Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Ngân hàng thương mại và marketing ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.96 KB, 19 trang )

Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E
A. LỜI MỞ ĐẦU

Sự phát triển của khoa học công nghệ và thương mại điện tử đòi hỏi phải hiện đại
hóa hệ thống ngân hàng, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện hình thức thanh
toán mới. Nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và
trên thế giới, đó cũng là cơ hội để chúng ta sử dụng những thành quả của cách mạng
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng.
Một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành trên
toàn thế giới, song song cùng tồn tại với các phương thức thanh toán khác như: séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu… là thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng là một sản phẩm dịch vụ ngân
hàng độc đáo, được xem là phương tiện thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch.
Nó đã tạo ra một cuộc cách mạng trong nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng
bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Với tính linh
hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho các chủ thẻ, ngay từ khi mới ra đời vào những
năm 50, thẻ tín dụng đã chinh phục được ngay cả những khách hàng khó tính nhất và
ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động thanh toán ngân hàng.

Nhóm 1

Page 1


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

B. NỘI DUNG THẢO LUẬN
I. Cơ sở lý luận


1.1. Ngân hàng thương mại và marketing ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Marketing ngân hàng thương mại là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý của một
ngân hàng, từ việc phát hiện ra nhu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu và thỏa
mãn những nhu cầu của họ bằng hệ thống các chính sách biện pháp nhằm đạt mục tiêu
lợi nhuận.
1.2. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
1.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Những quyết định marketing chịu tác động mạnh mẽ của những diễn biến trong
môi trường chính trị - luật pháp. Môi trường này bao gồm luật pháp, các cơ quan nhà
nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế tới các tổ chức, ngân hàng
thương mại.
Đối với các hoạt động kinh doanh ở các ngân hàng thương mại, chính phủ đóng
vai trò khá quan trọng. Chính phủ có thể khuyến khích việc mở rộng và phát triển hoạt
động của các ngân hàng thông qua việc trợ cấp một phần vốn, hỗ trợ về dòng tiền và
tính thanh khoản…
Ngoài ra, tình hình và diễn biến chính trị trong và ngoài nước tạo ra những cơ hội
và thách thức cho ngân hàng.
Nhà nước có thể hạn chế và điều chỉnh việc kinh doanh của các ngân hàng thông
qua các bộ luật, nghị định, thông tư và các quyết định như Luật Thương Mại, Luật
Doanh Nghiệp, Luật Ngân hàng …Kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ
những tác động cả luật pháp.
1.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm: những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu nhập,
thanh toán, chỉ tiêu và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư. Vì vậy ngân hàng cần
phải biết được sự biến động của những yếu tố chủ yếu thuộc môi trường kinh tế như
mức thay đổi, tỷ lệ thay đổi và xu thế thay đổi của thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ

Nhóm 1

Page 2


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

lạm phát, tỷ lệ xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân, sự ổn
định về kinh tế, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ…
Môi trường kinh tế có tác động rất mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Do vậy, nó chi phối đến hoạt động
của ngân hàng như công tác huy động vốn và khả năng thoả mãn nhu cầu vốn cùng các
dịch vụ tài chính cho nền kinh tế. Đồng thời,nó cũng chỉ ra hoạt động Marketing phải
đưa ra được các hình thức khác nhau để thu hút mọi nguồn vốn tạm thời thừa và sử
dụng có hiệu quả chúng vào việc phát triển kinh tế quốc dân và tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.
Tình hình và sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế có tác động to
lớn đến sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng.
Môi trường kinh tế vừa tạo cho ngân hàng những cơ hôi kinh doanh, đồng thời cũng
tạo ra cả những thách thức đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Sự thành công hay thất bại của một chiến lược hay chương trình Marketing của
một ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tình hình của nền kinh tế trong nước, khu vực
và toàn cầu: phát triển, suy thoái hay khủng hoảng.
Khi nền kinh tế trong nước rơi vào trạng thái suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm
phát và thất nghiệp tăng cao , hoạt động của các doanh nghiệp sút giảm thì nhu cầu đối
với các sản phẩm dịch vụ tài chính cũng suy giảm, môi trường kinh doanh không
thuận lợi. Đây cũng là yếu tố làm thất bại các kế hoạch Marketing của ngân hàng. Và
ngược lại, khi nền kinh tế trong nước đang phát trong giai đoạn tăng trưởng sẽ là cơ

hội tốt trong thực hiện các kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Tình hình kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân
hàng của từng quốc gia. Xu hướng toàn cầu hoá với phát triển của thương mại quốc tế
và sự di chuyển tự do hơn của các dòng vốn quốc tế làm cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng cũng có những thay đổi mạnh mẽ. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
phát triển và trở thành một trong những hoạt động kinh doanh chính không chỉ đối với
các ngân hàng trong nước mà còn đối với tất cả các ngân hàng trên thế giới. Do đó bộ
phận Marketing ngân hàng phải nắm bắt kịp thời sự biến động trên để chủ động đưa ra
những phương thức hoạt động ngân hàng mới và cách thức điều khiển các kĩ thuật
Marketing cho phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh.

Nhóm 1

Page 3


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

1.2.3. Môi trường nhân khẩu học
Những người làm Marketing phải quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng dân
số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau, sự phân bổ tuổi tác và cơ cấu dân
tốc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia đình, cũng như các đặc điểm và phong trào của
khu vực.
Bên cạnh đó, cơ cấu tuổi của dân số là những dấu hiệu cho biết những loại sản
phẩm, dịch vụ nảo sẽ có nhu cầu lớn trong tương lai. Mỗi nhóm có một số nhu cầu về
sản phẩm và dịch vụ nhất định, những sở thích về phương tiện truyền thông và hình
thức bán lẻ, sẽ giúp những người làm Marketing xác định chi tiết hơn những sản phẩm
cho ngân hàng của mình.

Các yếu tố về nhân khẩu học không chỉ ảnh hưởng đến việc thiết kế các đặc điểm
sản phẩm, dịch vụ mà còn là mối quan tâm lớn trong việc xây dựng các chương trình
marketing ngân hàng.
1.2.4. Môi trường văn hóa, tâm lý – xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, xã hội Việt Nam cũng có nhiều chuyển biến
rõ nét, dân trí phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu
người dân quan tâm đến việc thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ khác của ngân
hàng cung cấp cũng ngày một tăng.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế cácyếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ
hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần, đời sống. Tuy vậy chúng
ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác nhau
vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống và tạo ra triển
vọng phát triển với các ngành, nhất là với ngành ngân hàng..
Ngoài ra ảnh hưởng của yếu tố tâm lý tiêu dùng: lạm phát khiến người dân mất
trắng, cùng sự thiếu hiểu biết về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trong những năm
gần đây đã tạo nên tâm lý không muốn gửi tiền tại ngân hàng của người dân gây khó
khăn trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Nhóm 1

Page 4


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E


1.2.5. Môi trường tự nhiên, công nghệ
 Yếu tố môi trường công nghệ:

Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt những công
nghệ mới được ra đời và tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Đặc biệt trong lĩnh vực
tín dung – ngân hàng, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp khoảng cách về địa lý,
phương tiện vận chuyển.
Sự phát triển ngành ngân hàng nói chung và các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
nói riêng hiện nay cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố công nghệ khác nhau:
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin Internet đến hoạt động kinh doanh.
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kĩ thuật tăng lên nhanh chóng.
- Bùng nổ về cuộc cách mạng thông tin và truyền thông.
- Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa trong tất cả các nghiệp vụ ngân
hàng và quản lý ngày càng cao hơn.
- Các phương tiện truyền thông ngày càng hiện đại và phổ biến, tạo điều kiện
tăng khả năng nhận biết của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
 Yếu tố môi trường tự nhiên:

Thiên nhiên là thế giới xung quanh cuộc sống của chúng ta, là khí hậu, thủy văn,
địa hình, rừng núi, sông ngòi, hệ thống động thực vật, tài nguyên khoáng sản thiên
nhiên…Dưới con mắt của các nhà quản trị đó là những lực lượng và các yếu tố có sự
ảnh hưởng rất sâu sắc tới cuộc sống của mọi con người trên trái đất này. Chính vì vậy,
mọi hoạt động của ngân hàng đều hướng tới mục tiêu mang đến cho con người cuộc
sống tốt nhất, bao gồm cả về mặt tài chính, môi trường, tự nhiên,… Dễ dàng bắt gặp
thấy hiện nay, có khá nhiều ngân hàng đưa ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ hướng
về môi trường, hoặc tổ chức các chương trình, sự kiện mang tính tự nhiên cao.
II. Phân tích ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô tới hoạt động kinh
doanh sản phẩm Thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum của Ngân hàng ANZ
2.1. Giới thiệu về ngân hàng ANZ và sản phẩm thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng ANZ

ANZ được thành lập tại Australia hơn 150 năm trước. Từ đó đến nay ANZ đã
phát triển thành một tập đoàn ngân hàng và tài chính quốc tế lớn. ANZ cũng là ngân
hàng hàng đầu của Australia tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Hiện nay, ANZ
là một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới. Với hàng nghìn đại lý, hệ thống vận hành
Nhóm 1

Page 5


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

hiện đại, kỹ thuật hàng đầu thế giới, giải pháp tài chính sâu rộng và một cam kểt thực
sự với cộng đồng, hiện nay ANZ đã được hơn 6 triệu khách hàng trên thế giới chọn
làm đối tác tin cậy
Hoạt động tại Việt Nam từ năm 1993 với tám chi nhánh và phòng giao dịch ở Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại Cần Thơ, ANZ cung cấp các
dịch vụ ngân hàng có thể đáp ứng mọi nhu cầu – từ các sản phẩm Tài chính cá nhân tới
các giải pháp Tài chính doanh nghiệp tiên tiến. ANZ có đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp mạng lại dịch vụ khách hàng tiêu chuẩn thế giới để cung cấp dịch vụ tư vấn
chuyên nghiệp cho các nhu cầu tài chính cá nhân cũng như công việc kinh doanh.
Với mạng lưới toàn cầu của ANZ khách hàng có thể tiếp cận với các chuyên gia
hàng đầu về các lĩnh vực cụ thể như: đánh giá rủi ro, dịch vụ tài chính và các giải pháp
về vốn lưu động.
2.1.2. Giới thiệu sản phẩm thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum
Ngày 21 tháng 11 năm 2011 Ngân hàng ANZ ra mắt thẻ tín dụng ANZ Visa
Platinum dành cho các khách hàng thu nhập cao tại Việt Nam. ANZ Visa Platinum
gồm 2 loại: ANZ Signature Priority Banking Visa Platinum cho tất cả khách hàng sử
dụng dịch vụ này và ANZ Visa Platinum cho các khách hàng đáp ứng các tiêu chí của

Ngân hàng. Khách hàng sử dụng ANZ Visa Platinum sẽ được hưởng các đặc quyền
như giảm giá, hoàn lại một phần khoản tiền thanh toán thông qua Chương trình ANZ
Spot.
Với thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum, khách hàng sẽ được thỏa mãn nhu cầu mua
sắm tại hơn 30 triệu điểm mua sắm trên khắp thế giới.
Các lợi ích chính của thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum bao gồm:
- Đặc quyền được hoàn lại tiền mặt trên tổng số tiền chi tiêu qua thẻ ANZ Visa
Platinum tại các đối tác chọn lọc của ANZ Platinum.
- Trợ giúp từ dịch vụ hỗ trợ thông tin của Visa (Visa Platinum Concierge service)
về du lịch, ăn uống, mua sắm, các nhu cầu hàng ngày cũng như trong kinh doanh.
- Khách hàng nhận được gói bảo hiểm du lịch có giá trị bảo hiểm lên tới 1 tỉ đồng
khi thanh toán toàn bộ chi phí du lịch bằng thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum.
- Khám phá nhiều ưu đãi hấp dẫn tại hàng ngàn điểm mua sắm của hệ thống ANZ
Spot khắp châu Á.
- Các đặc quyền khác, bao gồm giảm giá lên tới 75% đối với các dịch vụ khách
Nhóm 1

Page 6


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

sạn khi đặt qua các website Agoda hay Hotelclub, miễn phí lệ phí green tees tại 5 câu
lạc bộ golf hàng đầu tại Việt Nam và giảm giá tại hơn 300 câu lạc bộ golf trên toàn thế
giới.
- Được mời tham dự các buổi ra mắt và lựa chọn mua của các thương hiệu cao
cấp hàng đầu tổ chức riêng cho các chủ thẻ ANZ Visa Platinum.
Thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum góp phần tăng thêm sự đa dạng của các loại thẻ

tín dụng của ANZ Việt Nam, bao gồm cả Thẻ chuẩn và Thẻ vàng đã được giới thiệu
trên thị trường từ năm 2009. ANZ cũng là ngân hàng đầu tiên có sản phẩm trả góp
bằng Thẻ tín dụng ANZ, cho phép chủ thẻ ANZ mua hoặc rút tiền mặt và chuyển đổi
các khoản mua sắm thành các khoản trả góp hàng tháng với lãi suất thấp.
2.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô tới hoạt động kinh
doanh sản phẩm Thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum của Ngân hàng ANZ
2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các yếu tố thuộc về chính
trị - pháp luật có tác động nhiều nhất là các quyết định, thông tư liên quan đến ngành
ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ mà điển hình là chính sách hỗ trợ lãi suất và
chính sách thỏa thuận lãi suất.
 Chính sách phát triển của ngành ngân hàng:

Định hướng phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 được ban hành
kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ – TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính
phủ đã xác định mục tiêu phát triển và định hướng chiến lược cho ngành ngân hàng,
hình thành thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín dụng cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng. Định hướng chính sách này tạo điều
kiện cho các ngân hàng thương mại chủ động trong các hoạt động của mình. Nắm bắt
điều đó, đồng thời tiếp nối thành công của Thẻ tín dụng ANZ Visa Vàng và Visa Bạc,
ANZ đưa ra thị trường Thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum, vừa để làm mới nhu cầu và
hình ảnh thương hiệu trong khách hàng, vừa mở rộng đối tượng khách hàng tập trung
của ngân hàng.

 Chính sách hỗ trợ lãi suất

Nhóm 1

Page 7



Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

Từ năm 2009, trong điều kiện kinh tế gặp khó khăn, để kích thích hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, Chính phủ đã đề ra chính sách về hỗ trợ lãi
suất cho các doanh nghiệp khi vay vốn tại ngân hàng. Mức lãi suất hỗ trợ được quy
định là 4%, là một giải pháp hợp lý và tác động tích cực đến hoạt động tín dụng. Nó
giúp các ngân hàng thương mại gia tăng được mức tín dụng, đóng góp phần không nhỏ
vào kết quả kinh doanh của các ngân hàng.
 Chính sách thỏa thuận lãi suất

Các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay bằng VNĐ của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng bao gồm: Thông tư số 07/2010/TT – NHNN ngày
26/02/2010 quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng và văn bản hướng dẫn thực hiện thông tư này,
quy định về lãi suất cho vay theo Quyết định số 16/2008/QĐNHNN ngày 16/5/2008 v
ề cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam; Quyết định số 33/2008/QĐN
HNN ngày 03/12/2008 về mức lãi suất cho vay bằng VND của quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở đối với khách hàng hết hiệu lực thi hành.
Các chính sách trên tạo điều kiện để ANZ xây dựng và triển khai các chương
trình ưu đãi của ngân hàng, thông qua việc công bố sử dụng bao nhiêu ngày không tính
lãi suất đối với khách hàng sử dụng Thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum hay cac chương
trình chăm sóc khách hàng riêng biệt.
2.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của
thị trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua và hoạt động Marketing của
các doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại

nói riêng.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Kinh tế Việt Nam hiện nay đang trải qua 1 thời kỳ khó khăn, tốc độ tăng trưởng
kinh tế vẫn được duy trì, song chưa thực sự bền vững. Nền kinh tế khá nhạy cảm trước
những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài như tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu kéo
dài từ năm 2008 đến nay, tỷ lệ lạm phát trong vòng 3 năm gần đây xấp xỉ ở mức 2 con
số đã khiến không ít doanh nghiệp lao đao do chi phí đầu vào tăng cao, người dân thắt
chặt chi tiêu, các ngân hàng cũng rơi vào tình trạng khốn khó, lãi suất liên tục giảm để
thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm.

Nhóm 1

Page 8


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

Theo công bố của Tổng cục Thống kê ngày 24/12/2012, mức tăng trưởng kinh tế
năm 2012 của Việt Nam đạt 5,03%. So với năm 2011, GDP năm 2012 giảm 0,86%. Cụ
thể, GDP quý I/2012 tăng 4,64%, quý II tăng 4,80%, quý III tăng 5,05% và quý IV
tăng 5,44%.
Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát thay đổi thường xuyên, có những thời kỳ lạm phát
duy trì liên tục ở mức 2 con số: Năm 2011, tỷ lệ làm phát lên tới 18,58%, buộc Nhà
nước và các cơ quan chức năng phải khẩn trương đưa ra và thực hiện các chính sách
kiềm chế lạm phát. Đến năm 2012, lạm phát duy trì ở mức 6,81%. Do đó, nhìn nhận
một cách tổng quát, Tổng cụ Thống kê cho rằng, trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp
khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô thì mức tăng trưởng kinh tế như trên là hợp lý.
Như vậy, việc đạt mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5 – 7% như kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2011 – 2015 là một thách thức đáng kể.
Ngoài ra, về chỉ tiêu chỉ số giá tiêu dùng, theo công bố của Tổng cục Thống kê,
trong tháng 12/2012 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 6,81% so với tháng
12/2011. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2012 tăng 9,21% so với bình quân năm
2011.Chỉ số giá tiêu dùng gia tăng có thể tạo ra những tâm lý khác nhau cho người tiêu
dùng trong việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Có thể thấy rằng với tình hình tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm như hiện nay sẽ là
hạn chế lớn cho người dân có nhu cầu mở tài khoản thẻ tín dụng AZN Visa Platinum.
 Thu nhập bình quân đầu người:

Theo con số của Bộ Công thương, năm 2011, thu nhập bình quân đầu người của
Việt Nam đạt mức 1.300USD, tương đương trên 27 triệu đồng/năm. Tiếp đó, năm
2012, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.540 USD/người/năm. Mặc dù có
nhiều khó khăn đối với nền kinh tế, tuy nhiên sự trong trong thu nhập bình quân đầu
người qua từng năm đã là điểm sáng nhất định cho các chương trình phát triển kinh tế
Việt Nam những năm sau đó.
Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng lên có thể là cơ hội cho
ngân hàng ANZ phát triển các sản phẩm thẻ tín dụng, đặc biệt là sản phẩm Thẻ tín
dụng ANZ Visa Platinum dành cho khách hàng có thu nhập cao.

Nhóm 1

Page 9


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E


 Sự tăng trưởng của ngành ngân hàng:

Năm 2012, ngoài những điểm sáng như lãi suất giảm mạnh, tỷ giá ổn định, thanh
khoản của hệ thống được đảm bảo,… thì bức tranh bao phủ ngành ngân hàng năm
2012 là máu xám. Đó là tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu tăng vọt,
loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm, nhiểu tổ chức tín dụng làm ăn thua lỗ, 9 ngân hàng
yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều tổ chức tín dụng lỡ hẹn với kế hoạch tăng vốn
hoặc lên sàn, …
Theo số liệu của Ngân hàng nhà nước, tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng tăng
trưởng 5% trong cả năm 2012, đạt mức tăng trưởng thấp nhất trong 20 năm trở lại đây.

Biểu đồ: Tăng trưởng tín dụng ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2012
Đây là lần đầu tiên kể từ năm 1992, mức tăng trưởng tín dụng ở một chữ số. So
với mức trung bình của 10 năm trở lại đây (đạt 28%), thì tăng trưởng tín dụng năm
2012 chỉ bằng 15 %.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng nợ xấu ở mức báo động, khi chỉ trong 9 tháng đầu năm
2012 đã tăng tới 66% so với cuối năm 2011. Nợ xấu tập trung ở nhóm các ngân hàng
thương mại với 95,5% tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng trong nước (Ngân hàng
thương mại Nhà nước chiếm 50,5%).

Nhóm 1

Page 10


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E


Biểu đồ: Tốc độ tăng nợ xấu của hệ thống ngân hàng từ năm 2008 đến năm
2012
Song song với đó, lợi nhuân ngân hàng sụt giảm trong năm 2012, lên tới 40%,
cùng với nhiều vấn đề về tái cơ cấu các ngân hàng thương mại, các vụ việc vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng tăng đột biến đã gây ra tâm lý hoang mang, lo sợ
trong người tiêu dùng khi sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại.
2.2.3. Môi trường nhân khẩu học
Đây được coi là môi trường Marketing có ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động kinh
doanh sản phẩm Thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum của ngân hàng ANZ. Lực lượng đầu
tiên của môi trường cần theo dõi là dân số, bởi vì con người tạo nên thị trường. Tiếp
đến là quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau,
sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia đình, cũng
như các đặc điểm và phong trào của khu vực. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ của ngân hàng ANZ.
Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới: năm 1987, dân số thế giới là 5 tỷ, đến năm
1999 là 6 tỷ, và hiện nay con số này là gần 8 tỷ người trong đó Trung Quốc và Ấn Độ
chiếm 1/3 tổng dân số. các chuyên gia cho rằng đến năm 2200 dân số thế giới ổn định
khoảng 10 tỷ người. Những khu vực kém phát triển trên thế giới hiện chiếm 76% dân
số thế giới và đang tăng lên với tốc độ 2% mỗi năm, trong khi dân số ở những khu vực
phát triển hơn của thế giới chỉ tăng 0,6% mỗi năm. Sự bùng nổ dân số như vậy có thể
nói là ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ ANZ visa platinum
vì tập khách hàng mục tiêu của sản phẩm thẻ này hướng tới là những người ở những
nước phát triển có thu nhập tương đối thường xuyên mua sắm hoặc đi du lịch.
Nhóm 1

Page 11


Marketing Ngân hàng thương mại


Lớp: SB 16E

Cơ cấu tuổi của dân số quyết định các nhu cầu: Dân số có thể chia thành sáu
nhóm tuổi: Chưa đến tuổi đi học, tuổi đi học, thiếu niên, thanh niên tuổi từ 25 đến 40,
trung niên tuổi từ 40 đến 65 và cao niên tuổi từ 65 trở lên. Đối với những người làm
Marketing, đó là những dấu hiệu cho biết những loại sản phẩm và dịch vụ nào sẽ có
nhu cầu lớn trong vài năm tới.Ví dụ, nhóm người cao niên tăng sẽ dẫn đến chỗ tăng
nhu cầu của những cộng đồng cần giúp đỡ trong cuộc sống, về những mặt hàng định
suất nhỏ, trang thiết bị y tế. Những cửa hàng cung cấp thực phẩm cho những người cao
niên sẽ cần chiếu sáng mạnh hơn, các bảng yết thị phải in chữ to hơn, và phòng nghỉ
ngơi an toàn….
Đối với sản phẩm thẻ tín dụng ANZ visa platinum của ngân hàng ANZ họ hướng
tới chủ yếu là đối tượng thanh niên và trung niên. Vì những đối tượng trong hai độ tuổi
này thường có thu nhập ổn định có nhu cầu mua sám và đi du lịch cao nhất và là nhóm
khách hàng mà sản phẩm thẻ hướng tới. Sự biến động cơ cấu trong 2 độ tuổi này anh
hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ của họ.
Phân bố dân cư về mặt địa lý: có thể gây ra những lợi thế cho công nghệ viễn
thông. Bằng máy tính con người có thể ở nhà và thực hiện các giao dịch qua mạng
viễn thông, tiến hành mua sắm thanh toán qua mạng thông qua dịch vụ thanh toán toàn
cầu của sản phẩm thẻ ANZ Visa Platinum. Nếu lượng dân cư phân bố chủ yếu ở những
nơi có thể tiếp cận được với mạng máy tính toàn cầu thì đây xẽ là một lợi thế cho sản
phẩm và ngược lại thì lợi ích thanh toán toàn cầu này sẽ không có tác dụng nhiều.
Xu thế di chuyển dân số: Ảnh hưởng tới chính sách kinh doanh, chiến lược kinh
doanh sản phảm thẻ, ảnh hưởng tới việc thu hep, duy trì hay mở rộng các đối tác trong
việc cung ứng các tiện ích của sản phẩm thẻ trong quá trình sử dung.
Các nhóm trình độ học vấn: Trong bất kỳ xã hội nào dân cư cũng được phân
thành năm nhóm trình độ học vấn: Mù chữ, học dở dang trung học, tốt nghiệp trung
học, tốt nghiệp đại học và tốt nghiệp nghiệp vụ chuyên môn. Ở Nhật 99% dân cư biết
chữ, trong khi ở Hoa Kỳ 10% - 15% dân cư có thể không biết gì về nghiệp vụ chuyên
môn. Mặt khác, Hoa Kỳ lại là nước có tỷ lệ phần trăm công dân tốt nghiệp đại học cao

nhất, khoảng 20%. Nhóm trình độ học vấn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận thông
tin, sự hiểu biết, những giá trị, tiện ích thực sự mà sản phẩm thẻ ANZ visa platinum
mang tới cho khách hàng. Đều này đòi hỏi ngân hàng phải có chính sách tiếp cận và
chuyền tải thông tin cho phù hợp với từng nhóm trình độ học vấn.

2.2.4. Môi trường văn hóa, tâm lý – xã hội
Nhóm 1

Page 12


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

Môi trường văn hóa, tâm lý – xã hội có những ảnh hưởng sâu sắc nhất đến việc
thiết kế các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thương mại cũng như xây dựng các
chương trình, hoạt động kinh doanh cho sản phẩm đó.
Nắm bắt tâm lý khách hàng luôn mong muốn nhận được những khuyến mại, chiết
khấu, giảm giá, ANZ đưa ra rất nhiều các chương trình ưu đãi cho khách hàng sử dụng
Thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum.
- Chương trình hoàn tiền ưu đãi: hoàn tiền 0,4% trên tổng chi tiêu và ưu đãi thêm
5% hoàn tiền trên hóa đơn ẩm thực cuối tuần.
Với chương trình này, khách hàng sẽ được tận hưởng các dịch vụ ẩm thực cùng
gia đình, bạn bè và nhận 5% hoàn tiền trên hóa đơn ẩm thực cuối tuần khi sử dụng
bằng thẻ Tín dụng ANZ Visa Platinum. Đồng thời nhận 0,5% hoàn tiền không giới hạn
cho mọi chi tiêu.
- Tận hưởng ưu đãi tức thì tại hơn 2200 đối tác của chương trình ANZ Spot trên
toàn Châu Á Thái Bình Dương: khám phá một địa điểm ẩm thực mới, thực hiện một
chuyến du lịch trong mơ hoặc chỉ đơn giản là nghỉ ngơi và chăm sóc sức khỏe, ANZ

Spot sẽ cung cấp những ưu đãi phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Tận hưởng thêm ưu đãi khi đặt khách sạn qua hệ thống Agoda: khách hàng sẽ
được giảm thêm từ 7% - 10% giá phòng khi sử dụng thẻ ANZ Visa Platinum.
- Thỏa sức mua sắm cùng chương trình Trả Góp Ưu Đãi 0% lãi suất của ANZ:
Tận hưởng trả góp lên đến 12 tháng với 0% lãi suất khi mua sắm mọi thứ tại những đối
tác của ANZ .
Bên cạnh những lợi ích về tài chính, ANZ còn đáp ứng các nhu cầu về mặt tinh
thần của khách hàng. Đặc biệt hiện nay khi đời sống xã hội ngày càng được nâng cao,
nhu cầu cho cuộc sống tinh thần của con người được chú ý nhiều hơn, thì việc ANZ
cung cấp đặc quyền chơi Golf cho các khách hàng sử dụng thẻ ANZ Visa Platinum
được đánh giá rất cao. Đối tượng khách hàng chủ yếu của sản phẩm thẻ tín dụng ANZ
Visa Platinum là những người có thu nhập cao, việc ANZ ưu đãi đặc biệt tại Sông Bé
Golf Resort không chỉ thỏa mãn nhu cầu tinh thần mà còn giúp khách hàng khẳng định
vị thế, vị trí trong xã hội.
Không chỉ chú ý tới các khách hàng có nhu cầu mua sắm, ANZ còn đặc biệt quan
tâm đến các đối tượng khách hàng có sở thích du lịch. Sử dụng cách thức đánh vào
tâm lý khách hàng luôn mong muốn sự an toàn, ANZ đã xây dựng chương trình tri ân

Nhóm 1

Page 13


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

khách hàng với gói bảo hiểm du lịch có giá trị bảo hiểm lên tới USD 500,000 khi
thanh toán toàn bộ chi phí du lịch bằng thẻ ANZ Visa Platinum.
2.2.5. Môi trường tự nhiên, công nghệ

Trong thời kỳ hội nhập ngành ngân hàng là ngành phát triển nhanh để đáp ứng
nhu cầu hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và quốc tế và cũng là một
trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin. Các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng có mặt rộng rãi khắp mọi nơi và được người dân xem đây là một
dịch vụ không thể thiếu trong cuộc sống như sử dụng thẻ ATM. Ngành ngân hàng đã
ứng dụng những công nghệ mới nhất của thông tin truyền thông như 3G, 4G từ sóng
vô tuyến Viettel để mở rộng sự hoạt động về vùng sâu vùng xa, hải đảo nhằm đáp ứng
nhu cầu của người dân một cách nhanh nhất và tốt nhất. Như vậy, việc ứng dụng công
nghệ giúp ngân hàng phục vụ người dân tốt hơn ở mức độ đáng kể về chiều rộng và
chiều sâu. Hệ thống ngân hàng đã có những bước phát triển toàn diện, bám sát mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Với hệ thống máy ATM gồm trên
1.700 máy thuộc hệ thống VNBC và đang được phát triển rộng khắp Việt nam, các
khách hàng sẽ được hưởng nhiều tiện ích hơn có thể rút tiền mặt trực tiếp từ một máy
ATM sử dụng thẻ thanh toán tại các đại lý chấp nhận thẻ. Hơn nữa, có thể sử dụng các
máy ATM của ANZ để chuyển tiền giữa các tài khoản ANZ của mình, thanh toán hoá
đơn và kiểm tra số dư.
Hệ thống ngân hàng 2 cấp đã được hình thành rõ nét. Hệ thống các tổ chức tín
dụng đã phát triển đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình dịch vụ; quy mô hoạt động
và chất lượng hoạt động ngày càng tăng; năng lực tài chính, năng lực quản trị điều
hành, năng lực cạnh tranh, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin được nâng lên; các
tổ chức tín dụng đã cơ bản thực hiện tốt vai trò trung gian, huy động và phân bổ nguồn
vốn có hiệu quả, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vốn và tiện ích của nền kinh tế và xã
hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng còn chưa theo kịp với yêu cầu hội nhập và nhu cầu phát triển đất nước. Thực thi
chính sách tiền tệ, tỷ giá còn bị động, lúng túng trước những diễn biến bất thường của
thị trường. Các tổ chức tín dụng chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, năng lực tài
chính tuy đã được nâng lên nhưng còn thấp so với yêu cầu; chi phí phân bổ vốn và
dịch vụ trung gian còn cao; cạnh tranh còn thiếu lành mạnh; hoạt động còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro.


Nhóm 1

Page 14


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

Đóng góp vào những thành tựu của hệ thống ngân hàng trong 20 năm qua, không
thể không kể đến vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng
trong các lĩnh vực hoạt động của ngành Ngân hàng:
- Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của ANZ không ngừng
được cải thiện, góp phần không nhỏ vào việc tăng cường hiệu quả trong thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, năng lực thanh tra giám sát, đảm nhận ngày càng tốt hơn
vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Hệ thống dữ liệu của cả hệ thống ngân
hàng đã được tin học hóa, kết nối với cả hệ thống, cung cấp thông tin hàng ngày cho
ANZ, làm cơ sở hoạch định và thực thi các chính sách quản lý.
- Hệ thống corebanking (hệ thống quản trị ngân hàng tập trung) đã được ứng
dụng phổ biến ở phần lớn các ngân hàng, giúp cải thiện đáng kể hiệu quả của hoạt
động nội bộ ngân hàng như kế toán thanh toán, quản trị rủi ro, đánh giá xếp hạng tín
dụng khách hàng...; các dữ liệu trong hoạt động được nối mạng trực tuyến giữa các
Phòng, Ban tại trụ sở chính, Chi nhánh đảm bảo kiểm soát, phát hiện kịp thời các vấn
đề phát sinh trong hoạt động. Ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời còn giúp các tổ
chức tín dụng hiện đại hóa hệ thống thanh toán, đa dạng hóa hình thức huy động vốn,
cho vay, với những sản phẩm tiện ích ngân hàng hiện đại, cung ứng cho doanh nghiệp
và dân cư, mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua
ngân hàng.
Có thể nói, công nghệ thông tin được xem như một xu hướng chính trong hoạt

động ngân hàng hiện đại thập niên vừa qua, các giải pháp kỹ thuật công nghệ được lựa
chọn là phù hợp đã bảo đảm cho sự phát triển công nghệ tin học ngân hàng đúng
hướng, là yếu tố giúp các ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần bằng các thiết bị giao dịch tự động, tăng
cường năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại; đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tăng vòng quay tiền tệ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
đồng vốn xã hội. Xu hướng mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển các
giao dịch ngân hàng điện tử đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành của
ANZ.
Song, tốc độ phát triển công nghệ thông tin còn chậm, chưa đồng đều giữa các tổ
chức tín dụng và cũng không theo chuẩn mực nên rất khó khăn cho việc liên kết các hệ
thống với nhau nhằm hợp tác khai thác các dịch vụ chưa khai thác triệt để hệ thống hạ
tầng công nghệ.

Nhóm 1

Page 15


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

Mới đây nhất, vào tháng 10/2012, Tập đoàn ngân hàng Australia và New Zealand
(ANZ) đã chi 1,5 tỷ AUD cho nâng cấp các chi nhánh tại trong vòng 5 năm tới nhằm
tăng giá trị cổ phiếu nội địa.
ANZ sẽ trang bị và nâng cấp cơ sở hạ tầng của tất cả các chi nhánh nội địa, đồng
thời triển khai các ứng dụng ngân hàng qua điện thoại di động mới nhằm giúp tăng
hiệu quả sử dụng. Khoản tiền dành cho nâng cấp này sẽ được trích từ quỹ đầu tư hiện
có. ANZ cũng lên kế hoạch cắt giảm 25% chi phí tài sản và giảm 36% "không gian

thừa" trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, ANZ cũng sẽ trở thành ngân hàng đầu tiên tại Australia sử dụng
công nghệ hội thảo trực tuyến của Cisco. Một số chi nhánh ở vùng sâu vùng xa của
ANZ đã triển khai thử nghiệm loại hình dịch vụ này nhằm giúp khách hàng tiếp cận
được các chuyên gia tư vấn.
Các kênh trực tuyến của ANZ cũng được đầu tư lớn, gồm nói chuyện trực tiếp tại
địa chỉ anz.com và cải thiện chất lượng ứng dụng FastPay, một ứng dụng trên điện
thoại của ngân hàng này hướng chủ yếu vào đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ.
Ngoài ra, ANZ còn thử nghiệm dịch vụ ví di động trên các thiết bị sử dụng hệ
điều hành Android với mục tiêu phổ biến rộng rãi tới khách hàng vào giữa năm 2013.
III. Một số giải pháp để khai thác cơ hội và giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh sản phẩm Thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum
3.1. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi
Cũng như mọi hoạt động khác của đời sống kinh tế xã hội, hoạt động thẻ tín dụng
cũng cần đến môi trường pháp lý thuận lợi. Cho đến nay, cơ sở pháp lý cao nhất và
tương đối chi tiết về mặt nghiệp vụ để các ngân hàng nước ta căn cứ vào đó để triển
khai thêm là quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng do Ngân hàng
nhà nước ban hành ngày 19/10/1999 theo quyết định số 371/1999/QĐ – NHNN. Quy
chế này ra đời đã góp phần làm thông thoáng hơn và hợp pháp hóa dịch vụ phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng ở nước ta, tuy nhiên nó lại tạo ra bất cập đối với các chủ thẻ
mua ngoại tệ với hạn mức ngoại tệ cho phép chuyển thẻ.
Nhà nước cần cho phép các Ngân hàng thương mại của Việt Nam được linh hoạt
áp dụng một số ưu đãu nhất định để đảm bảo tính cạnh tranh của thẻ tín dụng. Ngân
hàng thương mại cũng cần để ra các quy định riêng về phát hành và sử dụng thanh
toán thẻ tín dụng.
3.2. Đẩy mạnh hoạt động markeing về sản phẩm thẻ tín dụng

Nhóm 1

Page 16



Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại phụ thuộc rất
nhiều vào chủ thẻ và mạng lưới cơ sở hạ tầng thông tin. Do đó kinh doanh thẻ tín dụng
đạt kết quả cao phụ thuộc thì ngân hàng thương mại cần chú trọng về hai đối tượng
này.
3.3. Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ
Trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, ANZ nên mở rộng
đối tượng sử dụng thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum. Ngân hàng có thể hạ thấp mức thu
nhập sau thuế đòi hỏi đối với khách hàng sử dụng thẻ hoặc hướng tới đối tượng là các
tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn lớn ổn định về tài chính; mở rộng đối tượng sử dụng
thẻ bằng cách giảm tỷ lệ ký quỹ, hạ thấp hạn mức tín dụng. Đồng thời, đẩy mạnh
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, truyền thanh, truyền hình,
biển quảng cáo…) với nội dung chủ yếu đề cập đến những lợi ích của việc sử dụng
thẻ.
3.4. Đầu tư công nghệ mới
Cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống thanh toán tự động ATM, vì hệ thống ATM
hiện nay của các ngân hàng thương mại đa phần chỉ cho phép rút tiền từ máy chứ
không cho gửi tiền qua máy.
Việc đầu tư trang thiết bị cần chú ý tới ba vấn đề sau:
- Sự đồng bộ của hệ thống kỹ thuật thích ứng với thẻ tín dụng ANZ Visa Platinum
đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn của tổ chức thẻ quốc tế.
- Có một hệ thống thông tin đảm bảo sự giao dịch thẻ cho các Ngân hàng khác
nhau.
- Phải xây dựng một hệ thống liên tục trực tuyến theo kiểu online để đẩy nhanh
quá trình thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng.

3.5. Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng
Đặc thù của ngành ngân hàng là luôn tiếp xúc với các trang thiết bị công nghệ
hiện đại, do đó để đảm bảo phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất,
ANZ cần chú trọng đào tạo cán bộ nhân viên cả về kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn,
đồng thời đặc biệt coi trọng công tác quản lý giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp
nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng mọi yêu cầu của
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng đầy phức tạp.
3.6. Giải pháp hạn chế rủi ro
- Trước hế phải tuân thủ chặt chẽ các qui định của tổ chức thẻ quốc tế về thủ tục
chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng và các quy định có liên quan đến việc quản lý và
kiểm soát rủi ro do việc sử dụng thẻ gian lận, giả mạo gây ra.
Nhóm 1

Page 17


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

- Thứ hai, sử dụng tốt các công cụ phòng ngừa rủi ro do các tổ chức thẻ cung cấp
và hướng dẫn.
- Thứ ba, chú trọng việc hướng dẫn nghiệp vụ chấp nhận thẻ thanh toán.
- Thứ tư, các ngân hàng thương mại cần phối hợp với nhau để kịp thời thông báo
cho nhau các trường hợp sử dụng thẻ giả mạo và cung tìm ra các biện pháp xử lý thích
hợp.
- Thứ năm, tổ chức các buổi thảo luận để các nhân viên trong toàn hệ thống cùng
nhau trao đổi và học hói kinh nghiệm, cũng như bổ sung các kiên thức liên quan đến
quản lý và kiểm soát rủi ro do việc sử dụng và thanh toán thẻ giả mạo gây ra.


C. KẾT LUẬN
Có thể nói, sự phát triển của hoạt động thanh toán của ngân hàng luôn song hành
cùng với sự phát triển chung của toàn xã hội. Phương thức và trình độ nghiệp vụ thanh
tóa phản ảnh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Nền
kinh tế càng phát triển thì khối lượng giao dịch mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ
ngày càng tăng và nhu cầu thanh toán an toàn, nhanh chóng và chính xác trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết. Từ những tiện ích mà thẻ tín dụng mang lại, có thể khẳng định
phát triển nghiệp vụ thẻ tín dụng là một trong những định hướng lớn, tăng cường khả

Nhóm 1

Page 18


Marketing Ngân hàng thương mại

Lớp: SB 16E

năng huy động vốn và đổi mới mạnh mẽ công nghệ Ngân hàng theo hướng quốc tế hóa
và hiện đại hóa, giảm tỷ trọng trong dân cư tiêu dùng tiền mặt trong dân cư.

Nhóm 1

Page 19



×