Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Lập kế hoạch quảng cáo cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nôngthôn tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.02 MB, 35 trang )

VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

LỜI MỞ ĐẦU
Các thông tin quảng cáo đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của hệ
thống kinh tế xã hội, là nhịp cầu quan trọng nối liền giữa người tiêu dùng và người
cung cấp. Vì vậy chương trình marketing của bất kỳ công ty nào cũng đều sử dụng
quảng cáo trước khi tung sản phẩm ra thị trường và ngược lại người tiêu dùng cũng
thông qua đó để thu thập thông tin, dữ liệu làm cơ sở cho quyết định chi tiêu và đầu tư
của mình. Người tiêu dùng đã quá quen thuộc với các mục thông tin quảng cáo, còn
doanh nghiệp thì ngày càng ý thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của quảng cáo
và đã sử dụng nó như một công cụ hữu hiệu để thu hút thuyết phục khách hàng, nâng
cao hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Trong thị trường hiện nay, khi xã hội phát triển nhu cầu của con người ngày càng
tăng lên, dịch vụ là một lĩnh vực kinh doanh khá phát triển. Dịch vụ ngân hàng là một
yếu tố quan trọng, không thể thiếu và cần được quan tâm trong sự phát triển của đất
nước. Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng ngày nay phát triển khá mạnh với hàng loạt các
ngân hàng trong và ngoài nước. Vì vậy, để quảng bá, định vị thương hiệu là một vấn
đề không thể xem nhẹ trong lĩnh vực ngân hàng, nhất là tâm lý của người Việt Nam.
Chính vì lý do đó, nhóm chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: Lập kế hoạch
quảng cáo cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank
Đồ án gồm có 2 phần
Phần 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank Việt Nam
Phần 2. Lập kế hoạch quảng cáo cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tại thành phố Đà Nẵng
Trong quá trình tìm hiều và thực hiện, các thành viên xin chân thành cảm ơn Cô
Nguyễn Thanh Hoài đã giúp nhóm thực hiện đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Nhóm 11_QC03B

Trang 1


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK VIỆT NAM
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển

Tên viết tắt : Agribank
Trụ sở chính : Số 2_ Láng Hạ_ Ba Đình_ Hà Nội
Thành lập ngày: 26/03/1988
Điện thoai :
Webisete: />Năm 1988:

Được thành lập ngày 26/3/1988 với tên gọi Ngân hàng Phát triển

Nông nghiệp Việt Nam.
Năm 1990: Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Năm 1995:


Đề xuất thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, nay là Ngân

hàng Chính sách xã hội.
Năm 1996: Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Năm 2003: Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
Năm 2005: Mở Văn phòng đại diện tại Campuchia.
Năm 2006: Đạt Giải thưởng Sao Vàng đất Việt.
Năm 2007: Được UNDP xếp hạng là Doanh nghiệp số 1 Việt Nam.

Nhóm 11_QC03B

Trang 2


VIETHANIT
Năm 2008:

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO
Đảm nhận chức Chủ tịch APRACA; Đạt Top 10 Giải thưởng Sao

Vàng đất Việt.
Năm 2009: Vinh dự được đón Tổng Bí thư tới thăm và làm việc.
Là ngân hàng đầu tiên lần thứ 2 liên tiếp đạt Giải thưởng Top 10 Sao Vàng đất
Việt
Khai trương hệ thống IPCAS II, kết nối trực tuyến toàn bộ 2.300 chi nhánh và
văn phòng giao dịch trên toàn hệ thống
1.2. Định hướng phát triển

Với phương châm vì sự thịnh vượng và

phát triển bền vững của khách hàng và ngân
hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục
giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng
đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có
uy tín cao trên trường quốc tế.
AGRIBANK kiên trì với định hướng
chiến lược phát triển là: Tiếp tục triển khai
mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều ki ện để cổ
phần hoá.
Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc
tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài
chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ
chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt
hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững.
Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được
những nội dung cơ bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung x ây dựng Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập đoàn tài chính; Chuẩn
bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009; Tiếp tục duy trì tốc độ tăng
trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn
Nhóm 11_QC03B

Trang 3


VIETHANIT


ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh
tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ
sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp.
Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm,
trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân
đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng
10%.
Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo
ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hà ng.
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn
2001- 2010, xây dựng thành tập đoàn tài chính và thực hiện tốt cổ phần hoá theo đúng
lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng và hoàn thiện các Đề án:
Đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đo ạn 2001-2010, Đề án cổ phần hoá
NHNo&PTNT Việt Nam vào năm 2009.
Xây dựng ngân hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp quản lý tập trung thành các
mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ.
Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân
hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.
Năm 2008 là năm dấu mốc cực kỳ quan trọng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, một bước ngoạt
trong chặng đường hướng tới một tập đoàn ngân
hàng- tài chính hàng đầu Việt Nam. Hoạt động
20 năm qua của Ngân hàng No và PTNT Việt
Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm, đây
cũng là thời gian tự vượt lên chính mình để
khẳng định thương hiệu và tìm hướng đi mới. Năm 2008, sau một năm Việt Nam là
thành viên củ WTO, sức ép của lộ trình mở cửa nền kinh tế, trong đó có lĩnh vực dịch
vụ tài chính- ngân hàng ngày càng lớn, trước việc các NHTM Nhà nước lần lượt được

cổ phần hóa, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT VN cần có bước đột phá để tổn tại và
tiếp tục phát triển.
Đột phá trong quản trị điều hành là mục tiêu số một nhằm tạo lực đẩy cho quá
trình tái cơ cấu và hội nhập. Đó là quá trình cải cách đồng bộ bắt đầu từ cơ cấu bộ máy
Nhóm 11_QC03B

Trang 4


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

tổ chức của trụ sở chính, hệ thống mạng lưới chi nhánh theo hướng tinh gọn, chuyên
môn hóa, hiệu quả phù hợp với yêu cầu kinh doanh, qunả lý theo mô hình
tập đoàn. Đổi mới căn bản về tư duy và phương páhp quản trị điều hành, hoàn thiện cơ
chế, quy chế điều hành kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và thông lệ quốc tế.
1.2.1. Tầm nhìn
 Tiếp tục giữ vững ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến
trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế.
 Đảm bảo đẩy mạnh tiến trình hội nhập khu vưc và quốc tế, tăng cường hợp tác ,
tranh thủ tối đ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ
chức tài chính_ ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao ổn định và phát
triển bền vững.
 Xây dựng Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Viêt Nam thành
một tập đoàn tài chính, phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25%_ 28% / năm, tổng dư nợ
từ 20% - 25%/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn tối đa chiếm
45% tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép, nợ quá hạn dưới 1% tổng dư
nợ , lợi nhuân tối thiểu tăng 10% , tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy
nhanh tiến độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục phụ nhiều

tiện ích thu hút khách hàng.
 Xây dựng ngân hàng theo mô hình ngân hàng hai cấp quản lý tập
trung thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dich
vụ.
1.2.2. Sứ mệnh kinh doanh của Agribank
“AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng”
M ỗ i d o a n h n gh i ệ p đ ề u h o ạ t đ ộ n g t r o n g m ô i t r ư ờ n g r ấ t p h ứ c t ạ p
g ồ m m ô i trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp hay còn gọi là
môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Mỗi môi trường tác động tích cực và
tiêu cực, tạo cho doanh nghiệp những cơ hội và thách thức, có tác động trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, suy thoái
hay phát t r i ể n b ề n v ữ n g đ ề u d ự a v à o s ự n ắ m b ắ t c ơ h ộ i , n é t r á n h
n h ữ n g n gu y c ơ d o m ô i trường bên ngoài mang lại, vì thế hiểu được các
tác động đến doanh nghiệp là rất quan trọng .
Nhóm 11_QC03B

Trang 5


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

1.2.3. Văn hóa Agribank
Văn hóa Agribank là Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng, Hiệu quả.
1.

Trung thực: Được hiểu là “Đúng với ý nghĩ của mình, với những gì đã có,

đã xẩy ra hoặc Ngay thẳng, thật thà (một con người trung thực, tính tình trung thực).

2.

Kỷ cương: Được hiểu là “Những phép tắc chi phối cuộc sống xã hội, tổ

chức, gia đình…để gìn giữ những quan hệ giữa người và người trong khuôn khổ một
lối sống sinh hoạt được coi là phù hợp với đạo đức; Thời buổi nào, kỷ cương ấy hoặc
phép tắc, lệ tục tạo nên trật tự xã hội: giữ vững kỷ cương phép nước “
3.

Sáng tạo: Được hiểu là “Làm ra cái chưa bao giờ có hoặc Tìm tòi làm cho

tốt hơn mà không bị gò bó”. Về mặt lý luận “Sáng tạo mới “ được hiểu là một nhân tố
bên trong, phát triển kinh tế cũng là loại biến động về hoạt động kinh tế từ sáng tạo
bên trong…
4.

Chất lượng: Được hiểu là giá trị về mặt lợi ích (đối với số lượng)

Chất lượng sản phẩm (theo nghĩa kinh tế): Những thuộc tính của sản phẩm được
xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, phù hợp với các điều
kiện kỹ thuật hiện có và có khả năng thoả mãn nhu cầu xã hội và của các cá nhân trong
điều kiện xác định về sản xuất và tiêu dùng; Bản thân nó phản ảnh một cách tổng hợp
trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, là một tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật rất quan
trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và có ý nghĩa kinh tế to lớn (mở rộng qui mô sản
xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là thị trường quốc tế).
Nghĩa hẹp của chất lượng là chất lượng sản phẩm, nghĩa rộng còn bao gồm cả
chất lượng công việc. Chất lượng sản phẩm chỉ công dụng của sản phẩm, nghĩa là
thích hợp với ý định sử dụng nhất định, làm thoả mãn đặc tính chất lượng mà nhu cầu
xã hội cần có…và độ bền theo thời gian của các đặc tính đó.
Chất lượng công tác: là trình độ đảm bảo của các mặt công tác sản xuất, kỹ thuật

và tổ chức, tạo cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra còn bao gồm chất lượng công tác của quyết sách kinh doanh và chất
lượng công tác chấp hành hiện trường, thường đo bằng hiệu suất công tác, hiệu quả
công tác, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế của các bộ phận và cương vị công
tác. Chất lượng sản phẩm do chất lượng công tác quyết định, chất lượng công tác là sự
đảm bảo của chất lượng sản phẩm. Hai vấn đề vừa có chỗ khác nhau lại vừa có quan
Nhóm 11_QC03B

Trang 6


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

hệ mật thiết với nhau.1.5: Hiệu quả được hiểu: “ Cái đạt được ở một việc, một hoạt
động “.
5.

Hiệu quả: là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi

và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở lĩnh vực khác nhau (Hiệu quả kinh tế; Hiệu
quả kinh tế xã hội; Hiệu quả sử dụng lao động; Hiệu quả và tỷ suất hiệu quả…).
Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất; Trong kinh doanh,
hiệu quả là lãi xuất, lợi nhuận; Trong lao động nói chung hiệu quả là năng suất lao
động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian.
1.3. Thành tích của Ảgribank
1.4. Lĩnh vực kinh doanh
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngắn hạn bao

gồm:
 Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức cá
nhân trên c ơ s ơ t à i c h í n h v à k h ả n ă n g n gu ồ n v ố n c ủ a n gâ n h à n g .
 T h ự c h i ệ n c á c g i a o d ị c h ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác,
 Các dịch vụ của ngân hàng đươc ngân hàng nhà nước việt Nam cho phép.
 Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU)
SBU1: Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân
SBU2: Tiền gửi tiết kiệm
SBU3: Trả lương qua tài khoản
SBU4: Mua bán kiều hối
SBU5: Đầu tư chứng khoán
SBU6: Thanh toán ngoại tệ

Nhóm 11_QC03B

Trang 7


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

PHẦN III. LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO CHO NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
AGRIBANK TẠI ĐÀ NẴNG
2.1. Phân tích thị trường
2.1.1. Phân tích công ty
2.1.1.1. Phân tích vị thế hiện tại
Agribank là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, mạng lưới phân bổ rộng

khắp trên toàn quốc trong đó thị trường Đà Nẵng. Năm 2010, Agribank bắt đầu mở
rộng mạng lưới ra nước ngoài với ngân hàng tại Campuchia
Với vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường
tài chính nông nghiệp, nông thôn, Agribank chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động
rộng khắp xuống các huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở mọi vùng, miền
đất nước dễ dàng và an toàn được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Hiện nay, Agribank
có số lượng khách hàng đông đảo với trên 10 triệu hộ nông dân và 30 nghìn doanh
nghiệp. Mạng lưới hoạt động rộng khắp góp phần tạo nên thế mạnh vượt trội của
Agribank trong việc nâng cao sức cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập nhưng nhiều
thách thức.
Phát huy những thành tựu đạt được năm 2008, 2009, được sự quan tâm đặc biệt
của Ban lãnh đạo, sự hợp tác chặt chẽ của các chi nhánh, lợi thế về mạng lưới rộng
khắp trên toàn quốc với hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch cùng đội ngũ nhân
viên tận tâm, tổng số lượng thẻ phát hành của Agribank trong năm 2010 đạt 2,15 triệu
thẻ, tăng 51 % so với cùng kỳ năm 2009.
Đà nẵng là thành phố trẻ, có nền kinh tế phát triển mạnh, nguồn nhân lực cao. Là
nơi tập trung nhiều công ty, doanh nghiệp và trường học. Nhu cầu ngày càng cao khi
các doanh nghiệp và công ty có nhu cầu trả lương bằng hình thức qua thẻ tín dụng,
sinh viên thì đi học xa cần thẻ tín dụng riêng để thuận tiện cho việc gửi tiền của gia
đình. Đây chính là thị trường mà Agribank nhắm đến với một hướng tích cực ở cả
thành thị lẫn nông thôn. Đây cũng là nơi cạnh tranh của nhiều ngân hàng, phát triển thị
trường ở Đà nẵng để biết được thị phần ở đây như thế nào, qua đó Agribank sẽ thay
đổi xu hướng phát triển để ngân hàng ngày càng được phát triển hơn.
2.1.1.2. Phân tích tài chính
Nhóm 11_QC03B

Trang 8


VIETHANIT


ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Tốc độ tăng trưởng những năm gần đây về số lượng và doanh số thanh toán qua
thẻ của Agribank luôn tăng cao hơn so với tốc độ trung bình của thị trường. Tháng
7/2010, đánh dấu một cột mốc quan trọng bởi với sự kiện chào đón chủ thẻ thứ 5 triệu,
Agribank đã chính thức trở thành ngân hàng số 1Việt Nam về tổng số thẻ phát hành.
Dưới đây là báo cáo kết qua hoạt động kinh doanh của Agribank trong 2 năm
2009 và 2010.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT (ĐVT:Triệu)
2010
TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
2.217.666
Chi phí thuế TNDN hiện hành
(951.725)
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
34.296
Chi phí thuế TNDN
(917.429)
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
1.300.237
Bảng 1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010

2009
2.793.842
(1.011.373)
47.211
(964.162)
1.829.680


2.1.1.3. Phân tích SWOT
a. Điểm mạnh
-

Văn hóa doanh nghiệp luôn phát triển

-

Chất lượng sản phẩm,dịchvụ cao

-

Năng lực quản trị tốt

-

Chính sách phát triển ổnđịnh, bền vững

-

Thị phần lớn

-

Cơ sở hạ tầng, công nghệ phát triển

-

Lãi suất cạnh tranh, thủ tục đơn giản thuận tiện trong giao dịch


-

Xây dựng và thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược
b. Điểm yếu

-

Chính sách marketing chưa thực sự hiệu quả

-

Cơ chế hoạt động chưa linhhoạt

-

Dư nợ tín dụng còn cao

-

Quy mô về vốn còn ở tầm trung
c. Cơ hội

-

Việt Nam gia nhập WTO giúp ngành phát triển rộng hơn

Nhóm 11_QC03B

Trang 9



VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

-

Thu nhập của người dân tăng

-

Thanh toán tiền lương qua tài khoản ngân hàng cũng như việc sử dụng tài

khoản thanh toán ngân hàng tăng
-

Sự phát triển của công nghệ thông tin

-

Những chính sách ưu đãi của nhà nước đối với ngân hàng

-

Tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam cao và ổn định

-

Có thể đầu tư vượt biên giới
d. Thách thức


-

Suy thoái kinh tế toàn cầu làm lãi suất giảm
Hội nhập kinh tế thế giới làmcho đầu tư nước ngoài tăng dẫn đến việc cạnh

tranh nhiều làmgiảm thị phần của ngân hàng
-

Sự gia tăng của các ngân hàngthương mại cổ phần

-

Tâm lý của người Việt Nam còn chưa tin tưởng vào các dịch vụ ngân hàng

2.1.1.4. Phân tích sản phẩm
Agribank ngày càng có nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Đã từ lâu ngân hàng Agribank đã được sự ưa chuộng và tín nhiệm của mọi khách
hàng. Sản phẩm và dịch vụ của Agribank đa dạng: khách hàng cá nhân (tài khoản cá
nhân, cho vay cá nhân, tiết kiệm và đầu tư, chuyển-nhận tiền-dịch vụ kiều hối, dịch vụ
thẻ, mua bán ngoại tệ), khách hàng doanh nghiệp (thanh toán quốc tế, dịch vụ tài
khoản, bảo lãnh, cho vay doanh nghiệp, dịch vụ sec, phát giấy tờ có giá, kinh doanh
ngoại tệ, thanh toán biên giới, dịch vụ tiền gửi, cho thuê tài chính, dịch vụ thanh toán,
bao thanh toán), định chế tài chính (ngân hàng đại lý, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh
vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ cho vay ủy thác), ngân hàng điện tử (VNTOPUP,
SMS BANKING, ATRANSFER, VNMart, APAYBILL), Sản phẩm dịch vụ mới (tiết
kiệm học đường)
Ngân hàng Agribank là ngân hàng dễ sử dụng, nhiều dịch vụ thỏa mãn đầy đủ các
nhu cầu của khách hàng, hệ thống giao dịch giá rẻ vì thế Agribank được nhiều khách

hàng biết đến ở cả thành thị lẫn nông thôn. Trong tương lai không xa, ngân hàng
Agribank sẽ có thêm nhiều chủng loại sản phẩm nữa nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng.
Nhóm 11_QC03B

Trang 10


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

2.1.1.5. Phân tích thương hiệu
Là một ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, có nhiều chi nhánh ở thành
thị lẫn nông thôn với những sản phẩm dịch vụ đa dạng, được nhiều khách hàng biết
đến và sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Là thương hiệu mang cái tên chủ yếu là phục
vụ cho nông thôn, thị trường ngân hàng hướng đến là nông thôn, là những vùng sâu xa
nhất để đáp ứng toàn bộ nhu cầu của toàn đất nước. Chính vì dịch vụ được dễ dàng sử
dụng và chi phí giao dịch rẻ nên ngân hàng Agribank ngày càng có nhiều khách hàng
trung thành. Hiện Agribank đang chiếm lĩnh một vị trí tốt trong tâm trí khách hàng
Việt nam trong đó có thị trường Đà Nẵng.
2.1.2. Phân tích khách hàng của Agribank
Với tính hệ thống chi nhánh rộng khắp cả nước, nhóm khách hàng mà Agribank
nhắm đến là các công ty, các doanh nghiệp, các trường phổ thông, đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp những khách hàng này điều có nhu cầu sử dụng dịch vụ của
Agribank. Đối với các doanh nghiệp, các công ty liên kết với Agribank để làm thẻ trả
lương, thưởng cho nhân viên, công nhân của mình. Đối với hệ thống trường học thì
làm thẻ cho học sinh, sinh viên, những đối tượng có nhu cầu cho việc gia đình gửi tiền
khi học xa. Với hệ thống giao dịch giá rẻ và thuận lợi về mặt địa lý nên dịch vụ của
ngân hàng ngày càng được khách hàng ưa chuộng, đặc biệt là khách hàng nông thôn.

Để nhận biết được mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng tại các ngân hàng ở
khu vực Đà Nẵng, nhóm đã tiến hành một cuộc điều tra nghiên cứu cho 100 đối tượng
tại trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt- Hàn. Kết quả thu thập được như sau:
Ngan Hang

Tần số

Phần
Phần
Phần trăm trăm
trăm
hợp lệ tích lũy

Ngan Hang Agribank

40

40.0

40.0

40.0

Ngan Hang Vietcombank

31

31.0

31.0


71.0

Ngan Hang Techcombank

16

16.0

16.0

87.0

Ngan Hang BIDV

13

13.0

13.0

100.0

Tổng số

100

100.0

100.0


Bảng 2. Mức độ sử dụng sản phẩm các ngân hàng

Nhóm 11_QC03B

Trang 11


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Hình 1. Mức độ sử dụng sản phẩm các ngân hàng
2.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh của Agribank
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt khi hàng loạt chi nhánh
Agribank ráo riết thành lập, công ty tài chính. Ngân hàng Nhà nước vừa đồng ý
nguyên tắc thành lập cho 4 ngân hàng mới với quy mô rất lớn và sẽ tiếp tục cấp phép.
Các ngân hàng nước ngoài HSBC, ANZ và Standard Charterred Bank cũng đã nộp
đơn xin thành lập ngân hàng con tại Việt Nam. Agribank sẽ chịu áp lực về sự ra đi của
các khách hàng lớn và các nhân viên chủ chốt khi hàng loạt ngân hàng thành lập mới
dự kiến cần tới hàng ngàn nhân sự cao cấp từ cấp trưởng phó phòng chi nhánh. Các
ngân hàng đang cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng Agribank: BIDV, vietinbank,
sacombank, VCB, Eximbank, ACB, Techcombank, VPB, SCB, DongAbank. Chính vì
ngày càng nhiều ngân hàng cạnh tranh cùng Agribank nên ngân hàng cần càng ngày
càng hoàn thiện nhiều dịch còn yếu cũ và tiếp tục nâng cao các dịch vụ mới để ngày
càng đưa ngân hàng đi lên và chiếm được vị trí tốt đẹp trong tâm trí của mọi khách
hàng.
2.2. Xác định mục tiêu quảng cáo
Một doanh nghiệp muốn khách hàng biết đến sản phẩm của mình, nâng cao
doanh thu và chiếm được thị phần trên thị trường thì doanh nghiệp đó không phải chỉ

có một chiến lược kinh doanh phù hợp mà còn phải có một chương trình truyền thông

Nhóm 11_QC03B

Trang 12


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

tốt. Vì chỉ có như vậy khách hàng mới biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn, giúp
họ hiểu và tin dùng các sản phẩm.
- Thông tin cho khách hàng biết đến sự phát triển của ngân hàng Agribank, cũng
như thông tin về những dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
- Thuyết phục lôi cuốn khách hàng tiêu dùng các dịch vụ của ngân hàng.
- Tăng mức độ tin cậy của khách hàng đối với dịch vụ, sản phẩm của Agribank
- Tiếp cận 80% khách hàng là cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên tuổi từ
18 – 50, 5 lần trên một tuần trong chiến dịch
- Hơn 750% khách hàng nhớ đến mẫu quảng cáo và biết đến thương hiệu của
Agribank
- Tăng lượng tiêu thụ và doanh thu cho thương hiệu.
- Để tiếp cận với những khách hàng mới, mở rộng thị trường.
- Nội dung thông điệp mà Agribank muốn gửi đến khách hàng là các dịch phải
thoả mãn sự mong đợi của khách hàng và luôn là “mang phồn thịnh đến với khách
hàng”.
2.3. Xác định khán giả mục tiêu
Một trong những công cụ hướng dẫn dịch vụ của Agribank vào khách hàng đó là
quảng cáo. Vì vậy khách hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chính sách sản

phẩm, giá cả, phân phối, cổ động của ngân hàng, ảnh hưởng đến các quyết định về nội
dung thông điệp, phương tiện quảng cáo mà ngân hàng dự định đưa ra. Khách hàng
của Agribank chủ yếu là:
- Khách hàng tiêu dùng là những hộ gia đình, có nhu cầu về tiển gửi tiết kiệm,
vay vốn. Là sinh viên các trường Đại Học, Cao Đẳng thông qua nhu cầu về thẻ ATM
- Khách hàng tổ chức là các doanh nghiệp hay các tổ chức giáo dục đó các
trường học, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng tăng lên, họ đòi
hỏi nhanh gọn. Dịch vụ trả lương thông qua thẻ ngày nay không còn xa lạ gì đối với
các doanh nghiệp nữa. Các trường Đại học, Cao đẳng cũng tận dụng làm thẻ ATM cho
sinh viên.
Quảng cáo phải nhằm hướng vào từng khách hàng cụ thể, với những thông tin
truyền đạt phải chính xác, ấn tượng nhằm tạo uy tín cho sản phẩm, danh tiếng cho
Nhóm 11_QC03B

Trang 13


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

công ty, cung cấp thông tin đầy đủ nhằm mục đích tạo cho khách hàng sự tin tưởng khi
sử dụng dịch vụ của Agribank.
2.4. Xây dựng nội dung quảng cáo
2.4.1. Thiết kế thông điệp quảng cáo
2.4.1.1. Hình thành ý tưởng thông điệp
Thông điệp quảng cáo phải chứa đựng thông tin phù hợp với sản phẩm tạo ấn
tượng mạnh, độc đáo và hấp dẫn với người nhận. Nội dung của thông điệp nên định
hướng vào tâm lý và mong đợi của khách hàng, phù hợp với chiến lược định vị sản
phẩm mà Agribank đã đề ra.

Các dịch vụ của Agribank chủ yếu liên quan đến tài chính, các tổ chức hay cá
nhân khi sử dụng cũng đều quan tâm đến sự an toàn, uy tín của sản phẩm cũng như
mức độ tiện lợi mà sản phẩm hay dịch vụ mang lại. Vì vậy, quảng cáo trên báo hay
truyền hình cần có hình ảnh ấn tượng để thu hút và gây sự chú ý ban đầu đối với khách
hàng, tạo uy tín, danh tiếng cho công ty.
2.4.1.2. Lựa chọn thông điệp quảng cáo
Ngân sách quảng cáo lớn và các mục tiêu quảng cáo rõ ràng thì vẫn chưa đủ để
đảm bảo thành công. Hai doanh nghiệp có thể có cùng số tiền đầu tư như nhau cho
quảng cáo, nhưng họ có thể thu hút được các kết quả rất khác nhau. Một thông điệp
quảng cáo sáng tạo và tinh xảo có thể tạo nên hiệu quả cao hơn số tiền đầu tư vào
quảng cáo. Quảng cáo chỉ có sự thành công nếu gây được sự chú ý đối với mọi người
và thông điệp truyền đạt một cách hiệu quả, tạo ra thông điệp quảng cáo tốt là một
trong những yếu tố sống còn để chiến lược quảng cáo thành công. Các thông điệp
quảng cáo phải giàu tính tưởng tượng, sáng tạo thú vị và thoả mãn sự hiếu kỳ của khán
thính giả. Để đạt được hiệu quả, quảng cáo phải được mọi người coi là nguồn tin đáng
tin cậy. Người ta phải tin rằng bản tin quảng cáo truyền đạt thông tin khác nhau, do đó
để được mọi người tin tưởng, thông điệp quảng cáo phải nhất quán với các nguồn
thông tin khác.
-

Thông điệp quảng cáo đưa ra để quảng cáo cho dịch vụ của Agribank là

Agribank – niềm tin của cuộc sống
-

Phân tích ý nghĩa của thông điệp quảng cáo:
+ Agribank: tên viết tắt của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nhóm 11_QC03B


Trang 14


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Niềm tin của cuộc sống: một câu thông điệp dễ tạo được sự yêu mến, tin tưởng,
thân quen trong tâm trí khách hàng. Thông điệp quảng cáo còn thể hiện niềm kiêu
hãnh của ngân hàng khi đóng góp vào niềm tin, sự lựa chọn của khách hàng khi tiêu
dùng các dịch vụ của ngân hàng
Khi nghe thông điệp quảng cáo này khách hàng sẽ thấy yên tâm, họ dễ dàng liên
tưởng chất lượng tốt, dịch vụ thoả mãn sự mong đợi của khách hàng và gợi lên cảm
giác an toàn, không lo lắng khi sử dụng các dịch vụ, là một nơi đáng tin cậy.
2.4.2. Cách thể hiện
2.4.2.1.

Đối với quảng cáo trên báo và tạp chí

Quảng cáo bằng poster trên tạp báo và tạp chí.
Hình ảnh poster

2.4.2.2.

Đối với quảng cáo trên truyền hình

Công ty vẫn thể hiện câu thông điệp trên để thống nhất về thông tin mà ngân
hàng muốn gởi đến khách hàng của mình. Quảng cáo trên truyền hình với thời lượng
20 giây sẽ rất nhanh, trong khi quảng cáo không thể giới thiệu hết tất cả những thông
tin cần thiết được, ở đây cchỉ dùng hình ảnh và âm thanh để truyền đạt thương hiệu

Agribank một cách độc đáo và hấp dẫn nhất nhằm thu hút sự chú ý của người xem.
Ý tưởng kịch bản quảng cáo trên truyền hình
Cảnh 1: NGOẠI- CÁNH ĐỒNG LÚA- LÚC HOÀNG HÔN
TOÀN CẢNH RỘNG
Nhóm 11_QC03B

Trang 15


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Một khung trời rộng, một khoản không gian mênh mông của đồng lúa trong mùa
gặt, ánh nắng của hoàng hôn buông xuống từng cánh đồi, đồng lúa
CẬN CẢNH
NGƯỜI CHA áo quần bùn đất, mồ hôi nhễ nhại đang gặt lúa, đôi môi nở nụ cười
rạng ngời khi nhìn thấy con thơ đang nô đùa
LIA CẢNH
NGƯỜI CON TRAI ( trạc khoảng 8-10 tuổi) đang nô đùa thả diều trên cánh đồng
đã gặt xong
CẬN CẢNH- Đôi chân NGƯỜI CON TRAI
Ánh mắt hướng theo cánh diều đang lơ lửng trên bầu trời, gió càng ngày càng
mạnh đẩy cánh diều bay cao hơn, CẬU BÉ nở nụ cười, đôi chân cậu bé chạy thoăn
thoắt trên cánh đồng
MỜ CẢNH
Xung quanh, cảnh gặt lúa của những người nông dân, tiếng cười rộn rã làm cho
không gian vui tươi và hoàng hôn dần buông xuống, từng nóc nhà đã tỏa khói bếp báo
hiệu cho màn đêm sắp buông xuống.
Cảnh 2: NGOẠI- TRÊN CON ĐƯỜNG QUÊ - SÁNG SỚM

TRUNG CẢNH
Trên con đường quanh co của đường làng, từng giọt sương còn đọng trên từng
ngọn cây, bờ tre, gốc lúa. Lúc này, NGƯỜI CHA đèo ĐỨA CON TRAI (trạc 17- 18
tuổi) trên chiếc xe dream đã cũ, 2 tay CẬU CON TRAI ôm lấy CHA. Gương mặt 2
CHA CON đều man mác buồn.
Cảnh 3: NGOẠI- Ở BẾN XE- BUỔI SÁNG
CẬN CẢNH
NGƯỜI CHA ôm lấy ĐỨA CON TRAI, đôi mắt hơi ngấn lệ. Ánh mắt CẬU
CON TRAI buồn. NGƯỜI CHA đặt bàn tay lên vai CẬU CON TRAI vỗ nhẹ, khuyên
CẬU CON TRAI cố gắng học tập. Đôi mắt NGƯỜI CHA tràn đầy niềm hi vọng, tin
tưởng. Đôi mắt CẬU CON TRAI nhìn NGƯỜI CHA GIÀ, ánh mắt tràn đầy tình cảm,
khắc ghi lời dặn dò của CHA.

Nhóm 11_QC03B

Trang 16


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

LIA CẢNH
2 CHA CON vẫy tay chào nhau. Ánh mắt xa xăm của NGƯỜI CHA vẫn hướng
theo chiếc xe đang chạy( ĐỨA CON TRAI đang ngồi trên chiếc xe đó)
TOÀN CẢNH
Trên đường phố tấp nập, chiếc xe chạy càng ngày càng xa dần. Bóng dáng
NGƯỜI CHA càng khuất dần, NGƯỜI CON TRAI ngoảnh đầu lại nhìn NGƯỜI
CHA, hình ảnh cha càng ngày càng khuất dần
Cảnh 4: NGOẠI- NGÂN HÀNG ARGRIBANK- BAN NGÀY

TOÀN CẢNH ĐẾN CẬN CẢNH
NGƯỜI CHA nhìn vào ngân hàng Argribank, bước vào ngân hàng, thực hiện
giao dịch để gửi tiền cho ĐỨA CON TRAI
CẬN CẢNH
ĐỨA CON TRAI đút thẻ vào máy rút tiền của ngân hàng Argribank, rút tiền.
Tiếp đến CẬU CON TRAI gọi điện thoại về cho NGƯỜI CHA.
TRUNG CẢNH
Trong căn nhà vắng bóng tiếng cười của CẬU CON TRAI, căn nhà dường như
êm ắng hơn. Tiếng điện thoại reo lên. NGƯỜI CHA cùng NGƯỜI MẸ vội vàng bước
đến nghe điện thoại của ĐỨA CON TRAI đi học xa nhà.
CẬN CẢNH
NGƯỜI CHA và NGƯỜI MẸ nở nụ cười
TOÀN CẢNH
Khung cảnh lớp học. NGƯỜI CON TRAI nhận học bổng của trường
Hiệu ứng máy tính
Xuất hiện khung cảnh màu xanh tràn ngập màn hình với cấu trúc, giữa màn hình
là Logo nhãn hiệu và slogan “Niềm tin cho cuộc sống”
Khi vừa xuất hiện khung cảnh hiệu ứng cuối cùng, Người Thuyết minh tiếp tục
“Argribank- Niềm tin cho cuộc sống”
2.4.2.3.

Đối với quảng cáo trên internet

Ý tưởng thiết kế banner quảng cáo trên Internet
Banner 1: Hình ảnh trang chủ của ngân hàng Argribank
Nhóm 11_QC03B

Trang 17



VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

 Logo
 Tên ngân hàng
 Địa chỉ liên hệ
Banner 2: Cơ hội nghề nghiệp tại Argribank
 Logo của công ty, nhu cầu tuyển dụng của ngân hàng
 Hình ảnh hợp tác trong kinh doanh
 Hình ảnh quả địa cầu: Argribank muốn vươn xa ra thị trường các nước, có mặt
khắp nơi và sẽ là cơ hội nghề nghiệp của bạn.
Banner 3: Các giải thưởng ngân hàng đã đạt được trong năm 2010
 Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam VNR500
 Thương hiệu uy tín - sản phẩm chất lượng vàng được người tiêu dùng Việt Nam
bình chọn
 Vì sự phát triển Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn
 Vì sự phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam
 Ngân hàng có chất lượng Thanh toán quốc tế xuất sắc.
( Hình ảnh kèm theo)
Banner 4: Sản phẩm, dịch vụ của Argribank
 Banner trái: đưa vào hình ảnh trang chủ của Argribank
 Banner giữa: đưa hình ảnh sản phẩm. dịch vụ của công ty
 Bnner phải: tên sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng: sản phẩm tiền gửi, sản phẩm
liên kết, mobile banking, sản phẩm quản lí tiền mặt,…….
Banner 5: Công tác từ thiện
 Xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa
 Qũy vì người nghèo
 Ủng hộ đồng bào thiên tai, lũ lụt
 Nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng

 Tài trợ các chương trình từ thiện
 Xây dựng nhà tình nghĩa….
( Hình ảnh kèm theo)
Dùng hiệu ứng flash để chuyển giữa các banner và làm hiệu ứng cho từng banner
Nhóm 11_QC03B

Trang 18


VIETHANIT
2.4.2.4.

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Đối với quảng cáo ngoài trời

Nhóm 11_QC03B

Trang 19


VIETHANIT

Nhóm 11_QC03B

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Trang 20



VIETHANIT

2.5.

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Lựa chọn phương tiện truyền thông

Nhóm 11_QC03B

Trang 21


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

2.5.1. Lựa chọn phương tiện cụ thể
Quảng cáo là công cụ truyền thông có chi phí rất cao nên công ty phải có chính
sách quảng cáo phù hợp để đưa ra hình ảnh của sản phẩm đến người tiêu dùng một
cách hiệu quả nhất. Agribank đã sử dụng nhiều phương tiện quảng cáo như: quảng cáo
trên truyền hình, trên báo tạp chí, ngoài trời và cả trên internet. Vì vậy nhóm cũng
quyết định sử dụng những phương tiện quảng cáo trên trong chương trình truyền thông
của mình nhằm đánh vào nhận thức của khách hàng về sản phẩm dịch vụ
2.5.1.1. Truyền hình
Trong các loại hình quảng cáo thì quảng cáo trên truyền hình chiếm lợi thế rất lớn
bởi sức lan tỏa rộng và tác động lớn đến tâm lý người tiêu dùng. Quảng cáo ngày nay
không chỉ thu hút sự quan tâm của người lớn mà thậm chí trẻ nhỏ vài tháng tuối trở lên
cũng “nghiện” chương trình quảng cáo bởi âm thanh và hình ảnh rất ấn tượng các sản
phẩm mà doanh nghiệp giới thiệu.

Truyền hình là một kênh thông tin, phổ biến rộng rãi đến với công chúng, quảng
cáo trên truyền hình là một phương tiện mạnh mẽ và hiệu quả đối với nhiều doanh
nghiệp bao gồm nhiều ưu điểm: tính năng động sáng tạo, tiếp cận thị trường rộng lớn
và mang tính hiệu quả kinh tế.
Chiến dịch quảng cáo mà chúng tôi đang nhắm đến là Thành phố Đà Nẵng, nên
chọn đài truyền hình Việt Nam là thích hợp vì có thể bao phủ cả khu vực mà mất một
lượng chi phí thấp và có thể nhằm hướng tới khách hàng tiềm năng trong cả nước
nhằm mở rộng thị trường trong thời gian tới.
VTV3 là kênh thể thao, giải trí và thông tin kinh tế. Đây là kênh truyền hình rất
được ưa chuộng tại Việt Nam với các thể loại chương trình phong phú, chất lượng cao
nhằm phục vụ nhu cầu giải trí của khán giả thuộc mọi lứa tuổi từ các giải bóng đá
quốc tế cho những người hâm mộ bóng đá tới các cuộc thi kiến thức cho tầng lớp sinh
viên và những người lớn tuổi hay các cuộc thi về kỹ năng công việc gia đình cho các
bà nội trợ... Kênh chương trình này đóng góp một phần lớn vào việc tăng doanh thu
quảng cáo cho VTV
Hơn nữa, Đà Nẵng là một thành phố lớn đang phát triển, các đài khu vực không
kém hấp dẫn và đang trở thành những kênh truyền hình phổ biến đối với công chúng
tại Đà Nẵng. VTV Đà Nẵng và DRT1 là kênh truyền hình phổ biến, phát sóng những
chương trình bổ ích đối với công chúng Đà Nẵng.
Nhóm 11_QC03B

Trang 22


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Khán giả mục tiêu khi quảng cáo trên truyền hình: ngày nay, với xã hội hiện đại
hóa, ti vi là phương tiện giải trí quen thuộc và gần gũi đối với mỗi gia đình. Ti vi tiếp

cận đến khá rộng công chúng, từ trẻ em, thanh niên đến người già.
Những khung giờ mà nhóm lựa chọn là những khung giờ vàng: từ 11h – 13h, 17h
– 19h, hay từ 17h – 19h. Đó là những giờ giải trí sau một thời gian làm việc, mọi
người thường có xung hướng nghỉ ngơi, quây quần bên gia đình, Đây cũng là thời gian
phát sóng những chương trình được sự ưa chuộng của nhiều người (phim truyện, thời
sự), nắm bắt được nhu cầu đó, mẫu quảng cáo tận dụng những điều kiện đó nhằm tạo
cơ hội cho quảng cáo tiếp cận với khán giả nhiều hơn, dễ dàng hơn.
Chính vì những lý do trên, các kênh truyền hình được chọn trong kế hoạch:
-

VTV3

-

VTV Da Nang

-

DRT1

2.5.1.2. Tạp chí
Tạp chí có một lợi thế đặc biệt trên cả internet hay truyền hình khi chúng được
đọc ở mọi lúc mọi nơi và không có giới hạn không gian, thời gian. Thực tế bạn không
cần quan tâm tới nơi có mạng không dây hay không hoặc có truyền hình cáp hay
không.
Những tít bài được thiết kế đẹp mắt và bóng bẩy cuốn hút con mắt của người đọc
so với gam màu đen ngột ngạt trên các tiêu đề của báo in thông thường. Màu sắc của
quảng cáo tạp chí trông rất sống động trong khi màu trắng trên quảng cáo báo in rất lu
mờ. Những loại giấy bóng của tạp chí hiển nhiên tạo sự cuốn hút đối với các quảng
cáo in trên đó.

Kích cỡ của tạp chí cũng là một ưu thế bên cạnh tính đại chúng của nó. Hầu hết
những loại tạp chí thông thường sử dụng cỡ giấy chuẩn A4. Nó tạo điều kiện thuận lợi
để các cuốn tạp chí có thể mang đi khắp nơi mà không cồng kềnh hay nhàu nát. Bạn có
thể đọc tạp chí bất kỳ khi nào như đi du lịch, hay đi tàu hỏa, máy bay và ở mọi tư thế.
Đó cũng là lý do đủ để hiểu tại sao tạp chí có lượng người đọc rộng lớn đến thế.
Tạp chí có ưu điểm là cho phép chọn lọc đối tượng khá chính xác, có bổ sung
giữa nội dung của tạp chí quảng cáo và đời sống tương đối dài nên rất phù hợp với
những khách hàng tổ chức. Thế giới doanh nhân và thời báo kinh tế Việt Nam là 2 tạp
Nhóm 11_QC03B

Trang 23


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

chí nhận được sự quan tâm và lựa chọn nhiều nhất của các tổ chức kinh tế, tổ chức
giáo dục.
Ngoài ra, đối tượng chúng tôi hướng đến không chỉ là các tổ chức mà còn là các
cá nhân. Vì vậy, tạp chí dành cho người tiêu dùng cung cấp thông tin và giải trí cho
đông đảo người xem. Tạp chí gia đình là sự lựa chọn cho hầu hết các bậc phụ nữ
(người ảnh hưởng trong mọi quyết định của gia đình) nhằm tiếp cận thông tin và học
hỏi để nâng cao hạnh phúc gia đình.
Tất cả các tạp chí này số ra mỗi lần trên một tháng
Tạp chí mà nhóm sử dụng trong chiến dịch quảng cáo sắp đến:
Tạp chí thế giới doanh nhân
Thời báo kinh tế
Tạp chí gia đình
2.5.1.3. Báo chí

Là một hình thức được bao phủ trong thị trường rộng, với lượng đọc giả lớn có
tính chất đúng lúc nên có thể hỗ trợ cho tạp chí và truyền hình. Chọn quảng cáo trên
báo Công An Đà Nẵng, báo Thanh niên, báo Lao động, báo Tuổi trẻ bởi vì đây là các
loại báo có sự bao phủ thị trường lớn.
Báo Tuổi trẻ, báo Lao động, báo Thanh niên: là những tờ báo có số lượng phát
hành lớn và rộng rãi trên toàn quốc, có những trang quảng cáo riêng. Do đó việc cập
nhật thông tin đến người tiêu dùng sẽ nhanh và hình ảnh của Agribank sẽ dễ dàng lưu
lại trong tâm trí của người tiêu dùng.
Báo Công An Đà Nẵng, Thời báo Kinh tế Việt Nam là những tờ báo phát hành
rộng rãi và gần với mọi tầng lớp nên được nhiều người theo dõi và tin tưởng. Do vậy,
khi quảng cáo trên tờ báo này sẽ được người tiêu dùng tin tưởng cao về nhãn hiệu và
uy tín.
Khách hàng mục tiêu của quảng cáo trên báo: các thanh niên, những người trung
niên thường có thói quen uống cà phê và đọc báo vào buổi sáng
Những tờ báo được sử dụng quảng cáo trong chiến dịch sắp đến:
Báo Công An Đà Nẵng
Báo Tuổi Trẻ
Báo Lao Động
Nhóm 11_QC03B

Trang 24


VIETHANIT

ĐÔ ÁN MÔN LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO

Báo Thanh Niên
3.5.1.4. Báo điện tử
Thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, tất cả các lĩnh vực đều ứng dụng internet

internet được coi là một phần không thể thiếu trong đời sống của mỗi người. Intenet là
một phương tiện phổ biến và hiện đại, dễ dàng tiếp cận với công chúng. Quảng cáo
trên mạng kết hợp hiệu quả các yếu tố in ấn, hình ảnh của báo chí cũng như âm thanh
chuyển động của truyền hình. Cũng như các mô hình quảng cáo khác, quảng cáo trên
mạng nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người
bán.
Ngoài nhu cầu và tìm kiếm thông tin, internet còn là kênh giải trí hiệu quả, phổ
biến đối với công chúng.
Website www.mp3.zing.com.vn là trang web nghe nhạc được ưa chuộng không
chỉ với giới trẻ mà là tất cả mọi người có nhu cầu, đây là kênh giải trí đầy đủ mọi thể
loại nhạc
Website www.dantri.com.vn: Đây là trang khuyến học, những tin tức về tài trợ,
các tổ chức, cá nhân tài trợ được đăng tin trên trang web này, đó là những thông tin bổ
ích, thông tin mà được hầu hết mọi người theo dõi. Đây là trang được hầu mọi đối
tưởng truy cận nhằm cập nhật thông tin
Website www.24h.com.vn: là một trong những website điện tử hàng đầu tại Việt
Nam, tin tức cập nhật chính xác và kịp thời. Chính vì vậy, đây là trang được số lượng
người truy cập nhiều nhất và độc giả tin tưởng
Nắm bắt được nhu cầu đó, ngoài quảng cáo trên chính website của Agribank,
chúng tôi quyết định quảng cáo trên 3 trang web:
-

Website www.mp3.zing.com.vn

-

Website www.dantri.com.vn

-


Website www.24h.com.vn

3.5.1.5. Quảng cáo ngoài trời
Tại thành phố, trong các siêu thị, trên các đường quốc lộ và nhiều nơi khác chúng
ta đã từng thấy hoạt động của quảng cáo ngoài trời. Các thông điệp quảng cáo được
Nhóm 11_QC03B

Trang 25


×