Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Lựa chọn chiến lược kinh doanh cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 154 trang )

Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 1
Chương I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng
tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
I. Tổng quan về Ngân hàng Agribank:
1. Giới thiệu:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank
là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh
tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng cuối tháng
12/2010, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương
diện:
- Tổng nguồn vốn 474.941 tỷ đồng
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản 524.000.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ 414.755 tỷ đồng
- Mạng lưới hoạt động: trên 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân
hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ
thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với
hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách


hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản
xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 2
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng
12/2009).
Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á
Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế
(CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị
quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004,
Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ
sản năm 2002.
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai
các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được
các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin tưởng
giao phó triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải
ngân hơn 2,3 tỷ USD. Song song đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự
án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài
chính nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của
Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ.
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của
một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng năm 2009,
Agribank đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngôi nhà tình
nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào bị thiên tai
với số tiền hàng trăm tỷ đồng. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ
về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc
20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa
Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Cũng trong năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng

Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành
lập (26/3/1988 - 26/3/2009).
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Agribank đã, đang
không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.



Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 3
2. Sơ đồ cơ cấu ngân hàng:

3. Mạng lưới hoạt động Agribank: 2300 CN/PGD trải dài cùng hình chữ S
Agribank là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp
trên toàn quốc với 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch được kết nối trực tuyến. Với
vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường tài chính
nông nghiệp, nông thôn, Agribank chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp
xuống các huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở mọi vùng, miền đất nước dễ
dàng và an toàn được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Hiện nay, Agribank có số lượng
khách hàng đông đảo với trên 10 triệu hộ nông dân và 30 nghìn doanh nghiệp. Mạng
lưới hoạt động rộng khắp góp phần tạo nên thế mạnh vượt trội của Agribank trong việc
nâng cao sức cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập nhưng nhiều thách thức.
Nhằm đáp ứng mọi yêu cầu thanh toán xuất, nhập khẩu của khách hàng trong và ngoài
nước, Agribank luôn chú trọng mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý trong khu vực và
quốc tế. Hiện nay, Agribank có quan hệ ngân hàng đại lý với 1.034 ngân hàng tại 95
quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, mới đây Agribank đã tiến hành ký kết thỏa thuận
với Ngân hàng Phongsavanh (Lào), Ngân hàng ACLEDA (Campuchia), Ngân hàng
Nông nghiệp Trung Quốc (ABC), Ngân hàng Trung Quốc (BOC), Ngân hàng Kiến
thiết Trung Quốc (CCB), Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) triển khai thực
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến

SVTH: Nhóm ORION Trang 4
hiện thanh toán biên mậu, đem lại nhiều ích lợi cho đông đảo khách hàng cũng như các
bên tham gia.

Là ngân hàng thương mại hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngoài
2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, Agribank hiện có 8 công ty trực thuộc, đó là:
Công ty cho thuê Tài chính I (ALC I), Công ty cho thuê Tài chính II (ALC II), Tổng
Công ty Vàng Agribank (AJC), Công ty In thương mại và dịch vụ, Công ty Cổ phần
chứng khoán (Agriseco), Công ty Du lịch thương mại (Agribank tours), Công ty Vàng
bạc đá quý TP Hồ Chí Minh (VJC), Công ty Cổ phẩn bảo hiểm (ABIC).
4. Văn hóa Agribank: 10 chữ vàng là Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng,
Hiệu quả.
Trung thực: Được hiểu là “Đúng với ý nghĩ của mình, với những gì đã có, đã
xẩy ra hoặc Ngay thẳng, thật thà (một con người trung thực, tính tình trung thực).
Kỷ cương: Được hiểu là “Những phép tắc chi phối cuộc sống xã hội, tổ chức,
gia đình…để gìn giữ những quan hệ giữa người và người trong khuôn khổ một lối
sống sinh hoạt được coi là phù hợp với đạo đức; Thời buổi nào, kỷ cương ấy hoặc
phép tắc, lệ tục tạo nên trật tự xã hội: giữ vững kỷ cương phép nước “
Sáng tạo: Được hiểu là “Làm ra cái chưa bao giờ có hoặc Tìm tòi làm cho tốt
hơn mà không bị gò bó”. Về mặt lý luận “Sáng tạo mới “ được hiểu là một nhân tố bên
trong, phát triển kinh tế cũng là loại biến động về hoạt động kinh tế từ sáng tạo bên
trong…
Chất lượng: Được hiểu là giá trị về mặt lợi ích (đối với số lượng).
Chất lượng sản phẩm (theo nghĩa kinh tế): Những thuộc tính của sản phẩm
được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, phù hợp với
các điều kiện kỹ thuật hiện có và có khả năng thoả mãn nhu cầu xã hội và của các cá
nhân trong điều kiện xác định về sản xuất và tiêu dùng; Bản thân nó phản ảnh một
cách tổng hợp trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, là một tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và có ý nghĩa kinh tế to lớn (mở
rộng qui mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là thị trường quốc tế).

Nghĩa hẹp của chất lượng là chất lượng sản phẩm, nghĩa rộng còn bao gồm cả
chất lượng công việc. Chất lượng sản phẩm chỉ công dụng của sản phẩm, nghĩa là
thích hợp với ý định sử dụng nhất định, làm thoả mãn đặc tính chất lượng mà nhu cầu
xã hội cần có…và độ bền theo thời gian của các đặc tính đó.
Chất lượng công tác: là trình độ đảm bảo của các mặt công tác sản xuất, kỹ
thuật và tổ chức, tạo cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và nâng cao chất lượng
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 5
sản phẩm. Ngoài ra còn bao gồm chất lượng công tác của quyết sách kinh doanh và
chất lượng công tác chấp hành hiện trường, thường đo bằng hiệu suất công tác, hiệu
quả công tác, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế của các bộ phận và cương vị
công tác. Chất lượng sản phẩm do chất lượng công tác quyết định, chất lượng công tác
là sự đảm bảo của chất lượng sản phẩm. Hai vấn đề vừa có chỗ khác nhau lại vừa có
quan hệ mật thiết với nhau.1.5: Hiệu quả được hiểu: “ Cái đạt được ở một việc, một
hoạt động “.
Hiệu quả: là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và
hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở lĩnh vực khác nhau (Hiệu quả kinh tế; Hiệu quả
kinh tế xã hội; Hiệu quả sử dụng lao động; Hiệu quả và tỷ suất hiệu quả…).
Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất; Trong kinh doanh,
hiệu quả là lãi xuất, lợi nhuận; Trong lao động nói chung hiệu quả là năng suất lao
động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian.
5. Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Agribank:
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Tài khoản & Tiền gửi
Cung cấp thông tin tài khoản
Gửi nhiều nơi - rút nhiều nơi
Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ

Tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ
Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước toàn bộ
Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước định kỳ
Giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá ngắn hạn
Kỳ phiếu trả lãi trước toàn bộ
Kỳ phiếu trả lãi sau toàn bộ
Tài khoản & Tiền gửi
Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh
toán)
Cung cấp thông tin tài khoản
Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ
Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ
Tín dụng doanh nghiệp
Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất
kinh doanh, dịch vụ (từng lần)
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản
xuất kinh doanh
Cho vay ưu đãi xuất khẩu
Bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 6
Giấy tờ có giá dài hạn
Cho vay cá nhân, hộ gia đình
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình

Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư
Cho vay người lao động đi làm việc ở nước
ngoài
Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá
Bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thanh toán
Chiết khấu, tái chiết khấu
Chiết khấu, tái chiết khấu Tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước
Chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu phát
hành theo quy định của Nhà nước
Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do
tổ chức khác phát hành
Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ
Thanh toán trong nước
Dịch vụ Thu ngân sách nhà nước
Dịch vụ Thanh toán hóa đơn
Dịch vụ Nhờ thu tự động
Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện
Dịch vụ séc
Cung ứng séc trong nước
Thanh toán séc trong nước
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thanh toán
Bao thanh toán

Bao thanh toán trong nước
Chiết khấu, tái chiết khấu
Chiết khấu, tái chiết khấu Tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước
Chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu
phát hành theo quy định của Nhà nước
Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá
do tổ chức khác phát hành
Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi
nợ
Thanh toán trong nước
Dịch vụ Thu ngân sách nhà nước
Dịch vụ Thanh toán hóa đơn
Dịch vụ Nhờ thu tự động
Dịch vụ Thanh toán hóa đơn tiền điện
Dịch vụ séc
Cung ứng séc trong nước
Thanh toán séc trong nước
Thu hộ séc trong nước
Thanh toán séc nước ngoài
Thanh toán quốc tế
Dịch vụ nhận tiền chuyển đến
Dịch vụ Chuyển tiền đi thanh toán với
nước ngoài
Dịch vụ Nhờ thu chứng từ hàng xuất
khẩu
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 7
Thu hộ séc trong nước
Thanh toán séc nước ngoài

Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua hệ
thống ngân hàng
Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua
Western Union
Dịch vụ kiều hối
Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối qua hệ
thống ngân hàng
Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối qua
Western Union
Thanh toán biên mậu
Chuyển tiền bằng chứng từ chuyên dùng
biên mậu
Dịch vụ Thư ủy thác chuyển tiền biên mậu
Dịch vụ Thanh toán bằng hối phiếu biên
mậu
Dịch vụ Chuyển tiền điện TTR biên mậu
Mua bán ngoại tệ
Mua bán ngoại tệ giao ngay
Mua bán ngoại tệ kỳ hạn
Giao dịch ngoại tệ quyền chọn
Dịch vụ thẻ
Thẻ ghi nợ nội địa Success
Chương trình ưu đãi và khuyến mại
Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank
Visa/MasterCard
Thẻ tín dụng quốc tế Agribank
Visa/MasterCard
Dịch vụ Nhờ thu nhập khẩu


Thanh toán biên mậu
Dịch vụ Chuyển tiền bằng chứng từ
chuyên dùng biên mậu
Dịch vụ Thư ủy thác chuyển tiền biên
mậu
Dịch vụ Thư tín dụng mậu dịch biên
giới
Dịch vụ Thanh toán bằng hối phiếu biên
mậu
Kinh doanh ngoại tệ
Mua bán ngoại tệ giao ngay
Mua bán ngoại tệ kỳ hạn
Giao dịch ngoại tệ quyền chọn
Dịch vụ thẻ
Thẻ ghi nợ nội địa
Thẻ tín dụng quốc tế Agribank
MasterCard
Chương trình ưu đãi và khuyến mại
Đơn vị chấp nhận thẻ
SMS Banking
Dịch vụ vấn tin số dư
Dịch vụ in sao kê 05 giao dịch gần nhất
Dịch vụ tự động thông báo biến động số

VnTopup
Dịch vụ nạp tiền điện thoại di động trả
trước
Dịch vụ nạp tiền ví điện tử Vnmart
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 8

SMS Banking
Dịch vụ vấn tin số dư
Dịch vụ sao kê 5 giao dịch gần nhất
Dịch vụ tự động thông báo biến động số dư
VnTopup
Dịch vụ nạp tiền điện thoại di động trả
trước
Dịch vụ nạp tiền ví điện tử Vnmart
Dịch vụ mua thẻ Game bằng điện thoại di
động
Dịch vụ đại lý bán thẻ điện thoại trả trước
Atransfer
Dịch vụ chuyển khoản bằng SMS
ApayBill
Dịch vụ thanh toán hóa đơn cước điện thoại
trả sau
Dịch vụ khác
Bảo hiểm Bảo an Tín dụng
Bảo hiểm cho chủ thẻ quốc tế
Dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ
Dịch vụ mua thẻ Game bằng điện thoại
di động
ApayBill
Dịch vụ thanh toán hóa đơn cước điện
thoại trả sau
Giấy tờ có giá
Kỳ phiếu trả lãi trước toàn bộ
Kỳ phiếu trả lãi sau toàn bộ
Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn khác trả lãi

trước toàn bộ
Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn khác trả lãi
sau toàn bộ

II. Sứ mệnh của ngân hàng Agribank:
“Agribank phát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng”
Phân tích sứ mệnh:
Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân
hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc
biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt
thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của
Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 9
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường
tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định
hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín
trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Với mạng lưới trên 2.300 chi nhánh, điểm giao dịch trên khắp mọi miền đất
nước từ vùng núi xa xôi đến biên giới hải đảo, những năm qua Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh
phục vụ "Tam nông". Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định,
đến nay Agribank đã hoàn thành vượt các mục tiêu của đề án tái cơ cấu Có được
thành công này, một phần cũng nhờ Agribank đã biết khơi dậy cũng như phát huy tối
đa khả năng và sự sáng tạo của cán bộ, viên chức (CBVC), nỗ lực vươn lên hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao qua các phong trào thi đua.

Tạo lập thương hiệu:
Hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005 - 2009 đã tạo ra bước đột phá phát triển
toàn diện, hoàn thành vượt mức các mục tiêu của đề án tái cơ cấu lại Agribank. Trong
đó nhiều thành tựu như hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, phát triển chất lượng nguồn
nhân lực, kinh doanh tăng trưởng nhanh và ổn định, tạo lập nền tài chính vững chắc
tạo tiền đề hội nhập kinh tế quốc tế vào các năm tiếp theo đã đạt được.

Những kết quả đạt được trong kế hoạch 5 năm của Agribank đã thể hiện ý chí
quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách, vươn lên vì sự ổn định và phát triển bền
vững, khẳng định sức mạnh lớn lao của phong trào lao động sáng tạo, phong trào Thi
đua yêu nước yêu ngành của CBVC toàn hệ thống. Agribank được Đảng, Nhà nước và
khách hàng ghi nhận là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, có vai trò chủ lực, chủ đạo
đối với nông thôn và nông dân. Có thể nói Agribank đang thể hiện và khẳng định bước
đi của một ngân hàng hiện đại hội nhập theo hướng ổn định bền vững đáp ứng các
chuẩn mực quốc tế.
Qua các phong trào thi đua:
Đạt được những kết quả đó là do Agribank đã có nhiều giải pháp được đề ra,
trong đó tổ chức tốt các phong trào thi đua đã trở thành giải pháp quan trọng, hiệu quả,
tạo động lực lớn trong đội ngũ CBVC phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh
doanh và phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Ông Phạm Thanh Tân - Tổng giám đốc
Agribank cho biết, các phong trào thi đua được diễn ra sôi nổi, luôn gắn với các hoạt
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 10
động ngân hàng, gắn với nhiệm vụ, đi vào chiều sâu, có chất lượng và đạt hiệu quả
ngày càng cao. Đơn cử như, phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu kế hoạch năm. Đây là phong trào lớn, được xuyên suốt, đánh giá tổng quát
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở từng đơn vị, cũng như toàn hệ thống. Các chỉ tiêu
thi đua được gắn với định hướng, mục tiêu, kế hoạch kinh doanh và đặc thù trong từng
giai đoạn, các chương trình hành động của Ngành, của địa phương. Do xác định rõ
mục tiêu, xây dựng quy chế đến việc lập kế hoạch và chương trình cụ thể, sáng tạo

trong tổ chức thực hiện nên các phong trào như: Xây dựng "Ngân hàng trong sạch
vững mạnh, hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế"; phong trào giỏi chuyên môn nghiệp
vụ và giỏi ứng dụng tin học; phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ,
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ; phong trào thi đua Xây dựng và
phát triển thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp Agribank… đã được các đơn
vị và đông đảo CBVC hưởng ứng nỗ lực tổ chức thực hiện, và thực sự trở thành động
lực thúc đẩy các đơn vị hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch, chấp hành tốt các chế
độ chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Ngành.
Đặc biệt, phong trào Đền ơn đáp nghĩa, công tác từ thiện và các hoạt động xã
hội khác cũng được Agribank chú trọng. Thông qua hoạt động này CBVC của
Agribank đã ủng hộ các quỹ từ thiện, xã hội đến cuối năm 2009 là hơn 117 tỷ đồng
(bao gồm các quỹ đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ trẻ em, quỹ vì người nghèo, ủng hộ bão
lụt ), và đã trích hàng trăm tỷ đồng ủng hộ các chương trình, các xã nghèo Riêng
năm 2009, CBVC đã đóng góp trên 22 tỷ đồng và toàn hệ thống đã ủng hộ 160 tỷ đồng
giúp đỡ 2 huyện nghèo Mường Ảng, Tủa Chùa (Điện Biên), đã hoàn thành 2.430 căn
nhà cho người nghèo, năm 2009 tiếp tục làm nhà bán trú dân nuôi, trường học, trạm xá
và hoàn thành trong năm 2010.
Những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững,
phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh
tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám
trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp
để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức
hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho
lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu
cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của
đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không
ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại
hóa. Năm 2010, Agribank phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so

Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 11
với năm 2009, nguồn vốn tăng từ 22%-25%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt
70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 20%; lợi nhuận tăng
10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế.
Để đạt được các mục tiêu trên, Agribank tập trung toàn hệ thống thực hiện đồng
bộ các giải pháp. Trước tiên, tiếp tục thực hiện nghiêm túc, kịp thời chủ trương của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ. Đẩy mạnh huy động
vốn từ nhiều nguồn. Tăng cường hợp tác, kết nối thanh toán với các tổ chức, doanh
nghiệp lớn. Tăng cường huy động vốn tại các đô thị, thành phố để bổ sung vốn cho
nông thôn, đảm bảo các yêu cầu vốn phục vụ “tam nông”. Thực hiện đầu tư có chọn
lọc và có trình tự ưu tiên, tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ xấu để quay vòng vốn
đáp ứng vốn cho ‘tam nông” và các chương trình trọng điểm của Chính phủ, đảm bảo
tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Tổ
chức đánh giá triển khai thực hiện chiến lược 10 năm (2001-2010), xây dựng chiến
lược kinh doanh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020; xây dựng chiến lược phát
triển thương hiệu Agribank. Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại
hóa trên hệ thống IPCAS II để phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao thế cạnh tranh, trong đó chú
trọng phát triển các sản phẩm thanh toán như thanh toán biên giới, chi trả kiều hối,
kinh doanh ngoại tệ, đầu tư giấy tờ có giá. Không ngừng hoàn thiện các quy trình
nghiệp vụ theo mô hình quản lý mới phù hợp với thông lệ quốc tế của ngân hàng hiện
đại. Đặc biệt, chú trọng xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực mạnh về số lượng và chất
lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của Agribank trong giai đoạn mới, đưa thương hiệu,
văn hóa Agribank không ngừng lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng trong nước và vươn xa
hơn trên thị trường khu vực và quốc tế, với phương châm vì sự thịnh vượng và phát
triển bền vững của ngân hàng, khách hàng, đối tác và cộng đồng.
Những cột mốc chặng đường lịch sử và thành tích đạt được một lần nữa chứng
minh rằng doanh nghiệp này đang vững bước trên con đường sứ mệnh của mỉnh.
2.1 Giai đoạn 1988-1990:

Đây là giai đọan sơ khai của Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng tập trung cho vay kinh doanh lương thực chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu
long; Thí điểm cho vay trực tiếp hộ nông dân tại một số chi nhánh An giang, Vĩnh
Phú,…Giai đọan này, ngân hàng cũng thiết lập cơ chế tài chính nội bộ theo nguyên tắc
có thu, mới có chi thay cho cấp phát. Tuy nhiên, vẫn phải thực hiện cơ chế lãi suất âm.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 12
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín
dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.
2.2 Giai đọan 1990-1996:
Sau khi được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo Quyết định
số 400/CT ngày 14/11/1990. NHNoVN chuyển từ cơ chế bao cấp sang họach toán
kinh doanh, nên vấn đề giảm biên
chế đã đựơc thực hiện từ 32.000 nhân viên xuống còn 22.00 nhân viên từ năm 1992-
1993.
Vấn đề tín dụng đã chuyển sang cho vay trực tiếp hộ nông dân, theo Chỉ thị

202/CT và Nghị định 14/CP của Chính phủ. Tốc độ cho vay hộ nông dân luôn tăng
trưởng ở mức 50%/năm.
Năm 1992, NHNoVN mở ra hoạt động kinh doanh đối ngọai bao gồm cả cho
vay ngọai tệ và thanh toán quôc tế, đồng thời cũng là ngân hàng đầu tiên thực hiện dự
án quốc tế. Đây cũng là năm đầu tiên Ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay thực dương
và bắt đầu kinh doanh có lãi năm 1993.
Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua khen
thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi cương vị
và nhiệm vụ công tác.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ
cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao gòm
bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 13
thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức
năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng
Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày 31/08/1995,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ
người nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước
hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản,
bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban
đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng
Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động của Ngân
hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi
nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục
vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín

cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi
tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý trọng. Chính vì những kết quả như vậy, ngày
04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành
lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - Từ
01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển thành NH Chính sách xã hội.
Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân
hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một
niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Năm 1995, thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo trực thuộc Ngân hàng
nông nghiệp, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đây cũng là nhiệm vụ được
Ngân hàng nhà nước và nhân dân đánh giá rất cao trong sự nghiệp phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Nông nghiệp.

2.3 Giai đọan 1996 - 2000:
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 14
tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi
mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông
thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ
tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay

mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp nong thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có
hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy động
vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự an nước ngoài uỷ
thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản
xuất hợp tac sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng của Ngân hàng Nông
nghiêp kế hoạch tăng trưởng.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08 về
quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về Sở
Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch
được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn
cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán
quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối
mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh
trên thị trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối
ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB,
IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và
triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300
triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ
thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh
toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo
hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi
mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ
tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 15

nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại
hoá công nghệ.
2.4 Giai đoạn 2000 – 2005:
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các
nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài
sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp
xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại
cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý
hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo
tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành viên
của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính
thức Ban điều hành của APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu
nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu
quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích
cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN
đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn
2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình
hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý
trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường
năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng
cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng
tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân
viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công

nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo… Đến nay,
tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự án
với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện
nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia
và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 16
2.5 Giai đoạn 2005 – 2009:
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt
325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành
lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông
nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn
295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2007, NHNo&PTNT VN được UNDP xếp hạng thứ nhất trong TOP 200
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Agribank
sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo
đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đông hành thủy
chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt
để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống
công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị
nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển
thương hiệu- văn hóa Agribank.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các sản
phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú trọng giới thiệu và

phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ
Mobile Banking như: SMS Banking, VnTopup, ATransfer, Apaybill, VnMart; kết
nối thanh toán với Kho bạc, Hải quan trong việc phối hợp thu ngân sách; phát hành
được trên 4 triệu thẻ các loại. 2009 cũng là năm Agribank ưu tiên và chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập.
Triển khai thành công mô hình đào tạo trực tuyến; Tuyển thêm trên 2000 cán bộ trẻ,
được đào tạo căn bản, có ngoại ngữ và tin học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho các năm
tiếp theo. Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng,
tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh
tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm
và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009);
vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 17
thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO
VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH
NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh
nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.

2.6 Giai đoạn 2010 đến nay:
Năm 2010 là năm Agribank ghi nhận nhiều thay đổi và thành tích đáng khen
ngợi. Với việc tiên phong triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, Agribank tiếp tục
khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho
vay khu vực này luôn chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống.
Agribank chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam về số lượng thẻ phát hành
với trên 6 triệu thẻ. Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, năm 2010 đánh dấu sự
bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến mà trước đây không phải thế
mạnh của Agribank, đặc biệt là các sản phẩm thanh toán trong nước như: Thu Ngân
sách Nhà nước; Chuyển tiền; Gửi, rút tiền nhiều nơi v.v…

Ngày 28/6/2010, tại thủ đô Phnômpênh, Vương quốc Campuchia, Agribank
chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên tại nước ngoài, đánh dấu việc Agribank mở
rộng mạng lưới vươn ra khu vực và thế giới.
Agribank chính thức triển khai Dự án xây dựng chiến lược phát triển thương
hiệu giai đoạn 2009- 2010 và 05 năm tiếp theo nhằm chuẩn hóa, đồng bộ hệ thống
nhận diện mới, nâng cao hình ảnh, thương hiệu xứng tầm với định hướng một Tập
đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam hoạt động trên ba trụ cột Ngân hàng- Chứng
khoán- Bảo hiểm.
Trường Đào tạo cán bộ NHNo&PTNT Việt Nam (tiền thân là Trung tâm Đào
tạo) chính thức được công bố thành lập vào dịp kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11/2010, tạo bước chuyển mới trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực mạnh cả về
chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh
và hội nhập.
Triển khai gói hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa
thuộc tỉnh Điện Biên nhằm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; ủng
hộ 330 sổ tiết kiệm với tổng số tiền gần 01 tỷ đồng tặng các cựu nữ thanh niên xung
phong có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại 22 tỉnh, thành phố; ủng hộ 1 tỷ 50 triệu đồng
cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ 3,2 tỷ đồng và bổ
sung nguồn vốn 5.000 tỷ đồng giúp người dân miền Trung khắc phục thiệt hại sau đợt
lũ lịch sử trung tuần tháng 10/2010 v.v
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 18
III. Định hướng phát triển trong giai đoạn hiện tại và tương lai:

1. Các mục tiêu chiến lược trong giai đoạn hiện tại:
 AGRIBANK VÀ CHIẾN LƯỢC "Từ thành thị phát triển nông thôn"

Có thể coi đó là phương châm chiến lược của Agribank. Phương châm đó được
cụ thể hóa bằng "Đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn thành phố" nhất là những
thành phố loại I như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Năm

2005, đề án đã hoàn thành giai đoạn I (2002 - 2005) với những kết quả khẳng định tầm
nhìn chiến lược đúng đắn, khai thác có hiệu quả địa bàn các thành phố lớn nơi tập
trung tiềm năng kinh tế của đất nước, nhất là về nguồn vốn, các dự án lớn và phong
phú, đa dạng những dịch vụ tiện ích.
Giai đoạn II (2005 – 2008) đã đi qua với nhiều thành tựu góp phần đặc biệt
quan trọng đối với việc thực hiện "Đề án cơ cấu lại Agribank" hướng đến mục tiêu xây
dựng tập đoàn tài chính hùng mạnh. Chính nhờ có mức huy động ở các thành phố lớn
mà năm qua Hội sở Trung ương đã thực hiện việc điều chuyển đến 44.200 tỷ đồng đến
các tỉnh thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Áp
lực thiếu vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn hàng năm, trong bối cảnh huy động
tại chỗ ở những vùng nông thôn rất khó khăn, do có sự hỗ trợ từ nguồn điều chuyển
này đã được giảm thiểu đáng kể…
Ứng dụng công nghệ và phát triển hàng hóa dịch vụ là mục tiêu lớn thứ 2
mà đề án phát triển kinh doanh ở môi trường đô thị hướng tới. Tại đây, Agribank có
điều kiện để "sản xuất" hàng hóa mới, thực hiện đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch
vụ mà điều kiện thị trường ở nông thôn trong bối cảnh nông nghiệp hiện tại, tuy chưa
cho phép phát triển, nhưng lại rất cần có bước chuẩn bị trước. Với Agribank hiện nay,
hoạt động kinh doanh ở nông thôn chủ yếu vẫn là tín dụng tiền mặt cho vay trực tiếp
đến hộ sản xuất. Việc mở rộng kinh doanh dịch vụ, phát triển ngân hàng bán lẻ, hiện
đại hóa hoạt động ngân hàng được Agribank giao "trọng trách" chính cho các chi
nhánh đứng chân trên địa bàn các đô thị.
Việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại rõ ràng là lợi thế của các chi nhánh
thành phố. Tại đây, các dự án công nghệ tin học được triển khai đã hỗ trợ quá trình
giao dịch làm tăng năng lực cạnh tranh của Agribank trên địa bàn thành phố. Những
sản phẩm không ngừng được tăng thêm như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng nội địa, chuyển
tiền, dịch vụ kiều hối, thanh toán song biên, thanh toán qua một tài khoản, nối mạng
SWIFT trực tiếp với Vietcombank, xuất khẩu ngoại tệ…
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 19
Nổi bật trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ mới của Agribank ở khu vực đô thị

trong thời gian qua phải kể đến là hoạt động đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
qua nghiệp vụ thẻ thanh toán. Cho đến nay, số lượng máy ATM được lắp đặt và đưa
vào sử dụng tại khu vực đô thị là 1.268 máy, chiếm 68% tổng số máy của toàn hệ
thống Agribank hiện đang hoạt động. Phần lớn các máy ATM được lắp đặt tại trụ sở
chi nhánh, khu công nghiệp lớn, khu du lịch, nhiều tuyến phố chính, nhiều trường đại
học chuyên nghiệp. Riêng tại 5 thành phố lớn đã phát hành tới 80% tổng số thẻ ghi nợ
nội địa của toàn hệ thống Agribank.
Cũng tại các thành phố lớn, Agribank có điều kiện để mở rộng đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh. Đó là việc hình thành các công ty độc lập trực thuộc như
Công ty cho thuê tài chính I và II, Công ty Vàng bạc đá quý TP. Hồ Chí Minh, Công
ty Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý Agribank, Công ty Chứng khoán, Công ty In - Thương
mại và dịch vụ Ngân hàng. Tất cả các công ty này đang hoạt động rất hiệu quả, mở ra
tiền đề phát triển mở rộng kinh doanh ngày một đa ngành nghề lĩnh vực hơn, tạo cơ sở
vững chắc cho việc ra đời tập đoàn tài chính nhằm khẳng định vị thế trong bối cảnh
hội nhập cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt.
Hiệu quả xây dựng nguồn nhân lực có thể coi là một mục tiêu chiến lược
quan trọng nhất được Agribank hướng tới. Agribank đặt nhiệm vụ cho các chi nhánh
thành phố không chỉ đạt hiệu quả kinh doanh cao "bù đắp" phần nào cho các đơn vị
trụ bám ở những địa bàn nông thôn khó khăn; mà còn phải biến môi trường kinh doanh
ở thành phố thành trường học thực tiễn, đào luyện nên những cán bộ có tay nghề cao,
chuẩn bị nhân sự cho những bước đi xa hơn, vững chắc hơn. Những nghiệp vụ được
Agribank chú trọng là kỹ năng thẩm định dự án, phân tích tài chính, quản lý tín dụng
doanh nghiệp, nghiệp vụ đấu thầu, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng, nâng
cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tin học ứng dụng và đặc biệt là năng lực Marketing và
dịch vụ khách hàng… So với các đơn vị ở các địa bàn khác, cán bộ tác nghiệp tại địa
bàn các thành phố loại I có trình độ khá cao, chiếm đến trên 80% có trình độ đại học
và trên đại học chuyên ngành (trong toàn hệ thống, số có trình độ đại học chiếm 60%).
Đây là nguồn nhân lực chất lượng cao sẵn sàng cho chiến lược cơ cấu lại theo nhu cầu
cạnh tranh hội nhập…
Rõ ràng là với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh ở thành phố,

Agribank có thêm cơ hội phát triển thị trường nông thôn, đổi mới công nghệ cũng như
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tăng tốc hiện đại hóa chính mình nhằm hoàn
thành thắng lợi sứ mệnh cao cả được giao…
 AGRIBANK xây dựng chiến lược “ phát triển thương hiệu” giai đoạn 2009 –
2010
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 20
Đặc biệt chú trọng vấn đề xây dựng, quảng bá thương hiệu trong bối cảnh kinh
tế phát triển với tốc độ cao, ngày càng đòi hỏi tính chuyên nghiệp, hiện đại, Agribank
vừa hoàn tất quá trình đấu thầu quốc tế chọn ra một đơn vị chuyên nghiệp giúp xây
dựng chiến lược phát triển thương hiệu Agribank giai đoạn 2009- 2010 và 05 năm tiếp
theo.
Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) vào ngày 07/11/2006 mở ra một giai đoạn mới để nước ta và cộng đồng
các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt nhiều hơn với thách thức, cạnh tranh. Trong giai đoạn mới này, việc xây
dựng và phát triển thương hiệu, tạo dựng được niềm tin trong lòng khách hàng, đối tác
và cộng đồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định tới tương lai phát triển của
mọi tổ chức, doanh nghiệp. Bởi thương hiệu chính là kết tinh trí tuệ, tài năng, sáng tạo
của doanh nghiệp, là uy tín, là văn hóa của chính doanh nghiệp đó. Kinh nghiệm của
nhiều doanh nghiệp thành công cho thấy, doanh nghiệp nào chú trọng đầu tư cho việc
xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh, doanh nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội để thành
công hơn.
Ý thức được điều này, ngay từ những ngày đầu mới được thành lập, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã quan tâm, chú trọng xây
dựng và phát triển thương hiệu.
Nếu ở giai đoạn đầu mới được thành lập (1988-1990) với tên gọi là Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, các khái niệm về thương hiệu chưa được định hình
rõ, thì đến giai đoạn 1990 đến 1996, với việc đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam, hoạt động theo cơ chế của một ngân hàng thương mại tự chủ, Agribank bắt

đầu quan tâm đến việc định vị, hình thành thương hiệu cho mình. Tháng 01/1991,
Ngân hàng chính thức lựa chọn logo hình vuông 04 màu: màu nâu đất, xanh lá cây,
vàng, trắng, có 09 hạt lúa vàng kết nối thành hình chữ S, hình đất nước Việt Nam, bên
ngoài có chữ “Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam” viền bao xung quanh, bên trong có
chữ viết tắt tiếng Anh: VBA. Năm 1996, sau khi đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty, thì
hình ảnh, vị thế và uy tín của Agribank dần được khẳng định trong nước và được biết
đến trong khu vực và thế giới. Biểu tượng logo trên tiếp tục được Ngân hàng sử dụng
và có thay đổi phù hợp với phần tên mới của ngân hàng và các chữ cái tiếng Anh viết
tắt là VBARD (Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development), với câu định
vị thương hiệu “Mang phồn thịnh đến khách hàng” được sử dụng cho tới hôm nay.
Trong môi trường công nghệ thông tin ngày càng phát triển, cạnh tranh gay gắt hơn,
yêu cầu về quảng bá hình ảnh, thương hiệu được đặt ra và càng trở nên quan trọng.
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 21
Năm 1993, được phép của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Thông tin truyền thông),
Agribank được phép xuất bản Bản tin phát hành trong toàn hệ thống. Tháng 4/2003,
được phép thiết lập trang tin điện tử, website agribank chính thức ra mắt vào cuối
tháng 5/2003.
Có thể nói, quá trình xây dựng, phát triển thương hiệu từ năm 1990 đến nay,
đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động quảng bá thương hiệu đã được Agribank
chú ý coi trọng hơn và bắt đầu được triển khai có hệ thống. Agribank thực hiện công
tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu với nhiều hình thức như từ việc định vị đến đồng bộ
hóa logo, slogan, màu sắc, biển hiệu, biển quảng cáo tấm lớn (Bill board); thông qua
các chương trình, sự kiện quan trọng, có ý nghĩa trong cộng đồng; quảng cáo trên các
ấn phẩm báo chí, phương tiện truyền thông; quảng cáo trên các biển tấm lớn, tấm nhỏ,
panô ngoài trời; phim TVC… Đồng thời, thực hiện công tác thông tin tuyên truyền
thông qua tờ Thông tin Agribank; website Agribank (tiếng Việt và tiếng Anh). Thông
qua các hình thức nêu trên cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, thái
độ phục vụ tận tình, chu đáo, hình ảnh và thương hiệu của Agribank được gắn với các

sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước có nhiều ý nghĩa, tác động sâu
rộng, thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng, cộng đồng.
Tuy nhiên, đối với một Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, Top 10 Giải
Sao Vàng đất Việt, Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới, Doanh nghiệp số 1 Việt Nam
(UNDP xếp hạng năm 2007), hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của
Agribank hiện tại chưa đồng bộ, còn thiếu tính chuyên nghiệp, mang tính thụ động,
chưa chuyển tải hết thông điệp của một ngân hàng thương mại hàng đầu. Logo và
Slogan được thiết kế và sử dụng từ những năm 90 với thông điệp của ngân hàng hoạt
động phục vụ cho một thị trường trọng tâm đó là nông nghiệp, nông thôn. Do đó, đòi
hỏi cần có những bổ sung phù hợp với tính chất, phạm vi, chức năng hoạt động hiện
tại cũng như định hướng phát triển Agribank trở thành một Tập đoàn Tài chính - Ngân
hàng hiện đại trong tương lai

2. Các mục tiêu chiến lược trong tương lai:
Trong năm 2011, toàn hệ thống NH Agribank tập trung thực hiện Nghị quyết
số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ và Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày
01/03/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt
động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm pháp, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh
xã hội, tiếp tục giữ vững thương hiệu, khẳng định vai trò chủ lực đối với thị trường tài
chính nông thôn và nền kinh tế.
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 22
Toàn hệ thống bám sát mục tiêu 2011 đã được HĐQT thông qua, bằng mọi giải
pháp tăng trưởng nguồn vốn ổn định vững chắc, ưu tiên, kịp thời đầu tư vốn cho “Tam
nông”; duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý và không ngừng nâng cao chất lượng
tín dụng. Đẩy nhanh tiến trình đổi mới mạnh mẽ công nghệ ngân hàng, cung cấp ngày
càng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại, đặc biệt là Thẻ nhằm đem lại sự tiện
lợi hơn nữa cho khách hàng khi sử dụng v.v Triển khai đồng bộ cơ chế quản trị điều
hành mới; Hoàn thiện xây dựng Chiến lược kinh doanh 2010- 2015 và những năm tiếp
theo; Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng:

Chỉ tiêu
Mục tiêu (so với 2010)
Nguồn vốn
+ 15%-17%
Dư nợ
+11%-12%
Dư nợ trung và dài hạn/Tổng dư nợ
≤ 70%
Nợ xấu
<3%
Tỷ lệ thu ngoài tín dụng
+15%
Trong giai đoạn 2011 - 2015 Agribank xác định lại phương hướng hoạt động,
tiếp tục thực hiện các phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu kế hoạch năm 2011 và các năm sau; tiếp tục phát huy và giữ vững thương hiệu
Argibank, kinh doanh với năng suất, chất lượng, hiệu quả an toàn cao, tăng trưởng tín
dụng, đảm bảo an toàn vốn, tăng tích luỹ, đảm bảo cải thiện đời sống CBVC trong
toàn hệ thống. Đẩy mạnh phong trào thi đua đào tạo, học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính phong trào Nghiên cứu khoa học, phát huy sáng
kiến, cải tiến các mặt nghiệp vụ, trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học tiên tiến của
các ngân hàng hiện đại; thi đua thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí
và các tệ nạn xã hội; phong trào thi đua Giỏi việc Ngân hàng, đảm việc nhà; thi đua
xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể vững mạnh, đẩy mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ
thể dục thể thao trong toàn cơ quan, phong trào đền ơn đáp nghĩa…
Bên cạnh việc đẩy mạnh các phong trào thi đua, Agribank còn tập trung xây
dựng bồi dưỡng và nhân các điển hình tiên tiến, nuôi dưỡng và tuyên dương gương
người tốt việc tốt một cách có hệ thống liên tục để các đơn vị cả trong và ngoài hệ
thống học tập lẫn nhau. Ngoài ra, Agribank còn củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức làm
công tác thi đua khen thưởng và Hội đồng thi đua khen thưởng các đơn vị thành viên
cũng như toàn hệ thống, xác định rõ chức năng nhiệm vụ, phân cấp uỷ quyền một số

Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 23
nhiệm vụ cho các Hội đồng thi đua cơ sở, cải tiến quy trình, thủ tục đảm bảo cho việc
xét duyệt kịp thời chính xác. Tiếp tục đào tạo và bố trí đủ cán bộ có năng lực, phẩm
chất và kinh nghiệm làm công tác thi đua khen thưởng, bồi dưỡng đào tạo cán bộ làm
công tác thi đua, xây dựng quy chế thi đua - khen thưởng…

Trong 5 năm tiếp theo, Agribank sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường, đánh giá
thương hiệu cũng như hiệu quả các hoạt động truyền thông hiện nay; tiến hành định vị
thương hiệu. Có thể nói, trong giai đoạn hội nhập với nhiều thách thức, cạnh tranh,
diễn biến thị trường khó dự báo như hiện nay, việc xây dựng chiến lược phát triển
thương hiệu Agribank có ý nghĩa thiết thực, góp phần quan trọng giúp Agribank nâng
cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn mới để tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam, tương lai gần phát triển theo hướng trở thành Tập
đoàn Tài chính - Ngân hàng mạnh và hiện đại trong nước, có uy tín cao trên thị trường
khu vực và quốc tế. Chiến lược phát triển thương hiệu Agribank sẽ gắn với phương
châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của ngân hàng, khách hàng, đối tác và
cộng đồng.
Tầm nhìn đến năm 2020:
- Giữ vững và cũng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng
cho công nghiệp hóa- hiện đại hóa phát triển nông nghiệp và nông thôn phù hợp
với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước; mở rộng hoạt động kinh
doanh an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; áp dụng công nghệ thông tin
hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến cho mọi lọai hình doanh nghiệp và
dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn; nâng cao và duy trì khả
năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và
thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Agribank đã đề ra
những mục tiêu cụ thể sau:
- Giữ vững và cũng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài chính,
tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn; tập trung đầu tư phát triển các

phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại các khu đô thị, khu vực công
nghiệp, các trường đại học, cao đẳng….
- Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án WB trên nền tảng công nghệ
thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu của hội nhập;
- Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp Agribank; từng bước
đưa Agribank trở thành “Lựa chọn số một” đối với khách hàng hộ sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, hợp tác xã tại các địa
Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 24
bàn nông nghiệp nông thôn và là “Ngân hàng chấp nhận được” đối với khách
hàng lớn, dân cư có thu nhập cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp;
- Lành mạnh hóa tài chính, thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đáp
ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn hoạt động;
- Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu
chuẩn quốc tế để phát triển bền vững;
- Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ ngân
hàng; xây dựng triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống
kế toán theo chuẩn quốc tế;
- Nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tăng
cường đào tạo tại chỗ, khuyến kích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của
nhân viên; tích cực áp dụng công nghệ thông tin, đào tạo từ xa;
- Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện
đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
- Cải tổ cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa Agribank trở thành một Tập đoàn
Tài chính đa ngành, đa lĩnh vực, đa sở hữu hàng đầu tại Việt Nam đóng vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn.














Quản Trị Chiến Lược GVHD: NCS Hồ Tấn Tuyến
SVTH: Nhóm ORION Trang 25
Chương II:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ĐẾN NGÂN HÀNG
AGRIBANK
I. Môi trường tổng quát:
1. Các yếu tố kinh tế:
Năm 2010, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, NHNN đã thực thi nhiều biện pháp điều hành CSTT nhằm đảm
bảo an toàn hoạt động ngân hàng, kiềm chế lạm phát, chỉ đạo và giám sát các đơn vị
trong toàn Ngành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra. NHNN đã điều hành
lượng tiền cung ứng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho các ngân hàng thương mại,
cho nền kinh tế, tác động làm giảm mặt bằng lãi suất thị trường. Hướng dẫn các ngân
hàng thương mại cho vay theo cơ chế lãi suất thỏa thuận bằng VND, điều hành linh
hoạt các mức lãi suất, kết hợp với các biện pháp để điều tiết mặt bằng lãi suất thị
trường phù hợp; thực hiện các giải pháp hỗ trợ khu vực nông nghiệp, nông thôn và gói
kích thích kinh tế. NHNN cũng điều hành tỷ giá và thực hiện các biện pháp quản lý
ngoại hối chống suy giảm dự trữ ngoại hối, kiểm soát nhập siêu và ngăn ngừa nguy cơ
rủi ro về thanh khoản ngoại tệ và tỷ giá. Tất cả những yếu tố kinh tế đã tác động không
nhỏ đến hoạt động của các NHTMVN trong đó có Ngân hàng Agribank. Dưới đây là

các phân tích cụ thể:
a. Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân:
Năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tính theo giá thực tế, đạt 1,98 triệu
tỷ đồng. Con số này tương đương khoảng 104,6 tỷ USD (tính theo tỷ giá liên ngân
hàng ngày 28/12), nhiều hơn so với năm 2009 khoảng 13 tỷ USD. Con số này cao hơn
gần 0,3% so với kế hoạch được Quốc hội phê duyệt đầu năm. Thu nhập bình quân đầu
người đạt khoảng 1.160 USD. Xu hướng tăng thu nhập BQĐN sẽ mang lại tác động
tích cực cho ngành Ngân hàng Việt Nam.
Mặc dù chỉ số tín dụng/GDP của Việt Nam phát triển khá nhanh, nhưng Việt
Nam vẫn là một nước có mức độ thâm nhập ngân hàng thấp nhất trong khu vực Đông
Nam Á, dưới 30% dân số tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Ước tính có khoảng 25 triệu tài
khoản tiết kiệm trên 86 triệu dân. Vẫn còn một bộ phận lớn dân chúng chưa gửi tiền
tiết kiệm vào ngân hàng, nên có một số lượng nguồn vốn tiết kiệm lớn chưa được sử
dụng tại Việt Nam. Song không giống như các nước Đông Nam Á khác như Indonesia,
Maylaysia và Philippines, tỷ lệ huy động tiền gửi của Việt Nam thấp hơn đáng kể và
Việt Nam đang phải đối mặt với sự thiếu hụt ngày càng tăng về nguồn vốn đầu tư.

×