Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý thu thuế đấtphường Khương Mai – quận Thanh Xuân – thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 14 trang )

CƠ QUAN GIÁO DỤC LIÊN BANG
Cơ sở giáo dục đại học chuyên nghiệp quốc gia

Trường đại học tổng hợp kỹ thuật điện Xanh-Pêtécbua
«LETI»
mang tên V.I. Ulianôv(Lênin) (СПбГЭТУ)

---------------------------------------Hướng ngành 552800 - "Tin học và kỹ thuật tính toán"
Bộ môn Đảm bảo toán học máy tính
Cho phép bảo vệ:
Lãnh đạo hướng ngành

TSKH, GS. Geraximov I.V
TÓM TẮT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH BẬC CỬ NHÂN

Đề tài:
“Xây dựng phần mềm quản lý thu thuế đất
phường Khương Mai – quận Thanh Xuân – thành phố Hà Nội”
Sinh viên:

Lê Minh Hải

Lớp:

LETI04A (608210)

Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Doãn Cường

Trưởng bộ môn Đảm bảo toán học máy tính:



Xanh-Pêtécbua
2010
2

TSKH, GS. A.R.Lixx


PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay công nghệ thông tin đã đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn, tại hầu hết các xã phường trên địa bàn cả nước ta hiện nay vẫn quản lý
hành chính theo phương pháp truyền thống. Phương pháp này còn rất nhiều hạn chế: tốn nhiều
thời gian, công sức và dễ gây ra sai lệch thông tin, tài liệu ...
Ý thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng các sản phẩm phần mềm vào việc quản lý
thông tin hành chính nhà nước, cùng với phạm vi nghiên cứu của một Luận văn em đã chọn khóa
luận với đề tài: “Phần mềm quản lý thu thuế đất phường Khương Mai” nhằm mục đích hỗ trợ
tối đa công việc thu thuế và kết xuất hệ thống báo cáo, báo biểu tổng hợp.
Luận văn bao gồm các phần chính như sau:
-

Chương I. Tổng quan trạng thái vấn đề.

-

Chương II. Phân tích thiết kế phần mềm quản lý thu thuế đất phường Khương Mai.

-

Chương III. Lựa chọn công cụ.


-

Chương IV. Xây dựng chương trình và thử nghiệm chương trình.

TỔNG QUAN
Căn cứ vào những khó khăn,hạn chế đã nêu trên, các xã phường cần phải có một hệ
thống phần mềm quản lý công việc thu thuế đất chuyên biệt nhằm đảm bảo thông tin chính xác,
thông suốt và liên tục. Với kiến thức có được trong quá trình học tập và quá trình tìm hiẻu bài
toán, quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế em đã xây dựng phần mềm quản lý thu thuế tại các xã
phường.
Để phần mềm có thể hỗ trợ tốt trong công tác quản lý thu thuế đất tại phường Khương
Mai thì trước hết chúng ta phải khảo sát thực tế của công việc, với các yêu cầu đặt ra và những
khó khăn mà cách làm thủ công trước đây gặp phải.

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐẤT
1. Mô tả quy trình quản lý thu thuế đất của phường Khương Mai
Quy trình thu thuế đất được mô tả tóm lược theo các bước từ 1 đến 5 trên hình sau:

2


Hình 1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ
Một số công thức tính được áp dụng trong quá trình thu thuế
 Số thuế ghi thu của năm (số tiền thuế phải thu trong năm hiện tại) :
Thuế ghi thu = Diện tích sử dụng * Số lần chịu thuế * Mức thuế * Giá thóc (1) * (100% - Phần
trăm miễn giảm).
(1)

: Giá thóc được áp giá tùy theo từng năm.

 Số tiền thuế mà hộ dân phải nộp:

Tiền thuế = Thuế ghi thu ± Thuế thừa, thiếu năm trước.

2. Mô tả và phân tích chức năng của hệ thống
Để có cái nhìn tổng quan về chức năng của hệ thống quản lý thu thuế đất phường
Khương Mai chúng ta có thể nhìn vào biểu đồ phân rã chức năng dưới đây:

3


Hình 2. Biểu đồ phân rã chức năng
Diễn giải các chức năng của hệ thống:
-

Chức năng quản lý hệ thống: bao gồm quản lý các thông tin liên quan đến người dùng,
các tiện ích hỗ trợ cho phép người dùng có thể tương tác với dữ liệu …

-

Chức năng quản lý danh mục: hệ chức năng quản lý danh mục được xây dựng với mục
đích lưu lại các đích danh mà người dùng thường xuyên sử dụng trong phần mềm.

-

Chức năng quản lý hồ sơ: được xây dựng dưới dạng từ điển danh mục nhằm hỗ trợ tốt
nhất cho người dùng trong quá trình sử dụng phần mềm.

-


Chức năng tác nghiệp: hệ chức năng này được nhân viên thu thuế và lãnh đạo thường
xuyên sử dụng. Các biên lai do nhân viên thu thuế cập nhật chính là dữ liệu đóng vai trò
sống còn với sự hoạt động của hệ thống. Dựa vào những biên lai này, lãnh đạo sẽ thống
kê những hộ dân chưa nộp đủ thuế và không nộp thuế sau mỗi lần thu thuế hàng năm.

-

Chức năng tìm kiếm thông tin: được xây dựng nhằm trợ giúp người dùng dễ dàng tìm
kiếm các thông tin về hộ dân, nhân viên thu thuế, các biên lai hỏng.

-

Chức năng báo cáo: hệ thống báo cáo, thống kê là ưu điểm và cũng là lý do chính để
phần mềm quản lý thu thuế đất ra đời. Chức năng này hỗ trợ kết xuất tự động các mẫu

4


giấy tờ, sổ sách liên quan đến hơn 4440 hộ dân (tính đến thời điểm tháng 10-2009) mà
chi cục thuế quận bàn giao dựa trên dữ liệu đầu vào.
3. Biểu đồ luồng dữ liệu và mô hình hóa UML
Biểu đồ luồng dữ liệu cho ta thấy quá trình xử lý thông tin của hệ thống và các luồng dữ
liệu chuyển giao trong hệ thống.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh mô tả luồng dữ liệu chuyển giao giữa các đối
tượng người dùng với hệ thống. Ta có thể dựa trên biểu đồ ngữ cảnh trên hình 3

Hình 3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Từ yêu cầu của hệ thống, ta xác định được các tác nhân của hệ thống như hình sau:

Hình 4. Các tác nhân tham gia hệ thống

Biểu đồ use-case tổng quan hệ thống đặc tả sự tương tác giữa đối tượng người dùng và các chức
năng của phần mềm.

5


Hình 5. Biểu đồ use-case tổng quan của hệ thống
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh mô tả luồng dữ liệu chuyển giao giữa các đối tượng người dùng,
các chức năng chính của hệ thống và cơ sở dữ liệu

Hình 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

6


Hình 7. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Nghiệp vụ

4. Phân tích và thiết kế hệ thống dữ liệu
4.1. Mô hình dữ liệu ở mức quan niệm
Trong giới hạn của Luận văn tóm tắt em xin phép chỉ đưa ra mô tả tổ chức dữ liệu dưới dạng
quan hệ thực thể của một số thực thể đóng vai trò quan trọng.
Theo kết quả khảo sát thực tế thì một nhân viên có thể nhập nhiều biên lai nhưng một biên lai
cụ thể chỉ được nhập bởi một nhân viên, như vậy quan hệ giữa nhân viên và biên lai là quan hệ
một – nhiều.

Hình 8. Quan hệ thực thể giữa nhân viên và biên lai
Quan hệ giữa hộ dân và biên lai là quan hệ một – nhiều vì một hộ dân có thể nộp tiền nhiều
lần và có nhiều biên lai nhưng một biên lai chỉ ghi thu cho một hộ dân xác định cụ thể.

Hình 9. Quan hệ thực thể giữa hộ dân và biên lai

4.2. Mô hình dữ liệu ở mức logic
Tương ứng với mô hình dữ liệu ở mức quan niệm của 3 thực thể đã nêu trong mục 4.1, ta xây
dựng được mô hình dữ liệu ở mức logic cho phép mô tả chi tiết các thuộc tính của từng thực thể
đó. Những thực thể còn lại tham gia trong hệ thống sẽ được em trình bày đầy đủ trong phần mô
hình dữ liệu ở mức vật lý.

7


Hình 10. Mô hình dữ liệu ở mức logic giữa Nhân viên, Biên lai và Hộ dân
4.3. Mô hình dữ liệu ở mức vật lý
Mô hình dữ liệu ở mức vật lý biểu diễn cấu trúc dữ liệu được cài đặt trong các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu và được ánh xạ từ mô hình dữ liệu ở mức logic:


Mỗi thực thể trong mô hình dữ liệu ở mức logic sẽ được chuyển thành một bảng cơ sở



dữ liệu trong mô hình dữ liệu ở mức vật lý.
Tất cả các thuộc tính của thực thể sẽ được chuyển thành các thuộc tính của bảng cơ sở
dữ liệu tương ứng.

Vì vậy danh sách các bảng cơ sở dữ liệu trong hệ thống sẽ được hình thành như sau:
-

tblUser: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin danh mục người dùng.

-


tblDepartment: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin danh mục phòng ban.

-

tblOffice: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin danh mục chức vụ.

-

tblEmployee: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin hồ sơ nhân viên.

-

tblPopulation: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin danh mục tổ dân phố.

-

tblHousehold: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin hồ sơ hộ dân.

-

tblRicePrice: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin danh mục giá thóc.

-

tblReceiptBook: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin danh mục quyển biên lai.

-

tblDetailReceipt: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin biên lai thu chi tiết.


-

tblFunction: bảng cơ sở dữ liệu về thông tin danh mục chức năng hệ thống.

-

tblUserFunction: bảng cơ sở dữ liệu về quyền sử dụng chức năng hệ thống của người
dùng.

Dưới đây em xin đưa ra cấu trúc dữ liệu ở mức logic và mức vật lý của bảng cơ sở dữ liệu
chính được sử dụng trong phần mềm
tblHousehold_Thông tin hồ sơ hộ dân
Tên thuộc tính
Diễn giải

Kiểu dữ liệu

IDHousehold (PK)
IDPopulation (FK)

Int(4)
Int(4)

Mã hộ dân phố
Mã tổ dân phố

8


ResideYear

HoseholdName
TaxCode
Address
TelephoneNumber
FaxNumber
Mail
LandArea
LandLicence
TaxLevel
PayTaxNumber
Remission
PolicyFamily

Năm cư trú
Tên hộ dân
Mã số thuế
Địa chỉ
Số điện thoại liên hệ
Số Fax
Địa chỉ hòm thư điện tử
Diện tích đất sử dụng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
Mức thuế
Số lần chịu thuế (tính theo diện tích sử dụng)
Số phần trăm miễn giảm
Gia đình chính sách

Datetime(8)
Nvarchar(50)
Nvarchar(50)

Nvarchar(200)
Nvarchar(50)
Nvarchar(50)
Nvarchar(50)
Decimal(6,2)
Bit(1)
Decimal(1,3)
Tinyint(1)
Tinyint(1)
Bit(1)

Lược đồ cơ sở dữ liệu ở mức vật lý

Hình 11. Lược đồ cơ sở dữ liệu ở mức vật lý
 tblDepartment – tblEmployee: Đây là mối quan hệ 1–N vì một phòng ban có thể có nhiều
nhân viên cùng làm việc trong Ban thu thuế đất.
 tblOffice – tblEmployee: Đây là mối quan hệ 1–N vì một chức vụ có thể có nhiều nhân
viên cùng làm việc trong Ban thu thuế đất cùng đảm nhiệm. Ví dụ Phó ban có 2 người,
Nhân viên thu thuế có 8 người …

9


 tblEmployee – tblDetailReceipt: Đây là mối quan hệ 1-N vì 1 nhân viên thu thuế có thể
cập nhật nhiều biên lai thu thuế.
 tblHousehold – tblDetailReceipt: Đây là mối quan hệ 1-N vì một hộ dân có thể nộp thuế
nhiều lần nên sẽ có nhiều biên lai.
 tblReceiptBook – tblDetailReceipt: Đây là mối quan hệ 1-N vì một quyển Biên lai có thể
có nhiều biên lai thu chi tiết.
 tblPopulation -tblHousehold: Đây là mối quan hệ 1-N vì một Tổ dân phố có thể có nhiều

Hộ dân. Ví dụ Tổ dân phố số 1 có 230 hộ dân.

LỰA CHỌN CÔNG CỤ
Vì hệ thống được yêu cầu ứng dụng hoạt động trên mạng LAN theo mô hình Client/Server nên
để xây dựng phần mềm em đã sử dụng các công cụ sau:
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000: cho phép cùng một lúc có thể nhiều người truy
xuất dữ liệu, quản lý việc truy cập hợp lệ và quyền hạn của từng người dùng.
- Visual studio 2005: giúp cho việc xây dựng và phát triển các ứng dụng phần mềm trở nên thuận
tiện và mang tính chuyên nghiệp hơn. Cụ thể trong đề tài của mình em đã chọn ngôn ngữ
VB.NET.
- Một số công cụ tiện ích khác đi kèm:




Công cụ hỗ trợ làm báo cáo Active Report 3.0.
Công cụ thiết kế giao diện ComponentOne Studio for .NET.
Visio 2003, EnterPrise Architect 7.1…

XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây dựng phần mềm
1.1. Các lớp thư viện hệ thống và người dùng khai báo
Trong khi xây dựng phần mềm, em có đưa một số thư viện liên kết động DLL( Dynamic
link library) nhằm giảm thiểu thời gian và tăng tính hiệu quả của quá trình xử lý bài toán.
1.1.1. Lớp đối tượng trong .NET Framework, C1.NET, ActiveReports for .NET 3.0,
DevExpress.NET:
-

System.Data.SqlClient.dll


-

System.Windows.Forms.dll

-

System.Net.Mail.dll …

-

C1.Win.C1Input.dll

-

DevExpress.XtraNavBar.dll

1.1.2. Lớp đối tượng người dùng khai báo:
-

RestoreBackupForm.dll

10


-

ExportForm.dll

-


DataProcess.dll

1.2. Các hàm và thủ tục chính
Yêu cầu khi thiết kế phần mềm Quản lý thu thuế đất đó là phần mềm phải tự động tính
được số tiền thuế sẽ thu và đưa ra những thông tin liên quan cho một hộ dân bất kỳ.
Dưới đây em xin trích dẫn thủ tục tính số tiền cần phải thu khi nhân viên thu thuế chọn một hộ
dân trong ComboBox. Để hiểu rõ hơn ta có thể theo dõi trên hình 12.
#Region " Check information for Household's money"
Private Sub TheMoney()
Dim Min_CollectionYear As Integer
Dim Money_Arrears As Decimal
Dim cmd As SqlCommand
Dim dr As SqlDataReader
Dim StrSQL As String
StrSQL = "Select Min(year(CollectionDate))AS Min_CollectionYear from tblDetailReceipt"
cmd.CommandText = StrSQL
dr = cmd.ExecuteReader
dr.Read()
Min_CollectionYear = Trim(dr.Item("Min_CollectionYear").ToString)
dr.Close()
For i As Integer = Min_CollectionYear To Date.Now.Year
StrSQL = "Select (T1.Total-T2.Paid)AS Arrears from (Select
IDHousehold,dbo.ToRound((LandArea*TaxLevel*PayTaxNumber*((100Remission)/100)*(select RicePrice from tblRicePrice where ApplyYear='" & i & "')))as Total
from tblHousehold)T1 Inner Join (Select IDHousehold,Sum(TaxMoney) AS Paid from
tblDetailReceipt where year(CollectionDate)='" & i & "'group by IDHousehold)T2 on
T1.IDHousehold=T2.IDHousehold where T1.IDHousehold=" &
cmbhodan.Columns(0).CellText(cmbhodan.SelectedIndex).Trim & ""
cmd.CommandText = StrSQL
dr = cmd.ExecuteReader
dr.Read()

Money_Arrears = Money_Arrears + dr.Item("Arrears")
dr.Close()
Next

11


MessageBox.Show("Số tiền còn phải nộp là: " & Money_Arrears & "", "Thông báo",
MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information)
End Sub
#End Region
Hàm ToRound sử dụng trong thủ tục TheMoney được xây dựng trong phần “New User Defined
Function” của SQL Server tại Database LANDTAX với mục đích làm tròn số tiền thuế cần phải
thu.
CREATE FUNCTION ToRound (@X int) RETURNS int AS BEGIN DECLARE @Y int
DECLARE @Z int SET @Y=cast(right(@X,3) as int) IF (@Y<400) SET @Z=
FLOOR(@X/1000) IF (@Y>=400) SET @Z= FLOOR(@X/1000) +1 RETURN (@Z*1000)
END
1.3. Một số giao diện chức năng chính
 Giao diện chức năng cập nhật biên lai thu thuế
Chức năng “Quản lý biên lai thu thuế” được xây dựng chi tiết nhằm hỗ trợ toàn diện cho
người dùng. Hệ thống sẽ tự động đưa ra đầy đủ các thông báo giúp cho việc thu thuế chính xác
và nhanh chóng.

Hình 12. Giao diện chức năng cập nhật biên lai thu thuế

 Giao diện chức năng báo cáo tổng hợp thuế nhà đất
Chức năng báo cáo tổng hợp thuế nhà đất cho phép người dùng có thể lựa chọn thông tin
tổng hợp theo từng tổ dân phố trên địa bàn phường. Báo cáo này có thể được ghi lại trên các thiết
bị lưu trữ dưới các file định dạng khác nhau, có thể in ra giấy phục vụ công việc báo cáo sổ sách.


12


Hình 13. Giao diện chức năng báo cáo tổng hợp thuế nhà đất

2. Thử nghiệm
Dựa vào những yêu cầu của đề tài luận văn, em đã thiết kế được phần mềm hỗ trợ cho
công tác quản lý thu thuế đất phường Khương Mai. Cụ thể em xin đưa ra những kết quả mà phần
mềm đã đạt được:
 Phần mềm hỗ trợ công tác thu thuế một cách khoa học và hiệu quả. Cập nhật, lưu trữ dữ
liệu dễ dàng, thuận tiện.
 Tránh tình trạng thất thoát tiền thu thuế đất cho UBND phường vì mọi thông tin đều được
quản lý chặt chẽ và minh bạch. Lãnh đạo phường có thể kiểm tra, rà soát bất cứ lúc nào.
 Không mất nhiều chi phí cho việc mua giấy tờ, sổ sách và thường xuyên phải thay thế.
Những kết quả nêu trên đã được chứng minh bằng thực tế, điển hình tại phường Khương Mai
trong 8 tháng đầu năm 2009 Ban thu thuế đất đã hoàn thành vượt chỉ tiêu chi cục Thuế quận
Thanh Xuân bàn giao cả năm 150%, cùng với kết quả thu được tại các địa phương khác đã đánh
giá một cách khách quan về hiệu quả của việc sử dụng phần mềm này trong công tác thu thuế đất
hàng năm của các xã, phường.

KẾT LUẬN
1. Các kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu và phát triển chương trình, với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Nguyễn Doãn Cường – Viện công nghệ thông tin – Trung tâm khoa học
kỹ thuật – công nghệ quân sự - Bộ Quốc Phòng, em đã xây dựng được hệ thống quản lý thu thuế
đất phường Khương Mai. Những kết quả thu được ban đầu cho thấy phần mềm đã khắc phục
được hầu hết những khó khăn mà phương pháp thu thuế thủ công trước đây gặp phải. Hệ thống
đem lại rất nhiều hiệu quả cho người sử dụng trong các hoạt động nghiệp vụ, giải quyết được vấn


13


đề trợ giúp cho công việc quản lý thu thuế đất trên địa bàn xã, phường. Trong luận văn đã nghiên
cứu, phân tích và xây dựng được những nội dung chính sau:







Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ sát với thực tế của bài toán quản lý thu thuế đất.
Xác định được các yêu cầu nghiệp vụ của hệ thống.
Phân tích và đưa ra các biểu đồ chức năng, luồng của hệ thống.
Xây dựng hệ thống các biểu đồ trình tự.
Thiết kế và xây dựng được cấu trúc cơ sở dữ liệu cho bài toán quản lý thu thuế đất.
Thiết kế và xây dựng được hệ thống phần mềm hỗ trợ cho mô hình quản lý thu thuế đất.

2. Hướng phát triển của đề tài


Phát triển hệ thống quản lý thu thuế đất trên nền Web. Các hộ dân có thể xem trực tiếp
số tiền còn thừa, thiếu và số tiền còn phải nộp, có thể nộp tiền thông qua phương pháp



thanh toán trực tuyến bằng mã tài khoản ngân hàng …
Mở rộng nghiên cứu các lĩnh vực về phần mềm quản lý, tìm hiểu và nghiên cứu các công
nghệ bảo mật, chứng thực để có thể phát triển tốt hơn nữa phần mềm quản lý. Xây dựng

chương trình thành một sản phẩm chuyên dụng, được triển khai tại nhiều địa bàn xã,
phường trên cả nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bình Phương, Thái Thanh Phong. Các giải pháp lập trình - NXB: Giao thông
vận tải Hà Nội, 2006.
2. Trần Đăng Công. Quản trị và phát triển ứng dụng với Microsoft SQL Server – Học viện Kỹ
Thuật Quân Sự khoa công nghệ thông tin, 2006.
3. Nguyễn Văn Vị. Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại hướng cấu trúc - hướng đối
tượng - NXB: Thống kê, 2005.
4. Phạm Hữu Khang. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server - NXB: Thống kê Hà Nội, 2005.
5. Nguyễn Văn Ba. Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống tin - NXB: Đại Học Quốc Gia Hà
Nội, 2006.
6. www.dotnet.chungta.com
7. />
MỤC LỤC
2. Thử nghiệm........................................................................................................................................13

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................14

14



×