
việc thực hiện Quyết định 181 QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ, UBND huyện
đã giao cho cơ quan chuyên môn xây dụng đề án cải cách thủ tục hành chính của
huyện.
Từ 19/07/2004 bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” thuộc

Văn phòng HĐND và UBND huyện chính thức đi vào hoạt động tại phòng tiếp dân
với diện tích nhỏ hẹp 20m2. Tới tháng 4/2009 thì bộ phận được chuyển sang nơi
làm việc mới rộng hơn với diện tích 130m2 (cách trụ sở Văn phòng khoảng 300m),
đồng thời triển khai ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng 9001: 2008. Ngày
20/12/2009 huyện đã triển khai “một cửa điện tử” và bắt đầu đi vào hoạt động
phục vụ nhân dân.
Tính từ ngày khai trương hoạt động năm 2004, bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả đã tiếp nhận và giải quyết được hàng nghìn hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đến
giao dịch, yêu cầu giải quyết. Theo Công văn số 70/TB-UBND ngày 08/7/2010
của UBND huyện Thông báo các lĩnh vực triển khai tại bộ phận nhận và trả kết
quả theo cơ chế “một cửa” thì các thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả qua
bộ phận “một cửa” của huyện: 96 thủ tục chiếm 32% (so với hơn 314 thủ tục được
quy định Bộ TTHC áp dụng tại huyện) nhưng trên thực tế qua tiếp nhận của bộ
phận một cửa hiện chỉ tiếp nhận được 32/96 thủ tục ở 4 lĩnh vực. Kết quả trong
một số năm gần đây thể hiện trong bảng sau:

21


Stt

Lĩnh vực

Năm

Năm 2010

Năm 2011

200

9
Tổng Đúng

Trễ

Trễ

1

Xây dựng

47

67

hẹn
67

2

Kinh doanh

392

430

413

17


505

486

19

3

Đầu tư
Tài nguyên

774

2539 2376

163

1961 1765

196

4

Môi trường
Tư pháp

71

63


56

hẹn
0

Tổng Đúng

7

39

hẹn
38

hẹn
1

144

141

3

Hộ tịch
Tổng

128

3099 2912


187

2649 2430

219

4

Đối với các hồ sơ giải quyết qua “một cửa liên thông” thì chỉ có lĩnh vực đất
đai được thực hiện theo mô hình chiều dọc giữa xã và huyện, còn giải quyết qua
“một cửa điện tử” thì từ khi hoạt động đến nay bộ phận chưa nhận được một hồ sơ
của tổ chức, công dân nào đăng ký giải quyết các thủ tục qua mạng Internet. Chủ
yếu công dân vẫn có thói quen nộp trực tiếp là hồ sơ giấy và được cán bộ một cửa
quét và lưu vào phần mềm.
Trong thời gian qua, hưởng ứng cuộc thi “Chung tay cải cách thủ tục hành
chính” đang được phát động trên cả nước, cán bộ, công chức trong cơ quan đã tích
cực tham gia nghiên cứu, viết bài dự thi đóng góp sáng kiến, đưa ra các giải pháp
thiết thực cắt giảm gánh nặng và chi phí cho công dân, tổ chức trên địa bàn huyện,
tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
3. Đánh giá tình hình hoạt động
3.1. Ưu điểm
Trong quá trình hoạt động, lãnh đạo cơ quan đã có sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, cụ thể, quy định trách nhiệm và nghĩa vụ chính xác tới từng thành viên
22


tương ứng với lĩnh vực cụ thể.
Lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan luôn nêu cao tinh
thần đoàn kết, xây dựng mối quan hệ tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành
nhiệm vụ được giao.

Đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan thực hiện tốt nội quy làm việc, đi làm
đúng giờ, không bỏ về giữa chừng, đều có trình độ chuyên môn, năng lực khá,
nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc được giao, tích cực học tập, rèn luyện để
nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của tình hình hiện nay. Đồng thời hăng hái tham
gia các công tác cộng đồng, các cuộc thi văn hóa, thể thao, văn nghệ, xây dựng nếp
sống lành mạnh.
Cán bộ, công chức ở các bộ phận, phòng ban chuyên môn đã có sự phối hợp
tốt, đồng bộ nhịp nhàng trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Từ đó
nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao, thái độ phục vụ nhân
dân có chuyển biến. để xây dựng nền hành chính dân chủ, bước đầu đã xây dựng
nền hành chính chính quy, chuyên nghiệp và hiện đại hoá.
Thu thập, xử lý thông tin nhanh, chính xác, chuẩn bị báo cáo đầy đủ
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của HĐND, UBND, Chủ tịch HĐND
và chủ tịch UBND huyện theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác
báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, đột xuất về tình hình hoạt động của cơ quan
để kịp thời có biện pháp điều chỉnh.
Qúa trình giải quyết công việc thực hiện một cách khoa học, không nhiều
tầng nấc trung gian nên mô hình “một cửa” đã giải quyết được khối lượng hồ sơ
lớn, giảm thiểu thời gian và đỡ tốn kém cho người dân. Qua đây, góp phần ngăn
chặn tiêu cực, quan liêu, hạch sách, nhũng nhiễu của một số cán bộ, công chức.
Khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc, trách nhiệm của các phòng
ban chuyên môn cũng như các cơ quan liên quan được xây dựng rõ ràng, do đó khi
sai xót sảy ra xác định được trách nhiệm đối với cá nhân, bộ phận. Đồng thời còn
tạo điều kiện để xây dựng lề lối làm việc khoa học và thiết thực trong cơ quan.
Bằng việc công khai hóa TTHC đã loại bỏ thủ tục rườm rà, không cần thiết,
khối lượng công việc được giải quyết tăng nhanh và nhiều hơn so với trước kia.
23


Trình tự thủ tục và thời gian giải quyết, phí và lệ phí được niêm yết công

khai tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức đến làm việc với cơ quan, góp
phần nâng cao quyền giám sát của nhân dân với cơ quan. Người dân được phản
ánh, công khai góp ý việc làm trái pháp luật nhà nước, qua đó người dân bảo vệ
được quyền lợi chính đáng của họ trước pháp luật.
3.2. Tồn tại
Việc đóng góp các chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện
công tác CCHC nhà nước thuộc phạm vi của đơn vị còn hạn chế, chưa có giải
pháp mang tính đột phá cao.
Việc chuẩn bị thông tin, báo cáo tình hình hoạt động cho cấp trên tuy
đã đáp ứng về yêu cầu thời gian, số lượng nhưng về chất lượng còn chung
chung và chưa sâu sắc.
Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong phạm vi quản lý của đơn vị còn chưa cao. Vẫn để tình trạng cán bộ của
phòng chuyên môn khác tự nhận hồ sơ giải quyết thủ tục để thu lợi bất chính
với số tiền lớn gấp nhiều lần so với quy định mà không tố giác vì còn nể nang
lẫn nhau. Máy tính, các thiết bị điện trong giờ nghỉ trưa không dùng đến vẫn
để hoạt động gây lãng phí điện năng…
Công tác kiểm tra hồ sơ có lúc còn chưa chặt chẽ do đó khi gửi lên phòng
chuyên môn còn tình trạng trả lại vì thiếu hoặc sai hồ sơ gây vất vả cho công dân.
Quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” cho thấy mặc dù các quy định về thủ
tục hành chính tuy đã được rà soát, xem xét, điều chỉnh, nhưng vẫn còn rườm rà,
phức tạp, chưa thật sự đơn giản, khoa học, hợp lý. Để cải tiến, sửa đổi cần phải có
sự thực hiện đổng bộ từ Trung ương đến địa phương.
Bộ phận chỉ là nơi nhận hồ sơ chứ không phải là nơi trực tiếp giải quyết về
chuyên môn và ký duyệt, do đó việc đúng hẹn với công dân, tổ chức không hoàn
toàn phụ thuộc vào bộ phận mà nó bị chi phối bởi phòng ban khác nên đôi khi có
sự không thống nhất, đồng bộ với nhau.
“Một cửa”, “một cửa liên thông” là “cơ chế mới” mà công chức đa phần vẫn
“cũ” nên chưa đảm bảo kịp thời sự thích nghi, nhận thức của một số cán bộ về cơ
24



chế chưa sâu sắc và thống nhất trong tư tưởng. Đã xuất hiện nhiều trường hợp khi
cơ quan áp dụng mô hình mới mà vẫn làm theo cơ chế cũ, mặc cho công dân, tổ
chức tự đi xin ký duyệt của lãnh đạo phòng, ban.
Xuất hiện nhiều hồ sơ không hợp lệ, do công dân, tổ chức chưa nắm bắt
được hết hồ sơ, giấy tờ liên quan, tình trạng trả lại hồ sơ vẫn còn tồn tại, nhiều hồ
sơ phải bổ sung nhiều lần.
Tình trạng kiêm nhiệm, tức là không có cán bộ chuyên trách đảm nhận khâu
chuyên môn dẫn đến tình trạng khi công dân, tổ chức đến giải quyết công việc mà
không có cán bộ ở đó nên phải chờ đợi gây ảnh hưởng xấu đến bộ mặt cơ quan và
suy nghĩ của công dân.
Mặc dù đã có sự đầu tư về cơ sở vật chất nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu “nhanh chóng – hợp lý – hiệu quả”, bộ phận “một cửa” và các
cơ quan chuyên môn không tập trung và đặt quá xa trụ sở Văn phòng lãnh đạo nên
mất thời gian đi lại, khó khăn, vất vả cho các cán bộ, công chức làm nhiệm vụ nhất
là trong những ngày thời tiết không thuận lợi gây ảnh hưởng tới chất lượng phục
vụ nhân dân. Đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động.
“một cửa điện tử” ở địa phương mới chỉ là tồn tại hình thức còn hoạt động hầu như
không có một giao dịch nào.
3.3. Nguyên nhân
Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra của các cơ quan, cán bộ lãnh đạo còn
chưa thường xuyên, liên tục.
Do cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” là lộ trình từng bước xóa bỏ tệ
quan liêu, nhũng nhiễu đã đụng chạm đến quyền lợi cục bộ của một bộ phận cán
bộ, công chức nên trong buổi đầu thực hiện đã gặp không ít trở ngại.
Nhận thức của một số cán bộ công chức về vai trò của việc đẩy mạnh cải
cách TTHC theo cơ chế “một cửa” trong tình hình mới chưa thật sự rõ ràng, thống
nhất, còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chưa sáng tỏ, còn nhiều thủ tục chưa
phù hợp thực tế, chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời và thay thế.

Do hạn chế về kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, quỹ đất hạn hẹp không tập
trung, chế độ phụ cấp cho cán bộ làm nhiệm vụ còn thấp, chưa tạo được động lực
25


×