Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi Cục thuế Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ DIÊN TRỌNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ DIÊN TRỌNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ PHƢƠNG

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì - tỉnh Phú Thọ” là trung thực,
là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế
tỉnh Phú Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ, UBND thành phố Việt Trì, Chi cục Thuế
Việt Trì cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế,
sách, báo, tạp chí Thuế
.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Lê Diên Trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờ

ế và Quản

trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Đỗ Thị Phƣơng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờ

ế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục thuế tỉnh Phú Thọ; Chi cục Thuế Việt Trì; cán bộ các Đội thuế
ế phƣờng, xã Chi cục Thuế
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Lê Diên Trọng
/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH ............................................................................................... 5
1.1. Tổng quan lý luận về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................. 5
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................. 5
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế .......... 6
1.1.3. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............... 11
1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và những đặc trƣng cơ bản của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế
GTGT ...................................................................................................... 12
........................... 12
1.2.2. Những đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh có

ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT .................................... 14
1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................. 16
1.3.1. Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế ................................................ 16
1.3.2. Quản lý căn cứ tính thuế GTGT........................................................ 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

iv
1.3.3. Quản lý công tác kê khai, nộp thuế GTGT ....................................... 18
1.3.4. Quản lý công tác hoàn thuế GTGT ................................................... 19
1.3.5. Quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế GTGT ..................... 20
1.3.6. Một số nội dung quản lý khác ........................................................... 21
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................................................. 21
1.4.1. Nhân tố khách quan.......................................................................... 22
1.4.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 23
1.5. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 25
1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở một số nƣớc trên thế giới ........................................... 25

...................................................... 27
............. 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
................................................. 33
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................ 33
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu........................................................... 34
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ...................................................... 36

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh .............................................................................. 39
2.3.2. Kết quả kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp NQD ............ 39
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

v
Chƣơng 3:
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
RÌ ................................................................................. 41
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì, chi cục Thuế Việt
Trì có ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 41
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ........................................................................ 41
3.1.2. Về điều kiện kinh tế .......................................................................... 41
3.1.3. Về điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục ................................................. 42
3.1.4. Về kỹ thuật - công nghệ .................................................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn Thành phố Việt Trì ................................................... 43
3.2.1. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuế TP Việt Trì............................... 43
3.2.2. Kết quả thu NSNN và tình hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giai đoạn năm 2010 - 2012 tại thành phố Việt Trì............................ 50

........................................................ 54
3.3. Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
NQD tại Chi cục Thuế Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ...................................... 71
3.3.1. Những mặt đạt đƣợc .......................................................................... 71
3.3.2. Những mặt còn hạn chế .................................................................... 72

3.3.3. Một số nguyên nhân .......................................................................... 75
Chƣơng 4:
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ VIỆT TRÌ ................................................................ 77
GTGT đối với doanh nghiệp NQD của Chi cục Thuế Việt Trì .............. 77
4.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

vi
4.1.2. Định hƣớng ....................................................................................... 78
4.1.3. Mục tiêu ............................................................................................ 80
GT đối với doanh
nghiệp NQD tại Chi cục Thuế Việt Trì .................................................. 82
4.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành .......................................... 82
4.2.2. Giải pháp về quản lý thông tin ngƣời nộp thuế................................. 82
4.2.3. Giải pháp quản lý căn cứ tính thuế ................................................... 83
4.2.4. Giải pháp về công tác kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT.............. 84
4.2.5. Giải pháp về công tác kiểm tra thuế, công tác quản lý nợ và
cƣỡng chế thuế .................................................................................. 85
4.2.6. Một số giải pháp khác ....................................................................... 87
4.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế GTGT đối với các DN NQD tại Chi cục Thuế Việt Trì ............. 90
4.3.1. Về phía Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế............................................. 90
4.3.2.Về phía Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................................ 91
4.3.3. Về phía các doanh nghiệp NQD ....................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

vii

STT

CHỮ

T

1

QLT

2

CQT

3

CP

Cổ phần

4

DN

Doanh nghiệp


5

NQD

Ngoài quốc doanh

6

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

7

GDP

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

8

GTGT

9

NNT

10

NSNN


Ngân sách Nhà nƣớc

11

TP

Thành phố

12

TNCN

13

MST

14

TNDN

15

TNHH

16

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19

CNTT

Công nghệ thông tin

20

HTKK

Hỗ trợ kê khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Quản lý thuế

Mã số thuế


/>

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

2010 - 2012 ............................................ 27
ƣơ

2010 - 2012 ...................................... 30

Bảng 3.1. Trình độ học vấn của cán bộ Chi cục Thuế thành phố Việt Trì
năm 2012 ......................................................................................... 48
Bảng 3.2. Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thu thuế của Chi cục
Thuế thành phố Việt Trì năm 2012................................................ 49
Bảng 3.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp NQD phân theo loại hình
doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2012 ....................................... 50
Bảng 3.4 . Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Việt Trì
năm 2010 - 2012 ............................................................................. 52
Bảng 3.5. Kế hoạch thu và kết quả thu NSNN từ các DN NQD giai
đoạn năm 2010 - 2012..................................................................... 53
Bảng 3.6. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế GTGT
quố

2010 - 2012 ......................................... 55

Bảng 3.7. Số lƣợng doanh nghiệp NQD giải thể, phá sản, bỏ trốn giai
đoạn năm 2010 - 2012.................................................................... 56
Bảng 3.8. Tình hình kê khai doanh thu theo ngành của doanh nghiệp
NQD năm 2010 ............................................................................... 59

Bảng 3.9. Tình hình kê khai doanh thu theo ngành của doanh nghiệp
NQD năm 2011 ............................................................................... 59
Bảng 3.10. Tình hình kê khai doanh thu theo ngành của doanh nghiệp
NQD năm 2012 ............................................................................... 60
Bảng 3.11. Tình hình hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh giai đoạn năm 2010 - 2012 .......................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

ix
Bảng 3.12. Số thuế GTGT doanh nghiệp NQD đề nghị hoàn sai đã bị
phát hiện giai đoạn năm 2010 - 2012.............................................. 64
Bảng 3.13. Kết quả cuộc kiểm tra qua các năm 2010 - 2012 tại Chi cục
Thuế Việt Trì................................................................................... 65
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế giai đoạn năm
2010 - 2012 tại Chi cục Thuế Việt Trì ............................................ 66
Bảng 3.15. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế TP
Việt Trì giai đoạn năm 2010 - 2012................................................ 67
Bảng 3.16. Tình hình quản lý nợ thuế GTGT tại Chi cục Thuế Việt Trì
giai đoạn năm 2010 - 2012 ............................................................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nƣớc mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nƣớc

để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế là công cụ góp phần giảm bội chi
ngân sách, giảm lạm phát, từng bƣớc góp phần ổn định xã hội, chuẩn bị điều
kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi
hầu hết mọi đối tƣợng trong nhân dân, những ngƣời tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế. Thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính
trị, xã hội nhƣ: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất
khẩu và đầu tƣ; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo
nguồn thu lớn và ổn định cho Ngân sách Nhà nƣớc; tạo điều kiện cho Việt
Nam tham gia hội nhập quốc tế; góp phần tăng cƣờng quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng. Sau 14
năm thi hành Luật thuế GTGT, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, còn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập. Các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, các hình
thức ngày càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở nên vô
cùng nguy hiểm và đáng báo động bởi nó tạo ra sự bất công bằng cho các đối
tƣợng nộp thuế. Nguyên nhân là do nhiều ngƣời chƣa hiểu rõ về thuế GTGT, ý
thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cũng nhƣ ý thức trong việc góp phần tham
gia chống thất thu thuế chƣa cao. Một trong những vấn đề quan trọng góp phần
khắc phục những hạn chế trên là phải tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý
thuế GTGT cho các cơ quan thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
Trong những năm qua Chi cục Thuế Việt Trì luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình, kết quả thu ngân sách đạt khá, số thu năm sau luôn cao hơn năm
trƣớc. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng; công tác
quản lý thuế vẫn còn lúng túng, chƣa phát huy đƣợc hết khả năng, hiệu quả

của mình, đặc biệt là các khoản thu về thuế GTGT. Để góp phần đảm bảo
công bằng giữa các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thì việc nghiên cứu cơ chế
thi hành Quản lý thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá thực trạng
và những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: "H

ản lý

thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
Thuế Việt Trì - tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình, góp
phần thiết thực triển khai thực hiện Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011 - 2020: Xây dựng ngành Thuế Việt Trì chuyên nghiệp, hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đƣa ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằ

ản lý

thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
Thành phố Việt Trì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì trong thời gian từ năm
2010 đến năm 2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

3
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp hợp lý, khả thi nhằ
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế
Việt Trì trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
ản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
- Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Chi cục Thuế Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ.
- Về nội dung: Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khả

ản lý thuế GTGT

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì trong thời
gian tới có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống về những giải pháp
chủ yếu nhằm

ản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì, có ý nghĩa thiết thực cho quá

trình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và đối với
các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì.
Chƣơng 4: Giả

ản lý thuế GTGT đối với

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Việt Trì.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Tổng quan lý luận về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Theo Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) hiện nay bao gồm các loại
hình chủ yếu: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; doanh
nghiệp tƣ nhân.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lƣợng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời
khác, trừ các trƣờng hợp quy định trong Luật doanh nghiệp 2005.
- Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) bao gồm: Công ty TNHH một
thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ

của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày
đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH một thành
viên không đƣợc quyền phát hành cổ phần.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá
50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn
góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2005; Công ty TNHH có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; Công ty TNHH không đƣợc quyền phát
hành cổ phần.
Doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN) là doanh nghiệp do một cá nhân làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp
tƣ nhân.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thành phần không thể thiếu và đóng
vai trò ngày càng mạnh mẽ, tƣơng xứng với tiềm năng và đóng góp xứng
đáng với sự tồn tại vào sự phát triển nền kinh tế thị trƣờng. Các doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, điều này đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
Doanh nghiệp NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho
xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.

Doanh nghiệp NQD là doanh nghiệp có nhiều đặc điểm thuận lợi cho
quá trình làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
nhƣ: khu vực thu hút nhiều lao động, đối tƣợng hoạt động rộng tạo thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi trong nƣớc rút ngắn khoảng cách về thu
nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiềm
năng to lớn của nền kinh tế nhƣ tài nguyên, sức lao động, thị trƣờng... mà vẫn
chƣa đƣợc khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, do đặc thù rất linh hoạt,
nhanh nhạy trong sản xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên khu vực này có khả
năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của
thị trƣờng.
Doanh nghiệp NQP phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời lao động.
Hiện nay, dân số Việt Nam trên 88,5 triệu dân (năm 2012), do đó đối
tƣợng lao động là rất lớn. Vấn đề thất nghiệp đƣợc đặt ra cần đƣợc giải quyết.
Trong khi khu vực kinh tế nhà nƣớc và khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài luôn đòi hỏi lao động phải có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì
mới có thể làm việc trong khu vực trên dẫn đến một khối lƣợng lớn lao động
đang ở tuổi lao động không thể làm việc ở trong hai khu vực này. So với hai
khu vực trên thì các doanh nghiệp NQD có vai trò thu hút nhiều thành phần
lao động, kể cả những lao động có trình độ cao đến những lao động thủ công,
cả những hợp đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
theo thời gian nhất định... Do đó, các doanh nghiệp này góp phần giải quyết
thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Doanh nghiệp NQD phát triển tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định

và ngày càng tăng.
Trƣớc hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực công
thƣơng nghiệp dịch vụ NQD mới đúng bản chất là “thuế”. Vì khác với các
doanh nghiệp nhà nƣớc, Nhà nƣớc không phải chủ sở hữu tƣ liệu sản xuất, Nhà
nƣớc thu thuế của khu vực này mà không phải đầu tƣ trực tiếp vào khu vực
này. Nguồn thu từ khu vực này rất lớn và ngày càng tăng, đƣợc dùng chủ yếu
để đầu tƣ vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
các ngành kinh tế yếu kém... Đồng thời khu vực này còn tham gia đóng góp tài
chính cho đất nƣớc nhiều hơn nữa thông qua các hoạt động tự nguyện hƣởng
ứng các phong trào do Nhà nƣớc, đoàn thể phát động nhƣ ủng hộ đồng bào bị
lũ lụt, thƣơng binh, gia đình liệt sĩ, xây dựng trƣờng học, đƣờng sá, đóng góp
vào các quỹ an ninh, đền ơn đáp nghĩa... Vì vậy, các doanh nghiệp NQD có vai
trò điều hoà thu nhập và đóng góp vào Ngân sách Nhà nƣớc rất lớn.
Các doanh nghiệp NQD phát triển góp phần tăng vốn đầu tƣ cho xã hội.
Các doanh nghiệp NQD tạo ra một thị trƣờng vốn tín dụng lớn và hứa
hẹn nhiều tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng ở nƣớc ta do sự đổi
mới kinh tế, nhờ chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên các doanh
nghiệp NQD đã hình thành và huy động một lƣợng vốn đầu tƣ lớn cho xã hội.
Đây là một nguồn vốn quan trọng, song khai thác chƣa hiệu quả. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp NQD càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng
và có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, đóng góp vào sự lớn mạnh
của hệ thống ngân hàng trong công tác huy động vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
Ngoài những vai trò trực tiếp nêu trên, các doanh nghiệp NQD tồn tại
và phát triển còn có tác dụng trên nhiều mặt sau:

+ Các doanh nghiệp NQD phát triển thoả mãn một phần nhu cầu tiêu
dùng xã hội, giúp cho Nhà nƣớc trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập
trung đầu tƣ vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác dụng đến toàn bộ nền
kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tƣ phân tán, dàn trải... Thực tiễn cho
thấy, có các doanh nghiệp này nhiều ngành nghề, mặt hàng và lĩnh vực kinh
doanh Nhà nƣớc không cần phải đầu tƣ hoặc chỉ đầu tƣ có hạn còn về cơ bản
các doanh nghiệp NQD đã đảm đƣơng các chức năng bán lẻ các mặt hàng tiêu
dùng và tổ chức các dịch vụ tiêu dùng cho xã hội, đặc biệt ở địa bàn nông
thôn và miền núi.
+ Các doanh nghiệp NQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự hình
thành và phát triển kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị
trƣờng, thúc đẩy kinh tế phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trƣớc đây, trong điều kiện chỉ có kinh tế quốc
doanh và kinh tế hợp tác, sản phẩm hàng hóa dù sản xuất ra với bất kỳ chất
lƣợng nào, giá cả ra sao đều đƣợc tiêu thụ. Nhƣng từ khi có các doanh nghiệp
NQD với đặc điểm tƣ hữu cao, khu vực này rất linh hoạt năng động với tinh
thần trách nhiệm rất cao trong sản xuất, tìm kiếm thị trƣờng đồng thời luôn tập
trung cao độ tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình. Để
cạnh tranh với các doanh nghiệp NQD thì buộc khu vực kinh tế quốc doanh
phải cải tiến hàng hoá sản xuất ra nếu không sẽ không đƣợc thị trƣờng chấp
nhận. Bên cạnh sự cạnh tranh đó, hai khu vực này còn hợp tác, thúc đẩy nhau
để sản phẩm sản xuất ra đƣợc hoàn thiện với chất lƣợng cao hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
+ Các doanh nghiệp NQD hình thành và phát triển còn tác động cả vào
cơ chế quản lý làm thay đổi phƣơng thức quản lý sản xuất kinh doanh, thay đổi

tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức nhà nƣớc, của ngƣời lao động.
Trƣớc hết, đối với các cơ quan quản lý và cán bộ công chức nhà nƣớc,
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế quản lý tập trung bao cấp
không còn thích hợp nữa vì Nhà nƣớc không thể ra lệnh cho các doanh nghiệp
NQD phải sản xuất cái gì, phải bán theo giá quy định, mà cho quy luật giá trị,
do thị trƣờng do nhu cầu xã hội quyết định. Với các doanh nghiệp NQD các
cơ quan quản lý, công chức nhà nƣớc không thể can thiệp vào quá trình sản
xuất kinh doanh của họ. Đây chính là những tiền đề đặt ra cần phải đổi mới cơ
chế quản lý và phải luôn hoàn thiện cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trƣờng
theo định hƣớng XHCN.
Phát triển các doanh nghiệp NQD cũng có tác động và làm thay đổi ý
thức, tác phong làm việc của công chức các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Vì các
doanh nghiệp NQD toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu tƣ nhân, họ có quyền
quyết định phƣơng án sản xuất kinh doanh và chỉ chịu sự quản lý của Nhà
nƣớc thông qua pháp luật. Cán bộ công chức nhà nƣớc không có quyền can
thiệp vào công việc kinh doanh của họ. Quan hệ giữa các doanh nghiệp NQD
và công chức nhà nƣớc là quan hệ bình đẳng trƣớc pháp luật.
Đối với ngƣời lao động và những ngƣời quản lý sản xuất kinh doanh,
câu hỏi đặt ra là làm sao thu đƣợc lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy phải cải tiến
sản xuất, kinh doanh, nâng cao trình độ chuyên môn để sản xuất ra hàng hoá
chất lƣợng cao, giá thành hạ.
Quan hệ giữa ngƣời bán hàng hoá, dịch vụ và ngƣời mua hàng hoá,
dịch vụ đƣợc thay đổi từ quan niệm “bán nhƣ cho” thời bao cấp bằng quan
niệm coi “khách hàng là thƣợng đế” đã đƣợc hình thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

11
Các doanh nghiệp NQD phát triển tác động cả vào các cơ quan quản lý
trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính.

Vậy chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó vai trò của
các doanh nghiệp NQD đã đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và phản ánh đúng
quy luật khách quan của thời kỳ quá độ. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, đây là nhân tố quan trọng làm gia tăng GDP
của toàn quốc gia, góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh.
1.1.3. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp NQD là lợi nhuận. Vì
vậy, các doanh nghiệp này rất nhanh nhạy trong tìm hiểu đầu tƣ và đầu tƣ có
thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nào để kiếm đƣợc thật nhiều lợi nhuận với những
phƣơng án kinh doanh rất táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt đƣợc mục đích
họ có thể xem thƣờng pháp luật kể cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội.
- Đối tƣợng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhƣng về
mặt quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình
độ công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Đối tƣợng kinh doanh lớn
lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phƣơng làm cho việc quản lý đối tƣợng
thêm phức tạp.
- Doanh nghiệp NQD có số đông ngƣời lao động là trình độ văn hoá
thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp. Trong số những ngƣời
lao động ở khu vực này có cả những ngƣời già, cán bộ công nhân viên nghỉ
hƣu hoặc không có công việc làm phải kinh doanh để kiếm sống... Do đó,
việc tuyên truyền giải thích chính sách thuế gặp nhiều vấn đề khó khăn, công
tác quản lý thuế có nhiều trở ngại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
- Doanh nghiệp NQD có mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh gọn
nhẹ, năng động và nhạy bén, là khu vực chiếm phần đông trong nền kinh tế

song quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích
ứng nhanh với sự biến động của thị trƣờng và sự tiến bộ không ngừng khoa học
kỹ thuật, đồng thời trong các doanh nghiệp số lƣợng lao động ít và thƣờng đảm
nhận chức vụ theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp tạo lợi thế
cạnh tranh về giá và sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc nhƣng do
quy mô quá nhỏ bé dẫn đến khó cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng quốc tế.
1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và những đặc trƣng cơ bản của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT
1.2.1. Quan niệ

GTGT

GTGT

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lƣu
thông đến tiêu dùng (Phan Thị Cúc - Trần Phƣớc - Nguyễn Thị Mỹ Linh,
2000, tr.179).
Thuế GTGT tính trên giá bán chƣa có thuế GTGT. Ngƣời sản xuất,
cung ứng hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ ngƣời tiêu dùng.
Ngƣời tiêu dùng mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy ngƣời tiêu
dùng chính là ngƣời chịu khoản thuế này.
Ƣu điểm của thuế GTGT:
- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính vào vốn,
phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế của nƣớc ta trong thời gian tới.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hoá, vì
hàng xuất khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn đƣợc
thoái trả toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

13
- Thuế GTGT đƣợc tập trung thu ngay từ khâu đầu tiên là khâu sản xuất
hoặc khâu nhập khẩu, ở khâu sau còn kiểm tra đƣợc việc thu nộp thuế ở khâu
trƣớc nên hạn chế đƣợc thất thu thuế so với thuế doanh thu.
- Thuế GTGT đƣợc thực hiện chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá
đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trƣớc. Nếu không có hoá
đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trƣớc thì không đƣợc khấu
trừ thuế. Vì vậy thuế GTGT khuyến khích các cơ sở kinh doanh khi mua hàng
phải nhận hoá đơn và bán hàng cũng phải xuất hoá đơn theo quy định. Thuế
GTGT hạn chế sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn.
- Thuế GTGT góp phần giúp Việt Nam hội nhập với thế giới. Hiện nay
Việt Nam là thành viên của ASEAN (Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á) và
APEC (Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dƣơng), Tổ chức thƣơng mại
Quốc tế (WTO). Một trong những yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất trong
việc hội nhập với các tổ chức này là việc hạ thấp hàng rào thuế quan trong đó
có thuế GTGT áp dụng ở khâu nhập khẩu (Phan Thị Cúc - Trần Phƣớc Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2000, tr.180-181).
Quản lý thuế GTGT là một trong những hoạt động quản lý thu thuế
nhằm phát huy nhân tố tích cực ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, xử lý
nghiêm minh những trƣờng hợp vi phạm quy chế, quy trình trong việc tổ chức
thực hiện quy trình thu thuế. Vì vậy, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế GTGT là rất cần thiết, nhất là trong điều kiện nƣớc ta hiện nay khi mà
các thành phần kinh tế đƣợc tự chủ trong kinh doanh, tự do hợp tác thì nhiều
loại hình doanh nghiệp, công ty ra đời nhất là sự phát triển mạnh mẽ của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý
thuế GTGT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

14
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh có ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT
Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm thƣớc đo
hiệu quả. Tuy nhiên ở nƣớc ta phát triển sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, vì vậy vị trí và vai trò của mỗi thành
phần kinh tế có khác nhau. Khu vực kinh tế Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, có
nhiều doanh nghiệp kinh doanh để phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nƣớc, còn các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh chỉ lấy lợi nhuận là mục tiêu chính của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nƣớc ta còn có những
đặc trƣng riêng so với các khu vực kinh tế khác. Những đặc trƣng này ảnh
hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT thƣờng là những thách thức hơn là
thuận lợi. Cụ thể nhƣ sau:
- Đặc điểm về sở hữu: Đây là khác biệt cơ bản nhất giữa doanh nghiệp
ngoài quốc doanh với doanh nghiệp nhà nƣớc. Toàn bộ vốn, tài sản của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đều thuộc sở hữu tƣ nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc
chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất
kinh doanh và toàn quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các
quy định của Nhà nƣớc hoặc từ cơ quan quản lý. Do đó, họ luôn tìm mọi cách
để có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất.
- Đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ: So với những doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nƣớc và khu vực
kinh tế đầu tƣ nƣớc ngoài thì phần lớn những ngƣời chủ các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có trình độ văn hoá chƣa cao, chƣa đƣợc đào tạo chính
quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự phát hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×