Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Cơ hội – thách thức đối với sản phẩm bia Sài Gòn và giải pháp chiến lược marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.27 KB, 5 trang )

Bài tập nhóm 21

LỜI NÓI ĐẦU
Trong môi trường kinh doanh như hiện nay các doanh
nghiệp cần có sự thay đổi về bản thân mình để kịp theo
ảnh hưởng của thế giới tác động vào doanh nghiệp.
Theo chính sách mở cửa của Việt Nam các doanh nghiệp
muốn tồn tại được phải hiểu rõ về bản thân mình và cả
đối thủ cạnh tranh cùng với những thay đổi về chính sách
của nhà nước để kịp ứng phó khi cần thiết. Trong ngành
bia cũng vậy, mặc dù thống lĩnh hơn 30% lượng tiêu thụ
trong nước nhưng Sabeco nhận thấy vẫn còn nhiều tiềm
năng tăng trưởng trong tương lai. Ngoài những kế hoạch
đã và đang thực hiện thì công ty tiếp tục đẩy mạnh kinh
doanh tập trung chủ lực. Nhưng mức độ rủi ro cũng khá
cao đặc biệt là khúc thị tường phổ thông Sabeco đã
chiếm lĩnh thị phần lớn nên công ty co ý định thâm nhập
vào thị trường cao cấp. Trong thị phần này Sabeco phải
cạnh tranh với những đối thủ khá mạnh trong ngành. Với
quy mô lớn và doanh thu của công ty từ bia qua các năm
Sabeco dự kiến sẽ tăng cường mở rộng và phát triển
ngành bia trong tương lai. Dựa vào những gì mà công ty
mong muốn, nhóm chọn đề tài: “Cơ hội – thách thức đối
với sản phẩm bia Sài Gòn và giải pháp chiến lược
marketing” tại khu vực Quận Ninh Kiều – Cần Thơ.
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
1. Giới thiệu chung
Sabeco khởi đầu là nhà máy Bia Sài Gòn được thành lập
từ năm 1977 trên cơ sở sản xuất của nhà máy bia Chợ
Lớn do Pháp xây dựng. Năm 2004, trong quá trình sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Bia Sài Gòn trở thành


Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn
(Sabeco) cùng với sự gia nhập các công ty thành viên
khác.


Bài tập nhóm 21

Lĩnh vực hoạt động chính của Sabeco là sản xuất, kinh
doanh bia, rượu, nước giải khát. Trong ngành bia Việt
Nam, Sabeco dẫn đầu cả về năng lực sản xuất và thị
phần, đặc biệt là phân khúc bia phổ thông, phân khúc lớn
nhất trên thị trường bia hiện nay.
2. Sứ mệnh
Phát triển ngành đồ uống Việt ngang tầm thế giới; đề cao
văn hóa ẩm thực của người Việt Nam; nâng cao chất
lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản phẩm
đồ uống chất lượng cao; an toàn và bổ dưỡng; mang lại
lợi ích cho cổ đông, khách hàng, đối tác, người lao động
và xã hội.
3. Tầm mệnh
Phát triển Sabeco trở thành Tập đoàn công nghiệp đồ
uống hàng đầu quốc gia, có vị thế trong khu vực và quốc
tế
II. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM
Sản phẩm bia của Sabeco được biết đến thông qua hai
thương hiệu khá lâu đời là bia Sài Gòn và bia 333. Trong
đó, bia 333 được sản xuất dưới dạng bia lon và Sài Gòn
Special, Sài Gòn Xanh và Sài Gòn Đỏ được đóng chai
thủy tinh. Bia Sài Gòn được tiêu thụ khá phổ biến và
được xếp vào phân khúc bia phổ thông. Ngoài ra, tại một

số nhà máy bia địa phương cũng sản xuất bia hơi với
nhãn hiệu bia hơi Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng thu nhập thấp trong nước.
Trong các sản phẩm trên đáng chú ý có bia 333 lon, tiện
dụng trong biếu tặng mang đi xa cạnh tranh với các nhãn
hiệu bia có dạng lon như Tiger, Heineken ….tuy nhiên,
thành công nhất là sản phẩm bia Sài Gòn Đỏ, theo
Sabeco sản phẩm này tăng trưởng 60-70% mỗi năm.
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1. Môi trường vi mô


Bài tập nhóm 21

Hiện nay, tại Việt Nam Sabeco là công ty dẫn đầu toàn
ngành với thị phần 35%. Trong đó, tại Cần Thơ có công
ty con là công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Miền Tây.
Là một công ty lớn, Sabeco có nhiều lợi thế trong việc
phối hợp, tối ưu hóa các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất và cả phân phối, có đầy đủ điều
kiện để thực hiện một chiến lược marketing đột phá hơn,
khẳng định vị thế của thương hiệu bia Sài Gòn.
Nguồn nguyên liệu chính chủ yếu phải nhập từ nước
ngoài.
Đối thủ cạnh tranh: công ty liên doanh Vietnam
Brewery Limited sản xuất và phân phối các sản phẩm bia
cao cấp nổi tiếng thế giới như heineken, tiger, …
Tổng công ty bia rượu nước giải khát Hà Nội (Habeco)
dẫn đầu thị trường tiêu thụ bia hơi.
2. Môi trường vĩ mô

Tình hình tiêu thụ bia tại Việt Nam vẫn ở mức thấp so
với các nước châu Âu và châu Á. Cụ thể, tỷ lệ tiêu thụ
bia ở Việt Nam chỉ là 18 lít/người/năm so với 88 lít của
châu Âu và 43 lít của châu Á. Thêm vào đó, Việt Nam có
cơ cấu dân số trẻ với tỷ lệ 70% dân số ở lứa tuổi được
phép sử dụng các loại thức uống có cồn hợp pháp đã và
sẽ tiếp tục mang lại tiềm năng phát triển cho ngành bia
nói riêng và các loại thức uống có cồn nói chung.
Sự chuyển dịch của xu hướng sử dụng thức uống có cồn,
khi mức sống tăng lên thì người dân cũng có khuynh
hướng chuyển sang sử dụng các loại thức uống có
thương hiệu, đảm bảo nguồn gốc thay vì các loại thức
uống được chế biến tại nhà và không rõ xuất xứ.


Bài tập nhóm 21

Năm 2004, chính phủ cũng đã triển khai quy hoạch phát
triển ngành bia ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đó
cũng là lợi thế cho ngành,
Mức sống người dân ngày được nâng cao nên có sự dịch
chuyển từ rượu sang bia.
MA TRẬN SWOST
Dưới đây là bản phân tích SWOT của chúng tôi tại khu
vực Ninh Kiều
SWOT

Điểm mạnh (S)

-


Thị phần lớn

-

Thương hiệu có uy tín chất
lượng cao, mẫu mã đa dạng

-

Điểm yếu (W)

-

Các chiến lược
marketing chưa
mang lại hiệu quả
cao

Có sản phẩm đứng vững trên
thị trường

-

Kênh phân phối rộng

-

Sử dụng công nghệ tiên tiến


Cơ hội (O)

-

-

Chiến lược S-O

Chiến lược W_O

Sự chuyển dịch xu

- Tận dụng thị phần lớn có - Tăng cường chiến dịch

hướng sử dụng đồ

uy tín, chất lượng cao để

marketing cố gắng thực

uống có cồn

giữ vững thị trường hiện

hiện các kế hoạch quảng

tại và phát triển thị trường

cáo, tiếp thị đưa sản phẩm


mới

đến người tiêu dùng

Chiến lược S-T

Chiến lược W-T

Người dân chi
nhiều cho việc ăn
uống

Thách thức (T)


Bài tập nhóm 21
-

Cạnh tranh ngay

-

gắt từ các đối thủ

-

Giá nguyên liệu
tăng cao

-


Thuế

-

Cải tiến công nghệ

- tổ chức đội ngũ nhân viên

tạo ra sản phẩm

tiếp thị bia tại các điểm ăn

cạnh tranh hơn

uống nhằm đẩy mạnh tiêu

Tìm nguồn cung
ứng mới rẻ hơn

thụ, tạo thói quen tiêu dùng
cho khách hàng cuối cùng

hoặc tự sản xuất

IV. MỤC TIÊU MARKETING
- Tập trung giữ vững và cũng cố thị trường hiện tại và
phát triển, mở rộng thị trường mới tại khu vực.
- Tạo ra sản phẩm có chất lượng, uy tín
- Hạn chế ô nhiễm môi trường

V. GIẢI PHÁP THỰC THI



×