Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.18 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

MỤC LỤC
Chương 3. CƠ SƠ LÝ THUYẾT.....................................................................................5


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
BTTTT: Bộ thông tin và truyền thông.
USD: Đô la Mỹ.
TT: Thông tư.
UBND: Ủy ban nhân dân.
GDP: Thu nhập bình quân trên đầu người.


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Yếu tố cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nước cũng đã gay gắt, thì sự thâm nhập của các
doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam làm cho môi trường kinh doanh
ngày càng quyết liệt hơn nữa.
Đặc biệt, thị trường viễn thông của nước ta tiếp tục có những bước tiến khá nổi
bật. Sự cạnh tranh khá sôi động của các nhà mạng hiện nay đã làm cho thị trường viễn


thông đạt mức tăng trưởng nhanh. Một trong những nhà mạng đang kinh doanh tại thị
trường Việt Nam, không thể nào không nhắc đến Beeline là mạng di động đứng thứ
bảy tại Việt Nam. Tuy, Beeline mới thâm nhập vào nước ta không bao lâu nhưng với
chiến lược của Beeline sau một thời gian tung ra hai sản phẩm Big Zero và Big Cool
đã thu hút sự chú ý khách hàng.
Để có thể tồn tại trên thị trường thì Beeline cần phải chú ý phân tích đến những
yếu tố của môi trường bên ngoài để có thể kịp thời ứng phó với tình hình nền kinh tế
có nhiều biến động như hiện nay. Nhưng, Beeline đã phủ sóng gần như toàn quốc, mỗi
một tỉnh thành phố là một thị trường tìm năng để Beeline khai thác và phát triên. Có
thể nói thị trường An Giang là một thị trường tìm năng tại đồng bằng sông Cửu Long.
Vì thế, đề tài được nghiên cứu “Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại
thị trường thành phố Long Xuyên năm 2011”. Với mong muốn, qua việc nghiên cứu
có thể giúp công ty tìm thấy được những cơ hội và thách thức trong thời gian sắp tới.
Từ đó, Beeline có thể chủ động hơn khi tìm được hướng đi riêng cho công ty khi đã
nắm rõ qui luật của thị trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường thành phố Long
Xuyên tỉnh An Giang năm 2011.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài xác định các cơ hội và thách thức của công ty Beeline tại thị trường thành
phố Long Xuyên tỉnh An Giang năm 2011.
Không gian: tập trung nghiên cứu tại thị trường thành phố Long Xuyên.
Thời gian: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trong năm 2011.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện chủ yếu dựa vào phương pháo thu thập dữ liệu thứ cấp.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Thông qua việc xác định cơ hội và thách thức góp phần cho Beeline hiểu thêm về
thị trường thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang trong thời gian tới. Từ đó, có thể là
tài liệu tham khảo để hỗ trợ cho Beeline trong quá trình xây dựng chiến lược cho công
ty đối với thị trường này.

Trang 1


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Chương 2. GIỚI THIỆU VỀ BEELINE
2.1. Quá trình hình thành của Beeline
Được thành lập từ năm 1993, sau 16 năm hoạt
động, Beeline được đánh giá là một trong những
thương hiệu mạnh nhất trên thế giới. Năm 2005,
Beeline đã tiến hành một cuộc cải cách thương hiệu
và một chiến dịch ra mắt mới gắn với phương châm
“tươi sáng”, “thân thiện”, “hiệu quả”, “đơn giản” và
“tích cực”. Cuộc cải cách này đã mang lại những
thành công lớn cho Beeline. Từ đó, hình ảnh Beeline
với hình tròn hai sọc vàng, đen xen kẽ đã trở nên
quen thuộc với người dân trên toàn thế giới.
Tháng 4/2009, Beeline được đánh giá là một trong 100 thương hiệu đắt giá nhất
toàn cầu. Nằm ở vị trí thứ 72, thương hiệu Beeline ước tính có trị giá lên tới 8,9 tỉ
USD.
Trước khi vào Việt Nam, VimpelCom với thương hiệu Beeline đã có mặt tại một
số quốc gia ở Đông Âu và Trung Á, hoạt động tại các địa bàn với tổng số dân lên tới
340 triệu người, sở hữu 62,7 triệu thuê bao di động thực. Beeline cũng được đánh giá
là một trong 100 thương hiệu đắt giá nhất toàn cầu.
Từ một tập thể khoa học thử nghiệm nhỏ, năm 1992, VimpelCom đã chính thức
thành lập và nhanh chóng phát triển lớn mạnh. Đây là công ty đầu tiên tại Nga chào
sàn trên sàn giao dịch chứng khoán New York, sàn giao dịch lớn nhất thế giới. Hiện
nay, doanh thu của VimpelCom đã đạt gần 30 tỷ đô la và tài sản cá nhân của ông
Zimin ước chừng 450 triệu đô.
Năm 1992, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Matxcơva cho vay tiền để thành lập

mạng thử nghiệm. Ngày 12/7/1992, tiếng chuông đầu tiên vang lên trên mạng thử
nghiệm này. Một năm sau, xuất hiện thương hiệu Beeline – “tuyến đường của chú
ong”, có nghĩa là đường thẳng, đường ngắn nhất tới mục tiêu.
Trước khi vào Việt Nam, VimpelCom với thương hiệu Beeline đã có mặt tại một
số quốc gia ở Đông Âu và Trung Á, hoạt động tại các địa bàn với tổng số dân lên tới
340 triệu người, sở hữu 62,7 triệu thuê bao di động thực (theo nguồn Johnsons &
Partner).
Công ty của Ogi sản xuất thiết bị cho mạng di động AMPS. VimpelCom xây
dựng các trạm điện thoại di động đầu tiên ở Matxcơva…nhưng đầu tư vẫn không đủ.
Cuối cùng Ericsson đã cung cấp cho VimpelCom những trang thiết bị trị giá hơn 5
triệu đô la. Đó là một sự đột phá, bắt đầu một sự chiếm lĩnh thị trường ồ ạt. Kết quả,
năm 1994 VimpelCom đã có tới 1,5 ngàn người sử dụng. Một năm sau đó, số người sử
dụng đã tăng lên 10 lần. Trung bình mỗi khách hàng phải trả tới 380 đô la/tháng, mỗi
phút liên lạc là 2 đô la.

Trang 2


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Một trong những bước ngoặt trong lịch sử VimpelCom và chính ông chủ của nó
là việc lên sàn giao dịch New York năm 1996. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử hiện
đại Nga, sau gần 100 năm vắng mặt, một công ty Nga đã thu hút một lượng tiền lớn
trên thị trường nước ngoài bằng phát hành cổ phiếu và kinh doanh di động của
VimpelCom đã đạt doanh thu kỷ lục.
Bằng quyết tâm và ý chí sắt đá, VimpelCom đã vượt qua được các đối thủ cạnh
tranh cũng như những sóng gió vào năm 1999 và 2001. Cha đẻ của VimpelCom giờ
chỉ là Chủ tịch danh dự của công ty. Trước đó, ông đã bán cổ phần của mình và rời
khỏi bộ máy lãnh đạo. Bởi ông quan niệm: “Ông chủ không nên là người quản lý vì
nếu người quản lý làm việc tồi có thể bị đuổi việc, còn ông chủ thì không”.

2.2. Beeline vào trường Việt Nam
Được thành lập ngày 08/07/2008 trên
cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa Tổng công ty
Viễn thông Di động Toàn cầu và Tập đoàn
VimpelCom - một trong những Tập đoàn
Viễn thông hàng đầu ở Đông Âu và Trung Á,
GTEL Mobile là công ty liên doanh chuyên
cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu
trên công nghệ GSM/EDGE.
Sự ra đời của GTEL Mobile xuất phát
từ thỏa thuận thành lập một liên doanh viễn
thông tại Việt Nam được ký kết với tập đoàn
VimpelCom vào cuối năm 2007. GTEL
Mobile không chỉ là một doanh nghiệp hoạt
động vì mục đích kinh tế đơn thuần mà đây
còn là sự kết hợp các nhân tố quốc tế nhằm
mang lại trào lưu và phong cách truyền thông
mới cho người dân Việt Nam.
Để triển khai hệ thống mạng GSM, GTEL Mobile đã hợp tác với rất nhiều công
ty viễn thông nổi tiếng. Trong đó, phải kể đến những công ty hàng đầu thế giới như:
Alcatel Lucent, Ericsson, Huawei, Comverse, Avaya và IBM. GTEL Mobile sẽ sử
dụng thương hiệu “Beeline Việt Nam” để ra mắt tại thị trường viễn thông Việt Nam.
GTEL Mobile, mạng điện thoại di động liên doanh quốc tế đầu tiên giữa tập đoàn
Vimpelcom (Nga) và GTel (Việt Nam) vừa chính thức ra mắt tại Việt Nam với thương
hiệu Beeline đã gây nên một cơn sốt mới.
Beeline gia nhập thị trưởng viễn thông Việt Nam bằng hai gói cước Big Zero vào
ngày 08/03/2010 Beeline lai tiếp tục gây tiếng vang khi đưa ra gói cước Big Cool với
gói cước đã gây sốc với nhiều người.
Hiện nay, Beeline có các đại lý, của hàng ủy quyền và các nhà bán lẻ sim, thẻ cào
đều được phân phối rộng rãi. Tính đến ngày 26/10/2010, Beeline đã phủ sóng được

80% với khoảng 50 tỉnh thành trên toàn quốc với 5 thành phố chính và 45 tỉnh thành
trên cả nước. Tương lai, Beeline sẽ tiến hành phủ sóng trên toàn quốc. Ông Alexey
Trang 3


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Blyumin, tổng giám đốc Beeline Việt Nam khẳng định: “Trong năm 2011 này, Beeline
cam kết hoàn thiện bản đồ phủ sóng”.
Theo nghiên cứu gần đây nhất, Beeline chiếm vị trí thứ 4 về mức độ sử dụng
thương hiệu trong tương lai và dẫn đầu về mức độ chuyển mạng sang Beeline.
Lần đầu tiên ở Viêt Nam, nhà mạng beeline khai trương dịch vụ cho phép người
dùng tự tay chọn và đổi số đẹp ngay trên chú dế của mình mà không cần phải ra của
hàng chỉ bằng một tin nhắn 1 .

1

Tham khảo từ: ( đọc ngày 06/04/2011).

Trang 4


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Chương 3. CƠ SƠ LÝ THUYẾT
3.1 Khái niệm về môi trường vĩ mô 2
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm
kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân
tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp.
3.2 Các yếu tố chủ yếu của mô trường vĩ mô 3

Các yếu tố chủ yếu của môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố như nhân khẩu,
kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, điều kiện tự nhiên, công nghệ.
3.2.1. Nhân khẩu
Qui mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới mô hình nhu
cầu. Thông thường, qui mô của một vùng, một khu vực, một quốc gia càng lớn thì báo
hiệu một qui mô thị trường càng lớn. Bất kỳ các công ty nào, kể cả công ty sản xuất,
dịch vụ hay tiêu dùng đều bị hấp dẫn bởi thị trường lớn.
Tốc độ tăng dân số là qui mô dân số được xem xét ở trạng thái động. Dân số tăng
nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng của qui mô thị
trường tương lai.
3.2.2. Kinh tế
Các nhà quản trị cần phải biết đánh giá tình trạng nền kinh tế trong thời gian
trước mắt và lâu dài. Điều này đặc biệt đúng khi lập các kế hoạch marketing. Các yếu
tố kinh tế như: tỷ lệ lãi suất của các ngân hàng, tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp, thu nhập
của người dân (triển vọng GDP tính trên đầu người, mức tiền lương tối thiểu…) đều
tác động tới hoạt động marketing.
3.2.3. Tự nhiên
Những biến đổi của môi trường tự nhiên ngày càng được thế giới quan tâm, tùy
từng doanh nghiệp mà mức độ ảnh hưởng khác nhau. Hiện nay, người tiêu dùng, các
tổ chức kinh doanh ngày càng quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ thân thiện hơn với môi
trường.
3.2.4. Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp, nó là động lực chính trong toàn cầu hóa. Khoa học kỹ thuật cho phép
các sản phẩm, dịch vụ được sản xuất với giá rẻ hơn và tiêu chuẩn chất lượng cao, cung
cấp cho người tiêu dùng và doanh nghiệp các sản phẩm và dịch vụ mới hơn…

2

Tham khảo từ: />%C4%A9_m%C3%B4 (đọc ngày 06/04/2011).

3
Tham khảo từ: (đọc ngày 06/04/2011).

Trang 5


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Những biến đổi đang diễn ra trong môi trường khoa học kỹ thuật đòi hỏi các
chuyên gia marketing tư vấn cho lãnh đạo các doanh nghiệp, đồng thời phải hướng đến
kĩ sư ở các công ty nghiên cứu theo quan điểm thị trường-khách hàng, tránh lãng phí
các nguồn nhân lực.
3.2.5. Chính trị
Chính trị ảnh hưởng lớn đến những qui định của pháp luật trong kinh doanh và
sức mua của khách hàng qua đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Mức độ ổn định của
môi trường chính trị, chính sách của Chính Phủ ảnh hưởng tới pháp luật về các quy
định trong hoạt động kinh doanh…từ đó nó ảnh hưởng đến các hoạt động marketing
mà các nhà quản trị cần phải quan tâm.
3.2.6. Văn hóa-xã hội
Tại mỗi nước mức độ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các yếu tố văn
hóa và xã hội cũng khác nhau. Ảnh hưởng của văn hóa tới hoạt động marketing rất đa
dạng như: tôn giáo chính trong nước, quan điểm của người dân về hàng ngoại nhập,
vài trò của nữ và nam trong xã hội.
3.3 Khái niệm về thị trường 4
Thị trường có thể được khái niệm theo nhiều cách khác nhau. Chúng được xem
xét từ nhiều gốc độ và được đưa ra vào các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát
triển kinh tế hàng hoá.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trường chỉ địa điểm hay không gian của trao đổi
hàng hoá, đó là nơi gặp gỡ giữa người bán, người mua, hàng và tiền và ở đó diễn ra
các hoạt động mua bán. Như vậy, phạm vi của thị trường được giới hạn thông qua việc

xem xét bản chất hành vi tham gia thị trường, ở đâu có sự trao đổi, buôn bán, có sự lưu
thông hàng hoá thì ở đó có thị trường. Đây là cách hiểu thị trường gắn với yếu tố địa lý
của hành vi tham gia thị trường, đòi hỏi phải có sự hiệp hữu của đối tượng được đem
ra trao đổi.
Nơi mua bán xảy ra đầu tiên là ở chợ, sau này mở rộng hơn về không gian thì
khái niệm nơi mua bán cũng mở rộng hơn như ở cửa hàng, cửa hiệu cố định, siêu thị,
Trung tâm thương mại…
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường là các hiện tượng kinh tế được phản ánh
thông qua trao đổi và lưu thông hàng hoá cùng với các quan hệ kinh tế giữa người và
người trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá và các dịch vụ.
Thị trường là tổng thể những thoả thuận, cho phép những người bán và người
mua trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, thị trường không nhất thiết phải là một địa
điểm cụ thể như cách hiểu theo nghĩa hẹp trên. Người bán và người mua có thể không
trực tiếp trao đổi, mà có thể qua các phương tiện khác để thiết lập nên thị trường. Theo
David Begg, thị trường là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó người bán và người
mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Theo cách hiểu này thì người
ta nhấn mạnh đến các quan hệ trao đổi cũng như thể chế và các điều kiện thực hiện
việc mua bán.
4

Tham khảo từ: (đọc ngày 06/04/2011).

Trang 6


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường được coi là biểu hiện thu gọn của quá trình
mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, các quyết
định của các Công ty về sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? các

quyết định của người công nhân về làm việc bao lâu? cho ai? đều được dung hoà bằng
sự điều chỉnh giá cả, quan niệm này cho thấy mọi quan hệ trong kinh tế đã được tiền tệ
hoá. Giá cả với tư cách là yếu tố thông tin cho các lực lượng tham gia thị trường trở
thành trung tâm của sự chú ý, sự điều chỉnh về giá cả trong quan hệ mua bán là yếu tố
quan trọng nhất để các quan hệ đó được tiến hành.
Xét theo mức độ khái quát thì thị trường còn được quan niệm là sự kết hợp giữa
cung và cầu trong đó người mua, người bán bình đẳng cạnh tranh, số lượng người bán
nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Sự cạnh tranh trên thị
trường có thể do xảy ra giữa người bán, người mua hay giữa người bán và người mua.
Việc xác định giá cả trên thị trường là do cung và cầu quyết định.
3.4 Khái niệm về cơ hội và đe dọa 5
3.4.1 Cơ hội
Cơ hội (Opportunities) là những sự kiện do môi trường bên ngoài mang đến có
lợi cho công ty.
3.4.2 Đe dọa
Đe dọa (Threatens) là những sự kiện do môi trường bên ngoài mang tới có thể
đem lại bất lợi cho công ty (có thể ảnh hưởng tới sự tồn tại/khả năng sinh lợi/vị thế
cạnh tranh của công ty).

5

Huỳnh Phú Thịnh. 2009. Giáo trình giảng dạy môn Chiến lược kinh doanh. Đại học An Giang.
Khoa kinh tế - Quản trị Kinh doanh.

Trang 7


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Chương 4. XÁC ĐỊNH CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO

CÔNG TY BEELINE
4.1. Phân tích môi trường vĩ mô
4.1.1. Yếu tố kinh tế 6
4.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là
6,4%, quý III tăng lên 7,14% và dự đoán quý IV sẽ đạt 7,41%. Uớc tính GDP cả năm
2010 có thể tăng 6,7%, cao hơn nhiệm vụ kế hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế
giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam
đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao như trên là một thành công cho đất nước,
một số doanh nghiệp trong và ngoài nước .
Thời gian qua cũng là giai đoạn thành phố Long Xuyên tăng tốc về xây dựng,
chỉnh trang và phát triển đô thị, tạo sự thay đổi nhanh, đáp ứng yêu cầu xây dựng đô
thị văn minh và hiện đại. Thành phố Long Xuyên phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh
tế 14,5%.
Thành phố Long Xuyên là một thành phố thuộc tỉnh An Giang, đồng thời cũng
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Tại Kỳ họp thứ 17, Hội đồng Nhân dân thành phố đã đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2010 và quyết định phương hướng nhiệm
vụ trọng tâm năm 2011. Dự kiến năm 2011, thành phố phấn đấu đạt mức tăng trưởng
14,5%; thu ngân sách đạt 395 tỷ đồng, thu nhập bình quân/người đạt 49 triệu
đồng/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 0,5%, thực hiện các chương trình kích cầu của
Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở tiếp cận nhanh các nguồn vốn
vay và sử dụng hiệu quả.
4.1.1.2. Đầu tư
Kinh tế phục hồi là một nguyên nhân quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư phát
triển. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đã đạt được những kết quả tích cực.
Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9% so với
năm 2009 và bằng 41% GDP. Trong đó, nguồn vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư
dẫn đầu bằng 31,2% vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư nhà nước (gồm đầu tư

từ ngân sách nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn tín dụng đầu tư theo kế
hoạch nhà nước và nguồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước) bằng 22,5%, tăng
4,7% so với năm 2009. Cho thấy, các nguồn lực trong nước được huy động tích cực
hơn. Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tính đến hết tháng 11, cả nước thu hút
6

“Không ngày tháng”, “không tác giả”. Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến nghị cho
năm 2011. Tham khảo từ: />%95ng-quan-kinh-t%E1%BA%BF-vi%E1%BB%87t-nam-nam-2010-v-khuy%E1%BA%BFn-ngh
%E1%BB%8B-cho-nam-2011/ (đọc ngày 07/04/2011).

Trang 8


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

được 833 dự án mới với tổng số vốn đăng ký đạt 13,3 tỷ USD, bằng 60% so với cùng
kỳ năm 2009, trong đó vốn thực hiện ước đạt 10 tỷ USD, tăng 9,9%.
Mặc dù vốn FDI đăng ký có thấp hơn nhiều so với năm 2009 nhưng tỷ lệ vốn
thực hiện trên vốn đăng ký lại cao hơn nhiều. Đây có thể được coi là điểm sáng trong
thu hút FDI năm 2010. Đồng tỉnh An Giang cũng đưa ra Quyết định chính sách đầu tư
24/2010/QĐ-UBND về việc ban hành quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu
tư vào các khu công nghiệp trên địa ban tỉnh An Giang.
4.1.1.3. Lạm phát
Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8
chỉ số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai
tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát
đã thực sự trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao.
Đến hết tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm chế lạm
phát cả năm dưới 8% mà Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được.
4.1.1.4. Tỷ giá

Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách
ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là
khá phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào
tháng 2 và tháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do
luôn ở mức cao. Tỷ giá chính thức có thời điểm thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do
tới 10%. Đến cuối tháng 11 năm 2010, tỷ giá trên thị trường tự do đã đạt mức 21.500
đồng/USD.
4.1.1.5. Thu chi ngân sách
Năm 2010, tình hình kinh tế trong nước chuyển biến tích cực đã tạo điều kiện để
tăng thu ngân sách nhà nước. Thu ngân sách nhà nước năm 2010 ước đạt 520.100 tỷ
đồng, vượt 12,7% so với dự toán, tăng 17,6% so với năm 2009, và đạt tỷ lệ động viên
vào ngân sách nhà nước là 26,7%. Mặc dù tỷ trọng thu nội địa có tăng nhưng chiếm tỷ
trọng không lớn (khoảng 60%). Việc chấp hành kỷ luật ngân sách không nghiêm, thất
thu, gian lận, nợ đọng thuế, kể cả thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu còn lớn. Số nợ
thuế chờ xử lý (chiếm hơn 20% tổng số nợ thuế) tăng khá nhiều.
4.1.1.6. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại
Năm 2010, xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam có nhịp độ tăng trưởng đáng
khích lệ trong bối cảnh kinh tế của những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của
Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU vẫn phục hồi chậm chạp. Tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2010 ước đạt khoảng 70,8 tỷ USD, tăng 24,9% so với năm 2009. Xuất khẩu tăng
là do sự đóng góp lớn của những mặt hàng công nghiệp chế biến cộng với sự phục hồi
của kinh tế thế giới làm cho xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản được lợi về giá.
4.1.1.7. Cán cân thanh toán
Nếu như năm 2009, cán cân thanh toán tổng thể thâm hụt 8,8 tỷ USD, thì năm
2010 đã có sự cải thiện đáng kể. Phần thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai năm 2010
trên thực tế có thể được bù đắp hoàn toàn bởi thặng dư trong cán cân tài khoản vốn.
Trang 9


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011


Tuy nhiên, dự báo cán cân thanh toán năm 2010 vẫn thâm hụt khoảng trên 2 tỷ USD
do phần “lỗi và sai sót” trong cán cân tài khoản vốn gây ra.
4.1.1.8. Triển vọng năm 2011
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2011 phụ thuộc vào ba yếu tố chính: tình hình
kinh tế thế giới, sức mạnh nội tại và ổn định kinh tế vĩ mô trong nước và sự điều hành
của Chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng đặt ra nhiều
thách thức cho cả ba yếu tố trên.
Trong ngắn hạn, năm 2011 sẽ tiếp tục chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh
tế trên thế giới. Hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế sẽ được hồi phục nhanh hơn
sau khi có sự phục hồi chậm trong năm 2010. Hơn nữa, Việt Nam vẫn được đánh giá
là một trong những thị trường đầu tư hấp dẫn và nhiều doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài có kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh trong những năm tới. Những điều
này tạo ra những ảnh hưởng tích cực trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam để có thể duy
trì tăng trưởng khả quan hơn trong năm 2011. Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam sẽ
chịu thách thức lớn hơn, nhất là trong bối cảnh hậu khủng hoảng những rào cản
thương mại mới ngày càng nhiều với các hành vi bảo hộ thương mại tinh vi tại các thị
trường lớn sẽ dành cho các mặt hàng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực của Việt
Nam như khoáng sản, nông, lâm, hải sản.
Đối với trong nước, những bất ổn vĩ mô và những yếu kém trong nội tại nền kinh
tế sẽ trở thành thách thức lớn cho phát triển kinh tế năm 2011.
Trước hết, những nhân tố tiềm ẩn lạm phát vẫn tiếp tục trong năm 2011. Đó là
giá cả thị trường thế giới sẽ tăng khi kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi, chính sách điều
chỉnh tăng lương vào tháng 05/2011 sẽ tạo ra tâm lý và lý do để thị trường tăng giá
hàng hóa tiêu dùng, tỷ giá biến động, đầu tư công chưa hiệu quả và bội chi ngân sách
tiếp tục gây sức ép lên lạm phát.
Thứ hai, mặc dù tình trạng nhập siêu đã được cải thiện nhưng chưa tạo được nền
tảng vững chắc. Tình trạng này chắc chắn không dễ giải quyết trong ngắn hạn khi cơ
cấu kinh tế kém hiệu quả, công nghiệp phụ trợ yếu kém và nguyên phụ liệu, máy móc,
thiết bị, phụ tùng còn phụ thuộc khá nặng nề vào nước ngoài.

Thứ ba, bội chi ngân sách cũng là áp lực cần giải quyết. Với mức bội chi cao và
nếu nguồn vốn bù đắp ngân sách chủ yếu từ thị trường vốn trong nước, mặt bằng lãi
suất sẽ chịu áp lực của nhu cầu vốn, mà đầu tiên là lãi suất tiền gửi ngân hàng… Bội
chi vẫn là thách thức khi chưa có những biện pháp nghiêm khắc và cụ thể để giải quyết
thông qua việc nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước và tiết kiệm chi
thường xuyên. Trong bối cảnh thâm hụt, cơ cấu chi, hiệu quả chi và khả năng kiểm
soát chi thể hiện dấu hiệu thiếu bền vững của ngân sách bởi các khoản chi tiêu của
chính phủ không tạo nên nguồn thu trong tương lai và gây sức ép cho bội chi mới.
Thứ tư, đồng nội tệ sẽ tiếp tục bị áp lực giảm giá trong thời gian tới vì lạm phát
của Việt Nam luôn ở mức cao hơn so với khu vực và thế giới và NHNN không thể
dùng dự trữ ngoại hối ít ỏi để can thiệp mạnh theo nhu cầu vì cần ngoại tệ để giải
quyết các nhu cầu thiết yếu khác.

Trang 10


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Thứ năm, những “nút thắt” của tăng trưởng kinh tế như cơ sở hạ tầng, trình độ
nguồn nhân lực và cải cách hành chính vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt. Điều này
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước mà
còn cản trở lớn đến tăng trưởng kinh tế theo hướng hiệu quả và bền vững trong năm
2011 và các năm tiếp theo.
4.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật
Lĩnh vực viễn thông thời nay sẽ cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhưng với sự
khuyến khích của Chính phủ Việt Nam, không chỉ tạo điều kiện cho ngành viễn thông
trong nước phát triển mà còn tạo điều kiện thu hút sự đầu tư của các công ty nước noài
vào thị trường Việt Nam. Thời gian qua, chính phủ đã có hướng cơ cấu lại Bộ viễn
thông, nhằm mục đích mở rộng phạm vi quản lý của Nhà nước với xu hướng kết hợp
viễn thông – công nghệ thông tin – phát thanh truyền hình. Theo quan điểm là Nhà

nước sẽ không can thiệp sâu vào thị trường và hoạt động của các doanh nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng vừa phê duyệt qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020. Ngày 14 tháng 4 năm 2009 Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định số 474/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang là đô thị loại II trực thuộc tỉnh An Giang.
Beeline là một trong những công ty điển hình, tuy mới vào thị trường nước ta
trong thời gian gần đây nhưng Beeline đã có những bước phát triển và tương lai có thể
phủ sóng toàn quốc.
Kể từ tháng 06/2007, nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các nhà mạng Bộ thông tin
và truyền thông đã thông báo thả nổi giá cước dịch vụ nhằm tạo sự cạnh tranh lành
mạnh và đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng.
Về pháp luật 7, chính phủ Việt Nam sẽ điều hành và khuyến khích những doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động minh bạch và hiệu quả. Với Beeline sẽ tiếp
tục triển khai kế hoạch đầu tư như đã cam kết với Việt Nam từ khi chúng tôi khai
trương dịch vụ vào giữa năm 2009. Ngoài ra, chúng tôi cũng đặt mục tiêu trở thành
nhà khai thác mạng di động hàng đầu tại Việt Nam với những dịch vụ và tiện ích đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của người dùng.
Theo Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT về quy định hoạt động khuyến mãi đối
với dịch vụ thông tin di động vừa ban hành. Các doanh nghiệp không được giảm giá
cước hòa mạng, cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng và các mức khuyến mãi
vượt quá 50%. Chẳng hạn, giá cước liên lạc là 500 đồng/phút, thì khi thực hiện khuyến
mãi mức giảm giá cước tối đa là 250 đồng/phút. Còn mức ưu đãi tối đa với thời gian
liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin cho các thuê bao di động... không được vượt
quá 100%. Theo quy định, mức giảm giá tối đa đối với giá bán sim hay máy điện thoại
có kèm thuê bao di động cũng không được vượt quá 50% giá bán so với trước thời
gian khuyến mãi.
7

Tham khảo từ: (đọc ngày 05/04/2011).


Trang 11


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Thông tư này cũng quy định chặt chẽ về các mức tặng đối với thẻ nạp tiền... Cụ
thể, mức tặng tối đa khi khuyến mãi đối với thẻ nạp tiền không được vượt quá 100%
mệnh giá của thẻ nạp tiền được bán.
Ngoài ra, tổng thời gian thực hiện các chương trình khuyến mãi giảm giá không
được vượt quá 90 ngày trong một năm. Và một chương trình khuyến mãi giảm giá
không được vượt quá 45 ngày. Đối với doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống
chế (bao gồm Viettel, VinaPhone và MobiFone) Bộ chủ quản cũng quy định giá cước
dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mãi giảm giá không được thấp hơn
giá mà doanh nghiệp đã đăng ký trước đó. Các quy định mới về hoạt động khuyến mãi
đối với dịch vụ thông tin di động sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010.
Như vậy, khi Thông tư này bắt đầu có hiệu lực những cuộc đua khuyến mãi đã và
đang diễn ra sẽ phải chấm dứt. Theo nhận định của các chuyên gia, đây là quy định bất
lợi đối với những nhà mạng nhỏ bởi trong thời kỳ cần mở rộng thị phần như hiện nay
thì chiêu thức hiệu quả nhất đối vẫn là những đợt khuyến mãi, giảm giá “khủng”.
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 22/2009/TT-BTTTT ngày 24
tháng 06 năm 2009 của Bộ thông tin và truyền thông “Quy định về quản lý thuê bao di
động trả trước”. Đó là, chủ thuê bao di động trả trước khi thực hiện đăng ký thông tin
cá nhân theo đúng quy định sẽ: được đảm bảo mọi quyền lợi cá nhân khi có sự tranh
chấp sim số xảy ra đặc biệt là với sim số đẹp và được xử lý nhanh chóng theo đúng
quy trình khi yêu cầu các dịch vụ sau bán hàng như kích hoạt các dịch vụ giá trị gia
tăng, khóa chiều gọi đi do mất sim, thay sim, chuyển đổi chủ thuê bao tại các đại lý ủy
quyền hay khi gọi đến tổng đài.
Điều 1, điều 5 và điều 6 thông tư số 22/2009/TT-BTTTT ngày 24 tháng 06 năm
2009 của Bộ thông tin và truyền thông “Quy định về quản lý thuê bao di động trả
trước” tất cả các chủ thuê bao di động trả trước cần phải đăng ký thông tin cá nhân

“nhằm sử dụng, khai thác hiệu quả tài nguyên viễn thông, thúc đẩy sự phát triển bền
vững của thị trường viễn thông Việt Nam và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động viễn thông. Đối với điều 5 thì qui định các hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước. Bên cạnh
đó, điều 6 mọi đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 3 đều phải đăng ký thông tin thuê
bao ký.
Theo lộ trình quản lý thuê bao di động trả trước của Bộ TT-TT, sau ngày 30-12010, sẽ tiến hành chấm dứt việc đăng ký lại của các thuê bao di động đang sử dụng
trên mạng. Sau thời điểm này, tất cả các thuê bao không đăng ký sẽ bị chấm dứt hoạt
động. Thuê bao di động trả trước không đăng ký thông tin cá nhân hoặc cố tình đăng
ký thông tin sai lệch trước ngày 31-12-2010 sẽ bị cắt liên lạc.
4.1.3. Yếu tố văn hóa
Ngày nay, hầu hết mỗi người từ khách hàng cá nhân đến khách hàng là doanh
nghiệp, tất cả đều có nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin với nhau, ngoài ra còn có thêm
những nhu cầu khác nữa về chất lượng dịch vụ của nhà mạng đối với khách hàng của
mình như thế nào nữa.

Trang 12


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao hơn, lao động có trình
độ tay nghề và chuyên môn hơn.
Với dân số của cả nước là khoảng 86 triệu dân, tỉnh An Giang có dân số đông
nhất tại đồng bằng sông Cửu Long trong đó thành phố Long Xuyên có dân số khoảng
280.000 người (số liệu năm 2) đây là một thị trường khá tiềm năng đẻ khai thác. Với
một thị trường như thế sẽ là cơ hội cho mở rộng qui mô hoạt động và chiếm lĩnh thị
trường giàu tiềm năng này.
4.1.4. Yếu tố công nghệ
Với thời đại ngày nay, công nghệ có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần vào sự

phát triển của doanh nghiệp. Nó làm cho chi phí và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ
của doanh nghiệp mang tính cạnh tranh và nhiều lợi thế hơn. Song, ứng dụng công
nghệ vào trong doanh nghiệp thì không dễ gì, bởi nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
đảm bảo các yếu tố như nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn, có đủ năng lực tài
chính và khả năng quản lý, điều hành tốt có thế mới có thể theo kịp được sự phát triển
của thời đại công nghệ số như hiện nay.
Sự phát triển đặc biệt của công nghệ 3G đã giúp công ty có thể lựa chọn được
công nghệ phù hợp để nâng cao hiệu quả cho công ty về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
và năng lực lao động. Hiện nay, đại đa số người dùng di động ở Việt Nam sử dụng
công nghệ 2G và chỉ có khoảng 5% số thuê bao sử dụng dịch vụ 3G 8.
4.1.5. Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất hạ
tầng trong lĩnh vực viễn thông nói chung như vị trí địa lý, thời tiết, khí hậu cũng góp
phần làm độ phủ sóng của các nhà mạng.
Thành phố Long Xuyên là một thành phố thuộc tỉnh An Giang, là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long, là
một tỉnh cửa ngõ của đồng bằng sông Cửu Long. An Giang cũng là trung tâm giao
thương với các nước ASEAN trên đất liền, có nhiều điều kiện thuận lợi trong quan hệ
giao thương cả đường thủy và đường bộ với Campuchia. Vì vậy, đây là địa bàn kinh tế
trọng điểm, là thị trường tiềm năng cho ngành tài chính Ngân hàng phát triển.
4.2. Các cơ hội và thách thức đối với Beeline
Thông qua phân tích môi trường vĩ mô ở thị trường Việt Nam với các yếu tố tác
động trong đối với ngành viễn thông nước ta. Trong đó, cũng tác động đến Beeline tại
thị trường Việt Nam, từ đó ta có thể tóm lại những cơ hội và thách thức như sau:
4.2.1. Cơ hội
Việt Nam đang nằm trong top 10 quốc gia có số lượng thuê bao di động nhiều
nhất thế giới. Cụ thể, Việt Nam đang đứng ở thứ 7, trước cả Nhật Bản và Đức. Thị
trường mạng di động Việt Nam theo thống kê có trên khoảng 80 triệu thuê bao đăng
8


Nam Hằng, ngày 19/01/2011. Chỉ khoảng 5% thuê bao di động sử dụng dịch vụ 3G. Tham khảo từ:
(đọc
ngày 07/04/2011).

Trang 13


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

ký, trong đó chiếm hơn 50% là thuê bao ảo. Theo số liệu thống kê của Bộ Thông tin và
Truyền thông, hiện tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng Việt Nam là 156,1
triệu, trong đó di động chiếm 90,32%, tương đương với hơn 140 triệu thuê bao; mật độ
đạt 180,7 máy/100 dân 9.
Tính đến cuối thàng 07/2010, cả nước đã có trên 157,8 triệu thuê bao điện thoại,
tăng 46,3% so với cùng thời điểm năm ngoái, theo số liệu của Tổng cục Thống kê.
Lượng thuê bao di động đăng ký của Việt Nam đã gần gấp đôi dân số. Tuy nhiên, số
thuê bao thực sự đang phát sinh cước của các mạng di động hiện nay là bao nhiêu vẫn
chưa thể xác định. Loại trừ những thuê bao ảo và số người sử dụng nhiều sim, các
mạng di động cho rằng chỉ có khoảng 50% dân số đang sử dụng điện thoại di động,
còn 50% dân số chưa sử dụng dịch vụ này. Với dân số trên 86 triệu dân thì đây là thị
trường tìm năng lớn cho các nhà mạng khai thác. Hiện tại, đã phủ sóng ở những thành
phố lớn và dự kiến trong thời gian tới sẽ phủ sóng trên cả nước ta.
Giới trẻ là khách hàng được qua tâm và chú ý nhiều trong để khai thác đặc biệt là
tuổi teen – một thị trường sẽ hứa hẹn nhiều cơ hội cho các nhà mạng hướng đến nó
cũng là một phân khúc hết có thể là tăng trưởng cao và hết sức quan trọng. Thành phố
Long Xuyên với dân số tương đối đông dân trong đó co một lượng giớ trẻ đang sinh
hoạt và học tập tại đây, được đánh giá là thành phố trẻ.
Với những chính sách của chính phủ nhằm hạn chế các nhà mạng cạnh tranh với
nhau thông qua các chương trình khuyến mãi không vượt quá 50% số tiền nạp. đồng
thời với thế mạnh của Beeline thông qua các cuộc gọi nội mạng không tính cước phí.

Từ đó, tạo cơ hội cho Beeline cơ hội để thâm nhập vào thị trường Việt Nam.
4.2.2. Thách thức
Thị trường mạng điện thoại di động gần như đang trong tình trạng bão hòa.
Những đối thủ cạnh tranh lớn như Vinaphone, Viettel, MobiFone đã chiếm hầu
hết các thị phần trong lĩnh vực này. Đây là những “đại gia” lớn của thị trường Việt
Nam. Khi thị phần đã bị chiếm thì đó là điều khó khăn cho mạng di động mới thâm
nhập vào thị trường này. Dẫn đến, cuộc cạnh tranh gây gắt giữa các nhà mạng với
nhau để thu hút khách hàng khi ấy sẽ đẩy chi phí tăng lên.
Những yếu tố như giá cước, các dịch vụ gia tăng kèm theo, cơ sở hạ tầng đều
được khai thác triệt để.
Sự trung thành của khách hàng đối với các nhà mạng không cao. Đặc biệt, thị
trường mục tiêu là giới trẻ nói chung và giới teen nói riêng thì sự trung thành đối với
nhãn hiệu của họ không cao và dễ dàng thay đổi.

9

Hiền Mai. Chi tiết thuê bao di động Việt Nam nhiều thứ 7 thế giới. Tham khảo từ:
/>(đọc ngày 07/04/2011).

Trang 14


Xác định các cơ hội và thách thức đối với Beeline tại thị trường Việt Nam năm 2011

Chương 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sự ra đời của mạng di động Beeline được xem là khá thành công, các hoạt động
tiếp thị quảng cáo được nhiều tạp chí và công ty nghiên cứu thị trường trong nước bình
chọn (Thành Đạt, Marketing, CBI…).
Đối với công ty Beeline, mới vừa thâm nhập vào thị trường Việt Nam nhưng đã

gây sự chú ý của nhiều người đặc biệt là giới trẻ - những người luôn muốn tự khẳng
định phong cách khác biệt của mình. Với kinh nghiệm vốn có trong việc xây dựng
thương hiệu và cả sự am hiểu về thị trường của nước ta đã góp phần vào thành công
cho Beeline.
Trong thời gian ngắn mà Beeline Beeline một lần nữa tạo nên một cú bức phá
ngoạn mục, trở thành nhà mạng thứ 5 dẫn dầu về độ nhận biết thương hiệu chỉ trong
vòng hơn 4 tháng ra mắt Trong suốt thời gian ra mắt, Beeline đã nâng độ nhận biết
thương hiệu lên tới 80% và đạt gần 2 triệu thuê bao.
Dước góc độ marketing, Beeline đã tạo ra nét mới và khác biệt với các đại gia và
thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Chỉ số nhận biết thương hiệu Beeline đạt gần
80% chỉ sau một tháng tung sản phẩm ra thị trường đã phản ánh rõ điều này, số thuê
bao kích hoạt đạt 800.000…là những chỉ số phản ánh thành công của chiến dịch
marketing tung sản phẩm.
5.2. Kiến nghị
Cần khai thác ở một phân khúc thị trường mới nhằm thu hút khách hàng tạo lợi
thế cạnh tranh cho công ty thay vì tập trung vào cạnh tranh với các đối thủ cùng
ngành. Trong thời gian tới cần phải tạo ra gói cước mới hết sức độc đáo nhằm thu hút
thị trường mục tiêu là giới trẻ chủ yếu là khách hàng ở độ tuổi từ 14 tuổi đến 18 tuổi là
đối tượng có nhu cầu sử dụng cao nhưng vẫn chứa nhiều rủi ro vì họ thường mức độ
trung thành tương đối không cao.
Beeline cần tạo sự khác biết hóa trong sản phẩm và dịch vụ cung ứng.
Mạnh dạn đầu tư công nghệ mới nhằm mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.
Từ đó, tạo được lợi thế cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khóc liệt
như hiện nay.
Đồng thời, công ty phải thường xuyên chú trọng theo dõi tình hình biến động của
thị trường để có đưa ra hướng điều chỉnh phù hợp cho công ty.

Trang 15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Theo Tiền Phong/Tạp chí Nga. Cha đẻ của Beeline là ai?. Tham khảo từ:
/>(đọc
ngày 04/04/2011).
Tham khảo từ: ( đọc ngày 06/04/2011).
Tham khảo từ: />%9Dng_v%C4%A9_m%C3%B4 (đọc ngày 06/04/2011).
Tham khảo từ: />(đọc
ngày
06/04/2011).
Tham khảo từ: (đọc ngày 06/04/2011).
Huỳnh Phú Thịnh. 2009. Giáo trình giảng dạy môn Chiến lược kinh doanh. Đại học
An Giang. Khoa kinh tế - Quản trị Kinh doanh.
“Không ngày tháng”, “không tác giả”. Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và
khuyến
nghị
cho
năm
2011.
Tham
khảo
từ:
/>%E1%BB%8B-cho-nam-2011/ (đọc ngày 07/04/2011).
Tham khảo từ: (đọc ngày 05/04/2011).
Theo Hồng Anh. VnExpress, ngày 02/08/2010. Thuê bao di động đã gần gấp đôi dân
số Việt Nam. Tham khảo từ: (đọc ngày 07/04/2011).
“Không tác giả”, ngày 12/08/2008. Siết chặt quản lý thuê bao điện thoại. Tham khảo
từ: (đọc ngày 07/04/2011).
“Không tác giả”, ngày 17/09/2009. Những chú gà Beeline. Tham khảo từ:
(ngày đọc 07/04/2011).




×