ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÔ THỊ HUẾ
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM
CHƢƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” (VẬT LÍ 11) NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ
số: 60.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TƠ VĂN BÌNH
Thái Ngun, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Thiết kế hoạt động học tập theo nhóm chƣơng “ Cảm ứng
điện từ” ( Vật lí 11) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh . Luận
văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc, có một số thơng tin thu thập từ điều tra thực tế ở các cơ sở
thực nghiệm, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai cơng bố
trong một cơng trình nào khác.
Thái nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả
Lô Thị Huế
Xác nhận của
Xác nhận của
trƣởng khoa Vật lý
ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Tơ Văn Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
i
/>
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban
giám hiệu; Phòng đào tạo Sau đại học; Ban Chủ nhiệm và quý Thầy, Cô giáo
khoa Vật lý trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ
Vật lí, trƣờng THPT Khánh Hịa – Thái Ngun đã nhiệt tình giúp đỡ, trao
đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hƣớng dẫn tận
tình chu đáo của PGS. TS. Tơ Văn Bình trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, ngƣời
thân, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Thái nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả
Lơ Thị Huế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN ii
/>
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................... i
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ............................................................ iii
Danh mục các đồ thị và biểu đồ ....................................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP THEO NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH ........................................................................................... 10
1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học ............................................................. 10
1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy ............................................................... 10
1.1.2. Bản chất của hoạt động học ............................................................... 10
1.2.Tính tự lực trong học tập của học sinh .................................................. 15
1.2.1. Quan niệm về tính tự lực trong học tập của học sinh ........................ 15
1.2.2. Biểu hiện của tính tự lực trong học tập vật lí của học sinh ............... 16
1.2.3
................................................................................. 17
1.3.Dạy học theo nhóm ................................................................................ 18
1.3.1 Sơ lƣợc những giai đoạn lịch sử của nhóm học tập ............................ 18
1.3.2. Khái niệm dạy học theo nhóm ........................................................... 20
1.3.3. Đặc trƣng của dạy học thơng qua hoạt động nhóm ........................... 21
1.3.4. Các bƣớc dạy học theo nhóm ............................................................. 22
1.3.5.Vai trị của GV và HS trong dạy học nhóm ........................................ 24
1.3.6. Tác dụng, ý nghĩa của dạy học nhóm ................................................ 28
1.4. Thực trạng tổ chức dạy học theo nhóm mơn Vật lí ở trƣờng THPT
hiện nay ........................................................................................................ 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1.4.1. Đối với giáo viên ................................................................................ 30
1.4.2. Đối với học sinh ................................................................................. 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35
Chƣơng 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM
CHƢƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” (VẬT LÍ 11) NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH ................................................... 36
2.1. Đặc điểm bộ mơn vật lí ......................................................................... 36
2.2. Phát huy tính tự lực của học sinh qua dạy học nhóm trong dạy học
vật lí ............................................................................................................. 38
2.2.1. Tổ chức hoạt động học tập của học sinh trong dạy học nhóm .......... 38
2.2.2. Tổ chức thu thập và xử lý thơng tin của HS trong dạy học nhóm ..... 39
2.3 Đặc điểm của chƣơng “Cảm ứng điện từ” ........................................... 40
2.3.1 Nội dung chƣơng “Cảm ứng điện từ” ............................................... 40
2.3.2 Chuẩn kiến thức, kĩ năng chƣơng “ Cảm ứng điện từ”...................... 42
2.3.3 Sơ đồ cấu trúc nội dung chƣơng “Cảm ứng điện từ”......................... 43
2.4 Tổ chức dạy học theo nhóm chƣơng “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT . 43
2.4.1 . Nguyên tắc thiết kế tiến trình bài dạy học theo nhóm mơn vật lí ..... 43
2.4.2. Soạn thảo một số bài giảng tổ chức dạy học theo nhóm chƣơng “
Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT ................................................................ 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 59
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 61
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ....................................... 61
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 61
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm....................................................................... 61
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................... 61
3.2.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................ 61
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm...................................................... 62
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3.3.2 Cách đánh giá ..................................................................................... 62
3.3.3. Xử lý và phân tích số liệu kết quả TNSP .......................................... 64
3.3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 66
3.4. Kết quả thăm dò giáo viên và học sinh về phƣơng pháp dạy học nhóm
chƣơng “ Cảm ứng điện từ”. ........................................................................ 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 74
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
PHỤC LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Kết quả điều tra GV về thực trạng DHN mơn Vật lí ở THPT........ 30
Bảng 1.2: Kết quả điều tra HS về tổ chức DHN mơn Vật lí ở trƣờng THPT ...... 33
Bảng 3.1 Bảng số liệu HS đƣợc chọn làm mẫu thực nghiệm ......................... 62
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra lần 1 .................................................................... 66
Bảng 3.3: Xếp loại học tập lần 1 ..................................................................... 66
Bảng 3.4: Bảng phân bố tần suất lần 1 ............................................................ 67
Bảng 3.5: Bảng lũy tích hội tụ ........................................................................ 68
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các tham số thống kê.............................................. 68
Bảng 3.7: Thống kê các biểu hiện của tính tự lực học tập của HS ................. 69
Bảng 3.8: Ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học nhóm ................... 71
Bảng 3.9: Ý kiến của HS sau khi học nhóm ................................................... 72
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Chu trình sáng tạo khoa học............................................................ 36
Hình 3.1 Biểu đồ xếp loại học tập lần 1 .......................................................... 67
Hình 3.2 Đồ thị phân bố tần suất lần 1........................................................... 67
Hình 3.3: Đồ thị lũy tích hội tụ lần 1 .............................................................. 68
Hình 3.4: Biểu đồ xếp loại học tập lần 2 ....................................................... 107
Hình 3.5: Đồ thị phân bố tần suất lần 2 ....................................................... 108
Hình 3.6: Đồ thị lũy tích hội tụ lần 2 ............................................................ 109
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
BĐTD
Bản đồ tƣ duy
2
DHN
Dạy học nhóm
3
ĐC
Đối chứng
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
TTL
Tính tự lực
7
TTC
Tính tích cực
8
THPT
Trung học phổ thơng
9
TN
Thực nghiệm
10
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm
11
SGK
Sách giáo khoa
12
SBT
Sách bài tập
13
STT
Số thứ tự
14
KD
Khung dây
15
NC
Nam châm
16
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của tri
thức đã tác động sâu sắc đến sự phát triển của xã hội và đòi hỏi ngƣời lao
động mới khơng những phải có trình độ văn hố, trình độ nghề nghiệp nhất
định mà cịn phải có tính độc lập, năng động và sáng tạo, có năng lực giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Vì vậy Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng đã quán triệt:” Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo
dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng
pháp hiện đại vào quá trình dạy học…”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo cũng khẳng định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy
và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập t
, nghiên cứu khoa học” [13].
Mơn Vật lí là một trong những mơn khoa học thực nghiệm vì vậy có
nhiều điều kiện phát huy đƣợc khả năng tự học cho HS. Để đạt đƣợc kết quả
đó, GV phải biết kết hợp các hình thức tổ chức, các PPDH với các phƣơng
tiện dạy học một cách hợp lí. Hiện nay GV sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy
học tích cực nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng nâng cao tính
tích cực tự lực cho học sinh nhƣ dạy học giải quyết vấn đề, dạy học phân hóa,
dạy học khám phá, dạy học theo dự án, dạy học hợp tác...
Dạy học nhóm là một hình thức dạy học quan trọng giúp HS phát triển
năng lực xã hội, phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp, kỹ
6
năng thảo luận, kỹ năng bảo vệ ý kiến, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn... Học
sinh có cơ hội phát huy kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp, phân tích, so
sánh... biết giải quyết các vấn đề và tình huống, từ đó học hỏi đƣợc kinh
nghiệm cho bản thân. Trong chƣơng trình vật lí 11 THPT Chƣơng “Cảm ứng
điện từ’’ (Vật lí 11) , là một chƣơng có nhiều kiến thức mới và khó, các kiến
thức có mối liên hệ chặt chẽ và hầu hết đều đƣợc xây dựng từ thí nghiệm.
Chƣơng này có nhiều điều kiện để GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm,
qua đó phát triển đƣợc năng lực tự học của các em. Trong thời gian qua đã có
nhiều nghiên cứu về vấn đề phát huy tính tích cực, tự chủ của HS trong dạy
học Vật lý. Về nghiên cứu lý luận có:
“Dạy học vật lí ở trƣờng phổ thơng theo định hƣớng phát triển hoạt
động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tƣ duy khoa học’’. Phạm Hữu Tòng
(2004).”Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở
trƣờng phổ thông”. Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hƣng (1999). Lý luận
dạy học vật lý- NXB ĐHSP Hà Nội (2005).Mơ hình tổ chức học theo nhóm
trong giờ học lên lớp” Ngơ Thị Thu Dung-Tạp chí giáo dục (3) tr 21-22. Luận
văn Tiến sĩ của Hoàng Lê Minh (2007) về đề tài “Tổ chức dạy học hợp tác
trong mơn Tốn ở trƣờng Trung học phổ thông”, .Luận văn Thạc sĩ của
Lƣơng Thị Dung (2013) ĐHSP Thái Nguyên với đề tài “Phát huy tính tích
cực,tự lực và sáng tạo của học sinh qua dạy học nhóm khi dạy chƣơng Chất
Khí Vật lí 10”
. Từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và
học Vật Lí ở trƣờng THPT tôi chọn đề tài:
“Thiết kế hoạt động học tập
theo nhóm chƣơng “ Cảm ứng điện từ” ( Vật lí 11) nhằm phát triển năng
lực tự học cho học sinh .
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận về hoạt động học tập của HS và việc tổ chức dạy học
nhóm để phát huy tính tự lực học tập cho học sinh
7
3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng lý luận về hoạt động học tập của HS và lý luận về việc tổ
chức dạy học nhóm trong dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thơng thì có thể phát
triển năng lực tự học cho học sinh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy - học của GV và HS
Chƣơng " Cảm ứng điện từ ’’ (Vật lí 11).
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tổ chức dạy học nhóm trong dạy học chƣơng " Cảm
ứng điện từ ’’ (Vật lí 11).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, phải thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài làm cơ sở định
hƣớng cho quá trình thiết kế hoạt động dạy học.
+ Lý luận về hoạt động học tập của học sinh trong dạy học.
+ Tính tự lực học tập của HS.
+ Dạy học nhóm.
- Việc tổ chức dạy học nhóm nhằm phát huy tính tự học của ngƣời học
trong dạy học Vật lí.
- Thực trạng dạy học nhóm nhằm phát huy tính tự học cho học sinh
trong dạy học Vật lí.
- Nội dung, cấu trúc và đặc điểm chƣơng " Cảm ứng điện từ " (Vật lí
11) THPT.
- “Thiết kế hoạt động học tập theo nhóm chƣơng “ Cảm ứng điện từ” (
Vật lí 11) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh .
- Thực nghiệm sƣ phạm tiến trình dạy học đã soạn thảo nhằm đánh giá
tính khả thi và sơ bộ đánh giá hiệu quả của nó đối với việc phát huy tính tự
lực học tập cho học sinh.
8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu thực tiến giáo dục: Dự giờ, dùng phiếu điều tra, trao đổi
trực tiếp với GV để nắm đƣợc tình hình soạn giáo án, tổ chức dạy học.
- Phương pháp thực hiện sư phạm: Tổ chức dạy học một số bài của
chƣơng theo phƣơng pháp truyền thống và theo phƣơng pháp đề xuất. Sử
dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý kết quả của bài kiểm tra trắc
nghiệm, từ đó đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. Đóng góp của luận văn
- Thơng qua việc tổ chức dạy học nhóm các kiến thức cụ thể làm sáng
tỏ và cụ thể hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy học nhóm để phát triển
năng lực tự học cho học sinh.
- Các bài học đã thiết kế có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các GV
dạy học Vật lý THPT,THCS, sinh viên các trƣờng Đại học sƣ phạm và Cao
đẳng sƣ phạm
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế hoạt động học tập theo nhóm
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Chương 2: Thiết kế hoạt động học tập theo nhóm chương “ Cảm ứng điện
từ” (Vật lý 11) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
THEO NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH
1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học
1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy
Trong phạm vi nhà trƣờng, hoạt động dạy là hoạt động của ngƣời thầy định hƣớng, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của ngƣời học,
giúp ngƣời học tìm tịi, khám phá tri thức tạo ra sự phát triển tâm lý, hình
thành nhân cách ở bản thân.
Theo giáo sƣ Phạm Hữu Tòng “… bản chất của hoạt động dạy học là
dạy hành động – hành động chiếm lĩnh tri thức và hành động vận dụng tri
thức, và do đó trong dạy học, giáo viên cần tổ chức các tình huống học tập địi
hỏi sự thích ứng của ngƣời học để qua đó ngƣời học chiếm lĩnh đƣợc tri thức,
đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách tồn diện của mình”[18].
1.1.2. Bản chất của hoạt động học
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động học
Khi nói đến hoạt động học cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt
động học.
- Trong cuộc sống đời thƣờng con ngƣời ln ln có q trình tiếp
thu, tích luỹ những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức
tiền khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà
trƣờng. Đó chính là việc học, là cách học theo phƣơng pháp của cuộc sống
thƣờng ngày, giống nhƣ con ngƣời khi sinh ra đến khi chết lúc nào cũng phải
học ăn học nói học gói học mở, đi một ngày đàng học một sàng khơn…
- Trên thực tế, chỉ có phƣơng thức đặc thù ( phƣơng thức nhà trƣờng)
mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt
10
động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới
phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; và trong tâm lý học sƣ phạm, hoạt động
học là khái niệm chính đƣợc dùng để chỉ hoạt động học diễn theo phƣơng
thức đặc thù, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
1.1.2.2. Bản chất của hoạt động học
Hoạt động học tập là hoạt động chuyên hƣớng vào sự tái tạo lại tri
thức ở ngƣời học. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Sự thuận
lợi cho ngƣời học ở đây đó là con đƣờng để phát hiện lại đã đƣợc các nhà
khoa học tìm hiểu trƣớc, giờ ngƣời học chỉ việc tái tạo lại. Và để tái tạo lại,
ngƣời học khơng có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân
(động cơ, ý chí, …), càng phát huy nội lực của bản thân cao bao nhiêu thì
việc tái tạo lại kiến thức càng diễn ra tốt bấy nhiêu. Do đó hoạt động học
làm thay đổi chính ngƣời học. Ai học thì ngƣời đó phát triển, khơng ai học
thay thế đƣợc, ngƣời học cần phải có trách nhiệm với chính bản thân mình,
vì mình trong q trình học.
Hoạt động học tập không chỉ hƣớng vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo mà còn hƣớng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản
thân hoạt động học. Hoạt động học muốn đạt kết quả cao, ngƣời học phải biết
cách học, phƣơng pháp học, nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân
hoạt động học.
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh,
sinh viên. Do đó nó giữ vai trị chủđạo trong việc hình thành và phát triển tâm
lý của ngƣời học trong lứa tuổi này.
1.1.2.3. Phƣơng tiện học tập
Hoạt động bao giờ cũng hƣớng tới một đối tƣợng cụ thể, và chủ thể
phải có những phƣơng tiện, những điều kiện cụ thể để chiếm lĩnh đối tƣợng.
Trong hoạt động học tập, ngoài những phƣơng tiện nhƣ: giấy, bút, sách, giáo
trình, máy tính… nó cịn mang tính chất đặc thù của hoạt động học tập đó là
mọi yếu tố của nó đều đƣợc hình thành trong q trình học tập. Phƣơng tiện
11
học tập khơng có sẵn trong tâm lý chủ thể mà hình thành chính trong q trình
chủ thể tham gia hoạt động học tập.
Phƣơng tiện chủ yếu của hoạt động học tập đó là các hành động học
tập: so sánh, phân loại, phân tích, khái qt hố. Tâm lý học đã khẳng định so
sánh, phân loại là những hành động học tập, là phƣơng tiện đắc lực cho việc
hình thành những khái niệm kinh nghiệm, cịn phân tích, khái qt hố là
phƣơng tiện để hình thành nên những khái niệm khoa học.
Cần nhấn mạnh rằng trong hoạt động học, phƣơng tiện chủ yếu là tƣ duy.
Trong giáo dục, tất cả các hình thức tƣ duy đều quan trọng và cần thiết.
1.1.2.4. Điều kiện học tập
Hoạt động học muốn đƣợc diễn ra phải có điều kiện của nó. Điều kiện
đầu tiên đó là có sự tham gia của các yếu tố bên ngồi (ngoại lực) nhƣ: có sự
hƣớng dẫn của thầy, sách, vở, bút, máy tính, giáo trình… Điều kiện thứ hai đó
là có sự vận động của chính bản thân ngƣời học hay cịn gọi là yếu tố nội lực.
Đó là những tri thức mà ngƣời học học đƣợc, trình độ trí tuệ hiện có của
ngƣời học, động cơ, ý chí, hứng thú của ngƣời học…
Khi có đầy đủ những điều kiện đó, ngƣời học dù trong hồn cảnh có
thầy với trị, hay khơng có sự có mặt của thầy thậm chí khi ra trƣờng, hoạt
động học vẫn diễn ra. Từ đó có thể hiểu học là q trình tƣơng tác các yếu tố
ngoại lực và yếu tố nội lực thơng qua hoạt động dạy và học. Trong đó, yếu tố
nội lực ởđây đóng vai trị quan trọng trong hoạt động học của ngƣời học.
1.1.2.5. Sự hình thành hoạt động học tập
i) Động cơ học tập
Các yếu tố của hoạt động học đƣợc hình thành trong chính hoạt động
học. Nói đến hình thành hoạt động học, trƣớc hết phải nói đến sự hình thành
động cơ học tập.
12
- Hoạt động học với chủ thể là ngƣời học, cịn đối tƣợng của nó là
những tri thức khoa học, với mục tiêu cuối cùng là hình thành nhân cách
cho ngƣời học. Chủ thể khi tiến hành hoạt động học, chiếm lĩnh tri thức
thì chính tri thức đó trở thành cái tinh thần, thơi thúc ngƣời học. Vì vậy có
thể hiểu động cơ học tập là sức mạnh tinh thần điều khiển, điều chỉnh hoạt
động học nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học, để thoả mãn nhu cầu nào đó
của ngƣời học.
- Động cơ của hoạt động học tập ở học sinh, sinh viên đƣợc hiện thân ở
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà giáo dục ở nhà trƣờng mang lại cho họ.
Trong thực tiễn giáo dục, động cơ học tập đƣợc chia thành hai loại: động cơ
hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội.
+ Động cơ hồn thiện tri thức là lịng ham mê, khát khao mở rộng tri
thức, say mê với những môn học... Hoạt động học tập đƣợc thúc đẩy bởi động
cơ này nó khơng chứa những mâu thuẫn bên trong và nó địi hỏi phải có
những nỗ lực ý chí để đạt đƣợc nguyện vọng chứ không phải hƣớng vào đấu
tranh với chính bản thân mình.
+ Động cơ quan hệ xã hội đó là sự thƣởng phạt hoặc đe doạ, những áp
lực gia đình, nhà trƣờng, cơng việc, sự hiếu danh hoặc mong đợi sự hạnh
phúc.Ở mức độ nào đó động cơ này mang tính cƣỡng bách, và có lúc xuất
hiện nhƣ một vật cản cần vƣợt qua đểđạt đƣợc mục đích của mình.
Xét về mặt lý luận, mỗi hoạt động đƣợc thúc đẩy bởi một động cơ nhất
định. Hoạt động học hƣớng đến là những tri thức khoa học, thì chính nó (tức
là đối tƣợng của hoạt động học) trở thành động cơ của hoạt động ấy. Động cơ
hoàn thiện tri thức là động cơ chính của hoạt động học tập. Nhƣng trên thực tế
cịn có động cơ quan hệ xã hội. Nó “bám vào”, “hiện thân” trên động cơ hồn
thiện tri thức, trở thành một bộ phận của động cơ hoàn thiện tri thức. Khi
động cơ hoàn thiện tri thức đƣợc đáp ứng thì đồng nghĩa với nó là động cơ
quan hệ xã hội cũng đƣợc thoả mãn. Cả hai loại động cơ này đều xuất hiện
13
trong q trình học tập và trong từng hồn cảnh cụ thể, tuỳ theo điều kiện nào
đó mà động cơ này hay động cơ kia chiếm vị trí quan trọng hơn, nổỉ lên và
chiêm ƣu thế trong thứ bậc động cơ. Sự phân chia động cơ nhƣ vậy chỉ có tính
chất tƣơng đối.
ii) Mục đích học tập.
Theo tâm lý học hoạt động, mục đích đƣợc hiểu là cái mà hành động
đang diễn ra hƣớng tới. Hoạt động học đƣợc thúc đẩy bởi động cơ và nó đƣợc
tiến hành dƣới các hành động học. Vì vậy, mục đích của hoạt động học là các
khái niệm, các giá trị, các chuẩn mực...mà hành động học đang diễn ra hƣớng
đến nhằm đạt đƣợc nó.
Q trình hình thành mục đích bắt đầu từ việc hình thành trong chủ thể
dƣới các dạng là các biểu tƣợng, sau đó đƣợc tổ chức để hiện thực hố biểu
tƣợng trên thực tế, và khi thực tế có hồn thành đƣợc thì mục đích đƣợc hồn
thành. Mục đích của hoạt động học cũng đƣợc hình thành nhƣ vậy, chỉ có
điều nó có tính đặc thù riêng đó là việc hình thành mục đích học tập hƣớng
đến là để thay đổi chính chủ thể ở đây là ngƣời học. Mục đích này chỉ có
thểđƣợc bắt đầu hình thành khi chủ thể bắt đầu bắt tay vào thực hiện hành
động học tập của mình. Trên con đƣờng chiếm lĩnh đối tƣợng nó ln diễn ra
q trình chuyển hố giữa mục đích và phƣơng tiện học tập. Mục đích bộ
phận đƣợc thực hiện đầy đủ thì nó lại trở thành cơng cụđể chiếm lĩnh các mục
đích tiếp theo.
iii) Sự hình thành các hành động học tập
Học là một q trình, do đó khi nói đến hoạt động học là phải nói đến
sự hình thành các hành động học tập. Hành động học ở đây đƣợc hiểu là hành
động trí óc nhằm chiếm lĩnh tri thức. Hành động học có rất nhiều các hành
động khác nhau, và bản chất nhất, cơ bản nhất có các hành động chính sau:
- Hành động phân tích: tìm ra nguồn gốc nội tại, cấu trúc lơgíc của đối tƣợng.
14
- Hành động mơ hình hố: giúp con ngƣời diễn đạt các khái niệm một
cách trực quan, nó bao gồm mơ hình gần giống với vật thật, mơ hình tƣợng
trƣng, mơ hình mã hố, nó đƣợc dùng nhiều trong sinh học…
- Hành động cụ thể hoá: nhằm vận dụng giúp ngƣời học hiểu đƣợc rõ
nhất bản chất của vấn đề, giải quyết những vấn đề trong mối liên hệ cụ thể
từng lĩnh vực.
1.2. Tính tự lực trong học tập của học sinh
1.2.1. Quan niệm về tính tự lực trong học tập của học sinh [23], [25]
Tự lực là không dựa dẫm, khơng ỷ lại vào ngƣời khác. Vì vậy, tự lực là
phẩm chất rất cần thiết phải có của con ngƣời mới.
Xã hội đang phát triển, điều kiện môi trƣờng xung quanh luôn tác động
đến mỗi con ngƣời. Bởi thế cho nên, nếu mỗi con ngƣời không tự nỗ lực bản
thân, tự lực để biến đổi, điều chỉnh và làm phong phú mình hơn lên đến mức
cần thiết nhằm thu lƣợm và xử lý thông tin từ môi trƣờng sống xung quanh, thì
hoặc là con ngƣời đó sẽ bị tụt hậu hoặc trở thành nỗi bận tâm của toàn xã hội.
Tự lực học tập là tự lực thu lƣợm kiến thức đƣợc xây dựng bằng trí
nhớ, tƣ duy và sự phát triển trí tuệ của học sinh. Tự lực học tập sẽ giúp học
sinh hiểu thấu đáo nội dung một kiến thức nào đó, là cơ hội thuận tiện để học
sinh phát huy tính sáng tạo.
Tự lực học tập tuy là khả năng riêng của mỗi học sinh nhƣng nó sẽ
càng đƣợc phát huy hơn nếu có thêm động cơ học tập đúng đắn nhằm tạo
hứng thú học tập. Hứng thú sẽ giúp học sinh kiên trì và tự lực để khám phá ra
một chân lý mới, một tri thức mới.
Trên thực tế, trong q trình dạy học nói chung, dạy học vật lý nói
riêng, học sinh vừa là đối tƣợng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt
động học. Thông qua hoạt động học dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên ngƣời
học phải ln tích cực chủ động để cải biến chính bản thân mình về kiến thức,
15
kỹ năng, thái độ và hồn thiện nhân cách. Vì thế nếu ngƣời học không tự giác
chủ động, không chịu học, khơng có phƣơng pháp học tập tốt thì hiệu quả của
hoạt động dạy học sẽ bị kéo theo xuống mức thấp nhất. Ngƣợc lại, nếu giáo
viên rèn luyện cho học sinh có đƣợc những phƣơng pháp học tập đúng, kỹ
năng, thói quen, ý chí tự lực trong học tập sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi
dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, nhờ đó kết quả học tập sẽ đƣợc nhân
lên gấp bội.
Mặt khác theo qui luật phát triển của sự vật hiện tƣợng, ngoại lực dù có
quan trọng đến đâu, lợi hại đến mấy cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo
điều kiện; nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển của những sự vật,
hiện tƣợng đó và sự phát triển này sẽđạt tới đỉnh điểm cao nhất nếu nhƣ có sự
cộng hƣởng giữa nội lực và ngoại lực.
1.2.2. Biểu hiện của tính tự lực trong học tập vật lí của học sinh [23], [25]
Chúng ta đều biết tính tích cực, tự lực trong học tập của học sinh biểu
hiện ở sự nỗ lực của từng học sinh trong khi tƣơng tác với các học sinh khác
hoặc với giáo viên; ở sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, những biểu hiện tâm lý
(hứng thú, chú ý, kiên trì,…); …
Biểu hiện của tính tích cực, tự lực trong học tập vật lí của học sinh có
thể thơng qua những việc sau:
+ Có chuẩn bị bài cũ khơng? (học và làm bài tập về nhà theo yêu cầu
của giáo viên). Tới mức độ nào?
+ Có tìm hiểu trƣớc nội dung bài mới không? (đọc trƣớc nội dung bài
học mới ở sách giáo khoa và tìm ra mối liên hệ giữa nội dung mới và những
nội dung cũ đã biết). Tới mức độ nào?
+ Có chú ý trong giờ học khơng? (lắng nghe và thực hiện tốt các công
việc mà giáo viên yêu cầu)
16
+ Có hăng hái tham gia xây dựng bài học mới không? (hăng hái phát
biểu, ghi chép bài, độc lập suy nghĩ và sáng tạo, đánh giá lẫn nhau….).
+ Có ghi nhớ và hiểu bài tốt không? (trả lời đƣợc các câu hỏi và giải
đƣợc những bài tập nhỏ trong lúc giáo viên củng cố bài)
+ Có thể tự trình bày lại nội dung chính của bài theo ngơn ngữ riêng
khơng? Tới mức độ nào?
+ Có biết vận dụng và liên hệ kiến thức mới vào thực tế đƣợc không?
Tới mức độ nào? Mức độ sáng tạo ra sao?
+ Có quyết tâm vƣợt khó thơng qua việc có kiên trì hồn thành các bài
tập khó, khơng nản trƣớc những tình huống phức tạp khơng?
Một biểu hiện cụ thể của tính tự lực trong học tập là khả năng tự học
của ngƣời học.
1.2.3
.
[3].
.
Trong việc tự học ngƣời học phải xác đinh rõ mục tiêu có thái độ thích
hợp với các tình huống cụ thể; phải chú ý đến các đặc điểm của việc tự học và
phải biết xử lí thơng tin. Các yếu tố ấy có quan hệ qua lại và tác động đến nhau.
Mơ hình học tập tích cực, tự lực bao gồm 4 yếu tố sau:
17
- Ngƣời học chịu trách nhiệm và tự quản lý việc học của mình. Họ phải
xác định mục tiêu học tập rõ ràng và biết phải làm gì để thực hiện mục tiêu
đó, cũng nhƣ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng học cho riêng mình.
- Ngƣời học biết đƣa ra chiến lƣợc học tập hiệu quả. Họ biết cách học,
cải tiến phƣơng pháp học và áp dụng kiến thức một cách sáng tạo.
- Ngƣời học biết hợp tác với bạn bè. Họ hiểu rằng học tập là một hoạt
động xã hội, rằng mỗi ngƣời có một quan điểm khác nhau về cùng một vấn
đề, và việc trao đổi ý kiến, chia sẻ kiến thức sẽ làm cho việc học thêm phong
phú và chất lƣợng.
- Ngƣời học luôn đƣợc khuyến khích trong suốt q trình học. Họ biết
cách xử lí thơng tin, thấy đƣợc niềm vui và sự hứng khởi cũng nhƣ lợi ích của
việc học tập.
Xử lí thơng tin trong tự học nói cách khác là tồn bộ phƣơng pháp tự học
của ngƣời học. Việc tự học tƣơng ứng với việc xử lí thơng tin, có 3 giai đoạn:
- Nắm bắt các dữ liệu (kiến thức/ thông tin).
- Xử lí các dữ liệu (để hiểu kiến thức/ thơng tin).
- Ghi nhớ và diễn đạt lại các dữ liệu.
1.3. Dạy học theo nhóm
1.3.1. Sơ lƣợc những giai đoạn lịch sử của nhóm học tập
Vào thế kỷ 17, tại các nƣớc Anh, Pháp, Đức, các nhà giáo dục nhƣ Bell,
Laucastơ, Girard đã cố gắng phát triển hệ thống giáo dục gọi là “Hệ thống
huấn luyện viên”. Ở hệ thống này, các học sinh lớp trên đóng vai trị là giáo
viên, kèm những em học sinh ở lớp dƣới tạo thành sự học tập cộng đồng cho
học sinh ở trong nhà trƣờng. Tuy nhiên, hình thức này bị các nhà phê bình
đƣơng thời chỉ trích là khơng bảo đảm về sựđào tạo trí óc và cá tính cho trẻ
con. Nhƣng nó đã tạo nên tinh thần hợp tác thân ái giữa học sinh với nhau.
18
Vào cuối thế kỷ 19, nhà tâm lý học nhi đồng J. Dewey cho rằng chỉ có
sự làm việc chung mới giúp cho học sinh có thói quen trau dồi những kinh
nghiệm thực hành, có cơ hội phát triển lý luận và năng lực trừu tƣợng hóa.
Với nhận định trên, Dewey đã tạo nên “Nhà trƣờng hoạt động” và trong đó
học tập nhóm của các học sinh đƣợc phát triển. [11]
Cũng giống nhƣ Dewey, Kerschensteiner đã đƣa “Nhà trƣờng hoạt
động” vào trong kế hoạch cải cách các trƣờng trung và tiểu học. Và ông nhận
thấy rằng “Những hoạt động chung đã khơi dậy tinh thần trách nhiệm cá nhân
trong lƣơng tâm của mỗi ngƣời”.
Ngoài ra, một ngƣời cũng chịu ảnh hƣởng của Dewey là nhà giáo dục
ngƣời Pháp Roger Courinet đã nhận định ’’Phải tổ chức nhà trƣờng sao cho
trở thành một mơi trƣờng mà trẻ em có thể sống ’’ [15]. Đối với vấn đề này
thì sự làm việc chung thành nhóm tạo nên một biện pháp phù hợp về mặt tâm
lý học cũng nhƣ về mặt giáo dục học.
Có thể nói, trong giai đoạn đầu, phƣơng pháp học tập nhóm vẫn đƣợc
nhìn ở một bình diện tổng qt. Nói cách khác là những nhà giáo dục tiên
phong nhƣ J. Dewey, Cousinet đã đề cập phƣơng pháp học nhóm trong một
sinh hoạt chung của một cơ cấu mới là “Nhà trƣờng hoạt động”.
Trong khoảng 50 năm tiếp theo, những nhà giáo kế tục nhƣ Paul Hase,
Raveu, Mc. Greeth đã có những may mắn hơn, hồn cảnh thuận lợi để khảo
sát nhóm học tập cụ thể một cách cụ thể hơn nhƣ: cách thành lập nhóm, cách
phân loại nhóm, những yếu tố chi phối sinh hoạt của nhóm …v…v….
Ở Việt Nam học tập nhóm đã có từ lâu. Tuy nhiên những năm gần đây,
vấn đề này mới đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống.
-
Bài viết của tác giả Trần Bá Hoành “Dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” đã đề cập tới phƣơng pháp hợp tác hay PPDH theo nhóm với ý nghĩa là
một trong những phƣơng pháp lấy học sinh làm trung tâm.
19
-
Trong tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo viên phổ thông
trung học của tác giả Nguyễn Ngọc Bao: “Phát triển tính tích cực, tích tự lực
của học sinh trong quá trình dạy học” đã đề cập tới học tập nhóm nhƣ là một
hình thức dạy học kết hợp tập thể và cá nhân.
-
Một thực nghiệm nghiên cứu của tác giả Viện Khoa Học Giáo Dục
về đổi mới phƣơng pháp dạy học ở môn học tự nhiên và xã hội tại các tỉnh Hà
Nội, Quảng Ninh, Lạng Sơn năm 1991-1992 với mục đích “Dần dần từng
bƣớc chuyển hóa nhận thức giáo viên, giúp họ thay đổi từ việc coi trọng cách
dạy đồng loạt cho cả lớp sang việc coi trọng cách dạy cá nhân hóa thơng qua
việc tổ chức học sinh theo nhóm hoặc cá nhân”.
1.3.2. Khái niệm dạy học theo nhóm
Để tích cực hoạt động nhận thức của học sinh cùng với các dạng trong
hoạt động dạy học xã hội nhƣ: dạng hoạt động chung (cả lớp), dạng hoạt động
cá nhân (một thầy, một trị hoặc từng đơi học sinh) thì dạng hoạt động theo
nhóm cũng là một biện pháp cần thiết để học sinh hoạt động tích cực.
David và Roger Johnson, những chuyên gia về lĩnh vực dạy học theo
hình thức hoạt động nhóm đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Dạy học theo hình
thức hoạt động nhóm là làm việc cùng nhau để đạt những mục tiêu chung.
Trong q trình học tập theo nhóm, học sinh tìm kiếm kết quả, những kết quả
này khơng chỉ có ích cho mỗi học sinh mà cịn có ích cho các học sinh khác
trong nhóm. Theo hình thức hoạt động nhóm này sẽ giúp phát triển tối đa
năng lực học của bản thân và của mỗi học sinh trong nhóm”.
Ta có định nghĩa sau: “Dạy học theo hình thức hoạt động nhóm là dạy
học với những nhóm nhỏ, mỗi học sinh với những năng lực khác nhau, sử
dụng những hoạt động học tập khác nhau để nâng cao hiểu biết về mơn học.
Mỗi thành viên trong nhóm chịu trách nhiệm khơng chỉ với những bài đƣợc
dạy mà cịn có trách nhiệm giúp các thành viên trong nhóm học, và tạo ra bầu
20
khơng khí của sự thành cơng. Qua q trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, tất
cả các thành viên trong nhóm đều hiểu và thực hành bài học”.[12]
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu dạy học theo hình thức hoạt động nhóm là kiểu
dạy học mà lớp học đƣợc chia thành những nhóm nhỏ (một nhóm có từ 4-6
học sinh), mỗi nhóm đƣợc giáo viên giao cho một nhiệm vụ học tập (có thể
giống hoặc khác nhau). Sau đó, dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, các thành
viên trong nhóm cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập mà giáo viên đã đề
ra. Các thành viên trong các nhóm giúp đỡ nhau trong khơng khí thi đua. Kết
quả làm việc của mỗi nhóm sẽđóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Hình thức học tập này địi hỏi sự tham gia đóng góp trực tiếp và tích
cực của mỗi học sinh vào trong quá trình học tập và sẽ tạo nên mơi trƣờng
giao tiếp giữa trị – trị, thầy – trị, trong đó, vai trị của mỗi học sinh gần nhƣ
ngang nhau. Đồng thời, dạy học theo hình thức này sẽ tạo điều kiện cho học
sinh luyện tập khả năng độc lập suy nghĩ và chia sẽ kinh nghiệm. Điều này sẽ
khắc phục sự thụđộng của học sinh giúp học sinh xây dựng niềm tin, có khả
năng tƣ duy, phê phán.
1.3.3. Đặc trƣng của dạy học thông qua hoạt động nhóm
- Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: cảm giác thống nhất và
phụ thuộc lẫn nhau chiếm ƣu thế trong các thành viên của nhóm. Học sinh
chia sẻ những hiểu biết của nhau về học tập cũng nhƣ rút kinh nghiệm và
những kiến thức mới từ ngƣời khác. Điều đó nghĩa là những nhóm khác và
từng học sinh sẽ nắm tốt tài liệu đến mức nào là phụ thuộc vào chất lƣợng
thực hiện của mỗi nhóm.
- Mức độ tƣơng tác, tiếp xúc giữa các học sinh rất cao. Nếu chia lớp
thành những nhóm nhỏ thì các học sinh sẽ có điều kiện tự do trao đổi ý tƣởng
của mình cũng nhƣ các thành viên trong nhóm sẽ giúp đỡ nhau trong học tập,
ủng hộ những thành công và cố gắng của nhau. Điều này rất bị hạn chế trong
hình thức học tập chung trên lớp.
21