Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu dùng là một khâu rất quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội (sản
xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng), tiêu dùng tạo ra nhu cầu và mục đích của
sản xuất. Đối với sản xuất và tiêu dùng thì quá trình tiêu thụ hàng hóa là một mắt
xích không thể tách rời; là hoạt động cơ bản giữ vai trò quyết định đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, chính những quy
luật khách quan như quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh… đã
khiến các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề làm sao để sản phẩm
hàng hóa của mình đứng vững được trên thị trường mà trước hết là phải làm sao có
được chiến lược tiêu thụ hàng hóa thích hợp.
Thời gian qua, Công ty Điện tử Sao Mai - Bộ Quốc phòng đã không ngừng phát
triển lớn mạnh. Góp phần trong thành công đó phải kể đến sự đóng góp rất lớn của
bộ phận kế toán bán hàng. Nhận thức được vai trò của công tác hạch toán kế toán
bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài toán lựa chọn giá cả, số
lượng hàng bán và phương thức tiêu thụ hiệu quả nhất để từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết hợp với tình hình thực tế về hoạt động bán
hàng tại Công ty Điện tử Sao Mai, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Điện tử Sao Mai - Bộ Quốc phòng” làm
đối tượng nghiên cứu của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Điện tử Sao Mai
Chương 3: Một số ý kiến về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Điện tử Sao Mai
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Ngọc Quyết và các cán bộ, công nhân
viên phòng Tài chính - Kế toán đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập,
giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Hương Thảo
1
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của hoạt động kinh doanh mà
nó là một khâu cần thiết không thể thiếu của tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế
thị trường tạo ra hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội là một
nhiệm vụ chính trị quan trọng của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại bán hàng là bán hàng hóa cho người tiêu
dùng. Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ
cho người mua được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả hoạt động bán hàng là số tiền lãi (hoặc lỗ) từ hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, đây là một trong những thước đo có
hiệu quả hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có các nhiệm vụ cơ bản sau
đây:
-
Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
-
Kiểm tra giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết số
nợ theo từng khách hàng, lô hàng.
-
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu
trên để phục vụ việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
Nguyễn Thị Hương Thảo
2
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3 Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau,
như bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng…
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hóa thường
được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán buôn thường bao
gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Phương thức bán buôn qua kho: Bán buôn qua kho là phương thức bán mà
trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có
thể thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp và theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng
đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng
cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: Bán buôn vận
chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, sau khi mua hàng, doanh
nghiệp giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này lại chia ra: có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
• Trường hợp có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
Nguyễn Thị Hương Thảo
3
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
• Trường hợp không tham gia thanh toán: Trong trường hợp này, doanh
nghiệp chỉ là người trung gian và được hưởng hoa hồng.
Phương thức bán lẻ hàng hóa: Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc cho các tổ chức kinh tế…Phương thức bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có
một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một
nhân viên viết hóa đơn và thu tiền của khách hàng.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hóa và mang đến nơi thanh toán tiền hàng.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng
hóa mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Phương thức bán hàng qua đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: Đây là phương
thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý,
ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
1.2 KẾ TOÁN HÀNG HÓA
1.2.1 Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là những vật phẩm mà doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.2.2 Đánh giá hàng hóa
Xác định trị giá hàng mua (tại thời điểm nhập kho): Xác định trị giá hàng
mua là việc xác định trị giá ghi sổ của hàng hóa mua vào. Theo quy định, hàng hóa
Nguyễn Thị Hương Thảo
4
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
được phản ánh trên sổ kế toán theo trị giá thực tế (giá gốc) và được xác định theo
công thức:
Trị giá thực
tế (giá gốc)
của hàng
mua
Các khoản
Trị giá
=
mua của
hàng hóa
+
Giảm giá hàng
thuế không
-
được hoàn
mua, chiết khấu
thương mại được
lại
thưởng
Chi phí phát
+
sinh trong
quá trình
mua hàng
Ngoài ra trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ chế, phân
loại, chọn lọc, đóng gói…thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó cũng
được hạch toán vào trị giá thực tế của hàng mua.
Xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán (tại thời điểm xuất kho): Trị
giá vốn hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận sau: Trị giá mua thực tế của hàng xuất
bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán.
- Đối với trị giá mua thực tế của hàng xuất bán:
Kế toán có thể vận dụng một trong bốn phương pháp sau để tính:
1) Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này
người ta giả định rằng lô hàng nào nhập trước sẽ được ưu tiên xuất trước. Trị giá
thực tế của hàng xuất kho được tính theo trị giá thực tế nhập kho của lô hàng được
ưu tiên xuất trước đó.
2) Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này
người ta giả định rằng lô hàng nào nhập sau cũng sẽ được ưu tiên xuất trước. Trị
giá thực tế của hàng xuất kho được tính đúng theo trị giá thực tế nhập kho của lô
hàng được ưu tiên xuất trước đó.
3) Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế
hàng hóa xuất kho
Đơn giá nhập
bình quân
=
=
Đơn giá nhập
x
bình quân
Trị giá hàng hóa
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ
Số lượng
xuất kho
Trị giá hàng hóa nhập
+
trong kỳ
Số lượng hàng hóa
+
nhập trong kỳ
Căn cứ vào trị giá hàng nhập trong kỳ hoặc số lượng hàng nhập trong kỳ là tính
cho cả kỳ dự trữ (tính theo tháng, quý, năm) hay tính đến sau mỗi lần nhập hoặc
Nguyễn Thị Hương Thảo
5
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
trước khi xuất mà người ta chia phương pháp bình quân gia quyền thành 2 phương
pháp:
• Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ luân chuyển
• Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
4) Phương pháp tính giá đích danh: Theo phương pháp này, trị giá thực tế
của hàng xuất kho được tính đúng theo trị giá thực tế nhập kho của lô hàng được
xuất đó.
- Đối với chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán:
Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho đã bán theo
công thức:
Chi phí thu
mua phân bổ
=
cho hàng
Chi phí thu mua
của hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua của
Chi phí thu mua phát
+
sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng
hàng tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán:
Giá vốn của
hàng đã bán
Trị giá vốn
=
thực tế của
Chi phí BH phân
+
bổ cho hàng bán
hàng xuất bán
Chi phí QLDN
+
phân bổ cho hàng
trong kỳ
bán trong kỳ
Đối với các doanh nghiệp thương mại có qui mô hoạt động lớn, do vậy lượng
hàng tồn kho cuối kỳ thường tương đối nhiều, trong trường hợp này, để xác định
tương đối chính xác kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán có thể phân bổ chi phí BH
và chi phí QLDN cho hàng tồn cuối kỳ, sau đó sẽ xác định được chi phí BH và chi
phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra theo các công thức sau đây:
CPBH, CPQLDN
phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
CPBH, CPQLDN của
=
hàng tồn đầu kỳ
CPBH, CPQLDN = CPBH, CPQLDN của
Nguyễn Thị Hương Thảo
+
cần phân bổ phát
sinh trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
CPBH, CPQLDN
+
x
tế của hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
+ CPBH, CPQLDN
6
Trị giá thực
- CPBH, CPQLDN
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
phân bổ cho hàng
bán trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
hàng tồn đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
Kế toán giá vốn hàng bán trong DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên (xem sơ đồ 01 trang 01 phụ lục).
Kế toán giá vốn hàng bán trong DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ (xem sơ đồ 02 trang 02 phụ lục).
1.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
-
Hóa đơn GTGT hay Hóa đơn bán hàng
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
-
Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, Bảng thanh toán hàng đại
lý (ký gửi)
-
Thẻ quầy hàng, Giấy nộp tiền, Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng
ngày
-
Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền)
-
Các chứng từ khác có liên quan
1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ
doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
1. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản
này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ
doanh thu.
a. Kết cấu cơ bản của tài khoản 511:
Bên Nợ phản ánh:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng.
Nguyễn Thị Hương Thảo
7
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Bên Có phản ánh:
- Tổng số doanh thu phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
b. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: tài khoản này được sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
-
Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: tài khoản này được
sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp,
xây lắp…
-
Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: tài khoản này được sử
dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch, vận tải, bưu
điện, dịch vụ văn hóa, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửa
chữa…
-
Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: tài khoản này được sử
dụng để phản ánh khoản mà Nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp trong
trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu của Nhà nước.
c. Các quy định khi hạch toán trên tài khoản 511:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa có thuế.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc theo
phương pháp trực tiếp và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua,
gồm cả thuế.
2. Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu do bán hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty hoặc Tổng công ty…
a. Kết cấu cơ bản của tài khoản 512: tương tự như tài khoản 511 đã được
đề cập đến ở trên.
b. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
Nguyễn Thị Hương Thảo
8
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
- Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”
- Tài khoản 5122 “Doanh thu bán hàng các thành phẩm”
- Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
3. Tài khoản 531 “Hàng hóa bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không
đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế…
Kết cấu cơ bản của tài khoản 531:
Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu
bán hàng.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
4. Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá cho khách hàng do hàng bị kém phẩm chất, không phù hợp về thị
hiếu, quy cách.
Kết cấu cơ bản của tài khoản 532:
Bên Nợ: Phản ánh khoản giảm giá cho người mua.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
5. Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng theo thỏa thuận do họ mua
với số lượng lớn.
a. Kết cấu cơ bản của tài khoản 521:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.
b. Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hóa”
- Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”
- Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”
Nguyễn Thị Hương Thảo
9
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
6. Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
mua của hàng hóa chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng
chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng loại hàng hóa,
từng lần gửi hàng từ khi đi gửi. Tài khoản này có kết cấu cơ bản như sau:
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Bên Nợ phản ánh:
- Trị giá hàng mua thực tế của hàng hóa đã chuyển bán hoặc giao cho bên
thuê nhận đại lý, ký gửi.
- Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
Bên Có phản ánh:
-
Kết chuyển trị giá thực tế hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá
thành dịch vụ được xác nhận là tiêu thụ để xác định giá vốn.
-
Trị giá mua thực tế hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá mua thực tế hàng hóa đã gửi đi chưa được xác
định là tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi nhưng chưa tiêu thụ đầu
kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi nhưng chưa tiêu thụ
đầu kỳ.
Dư Nợ: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán chưa tiêu thụ.
7. Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để xác định trị giá vốn của hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 có kết cấu cơ bản như sau:
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Bên Nợ phản ánh:
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ.
Nguyễn Thị Hương Thảo
10
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có phản ánh:
- Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ.
Cuối kỳ tài khoản 632 không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng mặt hàng
dịch vụ.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa bán trong kỳ.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên
quan như tài khoản 131, 111, 112, 156, 138, 333…
1.3.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.3.3.1 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu theo phương
pháp kê khai thường xuyên
a.
Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: xem sơ đồ
03 trang 03 phụ lục.
b. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: xem sơ đồ 04 trang
04; 05 phụ lục.
c. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(giao tay ba): xem sơ đồ 05 trang 06 phụ lục.
d. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: xem sơ đồ
06 trang 07 phụ lục.
e. Kế toán bán lẻ hàng hóa: Theo quy định, người bán hàng hóa, dịch vụ phải
lập Bảng kê cho bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT. Bộ
phận kế toán phải phân loại doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán lẻ theo loại hàng hóa,
dịch vụ và theo nhóm thuế suất thuế GTGT; xác định doanh thu và thuế GTGT
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Phương pháp hạch toán thể hiện qua sơ đồ 07 trang 08 phụ lục.
f. Kế toán bán hàng trả góp: xem sơ đồ 08 trang 09 phụ lục.
Nguyễn Thị Hương Thảo
11
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
g. Kế toán bán hàng đại lý: Theo chế độ quy định, khi xuất hàng giao cho các
cơ sở nhận làm đại lý bán, có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn
chứng từ sau:
- Sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán kê
khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau: Theo cách này,
bên giao đại lý hạch toán giống trường hợp bán hàng trực tiếp đã trình bày ở trên.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ:
Theo cách này, cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi khi bán hàng phải lập hóa đơn theo
quy định, đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra (mẫu số 02/GTGT) gửi về cơ sở
có hàng hóa gửi bán đại lý để cơ sở này lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán
hàng) cho hàng hóa thực tế bán ra.
Phương pháp hạch toán thể hiện qua sơ đồ 09 trang 10 phụ lục.
h. Kế toán bán hàng nội bộ: Theo chế độ hiện hành, các cơ sở sản xuất kinh
doanh khi xuất hàng hóa điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc, như các
chi nhánh, các cửa hàng…ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa
các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau; từ các đơn vị hạch toán phụ thuộc về
cơ sở kinh doanh, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác
hạch toán, có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ sau:
- Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh
toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với
nhau: Theo cách này, việc giao hàng được kế toán hạch toán giống như trường hợp
bán hàng trực tiếp đã trình bày ở trên.
- Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động
nội bộ: Theo cách này, cơ sở giao hàng căn cứ vào bảng kê hàng hóa bán ra (mẫu
số 02/GTGT) do cơ sở phụ thuộc gửi về để lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán
hàng) cho hàng hóa thực tế đã bán.
Phương pháp hạch toán thể hiện qua sơ đồ 10 trang 11 phụ lục.
i. Kế toán các trường hợp bán hàng khác: xem sơ đồ 11 trang 12 phụ lục.
1.3.3.2 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Nguyễn Thị Hương Thảo
12
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Trình tự và phương pháp hạch toán tương tự như hạch toán ở các doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ngoài ra kế toán
còn sử dụng tài khoản 611 “Mua hàng” (6112) để phản ánh các nghiệp vụ mua
hàng hóa trong kỳ kinh doanh; đầu kỳ, cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của
hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa bán.
1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Kết cấu cơ bản của tài khoản 641:
Bên Nợ:
Bên Có:
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 “Chi phí nhân viên”
- Tài khoản 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”
- Tài khoản 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
- Tài khoản 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- Tài khoàn 6415 “Chi phí bảo hành”
- Tài khoản 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- Tài khoản 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
Phương pháp hạch toán thể hiện qua sơ đồ 12 trang 13 phụ lục.
1.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Kết cấu cơ bản của tài khoản 642:
Nguyễn Thị Hương Thảo
13
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bên Nợ:
Luận văn tốt nghiệp
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển CPQLDN để xác định KQKD trong kỳ.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
- Tài khoản 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
- Tài khoản 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
- Tài khoản 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- Tài khoản 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
- Tài khoản 6426 “Chi phí dự phòng”
- Tài khoản 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- Tài khoản 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
Phương pháp hạch toán thể hiện qua sơ đồ 13 trang 14 phụ lục.
1.5
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
Giá vốn
Lợi nhuận
= Doanh thu thuần
bán hàng
Doanh
thu
-
của hàng
CPBH và
-
xuất bán
Doanh thu bán
CPQLDN phân bổ
cho hàng bán ra
Các khoản giảm trừ doanh thu (CKTM, Giảm giá
= hàng và cung - hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế
thuần
cấp dịch vụ
XNK, thuế VAT tính theo pp trực tiếp)
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
CPBH, CPQLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động bán hàng trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động bán hàng trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản sau: 421, 821, 641, 642, 632, 511…
Nguyễn Thị Hương Thảo
14
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 14 trang 15 phụ lục.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện tử Sao Mai
2.1.1.1 Khái quát lịch sử thành lập của công ty
Công ty Điện tử Sao Mai (Morning Star Electronic Corporation) với phiên hiệu
quốc phòng là Nhà máy Z181 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng (CNQP) – Bộ quốc phòng (BQP) hoạt động trong ngành
điện tử. Công ty thành lập ngày 15/9/1979, trải qua nhiều lần thay đổi tổ chức, hiện
nay công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106000724 do sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/6/2006. Công ty đặt trụ sở
chính tại Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội.
Tiền thân của công ty là cơ sở nghiên cứu linh kiện điện tử thuộc Viện kỹ thuật
quân sự - BQP (nay là trung tâm Khoa học kỹ thuật và Công nghệ quân sự) với
hoạt động sản xuất là chủ yếu. Ngày 15/9/1979, nhà máy sản xuất bóng bán dẫn có
phiên hiệu là Z181 trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật – BQP được thành lập theo Quyết
định số 920/QĐ-BQP của BQP, với số vốn điều lệ hơn 15 tỷ đồng, tổ chức gồm 9
phòng ban và 7 phân xưởng. Thị trường cho các sản phẩm của công ty chủ yếu là
các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
Thời kỳ đầu của thập niên 90, tình hình thế giới có nhiều biến động, thị trường
xuất khẩu chính không còn, công ty gặp khó khăn về đầu ra. Trước tình hình đó,
theo Quyết định số 293/QĐ-BQP ngày 16/10/1989 của BQP, nhà máy Z181 được
tổ chức và sắp xếp lại thành “Liên hiệp khoa học sản xuất bán dẫn Sao Mai”, được
tổ chức thành 4 phòng ban quản lý liên hiệp và 8 đơn vị thành viên.
Nguyễn Thị Hương Thảo
15
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Năm 1993, căn cứ vào Nghị định số 388/1993/NĐ-HĐBT ngày 20/11/1993 của
Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước, thông báo
số 211/TB ngày 28/7/1993 của Văn phòng chính phủ, BQP đã ra Quyết định số
563/QĐ-BQP ngày 19/8/1993 đổi tên “Liên hiệp khoa học sản xuất bán dẫn Sao
Mai” thành “Công ty Điện tử Sao Mai” gồm 6 công ty và 3 xí nghiệp. Năm 1996,
theo thông báo số 1119/ĐMDN ngày 13/3/1996 của Văn phòng chính phủ và
Quyết định số 504/QĐ-BQP ngày 18/4/1996 của Bộ trưởng BQP, 6 công ty và 3 xí
nghiệp trên được sáp nhập thành “Công ty Điện tử Sao Mai” thuộc Tổng cục
CNQP và kinh tế (nay là Tổng cục CNQP). Hiện nay, theo Quyết định số 845/QĐCNQP ngày 5/11/2004, tổ chức của công ty gồm: phòng ban quản lý công ty (khối
cơ quan) và các bộ phận sản xuất.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty thực hiện đồng thời 2 chức năng là nghiên cứu khoa học kết hợp với
sản xuất kinh doanh phục vụ quốc phòng và kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn hiện nay, công ty đang thực hiện những nhiệm vụ sau:
-
Sản xuất các loại thiết bị điện tử phục vụ quốc phòng và kinh tế.
-
Tổ chức các nhiệm vụ khoa học về bán dẫn điện tử nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng của công ty ở trong và ngoài nước.
-
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn được giao nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế cho công ty.
-
Quản lý lao động, vật tư, hàng hóa chặt chẽ theo đúng quy định của Nhà
nước.
-
Tuân thủ đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về tài chính và kinh tế.
Hoạt động của công ty gồm 3 hoạt động chính: sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
sản xuất, cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và kinh doanh
hàng hóa.
2.1.2 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh một số năm tại
Công ty Điện tử Sao Mai
Số liệu ở bảng 01 trang 45 phụ lục cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Điện tử Sao Mai trong 3 năm 2005, 2006, 2007. Nhìn chung, công ty đang
Nguyễn Thị Hương Thảo
16
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
trong giai đoạn khó khăn khi lợi nhuận công ty giảm dần qua các năm, đặc biệt
năm 2006 giảm 67,11% so với năm 2005, điều này xảy ra do vào năm 2006, với
dây chuyền sản xuất bóng bán dẫn cũ nên công ty đã không còn được sự chấp nhận
của khách hàng cũ cũng như tìm thêm khách hàng mới. Tuy nhiên, sang 2007,
công ty đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mở rộng nhà xưởng nên doanh thu
có tăng trở lại. Mặc dù vậy với việc mở rộng nhà xưởng quá nhanh bằng vay vốn
ngân hàng đã kéo đến chi phí lãi vay của công ty tăng từ 919 triệu năm 2006 lên
2,306 tỷ vào năm 2007.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý kinh doanh (Xem sơ đồ 15 trang 16 phụ lục)
Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh: Hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm sản xuất và cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được tổ
chức theo các xí nghiệp, các phân xưởng và các tổ sản xuất. Hiện nay công ty gồm
có 3 xí nghiệp, 3 phân xưởng và 3 tổ sản xuất với các nhiệm vụ khác nhau.
Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức theo mô hình cơ cấu trực tuyến - chức năng, thực hiện quản lý theo chế độ
một thủ trưởng.
2.1.4 Tình hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (Xem sơ đồ 16 trang 17
phụ lục)
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân
tán. Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm phòng Tài chính – Kế toán ở công ty, hệ
thống ban kế toán tại các đơn vị thành viên hạch toán độc lập và các nhân viên
kinh tế tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc (các phân xưởng và các tổ sản xuất).
Toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty do kế toán trưởng chịu trách
nhiệm, có sự hỗ trợ của phó phòng kế toán và các kế toán viên trong chuyên môn.
Phòng Tài chính - Kế toán ở công ty gồm có 6 người, có nhiệm vụ tổng hợp các
tài liệu kế toán từ các đơn vị gửi lên, thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến hoạt động trực tiếp của khối công ty (gồm
hoạt động kinh doanh hàng hóa và hoạt động của các đơn vị hạch toán phụ thuộc)
Nguyễn Thị Hương Thảo
17
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
và các hoạt động chung toàn công ty, hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn đối với
các đơn vị. Cụ thể:
-
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, có chức
năng tổ chức, kiểm tra, phụ trách trực tiếp công tác kế toán tài chính của công ty.
-
Phó phòng kế toán: Trợ giúp kế toán trưởng trong việc phụ trách công tác
kế toán của toàn công ty, đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp, kế toán chi phí và
giá thành, kế toán thành phẩm và kế toán tiêu thụ thành phẩm.
-
Các nhân viên còn lại được phân công đảm nhiệm một số phần hành kế
toán:
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán thanh toán và kế toán xây dựng cơ
bản: có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi qua các chứng từ gốc, thực hiện các giao
dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình xây dựng cơ bản của công ty.
Kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ (đồng thời theo dõi
nguồn vốn) và thống kê kinh tế: có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp và chi tiết vật tư,
TSCĐ và lập các báo cáo chi tiết về vật tư, TSCĐ; theo dõi, kiểm tra việc tính toán
lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên công
ty; lập các báo cáo thống kê chung về tình hình công ty theo quy định.
Kế toán hàng hóa, kiểm tra bán hàng và theo dõi công nợ với khách hàng
kiêm kế toán thuế: theo dõi tổng hợp và chi tiết tình hình nhập xuất tồn hàng hóa;
theo dõi tình hình bán hàng và công nợ với khách hàng; lập báo cáo bán hàng và
công nợ với khách hàng; theo dõi các khoản thuế tiêu thụ đầu vào, đầu ra; lập, nộp
các báo cáo thuế theo quy định.
Thủ quỹ kiêm phụ trách máy tính: quản lý, thực hiện nhập xuất quỹ tiền
mặt và lập các báo cáo thuộc phần nhiệm vụ của mình, theo dõi công tác kế toán
trên máy vi tính.
2.1.5 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty
-
Hiện nay, Công ty Điện tử Sao Mai đang áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chung (xem sơ đồ 17 trang 18 phụ lục).
Nguyễn Thị Hương Thảo
18
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
-
Luận văn tốt nghiệp
Chế độ kế toán công ty đang áp dụng là chế độ kế toán ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp.
-
Niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
-
Kỳ kế toán: Báo cáo tài chính kế toán lập theo tháng, quý và năm; tùy
thuộc vào yêu cầu của kế toán quản trị mà công ty lập thêm báo cáo theo yêu cầu
của nhà quản lý.
-
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa
phân tán.
-
Đơn vị tiền tệ kế toán là đồng Việt Nam (ĐVN).
-
Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai
thường xuyên.
-
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song.
-
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng
(còn được gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính cố định).
-
Phương pháp xác định giá trị vật tư, thành phẩm, hàng hóa nhập, xuất kho:
Giá nhập kho vật tư, thành phẩm, hàng hóa: xác định theo giá vốn thực tế
Giá xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng hóa: xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền.
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu tại Công
ty Điện tử Sao Mai
2.2.1.1
Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
Trong các hoạt động của Công ty Điện tử Sao Mai, kinh doanh là một hoạt
động rất quan trọng mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty. Hàng hóa của công ty
chủ yếu là hàng điện, điện tử chuyên dụng và dân dụng bao gồm nhiều chủng loại,
mỗi loại có quy cách, đặc tính, công dụng khác nhau, có nguồn gốc chủ yếu là
Nguyễn Thị Hương Thảo
19
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
nhập khẩu và đều được sản xuất bởi các hãng lớn, có uy tín trên thị trường. Công
ty tiến hành nhập khẩu hàng hóa để bán trong nước theo các hợp đồng kinh tế đã
được ký kết với khách hàng nên hoạt động này có tính ổn định khá cao, lượng hàng
hóa tồn kho cuối kỳ không lớn.
2.2.1.2
Phương thức bán hàng tại Công ty
Phương thức bán hàng mà công ty áp dụng là bán buôn qua kho theo hình thức
giao hàng trực tiếp. Công ty không tổ chức bán lẻ hàng hóa thông qua các cửa
hàng, hay gửi bán đại lý. Toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng hóa do phòng Kế
hoạch – Kinh doanh, phòng Kế toán – Tài chính và bộ phận kho của công ty đảm
nhiệm (Xem sơ đồ 18 trang 19 phụ lục: Quy trình kinh doanh hàng hóa tại Công ty
Điện tử Sao Mai). Cụ thể:
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:
Phụ trách công việc xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh hàng hóa;
tìm kiếm thị trường; giao dịch và ký kết hợp đồng thương mại với các khách hàng;
tiến hành nhập khẩu hàng hóa, nhập kho hàng hóa và giao hàng hóa tiêu thụ; kiểm
tra chất lượng hàng hóa trong quá trình mua bán đồng thời nghiên cứu và đề xuất
giá bán phù hợp với từng loại hàng.
- Phòng Kế toán – Tài chính::
Phụ trách các giao dịch thanh toán trong quá trình kinh doanh hàng hóa;
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan, xác định chính xác giá trong
bán hàng (giá vốn, giá bán) và doanh thu bán hàng của công ty.
- Bộ phận kho hàng hóa của công ty cùng với phòng Kế hoạch – Kinh doanh
phụ trách công việc nhập, xuất kho hàng hóa; bảo quản tốt hàng hóa trong quá
trình lưu kho đồng thời cùng với phòng Tài chính – Kế toán chịu trách nhiệm theo
dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời số lượng hàng hóa nhập, xuất kho.
2.2.1.3
Chứng từ kế toán sử dụng
- Hợp đồng kinh tế (Biểu số 01 trang 21-22 phụ lục)
- Sổ xuất hàng (Biểu số 02 trang 23 phụ lục)
Nguyễn Thị Hương Thảo
20
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Sổ xuất hàng là sổ do kế toán bán hàng lập và lưu giữ, dùng để theo dõi tình
hình xuất hàng cho từng khách hàng. Khi đến nhận hàng ở công ty, khách hàng sẽ
đăng ký với kế toán bán hàng về số hàng nhận. Sau khi có xác nhận của phòng Kế
hoạch kinh doanh của công ty, kế toán bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT cho khách
hàng.
Sổ xuất hàng được sử dụng cho một khách hàng trong nhiều năm, khi dùng hết
sổ sẽ được lưu trong tập sổ xuất hàng.
- Hóa đơn GTGT, được sử dụng kiêm luôn phiếu xuất kho (Biểu số 03 trang
24 phụ lục)
Hóa đơn GTGT công ty sử dụng là hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính ban hành.
Hàng tháng, nhân viên kế toán của công ty sẽ đến Cục thuế Hà Nội để mua hóa
đơn về sử dụng. Mỗi lần bán hàng, hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
• Liên 1: màu tím, lưu tại quyển hóa đơn.
• Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng
• Liên 3: màu xanh, luân chuyển trong nội bộ công ty để thủ kho tiến
hành ghi thẻ kho (có vai trò như phiếu xuất kho), xuất kho hàng hóa, để hạch toán
nghiệp vụ bán hàng (hạch toán doanh thu, thuế GTGT) và để làm cơ sở thanh toán
tiền hàng với khách hàng.
Hóa đơn GTGT được lưu trong tập chứng từ Hàng tồn kho cho từng tháng, được
lưu cùng với các tập chứng từ khác của tháng đó.
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, ủy nhiệm thu…(Biểu số 04 trang 25
phụ lục)
Quy trình luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ bán hàng tại công ty Điện tử
Sao Mai được khái quát qua sơ đồ 19 trang 20 phụ lục.
2.2.1.4
Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Nguyễn Thị Hương Thảo
21
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
- Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa nội bộ
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ
TK 5123: Doanh thu dịch vụ nội bộ
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 6321: Giá vốn hàng hóa bán ra
TK 6322: Giá vốn thành phẩm bán ra
TK 6325: Giá vốn dịch vụ hoàn thành tiêu thụ
TK 6328: Giá vốn hoạt động khác bán ra
- Tài khoản 156 “Hàng hóa”
- Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 5311: Hàng bán bị trả lại – Hàng hóa
TK 5312: Hàng bán bị trả lại – Thành phẩm
TK 5313: Hàng bán bị trả lại – Dịch vụ
- Tài khoản 111 “Tiền mặt”
TK 1111 “Tiền mặt Việt Nam”
TK 1112 “Tiền mặt ngoại tệ”
TK 1113 “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”
- Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 1121 “Tiền VND gửi ngân hàng”
. TK 11211 “Tiền VND gửi ngân hàng cổ phần Quân Đội”
. TK 11212 “Tiền VND gửi ngân hàng Đầu tư phát triển Cầu Giấy”
. TK 11213 “Tiền VND gửi ngân hàng Đầu tư Hà Nội”
. TK 11214 “Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy”
. TK 11215 “Tiền VND gửi ngân hàng Nông nghiệp”
. TK 11216 “Tiền VND gửi Kho bạc Cầu Giấy”
. TK 11217 “Tiền VND gửi ngân hàng Công thương Cầu Giấy”
TK 1122 “Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng”
. TK 11221 “Tiền gửi ngoại tệ”
. TK 11222 “Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại thương”
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
- Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
Nguyễn Thị Hương Thảo
22
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
- …
2.2.1.5
Phương pháp hạch toán
a. Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty Điện tử Sao Mai là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, hầu hết các mặt hàng của công ty đều chịu mức
thuế suất 10%. Vì vậy, doanh thu của đơn vị là toàn bộ số tiền về tiêu thụ hàng hóa
(tính theo giá hóa đơn, không bao gồm thuế GTGT).
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, công ty tiến hành xuất
bán hàng hóa cho khách hàng theo phương thức xuất bán qua kho theo hình thức
giao hàng trực tiếp. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng, khách hàng ký nhận
vào chứng từ thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Lúc này, kế toán bán hàng sẽ
phản ánh doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ.
Vì khách hàng của công ty đều là những khách hàng quen thuộc và lâu năm, có
uy tín như: Công ty TNHH TM và SX Thái Dương (Hà Nội), công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Thanh Hoàng (TP. Hồ Chí Minh), công ty TNHH Thiên
Ân (Hà Nội)… nên công ty thường để khách hàng trả chậm tiền hàng theo thời hạn
trong hợp đồng.
Ví dụ: Theo hợp đồng kinh tế 0107/2008/HĐKT/SM-TD (Biểu số 01) ngày 04
tháng 11 năm 2008 ký kết với công ty TNHH TM và SX Thái Dương, ngày
12/11/2008, công ty xuất bán 48 chiếc máy giặt FW 667 với đơn giá bán là
1.769.010 đồng/chiếc. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0081730 (Biểu số 03), kế
toán định khoản:
Nợ TK 131
93.403.728
Có TK 5111
84.912.480
Có TK 33311
8.491.248
Định khoản này được phản ánh vào sổ chi tiết công nợ (Sổ chi tiết tài khoản
131 - Biểu số 09), sổ chi tiết tài khoản 511 (Biểu số 10), sổ nhật ký bán hàng (Biểu
số 12), sổ nhật ký chung (Biểu số 08), sổ cái tài khoản 131 (Biểu số 13), sổ cái tài
khoản 333 (Biểu số 14) – trang 29-32; 34-37 phụ lục.
Nguyễn Thị Hương Thảo
23
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, do công ty sử dụng kế toán máy nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến hoạt động bán hàng mặc dù đã được phản ánh trong sổ Nhật ký bán
hàng vẫn được thể hiện trên sổ Nhật ký chung.
Ngoài ra, công ty còn có hoạt động sử dụng hàng hóa nội bộ bằng việc trả
thưởng cho người lao động vào cuối năm và hoạt động hàng đổi hàng với công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Thanh Hoàng. Tuy nhiên hai hoạt động này không
thường xuyên xảy ra, điều này còn phụ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty và tính chất hàng hóa nhập về có phù hợp dùng để trả thưởng. Đối với
trường hợp hàng đối lưu, do công ty TNHH Thanh Hoàng là đối tác uy tín và lâu
năm nên chỉ khi nào bên đối tác chủ động muốn đổi hàng hóa thì công ty sẽ thực
hiện. Mặt khác, công ty không chủ động trao đổi hàng với các đối tác khác.
Ví dụ: Ngày 12/09/2008 công ty xuất một lô sản phẩm tủ đông BD 350 gồm 12
chiếc có giá bán 3.670.320 đồng/chiếc quy đổi lấy sản phẩm tủ đông BD 208 của
công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thanh Hoàng có giá mua là 3.350.000
đồng/chiếc. Thuế VAT đầu vào 10%. Số tiền chênh lệch công ty TNHH Thiên Ân
đã tự thanh toán bù trừ bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và
giấy báo Có của ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy, kế toán định khoản như sau:
BT1) Nợ TK 131
48.448.224
Có TK 5111
44.043.840
Có TK 33311
4.404.384
BT2) Nợ TK 1561
40.200.000
Nợ TK 1331
4.020.000
Có TK 131
BT3) Nợ TK 11214
Có TK 131
44.220.000
4.228.224
4.228.224
Ví dụ: Ngày 30 tháng 11 năm 2008 công ty xuất 2 chiếc máy giặt WI 5036 làm
sản phẩm biếu tặng cán bộ về hưu nhân dịp tết nguyên đán có giá bán 2.650.202
đồng/chiếc. Kế toán cũng lập hóa đơn GTGT và định khoản:
Nợ TK 431
Có TK 5121
Nguyễn Thị Hương Thảo
5.830.444,4
5.300.404
24
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Có TK 33311
Luận văn tốt nghiệp
530.040,4
Ngoài ra kế toán cũng phản ánh giá vốn của hàng đem đi trao đổi và hàng dùng
để trả thưởng cho người lao động như trường hợp hàng hóa bán ra ngoài.
b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Do đặc điểm hàng hóa và kinh doanh hàng hóa mà trong nghiệp vụ bán hàng tại
công ty không phát sinh các khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Mặt khác, do hàng hóa của công ty được
nhập khẩu từ các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới như: Tianjin Toan
International trading Co., Ltd (Trung Quốc), Sumimoto Corperation Taiwan Co.,
Ltd (Đài Loan), BASF Singapore PTE Co., Ltd (Singapore)…, khâu kiểm tra chất
lượng hàng hóa và bảo quản hàng hóa được thực hiện rất nghiêm túc và chặt chẽ
nên tại công ty cũng không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán hay hàng bán bị
trả lại do chất lượng không đảm bảo.
Trường hợp hàng bán bị trả lại duy nhất xảy ra là do công ty xuất nhầm hàng,
xuất sai quy cách, chủng loại hàng hóa so với hợp đồng. Trong nhiều năm gần đây,
tại công ty không phát sinh một trường hợp nào. Tuy nhiên, công ty vẫn quy định
cách xử lý và hạch toán khi có trường hợp xảy ra. Cụ thể:
Khi khách hàng trả lại hàng cho công ty, dựa trên hóa đơn GTGT trước đó công
ty giao cho khách hàng, có sự kiểm tra của phòng Kế hoạch – Kinh doanh và sự
phê duyệt của giám đốc, kế toán hàng hóa lập Phiếu nhập kho (Biểu số 05 trang
26 phụ lục) cho số hàng bán bị trả lại và thủ kho sẽ tiến hành nhập kho.
Theo đó, khi phát sinh hàng bán bị trả lại đối với số hàng đã xác định doanh
thu, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT trước đây, định khoản
nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 531
Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa thuế GTGT
Nợ TK 33311
Thuế GTGT tương ứng
Có TK 131 Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Đến cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển khoản hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5111
Có TK 531
Nguyễn Thị Hương Thảo
Doanh thu hàng bán bị trả lại
được kết chuyển
25
Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N