Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

tìm hiểu tình hình triển khai hoạt động xây dựng nông thôn mới tại xã hợp đồng, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.33 KB, 39 trang )

Luận văn
Tìm hiểu tình hình triển khai hoạt
động xây dựng nông thôn mới tại xã
Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập
trung chủ yếu ở nông thôn. Có tới 70,37 % dân số sống trong khu vực nông
thôn (khoảng trên 60 triệu người, theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009).
Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức
sống dân cư sống ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn ngày càng lớn.
Thậm trí tốc độ phát triển không đồng đều cũng diễn ra giữa các khu vực ở
nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới
quá trình phát triển của nông thôn như: tỷ lệ nghèo đói, tỷ lệ thất nghiệp cao, ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, diện tích đất nông nghiệp giảm do quá trình
công nghiệp hóa, dịch vụ nông thôn kém phát triển kể cả y tế và giáo dục, đất
đai nhỏ lẻ manh mún, phương thức sản xuất kém hiệu quả… là rào cản cho quá
trình chuyên môn hóa.
Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi có nhiều chính sách đột phá và đồng
bộ nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nông thôn.
Giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa chiến lược
đối với sự ổn định và phát triển đất nước.
Hợp đồng là xã nông nghiệp của huyện Chương Mỹ. Những năm gần
đây, xã Hợp Đồng đã có những bước phát triển tích cực kể cả về kinh tế lẫn đời
sống văn hóa xã hội. Tuy nhiên so với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới của Chính phủ, xã còn nhiều tiêu chí chưa đạt hoặc đạt ở mức độ trung
bình. Thực tế cho thấy, thực trạng sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
còn manh mún nhỏ lẻ, không đồng bộ; sản xuất hàng hóa không tập trung, hiệu


quả thấp; kết cấu hạ tầng nông thôn còn chắp vá; tận dụng giá trị trên 1ha canh
tác và thu nhập của người dân còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo cao; môi trường sống
còn bị ô nhiễm; Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập chưa phát huy hết tiềm
năng sẵn có… Do đó, việc xây dựng mô hình nông thôn mới (NTM), với nền
sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu hội nhập, xây dựng hệ
thống hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của sản xuất và
2
đời sống của người dân, củng cố và bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm nguồn
nước, không khí… là việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu tình
hình triển khai hoạt động xây dựng nông thôn mới tại xã Hợp Đồng, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và tiến trình triển khai hoạt động xây dựng nông thôn
mới của xã Hợp Đồng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tiêu chí: số 1 (quy hoạch và thực
hiện quy hoạch), số 2 (giao thông), số 3 (thủy lợi), số 6 (cơ sở vật chất văn hóa)
trong 19 tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới đang được triển
khai tại địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- Về thời gian:
+ Thời gian thực tập: Từ 17/12/2012 đến 08/01/2012
+ Thời gian thu thập số liệu: Tình hình xây dựng nông thôn mới năm 2012.
- Về nội dung: Xem xét, đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới ở góc
độ kinh tế - xã hội.
4. Nội dung nghiên cứu

- Những đặc điểm cơ bản của xã Hợp Đồng.
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Hợp Đồng.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng nông thôn mới của xã.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới của xã.
- Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương
trình nông thôn mới cho xã Hợp Đồng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp
3
Đây là phương pháp được áp dụng để tiến hành thu thập các tài liệu như:
điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hóa xã hội, hiện trạng đất đai… đã được công bố
thông qua sách, báo, tạp chí, báo cáo của địa phương nhằm mô tả, đánh giá
được những nét cơ bản của địa phương cũng như công tác triển khai chương
trình nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.
5.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu sơ cấp
Nhằm thu thập tài liệu sơ cấp phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn,
tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh cán bộ và người dân địa phương.
Thông qua việc phỏng vấn và tham vấn cán bộ, người dân nhằm bổ sung và
chính xác hóa các thông tin thu thập được.
Cuộc phỏng vấn nhanh cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Gặp gỡ cán bộ xã đại diện cho từng vùng để tìm hiểu tình hình chung về nhu
cầu sử dụng đất, nhu cầu hàng hóa, nhu cầu thị trường…
- Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số người
dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai
chương trình nông thôn mới tại địa phương.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được tổng hợp và xử lý trên phần mềm Excel.
5.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng

số, số bình quân, tỷ trọng….
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm.
6. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, báo cáo được chia thành 2 chương:
Chương 1: Những đặc điểm cơ bản của xã Hợp Đồng
Chương 2: Thực trạng tình hình triển khai hoạt động xây dựng nông thôn mới
tại xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
Chương 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ HỢP ĐỒNG
1.1. Những đặc điểm cơ bản của xã Hợp Đồng
4
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hợp Đồng nằm ở phía Nam huyện Chương Mỹ trong khu nội đê sông
Đáy, cách trung tâm Hà Nội 20km, cách Thị trấn Chúc Sơn 5km về phía Tây
Nam, có vị trí giáp danh như sau:
+ Phía Tây giáp xã Tốt Động;
+ Phía Đông giáp xã Lam Điền và xã Hoàng Diệu;
+ Phía Nam giáp xã Quảng Bị;
+ Phía Bắc giáp xã Đại Yên.
1.1.1.2 Địa hình
Địa hình của xã thuộc vùng đồng bằng, Hợp Đồng có địa hình tương đối
bằng phẳng, thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp lúa nước và xây dựng
các công trình công cộng. Xã có đường Tỉnh lộ 419 chạy qua là điều kiện thuận
lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế văn hóa của xã.
1.1.1.3 Địa chất
Xã Hợp Đồng nằm trong vùng địa chất vùng châu thổ sông Hồng được
hình thành trong quá trình trầm tích sông, bao gồm cát pha, sét nâu, bột sét xám
xanh và xám vàng. Cường độ đất <2,5kg/cm2. Do vậy khi xây dựng các công
trình cần phải thực hiện khoan khảo sát để có phương án gia cố nền móng.

1.1.1.4. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao nhất 38 – 40
0
C (tháng 6 – 7),
thấp nhất 6 – 8
0
C (tháng 01 – 02). Lượng mưa trung bình năm 1700 – 1900mm.
1.1.1.5. Nguồn nước
Nguồn nước chính đáp ứng việc tưới tiêu chủ yếu dựa vào nguồn nước
sông Đáy và kênh Cửu Khê.
1.1.1.6. Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2011 xã Hợp Đồng có tổng diện tích
tự nhiên toàn xã là 446,15 ha, chi tiết được thể hiện ở biểu sau:
5
Biểu 1.1. Cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2011
TT Chỉ tiêu Mã
Hiện trạng năm 2011
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
446,15 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP
302,85 67,88
Đất trồng lúa DLH 288,44
64,65
Đất trồng cây hàng năm khác HKN
1,06 0,24
Đất nuôi trồng thủy sản NTS
4,09 2,07
Đất trồng cây lâu năm CLN

9,26 0,92
2 Đất phi nông nghiệp PNN
108,87 24,40
Đất trụ sở cơ quan công trình,
sự nghiệp
CTS 0,5 0,11
Đất phát triển hạ tầng DHN
98,96 22,18
Đất sản xuất kinh doanh SKC
0,29 0,07
Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN
0,67 0,15
Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD
8,06 1,89
Đất nghĩa trang nghĩa địa DDT
0,4 0,09
3 Đất khu dân cư nông thôn
DNT 34,43 7,72
Nguồn: Phòng thống kê ủy ban nhân dân xã Hợp Đồng năm 2011
Nhìn vào biểu số liệu 1.1 ta thấy toàn xã có diện tích đất tự nhiên là
446,15 ha và được phân bổ như sau:
+ Thứ nhất là đất nông nghiệp có tỷ lệ cao nhất với diện tích là 302,85 ha,
chiếm 67,88% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Do địa hình của xã là vùng
đồng bằng nên diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ trọng lớn nhất là 288,44 ha. Chỉ
có 5,15 ha đất dùng cho trồng cây hàng năm khác, trồng cây lâu năm. Còn lại là
9,26 ha đất dùng cho nuôi trồng thủy sản đó là diện tích ao hồ, kênh mương,
sông, vừa để cung cấp nước cho người dân sinh hoạt, vừa để nuôi tôm, cá đem
lại thu nhập cho người dân.
+ Thứ hai là đất phi nông nghiệp với 108,87ha, chiếm 24,40% tổng diện
tích đất tự nhiên. Bao gồm các loại đất, đất trụ sở cơ quan công trình, đất phát

triển hạ tầng, đất sản xuất kinh doanh, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang
nghĩa địa, đất di tích danh thắng. Trong đó đất phát triển hạ tầng chiếm tỷ trọng
6
lớn nhất với diện tích là 98,96 ha, nguyên nhân là do xã có đường tỉnh lộ 419
chạy qua, và xã có nhiều tuyến đường trục liên thôn, liên xã và các điểm trường
học có diện tích lớn.
+ Thứ ba là đất khu dân cư nông thôn với 34,43ha chiếm 7,72% tổng diện
tích đất tự nhiên của xã. Loại đất này có tỷ lệ diện tích thấp nhất trong 3 loại đất
của xã. Đất khu dân cư được phân bố ở 4 thôn trong xã, nhưng khá tập trung và
tương đối phù hợp với tập quán sinh sống và sản xuất của người dân.
Như vậy nhóm đất chiếm diện tích chủ yếu và quan trọng nhất trên địa
bàn xã Hợp Đồng là đất nông nghiệp phần lớn diện tích này dùng để trồng lúa
và nuôi trồng thủy sản. Như vậy cần tập trung đầu tư để nâng cao năng suất,
chất lượng của cây lúa, và thủy sản trong thời gian tới.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
1.1.2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của xã
Tốc dộ tăng trưởng kinh tế của xã năm 2011 là 15%; Tổng giá trị thu
nhập kinh tế đạt 93,881 tỷ đồng; Tổng thu ngân sách xã năm 2011:6.345 triệu
đồng; Tổng chi năm 2011: 6.040 triệu đồng; Thu nhập bình quân đầu người:
14.3 triệu đồng/năm, chi tiết như sau:
Biểu 1.2. Tình hình kinh tế của xã Hợp Đồng năm 2011
TT Hạng mục
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng giá trị kinh tế 93.881 100
Công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp 29.854,16 31,8
Thương mại, dịch vụ 29.103,11 31
Nông nghiệp 34.923,73 37,2

2 Tổng thu ngân sách 6.345 100
Thu trên địa bàn 2.359 37,18
Các khoản thu qua điều tiết 2.000 31,52
Thu kết dư ngân sách và bổ sung ngân sách cấp 1.986 31,3
3 Tổng chi 6.040 100
Chi đầu tư phát triển, XDCB 2.942 48,7
Chi hoạt động thường xuyên 3.098 51,3
Chi chuyển xây dựng cơ bản sang năm sau 0 0
7
4 Thu nhập bình quân đầu người 14,3
Nguồn: Phòng thống kê ủy ban nhân dân xã Hợp Đồng năm 2011
Qua biểu số liệu 1.2 ta thấy cơ cấu kinh tế của xã Hợp Đồng bao gồm 3
ngành nghề chính là công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp; thương mại, dịch vụ;
và nông nghiệp với tổng giá trị kinh tế đạt là 93.881 triệu đồng. Trong đó:
Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất là 37,2% đạt giá trị là 34.923,73
triệu đồng. Đây là nguồn thu chính của địa phương bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản.
Cả 04 thôn của xã đều có lao động làm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp. Xã có 12 doanh nghiệp nghiệp hoạt động có hiệu quả, hiện tại đang duy
trì một số ngành sản xuất như: may công nghiệp, mây tre giang, xây dựng, mộc
dân dụng… đã giải quyết việc làm thường xuyên cho 1.268 lao động và làm
thêm cho hơn 950 lao động lúc nông nhàn.
Thương mại - dịch vụ là ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất (31%) đạt giá trị
29.103,11 triệu đồng. Hiện tại xã có có 143 cơ sở kinh doanh thương mại, dịch
vụ. Số người làm dịch vụ, buôn bán thương mại 724 người chiếm tỷ lệ 20% so
với lao động trên địa bàn, chủ yếu là các dịch vụ cung cấp hàng tiêu dùng, dịch
vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, dịch vụ vận tải, vật liệu xây dựng…
Trong năm 2011, tổng thu ngân sách của xã là 6.345 triệu đồng, tổng chi
là 6.040 triệu đồng. Như vậy cân đối ngân sách năm 2011 của xã Hợp Đồng đã
thặng dư là 305 triệu đồng. Mức thặng dư ngân sách này còn tương đối thấp so

với tiềm năng kinh tế của xã.
1.1.2.2. Dân số, nguồn lao động và văn hóa xã hội
Năm 2012 tổng dân số toàn xã là 6.585 người với 1.710 hộ, phân chia
thành 4 thôn thôn Thái Hòa, thôn Đạo ngạn, thôn Đồng Du, thôn Đồng Lệ. Số
người trong độ tuổi lao động là 3.622 người chiếm 55% tổng dân số, với cơ cấu
lao động: 69% lao động nông nghiệp, 16,5% lao động nông nghiệp tiểu thủ
công nghiệp, 14,5% lao động dịch vụ thương mại. Tỷ lệ lao động trong nông
8
nghiệp còn khá lớn, mục tiêu đặt ra cho xã trong xây dựng nông thôn mới là
giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp xuống dưới 25% tổng lao động.
Toàn xã hiện có 2/4 thôn (thôn Thái Hòa, thôn Đạo Ngạn) được công
nhân là làng văn hóa đạt 50%. Tỷ lệ Gia đình đăng ký xây dựng làng văn hóa
đạt 90%: tỷ lệ đạt Gia đình văn hóa 72%. Xã có 3/4 thôn xây dựng Quy ước
Làng văn hóa, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai tới từng hộ dân
để thực hiện.
Tại xã Hợp Đồng nhìn chung cư dân đều sống hòa thuận, đoàn kết giúp
đỡ lẫn nhau. Phong tục tập quán sinh hoạt mang đậm bản sắc của vùng đồng
bằng sông Hồng.
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế của xã
1.1.3.1. Thuận lợi
- Hợp Đồng là xã có quy mô dân số, lao động, đất đai trung bình của
huyện Chương Mỹ. Xã có đường tỉnh lộ 419 chạy qua rất thuận lợi cho phát
triển thương mại, và dịch vụ.
- Xã có nghề tiểu thủ công nghiệp và xây dựng phát triển. (nghề may, làm
vòng trang sức…)
- Trong những năm qua Đảng bộ chính quyền và nhân dân trong xã đã nỗ
lực phấn đấu , từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, áp
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, đã có chuyển biến tich cực, cơ sở hạ tầng
nông thôn bước đầu được đầu tư, đặc biệt là giao thông, thôn xóm đạt tỷ lệ rất
cao, các trường học cơ bản tốt và có 4/4 thôn có nhà văn hóa,…

- Điều kiện nhà ở, điện nước sinh hoạt của nhân dân được đảm bảo, đời
sống được cải thiện rõ rệt.
- An ninh chính trị, trật tự xã hội của nhân dân được đảm bảo.
- Đảng bộ chính quyền đoàn kết, hoàn thành tốt nhiệm vụ, là xã trung
bình khá của huyện Chương Mỹ.
1.1.3.2. Khó khăn, thách thức
9
- Thứ nhất, ruộng đồng chưa được khai thác phục vụ sản xuất một cách
có hiệu quả cao nhất. Đất đai vẫn còn manh mún nhỏ lẻ, chưa tập trung. 1 gia
đình mà có 1 mẫu ruộng thì thường bị chia nhỏ ra làm 7, 8 nơi khác nhau, gây
khó khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch…
- Thứ hai, hoạt động chăn nuôi chủ yếu nhỏ lẻ ở các hộ gia đình. Mới
từng bước đầu một số hộ phát triển theo quy mô tập trung vừa và khá, nhưng
chưa có quy hoạch, khu chăn nuôi tập trung nằm xa khu dân cư nên năng suất
chăn nuôi thấp. Chăn nuôi chưa theo hướng công nghiệp, vẫn giữ tập quán chăn
nuôi ngày xưa, tốn nhiều thời gian và chi phí để có 1 sản phẩm đầu ra. Giống
lợn, bò còn là giống của địa phương chưa phát triển theo hương hiện đại hóa,
chưa đưa được giống có năng suất, chất lượng cao vào trong chăn nuôi.
- Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm dẫn đến đời sống của
người dân còn gặp nhiều khó khăn.
- Thứ tư, hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật xây dựng
chưa có quy hoạch, nhiều công trình chưa được đầu tư, hoặc đầu tư chưa đồng
bộ gây ảnh hương tới sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa và điều kiện sản xuất
sinh hoạt của người dân.
- Thứ năm, nhiều tiêu chí nông thôn mới chưa đạt hoặc đạt ở mức thấp.
1.2. Những đặc điểm cơ bản của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của nhà nước, xã đã
thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới với cơ cấu tổ chức quản lý được
thể hiện như sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bản chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Hợp Đồng

10
Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã Hợp Đồng bao gồm các thành phần:
Trưởng ban là Bí thư Đảng ủy xã, phó ban là Chủ tịch UBND xã, các ủy viên là
Chủ nhiệm HTX nông nghiệp, Bí thư chi bộ thôn Thái Hòa, Bí thư chi bộ thôn
Đồng Lệ, Bí thư chi bộ thôn Đạo Ngạn, Bí thư chi bộ thôn Đồng Du.
Ban chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới cấp xã có 5 nhiệm vụ và quyền
hạn chủ yếu sau đây:
- Là chủ đầu tư các dự án, nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. Ủy ban
nhân dân Tỉnh và ủy ban nhân dân Huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng
cường cán bộ chuyên môn giúp các Ban quản lý xã thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng
năm xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong toàn xã và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt
động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
11
Bí thư chi bộ thôn Đồng Du
- Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, nội dung bao gồm việc thực hiện các
bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án
vào khai thác, sử dụng.
- Được ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng
hoặc cá nhân cung cấp các hàng hóa, xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công
trình, dự án đầu tư.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỢP ĐỒNG
2.1. Giới thiệu chung về Chương trình xây dựng nông thôn mới của xã
2.1.1 Hiện trạng và kế hoạch hoàn thành các tiêu chí NTM của xã
Theo Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng

Chính phủ, Bộ tiêu chí “nông thôn mới” bao gồm 5 nhóm. Hiện trạng và kế
hoạch hoàn thành các tiêu chí NTM của xã được tổng hợp ở biểu sau đây:
Biểu 2.1. Hiện trạng và kế hoạch hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới xã
Hợp Đồng – huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012-2015
TT Tiêu Chí Năm 2012
Mục tiêu
2013 2014 2015
I
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Chưa đạt Đạt Đạt Đạt
1
Quy hoạch
Chưa đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt
II
Cơ sơ hạ tầng kinh tế - xã hội
2
Giao thông
Chưa đạt Đạt Đạt Đạt
3
Thủy lợi
Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt
4
Điện
Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt
5
Trường học
Chưa đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt
6
Cơ sở vật chất văn hóa
Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt

7
Chợ nông thôn
Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
8
Bưu điện
Cơ bản đạt Đạt Đạt Đạt
9
Nhà ở dân cư
Cơ bản đạt Đạt Đạt Đạt
III
Kinh tế và tổ chức sản xuất
10
Thu nhập
Chưa đạt Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt
11
Tỷ lệ hộ nghèo
Chưa đạt Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt
12
Cơ cấu lao động
Chưa đạt Chưa đạt Đạt Đạt
13
Hình thức tổ chức sản xuất
Đạt Đạt Đạt Đạt
IV
Văn hóa xã hội môi trường
14
Giáo dục
Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt
15
Y tế

Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt
16
Văn hóa
Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt
17
Môi trường
Chưa đạt Chưa đạt Đạt Đạt
V
Hệ thống chính trị
18
Hệ thống tổ chức CTXH vững mạnh
Chưa đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt
19
An ninh trật tự xã hội
Đạt Đạt Đạt Đạt
Nguồn: Phòng thống kê ủy ban nhân dân xã Hợp Đồng năm 2012
13
Như vậy, thực trạng nông thôn xã hợp đồng so với yêu cầu của nghị
quyết 26/TW và bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới xét cả 19 tiêu chí được
đánh giá như sau:
- 2 tiêu chí đã đạt là), Tiêu chí số 13 (hình thức tổ chức sản xuất), tiêu chí
số 19 (an ninh, trật tự xã hội). Những tiêu chí này cần tiếp tục giữ vững và phát
huy trong thời gian tới.
- 6 tiêu chí gần đạt là: tiêu chí số 4 (điện), tiêu chí số 8 (bưu điện), tiêu
chí số 9 (nhà ở dân cư), tiêu chí số 14 (giáo dục), tiêu chí số 15 (y tế), tiêu chí
số 16 (văn hóa). Những tiêu chí này gần đạt cần phát huy phấn đấu trong thời
gian tới.
- 7 tiêu chí đạt từ 50% trở lên: Tiêu chí số 18 (hệ thống chính trị), tiêu chí số
2 (giao thông), tiêu chí số 3 (thủy lợi), tiêu chí số 5 (trường học), tiêu chí số 6 (cơ
sở vật chất), tiêu chí số 17 (môi trường), tiêu chí số 12 (cơ cấu lao động).

- 4 tiêu chí đạt ở mức thấp: tiêu chí số 1 (quy hoạch và thực hiện quy
hoạch), tiêu chí số 10 (thu nhập), tiêu chí số 7 (chợ nông thôn), tiêu chí số 11 (tỷ
lệ hộ nghèo).
Bước vào xây dựng nông thôn mới xã Hợp Đồng có nhiều thuận lợi
nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn. Đảng bộ, hội đồng nhân dân,
ủy ban nhân dân, các tổ chức đoàn thể và nhân dân xã Hợp Đồng quyết tâm cố
gắng nỗ lực tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp ngành, phấn đấu từ nay đến hết
năm 2015 xây dựng xã Hợp Đồng cơ bản đạt 19/19 tiêu chí NTM.
2.1.2. Các căn cứ để phân loại các tiêu chí nông thôn mới của xã
2.1.2.1. Nhóm tiêu chí đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước
Xã có 2 tiêu chí đã đạt theo tiêu chuẩn của nông thôn mới, đó là:
• Tiêu chí số 13 (hình thức tổ chức sản xuất):
- Xã Hợp Đồng có 01 hợp tác xã nông nghiệp, hoạt động dịch vụ nông
nghiệp và kinh doanh điện lực phục vụ dân sinh, hoạt động có hiệu quả.
- Tiêu chí đề ra là có tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới thì chỉ tiêu này là: Đạt.
• Tiêu chí số 19 (an ninh trật tự xã hội):
14
- Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững
đảm bảo tuyệt đối an toàn trong các ngày lễ, tết. Không để xảy ra các vụ khiếu
kiện vượt cấp đông người, các vụ gây rồi mất trật tự công cộng, và các vụ phá
hoại tài sản của nhà nước. Hàng năm ủy ban nhân dân có kế hoạch về công tác
đảm bảo an ninh trật tự. Đã kiềm chế và giảm các loại tội phạm và giảm tai nạn
so với năm trước. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự tổ quốc được duy
trì thường xuyên hàng năm đều đạt danh hiệu đơn vị khá.
- Theo quy định của nhà nước, để đạt tiêu chí này là an ninh trật tự của xã
được giữ vững.
- Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới thì chỉ tiêu này là: Đạt.
2.1.2.2. Nhóm tiêu chí chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước
Xã có 2 tiêu chí đã đạt theo tiêu chuẩn của nông thôn mới như vậy xã còn

17 tiêu chí chưa đạt và cơ bản đạt cụ thể là:
• Tiêu chí số 1 (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch):
- Hiện tại, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, TTCN, dịch vụ của xã đến năm 2015 –
2020 đã được ngành chuyên môn thẩm định phê duyệt.
- Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 35%).
- Theo chuẩn quy định thì xã cần có các quy hoạch bao gồm: Quy hoạch sử dụng
đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công
nghiệp, TTCN, dịch vụ. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH – MT. Quy
hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
• Tiêu chí số 2 (giao thông):
Hiện nay, tổng số đường giao thông trong xã là 28,694km. Trong đó:
+ Đường trục xã, liên xã: có 5 tuyến với tổng chiều dài là 7,25km, trong
đó 6,45km đã đổ nhựa, bê tông mặt 4,5-6m, rộng nền 6-8m. Còn 0,8km đường
đất cần được đổ bê tông. Đạt 89%, tiêu chí đề ra là 100%
+ Đường trục thôn: Có 56 tuyến với tổng chiều dài 8,771km, đã bê tông
7,789km rộng mặt 2,5-5m, rộng nền 3-5,5m. Còn 0,982km đường đất cần được
đổ bê tông. Đạt 88,8%, tiêu chí đề ra là 100%
15
+ Đường ngõ xóm: Có 205 tuyến với tổng chiều dài 10,157km, đã đổ bê
tông 7,491km rộng mặt 2-3m, rộng nền 2-3m. Còn 2,666 km đường cần đổ bê
tông. Đạt 73.75%, tiêu chí đề ra là 100%.
+ Đường trục chính nội đồng: Có 39 tuyến tuyến với tổng chiều dài
20,47km, rộng mặt 3-5m, rộng nền 3-5m. Đã đổ bê tông 7,68 km rộng mặt 2,5-
5m, rộng nền 3-5,5m. Còn 12,79 km đường đất cần được bê tông hóa
Đạt 37,52 %, tiêu chí đề ra là 100%.
Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 71.52%).
• Tiêu chí số 3 (thủy lợi):
Tổng diện tích tưới tiêu chủ động toàn xã; 102ha đạt 40% diện tích; phần

còn lại do trạm bơm Chi Lăng và tiêu do kênh Thập Cửu đảm nhiệm. Hệ thống
kênh mương do xã quản lý là các tuyến kênh chính: Có 25 tuyến với tổng chiều
dài là 19,29km, trong đó đã cứng hóa kênh mương được 4,4km. Còn 14,89km
mương đất cần được kiên cố hóa. Đạt khoảng 22,8%. Tiêu chí đề ra là 85%.
Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 22,8%).
• Tiêu chí số 4 (hệ thống điện):
Xã Hợp Đồng có 4 trạm biến áp với tổng công suất 860KVA, gồm:
- Trạm biến áp số 1 tại thôn Thái Hòa công suất 320KVA, phục vụ 400 hộ và các
trụ sở ủy ban nhân dân, trường học, trạm y tế.
- Trạm biến áp số 2 tại thôn Đồng Lệ công suất 180KVA, phục vụ 600 hộ, quá tải
cần nâng cấp công suất lên 360KVA và lắp đặt thêm trạm số 5 công suất
320KVA tại khu ao Đình.
- Trạm biến áp số 3 tại thôn Đạo Ngạn công suất 180KVA, phục vụ 450 hộ, quá
tải cần nâng cấp công suất lên 360KVA.
- Trạm biến áp số 4 tại thôn Đồng Du công suất 180KVA, phục vụ 260 hộ, quá
tải cần nâng cấp công suất trạm số 4 lên 360KVA.
- Tỷ lệ hộ sử dụng thường xuyên, an toàn đạt 100%.
Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt về lượng điện cung cấp
(đạt khoảng 85%).
• Tiêu chí số 5 (trường học) và Tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa)
16
Đây là các tiêu chí vừa là mục tiêu vừa là kết quả của quá trình phát triển
kinh tế nông thôn, xây dựng mô hình nông thôn mới. Tình hình trường học, và
cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn xã Hợp Đồng được thể hiện như sau:
Biểu 2.2. Tình hình cơ sở vật chất văn hóa và trường học
trên địa bàn xã Hợp Đồng
Số Tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
NTM
Kết

quả
Đán
h giá
5 Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp:
Mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS có CSVC đạt
chuẩn quốc gia
100% 70%
Chưa
đạt
6 Cơ sở vật chất
văn hóa
Tỷ lệ Nhà văn hoá và khu
thể thao xã đạt chuẩn theo
tiêu chí của Bộ VH-TT-DL
Đạt

bản
đạt
Chưa
đạt
Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá
và khu thể thao thôn đạt
chuẩn theo tiêu chí của Bộ
VH-TT-DL
100% 70%
Nguồn: Văn phòng thống kê UBND xã Hợp Đồng năm 2012
Nhìn vào biểu trên ta thấy so với chỉ tiêu NTM thì các tiêu chí 5 và 6 của
xã Hợp Đồng chưa đạt theo yêu cầu đề ra.

- Trường học: Trong xã tổng có 3 điểm trường tại khu trung tâm là: Trường mầm
non, trường tiểu học và trường trung học cơ sở. Chỉ có 1/3 trường đạt chuẩn
theo tiêu chí quy định. Trường đạt chuẩn theo quy định là trường tiểu học.
Trường mẫu giáo và trường THCS cần phải được tu sửa nâng cấp và cung cấp
thêm trang thiết bị để đạt theo yêu cầu của NTM và phục vụ cho nhu cầu dạy và
học của của thầy cô giáo và học sinh.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Xã có nhà văn hóa và khu thể thao cơ bản đạt chuẩn so
với yêu cầu. Phục vụ cho nhu cầu làm việc và giải trí của cán bộ trong xã.
Trong xã có 4 thôn thì 4 thôn đều có nhà văn hóa và khu thể thao, nhưng cơ sở
vật chất chưa đạt so với chuẩn quy định của bộ VH – TT – DL.
• Tiêu chí số 7 (chợ nông thôn):
17
- Hiện tại xã Hợp Đồng không có chợ và dân cư sống tập trung, gần với chợ của
thị trấn Chúc Sơn và xã Quảng Bị, nên xã và người dân không có nhu cầu thành
lập chợ.
- So với tiêu chí nông thôn mới là Chưa đạt nhưng Tiêu chí đề ra là đạt.
• Tiêu chí số 8 (bưu điện):
- Xã có 1 điểm bưu điện văn hóa xã, diện tích khuôn viên 156m2. Diện tích xây
dựng 80m2. Có 1 cán bộ, trình độ trung cấp phục vụ 50 thuê bao internet, 10
truyền hình cáp, 200 máy điện thoại cố định.
- So với tiêu chí nông thôn mới: Cơ bản đạt. Tiêu chí đề ra là đạt.
• Tiêu chí số 9 (nhà ở dân cư):
Hiện nay, trong xã có 1.109 nhà, trong đó:
+ Số nhà xuống cấp cần cải tạo: không
+ Nhà cấp 4: 778 nhà, chiếm 70%
+ Số nhà kiên cố: 331 nhà, chiếm 30%
Nhìn chung, những nhà mới xây của xã hầu hết theo kiểu kiến trúc hiện
đại, nhà cao tầng khép kín, mái chống nóng bằng tôn, gói. Số còn lại chủ yếu là
nhà mái gói trần hiên, các công trình phụ sân, bếp tường bao liên kề. Mỗi năm
có khoảng 18 nhà xây mới.

So với tiêu chí nông thôn mới: Cơ bản đạt.
• Tiêu chí số 10 (thu nhập bình quân đầu người):
- Năm 2011, bình quân thu nhập đầu người của nhân dân trong xã đạt 14,3 triệu
đồng/người/năm. Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới, cần phát triển kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp và thương mại - dịch vụ.
- So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 53%). Tiêu chí đề ra là
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của Thành phố
là gấp 1.5 lần, tức là cần phải đạt 21,45 triệu đồng/người/năm.
• Tiêu chí số 11 (tỷ lệ hộ nghèo):
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn xã có 193 hộ, chiếm 11,28% tổng số hộ toàn xã.
- So với tiêu chí nông thôn mới tỷ lệ hộ nghèo phải dưới 3%: Chưa đạt
• Tiêu chí số 12 (cơ cấu lao động):
- Lao động trong độ tuổi là 3.622 người chiếm 55% dân số, trong đó lao động
nông nghiệp 1.630 người chiếm 45%, lao động công nghiệp – tiểu thủ công
18
nghiệp 1.268 người chiếm 35%, lao động dịch vụ thương mại 724 chiếm 20%
so với tổng lao động.
- Trong xây dựng nông thôn mới và mục tiêu giảm dần lao động trong
nông nghiệp đến năm 2020 xuống dưới 25% tổng dân số toàn xã.
- So với tiêu chí nông thôn mới: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn nhỏ hơn hoặc bằng 25%. Như vậy, tiêu chí số 12
này là Chưa đạt (đạt khoảng 60%).
• Tiêu chí số 14 (giáo dục):
- Xã đã thực hiện tốt phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và đạt 100%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học lên trung học phổ thông,
bổ túc, học nghề là 87,1%. So với tiêu chí nông thôn mới đạt 90%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 1.195 lao động, chiếm 33% (tiêu chí đề ra
phải trên 40% tổng số lao động).
Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới: Cơ bản đạt (đạt khoảng 83%).

• Tiêu chí số 15 (y tế):
- Trạm y tế xã Hợp Đồng đặt tại khu trung tâm, đạt chuẩn quốc gia năm 2007. Xã
có tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là 2.304 người đạt 35%. Tiêu chí đề
ra là 40% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt 80%).
• Tiêu chí số 16 (văn hóa):
- Xã hiện có 2/4 thôn (thôn Thái Hòa, thôn Đạo Ngạn) được công nhân là làng
văn hóa đạt 50%. Tiêu chí đề ra là 70%. Tổng số 4/4 thôn có quy ước làng văn
hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai đến từng hộ dân để thực
hiện.
- So với tiêu chí nông thôn mới: Cơ bản đạt (đạt khoảng 87%).
• Tiêu chí số 17 (môi trường):
- Hiện tại chủ yếu các hộ sử dụng nước sinh hoạt là nước giếng khoan và nước
mưa, số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo bộ tiêu chí quốc gia là
329 hộ, đạt 5% tổng số hộ. Tiêu chí đề ra là 90%. Xã có 1 trạm cấp nước tập
trung tại thôn Thái hòa cung cấp nước cho trụ sở ủy ban nhân dân, các trường
học, trạm y tế.
- Nghĩa trang: xã có 6 khu nghĩa trang (1 nghĩa trang liệt sĩ và 5 nghĩa trang nhân
dân) với tổng diện tích 37.459m2.
19
- Chất thải, nước mưa: hiện tại nước thải sinh hoạt của khu dân cư chưa được xử
lý, chủ yếu chảy ra các ao, hồ, sông, kênh gây ô nhiễm. Chất thải được các hộ
thu gom rác thải làm nhiệm vụ thu gom toàn bộ chất thải sinh hoạt được tập kết
tại 1 điểm chôn lấp và tập kết tại khu 32 thôn Đạo Ngạn 700m2.
So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 60%).
• Tiêu chí số 18 (Hệ thống tổ chức chính trị):
Đây là 1 trong những tiêu chí cuối cùng trong bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới. Chúng sẽ góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Biểu dưới đây sẽ phản ánh tình hình hệ thống tổ chức chính trị trên địa
bàn xã Hợp Đồng.

Biểu 2.3. Tình hình hệ thống tổ chức chính trị trên địa bàn xã Hợp Đồng
Số Tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
NTM
Kết quả
Đánh
giá
18
Hệ
thống
chính trị
tổ chức
xã hội
mạnh
Tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Cơ bản đạt
Chưa
đạt
Có đủ các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở theo
quy định
Đạt Cơ bản đạt
Chưa
đạt
Đảng bộ, chính quyền xã
đạt tiêu chuẩn "trong sạch
vững mạnh"
Đạt Cơ bản đạt
Chưa
đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể

chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt Cơ bản đạt
Chưa
đạt
Nguồn: Văn phòng thống kê UBND xã Hợp Đồng năm 2012
Nhìn vào biểu 2.3 trên ta thấy tất cả các tiêu chí về chính trị trên địa bàn
xã Hợp Đồng là chưa đạt so với tiêu chí NTM. Tuy nhiên là tất cả các tiêu chí
đều ở mức cơ bản đạt, trong thời gian tới xã cần phải nỗ lực phấn đấu để đạt
chuẩn về tiêu chí này.
Xã có 1 đảng bộ và 8 chi bộ trực thuộc với 250 đảng viên. Xã có đủ 5 tổ
chức chính trị theo quy định của MTTQ Việt Nam. Có 18 cán bộ, công chức. Tỷ
lệ cán bộ, công chức đạt danh hiệu tiến tiến trở lên là 100%. Về độ tuổi đạt
20
chuẩn 100%.Trình độ chuyên môn: Đại học 1 đồng chí, cao đẳng 1 đồng chí,
trung cấp 9 đồng chí. Còn lại 7 đồng chí đạt trình độ trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân: Đạt tiêu chuẩn bộ máy vững mạnh, thực hiện tốt công
tác chỉ đạo lãnh đạo cán bộ, nhân dân thực hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, an
ninh, trật tự an toàn xã hội của địa phương.
So với tiêu chí NTM là đạt khoảng 70%
2.2. Thực trạng công tác triển khai xây dựng NTM của xã năm 2012
Từ những đánh giá và phân loại ở trên, trong năm 2012 và 2013, xã Hợp
Đồng đã và đang thực hiện xây dựng 5 tiêu chí ưu tiên, bao gồm: số 1, số 2, số
3, số 5 và số 6.
2.2.1. Đối với tiêu chí số 1 (quy hoạch và thực hiện quy hoạch)
Để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới, theo đúng tiến độ của
Nhà nước, công tác đầu tiên xã Hợp Đồng cần làm là quy hoạch. Xã đã thuê
Công ty tư vấn thiết kế quốc tế DTJ và Công ty cổ phần thiết kế đầu tư và xây
dựng Việt Nam làm đơn vị tư vấn thiết kế quy hoạch. Hiện tại, đơn vị mới triển
khai được quy hoạch sử dụng đất tại 4 thôn trong xã đến năm 2015 – 2020.

Nguồn kinh phí để thực hiện dự án này là từ ngân sách của xã 30% và
ngân sách của Huyện 70%. Do dự án mới chỉ hoàn thành được 1 phần nên vẫn
chưa quyết toán được tổng chí phí.
Một trong những tiêu chí quan trọng trong quá trình xây dựng NTM đó là
quy hoạch. Nó là điều kiện tiên quyết và là tiêu chí đầu tiên trong 19 tiêu chí.
Biểu thể hiện mức phân bổ kinh phí cho việc triển khai hoạt động quy hoạch tai
địa phương.
Biểu đồ 2.1. Nguồn vốn thực hiện tiêu chí số 1 tại xã Hợp Đồng

2.2.2. Đối với tiêu chí số 2 (giao thông)
21
Trong công tác dồn điền đổi thửa chia lại ruộng cho nhân dân, tính tổng
cả 4 thôn, xã đã đắp thêm được 30km đường đồng, với diện tích rộng mặt 2-3
mét, rộng nền 2,5 - 4 mét. Hiện tại dự án đắp đường này đã hoàn thành xong
theo kế hoạch của địa phương.
Đơn vị thực hiện nội dung này là Công ty trách nhiệm hữu hạn Lâm
Ninh. Nguồn kinh phí thực hiện dự án này là từ ngân sách xã 30%, ngân sách
Huyện 70%.
Do dự án vừa mới hoàn thành xong nên vẫn chưa quyết toán được tổng
chi phí và có báo cáo tổng kết. Ước tính tổng chi phí để thực hiện dự án này là
1,5 tỷ đồng. Kế hoạch là đến giữa năm 2013 xã sẽ triển khai công tác rải sỏi vào
đường để thuận tiện cho người dân đi lại.
Giao thông có thể coi là bộ mặt của một địa phương, góp phần nâng cao
đời sống cho người dân, Biểu 2.4 dưới đây sẽ thể hiện rõ tình hình thực hiện
tiêu chí số 2 (giao thông) của xã Hợp Đồng năm 2012 và khối lượng công việc
cần phải thực hiện trong thời gian tới.
Biểu 2.4. Tình hình thực hiện tiêu chí số 2 của xã Hợp Đồng năm 2012
ĐVT: km
Chỉ tiêu
Tổng

DT
Đã
cứng
hóa
trước
2012
DT
chưa
cứng
hóa
DT đã cứng
hóa năm 2012
Diện tích còn
lại
Khối
lượng
Tỷ lệ
(%)
Khối
lượng
Tỷ lệ
(%)
Đường trục xã,
liên xã
7,25 6,35 0,9 0,1 11,11 0,8 88,89
Đường trục thôn 8,771 7,629 1,142 0,16 14,01 0,982 85,99
Đường ngõ xóm 10,157 6,691 3,466 0,8 23,08 2,666 76,92
Đường trục
chính nội đồng
20,47 5 15,47 2,68 17,32 12,79 82,68

Nguồn: Văn phòng thống kê UBND xã Hợp Đồng năm 2012
Qua biểu số liệu 2.4 trên ta thấy:
22
Trong tiêu chí số 2 (giao thông) bao gồm 4 chỉ tiêu là: đường trục
xã, liên xã, đường trục thôn, đường ngõ xóm, đường trục chính nội
đồng.Hiện trạng cứng hóa mặt đường, trước năm 2012 của địa phương,
trước khi xây dựng NTM là tương đối tốt. Cơ bản đã đáp ứng nhu cầu đi
lại và sản xuất cho nhân dân.
Do đã triển khai cứng hóa mặt đường trước đó rồi nên diện tích
còn lại mà địa phương cần phải thực hiện, là không lớn. Nhưng năm 2012
diện tích mặt đường mà địa phương cứng hóa được là rất ít,cụ thể là:
Đường trục liên xã mới cứng hóa được 0,1km, đường trục thôn
0,2km, đường ngõ xóm 0,8, đường trục chính nội đồng 2,68km. Do đó
cần phải tiếp tục triển khai khối lượng trong thời gian sắp tới.
Vì vậy có thể thấy được tiêu chí giao thông trên đĩa bàn xã Hợp
Đồng chưa đạt so với yêu cầu xây dựng NTM.
Biểu đồ 2.2. Mức độ hoàn thành tiêu chí số 2 của xã Hợp Đồng năm 2012
2.2.3. Đối với tiêu chí số 3 (Thủy lợi)
Trong công tác dồn điền đổi thửa, chia lại ruộng cho nhân dân. Bên cạnh
việc đắp thêm đường đồng để thuận tiện cho việc đi lại giao thông, đồng thời
xã triển khai luôn công tác đào thêm những tuyến kênh, mương mới phục vụ
nhu cầu tưới tiêu của nhân dân.
Hiện tại xã đã hoàn thành xong dự án này theo kế hoạch của xã, tính tổng
cả 4 thôn trong xã thì đã có thêm 29km kênh, mương mới, với diện tích rộng
mặt 1 mét, sâu 1,5 mét. Nguồn kinh phí thực hiện dự án này là từ ngân sách xã
30%, ngân sách huyện 70%.
Toàn bộ dự án này là đều do xã thuê Công ty Lâm Ninh thực hiện. Do
mới hoàn thành xong nên xã vẫn chưa quyết toán được tổng chi phí và có báo
cáo tổng kết. Ước tính tổng chí phí của dự án này vào khoảng 500 triệu đồng.
23

Kế hoạch là đến giữa năm 2013 địa phương sẽ tiến hành công tác bê tông hóa
toàn bộ tuyến kênh mương này, và những tuyến kênh mương cũ.
Để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân, ngoài tiêu chí về
giao thông thì tiêu chí về thủy lợi cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Biểu
2.5 dưới đây sẽ thể hiện rõ tình hình thực hiện tiêu chí số 3 (thủy lợi) của xã
Hợp Đồng năm 2012 và khối lượng công việc cần phải thực hiện trong thời gian
tới.
Biểu 2.5. Tình hình thực hiện tiêu chí số 3 của xã Hợp Đồng năm 2012
ĐVT: km
Chỉ tiêu
Tổng
DT
Đã
cứng
hóa
trước
2012
DT
chưa
cứng
hóa
DT đã cứng
hóa năm
2012
Diện tích còn
lại
Khối
lượng
Tỷ lệ
(%)

Khối
lượng
Tỷ lệ
(%)
Kênh mương do xã
quản lý
19.29 3.4 15.89 1 6.29 14.89 93.71
Qua biểu số liệu 2.5 trên ta thấy:
Tổng diện tích kênh mương do địa phương quản lý là 19,29 km,
trước khi địa phương xây dựng mô hình NTM thì đã cứng hóa được 3.4
km, còn lại 15,89 km chưa được cứng hóa. Trong năm 2012 khi xây
dựng mô hình NTM thì địa phương mới cứng hóa được 1 km kênh
24
mương, còn 14,89 km kênh mương nữa cần phải cứng hóa thì mới đạt
chuẩn quy định . Như vậy địa phương cần phải tiếp tục nỗ lực thực hiện
trong thời gian tới.
Biểu đồ 2.3. Mức độ hoàn thành tiêu chí số 3 của xã Hợp Đồng năm 2012
2.2.4. Đối với tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa)
Ngày 1/12/2012 xã Hợp Đồng bắt đầu triển khai dự án tu sửa Đình thôn
Đồng Lệ, đã được cấp chứng nhận di tích lịch sử văn hóa cấp Tỉnh, tổng diện
tích của chùa 1.939m2.
Toàn bộ kinh phí tu sửa đều do ngân sách Thành phố cấp. Toàn bộ
nguồn nhân lực tham gia công tác cải tạo đình đều là do ban quan lý đình thuê
người lao động từ địa phương.
Hiện nay đã hoàn thành được khoảng 30% và có 4 lao động đang trực
tiếp tham gia làm việc, kế hoạch là dự án hoàn thành vào sau Tết nguyên đán.
Như vậy là trong năm 2012 xã Hợp Đồng đã bắt đầu triển khai thực hiện
các tiêu chí: tiêu chí số 1 (quy hoạch), tiêu chí số 2 (giao thông), tiêu chí số 3
(thủy lợi), tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa), trong 19 tiêu chí xây dựng
NTM. Tất cả 4 tiêu chí ưu tiên thực hiện trước này thì địa phương vẫn chưa

hoàn thành xong theo yêu cầu xây dựng NTM. Vậy trong thời gian tới địa
phương cần phải bố trí các nguồn lực cố gắng hoàn thành song sớm 4 tiêu chí
này, bởi vì còn phải dành thời gian và nguồn lực để triển khai các tiêu chí khác
sao cho kịp tiến độ xây dựng NTM theo kế hoạch.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng nông thôn mới của xã
2.3.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới của xã, theo đúng tiến
độ quy định của nhà nước thì yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng tới việc xây dựng
nông thôn mới của xã đó là công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
25

×