Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO BỘT GIẶT OMO CỦA CÔNG TY UNILEVER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.13 KB, 16 trang )

GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

Mục lục
Trang
Giới thiệu về công ty Unilever.............................................................................1
A- Phân tích môi trường marketing của OMO......................................................2
I. Môi trường Dân số......................................................................................2
II. Môi trường kinh tế......................................................................................3
III. Môi trường CôngNghệ..............................................................................4
IV. Môi trường Tự Nhiên................................................................................5
V. Môi trường pháp luật..................................................................................6
VI. Môi trường Văn Hóa.................................................................................6
B. Chiến lược Marketing cho bột giặt OMO.........................................................7
I. Môi trường vi mô........................................................................................7
II. Môi trường vĩ mô.......................................................................................8
III. Phân khúc thị trường.................................................................................9
IV. Định vị trong thị trường..........................................................................10
V. Chiến lược sản phẩm và định giá sản phẩm............................................11
VI. Hệ thống phân phối.................................................................................12
VII. Chiến lược xúc tiến................................................................................13
VIII. Kết luận...............................................................................................15

-1-


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8


NHÓM SVTH:

Giới thiệu về công ty Unilever
Trong những năm gần đây sức cạnh tranh của các công ty Việt Nam và
nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các
công ty đa quốc gia, đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam.
Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu
dùng hàng đầu thế giới và các ngành hàng thực phẩm chăm sóc vệ sinh các nhân
và gia đình.Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã đầu tư hơn 120
triệu đô la Mỹ và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt
Nam với 2 doanh nghiệp: Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các
sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình (bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tăm
Lux, Lifebouy, Dove, dầu gôi Sunsilk, Clear, các loại nước vệ sinh gia đình: Vim,
nước rửa chén bát Sunlight, các loại sữa rửa mặt và kem dưỡng da Pond”s,
Hazeline...) và công ty TNHH Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm thực
phẩm, trà và đồ uống từ trà, các sản phẩm chăm sóc vệ sinh răng miệng (trà Lipton
nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột nêm Knorr).
Và OMO là một trong những sản phẩm nỗi tiếng của công ty Unilever.

A- Phân tích môi trường marketing của OMO

-2-


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

I. Môi trường Dân số

• Thuận lợi:
Dân số đông Khoảng 85.789.573 người đứng thứ 13 thới giới ( kết quả sơ
bộ điều tra dân số năm 2009) -> Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Sau gần 30 năm( 1979 -2007) tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của Việt Nam đã
tăng từ khoảng 50% lên 65%, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ rộng, hiếu động tạo
nhiều cơ hội cho sản phẩm làm sạch vì đây chính là khách hàng mục tiêu của Tập
Đoàn.
Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ
lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước ->Có nhu cầu: tự
khẳng định mình, được tôn trọng nên họ muốn trang phục của mình phải thật sạch
đẹp như mới-> sản xuất bột giặc là một ngành kinh doanh lý tưởng và đầy tiềm
năng.
Dân cư ta tập trung ở thành thị và đồng bằng -> Thuận lợi vận chuyển,
phân phối hàng hóa.

• Khó khăn:
Thị trường đầy tiềm năng, các Tập Đoàn cũ và nhiều Tập Đoàn mới
“chen chân” vào và cạnh tranh.
Dân số hiện có xu hướng già đi nguồn lợi sẽ giảm.
Trình độ dân trí cao thì sản phẩm làm ra khó đáp ứng nhu cầu và mong
muốn của họ. Những kỉ xảo sản xuất, như thêm không áp dụng được nữa.

II. Môi trường kinh tế


Thuận lợi:

Nền kinh tế phát triểnn thu nhập bình quân của dân chúng tăng nên nhu
cầu sử dụng sản phẩm tốt, đạt kết quả cao, tiện dụng-> bột giặt Omo nổi tiếng
không chỉ ở Việt Nam mà cả thế giới.

Lãi suất ngân hàng phù hợp, không có biến động lớn ảnh hưởng đến sức
mua của sản phẩm vì đây là mặt hàng thiết yếu của gia đình.

-3-


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu
nhập thấp, Unilever VN đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại
mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng.
Nhờ chiến lược marketing, quảng bá mà Omo đã chiếm được niềm tin
trong khác hàng, và vì thế nắm giữ 60% khác hàng sữ dụng sản phẩm, đánh bại
đối thủ cạnh tranh.
Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững
mạnh việc điều tiết giá và loại bỏ đối thủ cạnh tranh dễ dàng hơn



Khó Khăn:

Việt Nam chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường, đồng thời từng bức
chủ động hội nhập khu vực tạo điều kiện cho doanh nghiệp hợp tác phát triển
nhưng mở ra thêm đối thủ cạnh tranh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu
thụ sản phẩm cao.
Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển và thị trường chứng khoán

chưa phát triển.
 Lúc đầu Omo đến với Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây
còn mới nên có nhiều đất để kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam còn
thấp nên khả năng tiêu thụ cao.

III. Môi trường CôngNghệ


Thuận lợi:

Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam
luôn được chú trọng và đầu tư thoả đáng.
Tập Đoàn đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng
thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam.
Tạo ra những sản phẩm phù hợp với ước muốn của khách hàng:
 Với công việc bận rộn và có ít thời gian vì vậy bột giặt Omo tạo ra
những tâm lý thích giặt trắng, giặt sạch, tẩy vết bẩn nhanh,..

-4-


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

 OMO có đa dạng chủng loại: OMO tẩy trắng, OMO hương ngàn
hoa, OMO tẩy hết 99% vết bẩn, OMO matic dùng cho máy giặt... khiến người tiêu
dùng hứng thú với sản phẩm hơn
Omo kết hợp 3 yếu tố: độ an toàn cho da tay, độ giặt tẩy trắng và hương

thơm của bột giặt vào cùng một sản phẩm tung ra thị trường đã thu hút được sự
yêu thích sản phẩm.
Unilever đã ứng dụng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông nhất là TV, vì ở Việt Nam TV vẫn là kênh thông tin chủ lực, có sức
lan tỏa lớn và nhanh-> nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng ngày càng
nhiều.



Khó khăn:

Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí
cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng
được hết nguồn lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
Hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và
Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới -> việc đưa Internet vào kinh
doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever Việt Nam, mặc dù Tập Đoàn
đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng
bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.

IV. Môi trường Tự Nhiên


Thuận lợi:

Nguồn nguyên liệu để sản xuất bột giặt dễ tìm và sẵn có trong nước được
điều chế từ các nguồn nguyên liệu công nghiệp.
Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển
dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hoá.
Là nơi hiếm gặp thảm họa tự nhiên lớn như: động đất, núi lửa, sóng thần 

xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất không bị thiệt hại.
Môi trường bị ô nhiễm do khói bụi  Quần áo mau bẩn, có các vết bẩn khó
giặt sạch bằng bột giặc thường  sử dụng các sản phẩm phù hợp của bột giặc
Omo.

-5-


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

Khí hậu nóng vào mùa khô hay đổ mồ hôi  phải thường xuyên thay quần
áo mới  dễ bán sản phẩm.
Mùa mưa đồ khó khô  bán sản phẩm bột giặc có thể giúp quần áo khô tự
nhiên mà không gây mùi khó chịu trên quần áo.
Dự án về vấn đề bảo vệ môi trường, chất thải khí được lọc qua hai cấp
xyclon và khử triệt để bằng lọc túi của bột giặt Omo trước khi thải ra tự nhiên, hạn
chế đến mức tối thiếu chất thải lỏng giúp tập đoàn thu được lòng tin khách hàng
vào sản phẩm.



Khó khăn:

Đòi hỏi sản xuất phải kèm theo biện pháp xử lý chất thải tốt để lấy lòng
tin của khách hàng.
Cần thường xuyên cập nhật thông tin thời tiết để sản xuất ra sản phẩm
phù hợp người tiêu dùng.


V. Môi trường pháp luật


Thuận lợi:

Unilever đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái bằng cách
thành lập Ban phòng chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tham gia vào
Hội chợ hàng tiêu dùng và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam  Tạo uy tín về chất
lượng và bảo đảm bản quyền của mình.
Nhà nước ra luật bảo vệ bản quyền, chống hàn giả và đã gặt được nhiều
thành công trong phát hiện và bắt những người làm “nháy” sản phầm bột giặc
Omo  Đem lại uy tín và đảm bảo niềm tin về sản phẩm cho khách hàng.



Khó khăn:

Tập Đoàn sản xuất phải tuân thủ theo luật pháp, sai trái sẽ bị xử phạt.
Nhiều dự án tốn kinh phí chuẩn bị thực hiện nếu chính phủ ra luật cấm
hay không phê chuẩn cho sản xuất vì lý do nào đó thì sẽ làm thiệt hại lớn đến Tập
Đoàn.
Luật bảo vệ người tiêu dùng đòi hỏi Tập Đoàn phải có điều chỉnh trong
công tác quản lý.

VI. Môi trường Văn Hóa
-6-


GVHD: VÕ MINH SANG

QTB-K8



NHÓM SVTH:

Thuận lợi:

Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo
sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á
khác  Thuận lợi cho những mẫu quáng cáo độc đáo thu hút khách hàng
Việt Nam ảnh hưởng của Văn hóa TQ  sản phẩm cho ra đời phù hợp với
xã hội.
Tâm lý người Việt luôn đề cao lòng nhân ái, các bậc phụ huynh mong con
em mình học được những điều tốt đẹp nhất, họ sẵn sàng sử dụng mặt hàng của
những doanh nghiệp tốt có đóng góp cho xã hội  Omo tuyên phát động các
chương trình vì xã hội như: “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, “ Triệu tấm
lòng vàng”, “ Tết làm điều phúc sung túc cả năm”,… tạo thêm uy tín trong lòng
người dân.



Khó khăn:

Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn
chơi, hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn
tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các Tập Đoàn đa quốc gia đã
cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà
nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam.


B. Chiến lược Marketing cho bột giặt OMO
I. Môi trường vi mô


Các trung gian Marketing: có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam

truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Trung gian phân phối: Omo là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi
người, mọi gia đình. Để Omo được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần một hệ
thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ...trong đó
bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng
vị trí, vùng... có phân phối riêng. Sản phẩm Omo cần có nhiều loiaj sản phẩm để
đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng.

-7-


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối
sản phẩm Omo đén tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần
có tổ chức này để trung gian phân phối, dự trữ Omo.
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Omo hay Unilever Việt Nam tập
trung mạnh vào việc này (nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn) trong đó quảng cáo là
mạnh nhất vì Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay
thế nhiều nhất, quảng cáo giúp sản phẩm Omo được tiếp cận nhiều và làm mọi
người tiêu dùng đều thuộc nằm lòng Omo khi lựa chọn bột giặt.

Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trong
giúp Omo đứng vững trên thị trường (như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm
Omo tính năng mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách
hàng, bù lỗ...)


Khách hàng: là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường.
Người tiêu dùng có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm Omo;

do đó unilever Việt Nam luôn chú trọng “lấy lòng” họ thông qua một loạt hoạt
động quảng cáo như “dội bom” vào người tiêu dùng hay các cuộc phỏng vấn
người tiêu dùng...hay hoạt động cộng đồng làm cho mọi người chú ý đến Omo.
Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận; đối với nhóm này
thường sử dụng với mục đích như cung cấp cho nhân viên, hay các chiến dịch
cộng đồng: cứu trợ; chiến dịch “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai – 2005” của
Hội Liên Hiệp phụ nữ giúp thương hiệu Omo được quảng bá tín nhiệm đối với
khách hàng...
Khách hàng quốc tế: Omo không chỉ cung cấp trong nước mà còn quốc tế,
đối tượng này giúp Omo vươn ra tầm quốc tế, thương hiệu Omo nổi tiếng do đó
cần có chính sách và phát triển hơn nữa.


Đối thủ cạnh tranh: Omo là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên đối

thủ cạnh tranh là tất yếu xảy ra, hiện nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với Omo
là Tide của P&G.


Công chúng: có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của Unilever


Việt Nam trong việc quảng bá thương hiệu do vậy để đạt được mục đích Unilever
phải không ngừng quan tâm cũng như có hoạt động đẩy mạnh uy tín thương hiệu.
-8-


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

II. Môi trường vĩ mô


Kinh tế: tác động đến khả năng tiêu dùng của khách hàng và tạo ra

nhũng biến thể của sản phẩm Omo đáp ứng người tiêu dùng: tiện dụng, chất
lượng, thẩm mỹ... Omo của Unilever đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó:
 Tính tẩy trăng Omo.
 Đa dạng mẫu mã, trọng lượng: 100g, 800g, 3kg.
Cùng tình hình hiện nay thu nhập dân chúng tăng lên, thời gian hạn hẹp,
do đó cần sản phẩm tiện dụng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhưng hiệu quả cao
dẫn đến sự ra đời của Omo hương ngàn hoa giúp bà nội trợ tiết kiệm thời gian cho
mua sắm, phù hợp chi tiêu của họ.


Tự nhiên: là nguồn đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và tác động đến

hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Ngày nay nguồn tài nguyên cung cấp cho việc sản xuất ngày càng cạn
kiệt do đó ảnh hưởng lớn đến sản xuất sản phẩm Omo như chi phí tăng dẫn đến

giá tăng. Để khắc phục tình trạng này Omo cần thay đổi hình ảnh của mình để hấp
dẫn khách hàng...


Công nghệ: giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều dòng sản phẩm và tăng tính

cạnh tranh vì vậy Unilever Việt Nam cần chú trọng áp dụng công nghệ thông tin
vào hoạt độngbán hàng; sản xuất sản phẩm Omo ngày càng đa dạng, giá thành lại
không cao, thông tin sản phẩm ngày càng nhiều ...càng gần gũi hơn với người tiêu
dùng.


Pháp luật: hiện nay nước ta thực hiện chính sach mở cửa thị trường do

đó tạo điều kiện để tiếp cận nhiều loại sản phẩm tốt, mang lại lợi ích cao. Tuy
nhiên bên cạnh đó có một số cản trở như thuế quan làm giá tăng và Omo cũng
chịu tác động đó biểu hiện ở sự tăng giá một số sản phẩm do đó khách hàng có
nhiều cân nhắc.


Văn hóa: văn hóa ảnh hưởng tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện

dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã... để đáp ứng được điều đó
Unilever cần cho ra nhiều dòng sản phẩm ...

III. Phân khúc thị trường
-9-


GVHD: VÕ MINH SANG

QTB-K8

NHÓM SVTH:

• B1: Xác định thị trường kinh doanh: thị trường bột giặt, cung cấp sản

phẩm có khả năng giặt tẩy tốt, chất lượng cao.
• B2: Tiêu thức để phân khúc thị trường:

Giới tính: Bao gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên, nhóm đối tượng nhắm tới
chủ yếu là các bà nôi trợ, là người quyết định chính trong việc lựa chọn nhãn hiệu
các sản phẩm tiêu dùng cho gia đình. Cụ thể là khi lựa chọn nhãn hiệu bột giặt cho
gia đình, yếu tố họ quan tâm tới là giăt tẩy, do đó Omo nên chọ chức năng chính
của mình là khả năng giặt tẩy, đánh bay các vết bẩn.
Độ tuổi: Tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng sản phẩm. Nhưng vẫn
nhắm đến những khách hàng từ 18 tuổi trở lên, những người trưởng thành, có công
ăn việc làm và có mức thu nhập ổn định hoặc có gia đình.
Quy mô gia đình: Mở rộng, bao gồm từ 2 đến 3 thế hệ, quy mô gia đình
càng lớn thì sức tiêu dùng bột giặt càng lớn.
Thu nhập: mức thu nhập ổn định tương đối, tùy theo mức độ mà người
tiêu dùng lựa chọn những trọng lượng khác nhau.
Nghề nghiệp: Những ngành nghề có thu nhập cao, ổn định như nhân viên
văn phòng, bác sĩ... Ngoài ra cần nhắm tới những đối tượng làm việc trong môi
trường dễ bị dính bẩn để chứng tỏ khả năng giặt tẩy vượt trội của mình như kỹ sư
cơ khí kỹ cơ xây dưng...


B3: Phân khúc thị trường:
Omo tẩy trắng hướng đến những đới tượng tiếp xúc môi trường nhiều


chất bẩn.
Omo hương ngàn hoa hương đến người thích khẳng d0inh5 mình,và các
đối tượng muố tiếp kiệm phần nước xả vải.
Omo matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt.

IV. Định vị trong thị trường
Định vị là một trong những khâu mà Unilever làm tốt nhất.với Omo,
không một người tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này.
Bằng những chiến lược định vị của công ty,Omo đã tạo ra những sự khác
biệt đối với đối thủ cạnh tranh. Bột giặt Omo được định vị bằng những slogan sau:

- 10 -


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

 Omo - Đánh bật ngay vết bẩn đã khô
 Omo - Chuyên gia giặt tẩy vết bẩn
 Omo - Học hỏi dều hay ngại vì vết bẩn
 Tết làm điều phúc của bột giặt Omo
 Omo - đánh bật 99 vết bẩn khó giặt
Chiến lược định vị này rất thành công vì khi nghĩ đến Omo người ta nghĩ
ngay đến tính năng “trắng sạch”. Ngoài ra Omo còn đưa ra thị trường sản phẩm
Omo comfort hương ngàn hoa, mang đến sự phong phú dòng sản phẩm, ngoài tính
năng tẩy trắng còn khả năng lưu giữ hương thơm.
Cái hay khi nhắc đến sản phẩm Omo là người tiêu dùng luôn nghĩ đến
những ý nghĩa xã hội từ thiện, những hoạt động cộng đồng gắn liền với sản phẩm

này. Và sự xuất hiện của Omo có vẻ nhiều hơn Tide. Đi đến đâu cũng dễ dàng
nhìn thấy hình ảnh của Omo. Điều này làm cho Omo trở thành một nhãn hiệu
quen thuộc, phổ biến với người tiêu dùng hơn. Chính vì thế, Omo nên phát huy lợi
thế sẵn có này.

V. Chiến lược sản phẩm và định giá sản phẩm
• Sản phẩm:
Đặc điểm: là một sản phẩm đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có thành
phần chất tẩy cao hơn so với các loại bột giặt khác, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ
dính bẩn khó giặt nhất trên quần áo.
Nhãn hiệu: Omo mang tên gọi rất ngắn gọn, dễ đọc, dễ thuộc, dễ nhớ.
Bao bì: ngày càng cải tiến hơn nhằm tạo sự tiện lợi, thẩm mỹ cao nhất
cho người tiêu dùng đồng thời bảo qurn sản phẩm tốt nhất qua thời gian và không
gian. Phải luôn luôn cải tiến, thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện,
gần gũi và sống động hơn.
Kích cỡ: Để phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu
dùng, nhãn hàng Omo nên có nhiều kích cỡ: 400g, 800g, 1.5kg, 3kg, 4.5kg, 5
hộp/thùng...

• Giá và chiến lược định giá

- 11 -


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao

gồm giá bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng
với giá trị nhận được của khách hàng có khả năng cạnh tranh.
80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp,
vì thế nên đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý
cho người tiêu dùng.

VI. Hệ thống phân phối
Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đánh
dấu bằng việc gia nhập WTO, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường, các
công ty tăng dần chất lượng phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều
hàng và thu lợi nhuận lớn.
Omo là hàng hóa tiêu dùng cá nhân, do vậy kênh phân phối cũng có sự
khác biệt so với các mặt hàng khác.
 Thứ nhất, là một kênh trực tiếp từ người sản xuất bán trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng:
Các loại hình thông tin đại chúng bao gồm cả phát thanh, truyền hình, báo
chí và internet sẽ có ảnh hưởng mạnh đến tiêu dùng của dân chúng.
Sử dụng lực lượng bán hàng tận nhà, hay bán hàng qua thư, đặt hàng qua
thư, bán qua catalog... Các hình thức này cho phép người tiêu dùng mua sản phẩm
nhờ các phương tiện thông tin quảng cáo mà không cần gặp trực tiếp người bán.
 Thứ hai, thông qua các kênh gián tiếp bởi các trung gian nằm giữa
người sản xuất và người tiêu dùng.
Nhà sản xuất  Nhà bán lẻ Người tiêu dùng
Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng
tiếp cận gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn.
Chính vì vậy,chiến lược phân phối các sản phẩm của minh thông qua các kênh bán
lẻ là rất hiệu quả. Vì kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối
cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.
Nhà sản xuất  Nhà bán buôn  Nhà bán lẻ  Người tiêu dùng
Với kênh phân phối này, sản phẩm Omo được bán tại các trung tâm

thương mại phân phối lớn hay tại các hệ thống khác trên 5 thành phố lớn của Việt
- 12 -


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

Nam. Với kênh phân phối này, dòng sản phẩm của Omo chủ yếu hướng đến các
nhà bán lẻ với số lượng lớn.
Nhà sản xuất  Đại lý  Nhà bán buôn  Nhà bán lẻ  Người tiêu dùng
Sản phẩm sau quá trình sản xuất được đưa đến các đại lý đại diện cho
công ty để thực hiện giao dịch với khách hàng. Hệ thống đại lý độc quyền trong
một vùng nhất định mà công ty nước ngoài áp dụng như Unilever.
 Như vậy, chiến lược phân phối là mở rộng thị trường, mở rộng các đại
lý, tăng dần về số lượng và chất lượng các kênh phân phối.

VII. Chiến lược xúc tiến
Xúc tiến là loạt hỗn hợp các hoạt động: Quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ
công chúng, bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp.
Thông thường thì doanh nghiệp đã chiếm lĩnh thị phần cao thì không cần
tốn nhiều chi phí cho hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng. Tuy nhiên,
Unilever là công ty hàng tiêu dùng – một mặt hàng gần gũi và cần thiết hàng ngày
đối với người tiêu dùng. Khi cần một sản phẩm họ không chờ quá lâu để tìm hiểu
hoặc tìm đến với sản phẩm ưa thích. Họ cần sự tiện lợi rất nhiều và vì thế nếu xem
nhẹ các hoạt động xúc tiến thì khách hàng sẽ bỏ quên nhãn hiệu đó. Bên cạnh là sự
cạnh tranh lớn của các đới thủ đặc biệt là kỳ phùng địch thu P&G luôn có những
sản phẩm ngang tầm với Unilever, chỉ hơn nhau là sự quảng bá sản phẩm:
• Quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình.

• Phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột
giặt Omo.
• Tổ chức các hoạt động bán hàng cá nhân, với việc tuyển đội ngũ nhân
viên có khả năng tiếp thị bán hàng đến các hộ gia đình để bán và giới thiệu sản
phẩm, giải đáp các thắc mắc một cách trực tiếp và tiếp nhận những phản ánh của
người tiêu dùng về sản phẩm, chú trọng đến đối tượng là các bà nội trợ.
• Đến những nơi công cộng để phát miễn phí các gói bột giặt Omo nhỏ để
khách hàng dùng thử.

- 13 -


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

• Đưa người về các địa phương, các vùng nông thôn là những nơi ít có
điều kiện tiếp xúc với quảng cáo để bán hàng trực tiếp, hướng dẫn, cung cấp thông
tin cho khách hàng.
• Sử dụng những hoạt động marketing trực tiếp: Thông qua kênh trực
tuyến để thu nhận ý kiến của khách hàng, các trung tâm chăm sóc khách hàng để
tư vấn, cung cấp thêm thông tin về chương trình khuyến mãi.
• Các hoạt động khuyến mãi như: bốc thăm trúng thưởng, cào trúng
thưởng vàng, giảm giá...
Omo đã qua thời quảng bá thương hiệu với tính năng tẩy sạch của sản
phẩm, họ đã tạo sự nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Và đây là lúc họ
bước vào thời kỳ “ cao cấp” hơn: củng cố thương hiệu và xây dựng tình cảm của
người tiêu dùng đối với thương hiệu. Vì thế, Omo cần không ngừng tổ chức và
thực hiện các chương trình hoạt động đến với khách hàng. Chương trình “ học hỏi

điều hay, ngại gì vết bẩn” với mục tiêu là tạo dư luận để hỗ trợ chương trình “Omo
– áo trắng ngời sáng tương lai” và chương trình “ngày hội những chiếc túi tài
năng” đã tạo ra điểm nhấn, vì thế cần tiếp tục các chương trình phỏng vấn các
chuyên gia, các bài bàn luân của đọc giả tạo ra dư luận co lợi.
Đối thủ cạnh tranh khốc liệt của Unilever là P&G. Tại Việt Nam, họ
cũng có những sản phẩm trực tiếp đối đầu với nhau, trong đó có Tide và Omo. Do
P&G chưa làm mạnh khâu quảng cáo cho nên sản phẩm của họ có vẻ yếu thế hơn
so với Unilever. Chính vì thế mà việc hoạt động xúc tiến, đưa nhãn hiệu sản phẩm
đến với người tiêu dùng là rất cần thiết và hữu ích.

VIII. Kết luận
Với những chiến lược marketing đã nêu, Omo ngày càng định vị thương
hiệu của mình đối với người tiêu dùng và có vị trí dẫn đầu trong thị trường tiêu

- 14 -


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

dùng bột giặt Việt nam. Từ đó tạo ra cho đối thủ cạnh tranh những khó khăn trong
việc chiếm lĩnh thị trường. Một đối thủ đạc biệt của Unilever là P&G. Tại Việt
Nam, họ cũng có những sản phẩm trực tiếp đối đầu với nhau, trong đó có Tide và
Omo. Do P&G chưa làm mạnh khâu quảng cáo cho nên sản phẩm của họ có vẻ
yếu thế hơn so với Unilever. Chính vì thế mà việc hoạt động xúc tiến, đưa nhãn
hiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng là rất cần thiết và hữu ích.

Tài liệu tham khảo:

• />
- 15 -


GVHD: VÕ MINH SANG
QTB-K8

NHÓM SVTH:

• />• />
- 16 -



×