TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TÀI:
LIÊN
MINH
CHÂU
Âu MỞ RỘNG
Cơ HỘI
VÀ
THÁCH
THỨC
ĐỐI VỚI
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
-
EU
Sinh
viên
thực
hiện
:
Nguyễn
Hoàng
Diệu
Lớp
:
A10
-
K39C
-
KTNT
Giáo
viên
hưởng dn :
TS. Bùi Thị
Lý
THƯ VIỆN
TRUÔNG
BA' HOI:
NGOAI
'HyOiVS
HÀ NỘI
-
2004
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
CHƯƠNG
ì:
LIÊN
MINH
CHÂU
Âu
EU
VÀ
NHỮNG THAY
ĐỔI
SAU
LẦN
MỞ RỘNG
LẦN THỨ
5
Ì
ì/
KHÁI QUÁT
VỀ
LIÊN
MINH
CHÂU
Âu VÀ
THỊ
TRƯỜNG
EU Ì
1.
Sự
ra đời
và
phát
triển
của
EU25
Ì
2.
Chính sách thương
mại của
EU
25
4
2.1.
Chính sách thương
mại
nội khối
4
2.2.
Chính sách
ngoại
thương
4
li/
NHŨNG THAY
Đổi
SAU LAN
MỞ RỘNG
LAN
THỨ
5
CỦA
EU
12
1.
Tính
tất
yêu
của
việc
mở
rộng
Eu
sang
phía Đông
:
13
2.
Những
thay đổi
của
EU
sau
lần
mở
rộng lần thỘ 5:
18
2.1.
Thay
đổi
về
thể
chế
chính
trị,
cơ
cấu
tổ
chỘc của
EU 18
2.2.
Về
quy
mô
thị
trường
và
vị trí
của
EU
trong
nền
kinh
tế
thế
giới
19
2.3.
Về
chính sách
kinh tế
và
chính sách thương
mại
20
CHƯƠNG
li:
Cơ
HỘI
VÀ
THÁCH
THỨC
Đối VỚI
QUAN HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM - EU SAU
KHI
MỞ RỘNG 26
ì/
KHÁI QUÁT
QUAN
HỆ THƯỢNG MẠI
VIỆT
NAM
-
EU
15
VÀ EU
lo
26
1.
Tình hình
XNK
của
Việt
Nam
và
EU
15
27
Ì.
Ì
Tình hình
xuất
khẩu
27
Ì
.2
Tình hình
nhập khẩu
35
2.Quan
hệ thương
mại vói
lo
nước thành viên
40
li/
Cơ
HỘI
VÀ
THÁCH
THỨC
Đối
VỚI
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
-
EU SAU KHI EU
MỞ RỘNG 45
l.Cơhội
45
2.Nhũrng
thách
thỘc
51
3.
Tác
động
của
EU mở
rộng đối
với
hoạt
động
xuất
khẩu
một số
mặt
hàng chính
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
này:
55
3.1
Hàng giày dép
55
3.2
Hàng
dệt
may 58
3.3.Hàng nông
sản
60
3.4.Hàng thúy sản
60
3.5.
Sản
phẩm
gỗ
gia
dụng
62
3.6.
Sản
phẩm
thủ
công
mỹ
nghệ
63
CHƯƠNG
HI:
NHỮNG
GIẢI
PHÁP THÚC ĐẨY
QUAN
HỆ THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM-EU
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
65
V
NHŨNG
THUẬN
LỢI
VÀ KHÓ
KHẢN
TRONG
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM- EU
65
1.
Thuận
lợi
65
2.
Khó khăn
71
li/
NHŨNG
GIẢI
PHÁP:
74
l.Giải
pháp
vĩ
mô 74
2.
Giải
pháp
vi
mô 84
KẾT
LUẬN
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
(
/7ừ'
mẻ đầu
Ngày
16-4-2003
vừa
qua, tại
Aten,
thủ
đô Hy Lạp, Liên
minh
châu âu
cùng
với
10 nước thành viên mới đã ký
Hiệp
ước
hội
nhập.
Theo
kế
hoạch,
ngày
1-5-2004,
8 nước
Trung
và Đông Âu là Ba Lan,
Hunggari,
Cộng hòa Séc,
Xlovakia, Latvia,
Lítva,
Extonia,
Xlôvenia, và
hai
quốc
đảo Síp và
Manta
sẽ
chính
thức
trở
thành thành viên của EU. Hầu
hết
những
nước thành viên này đều
có
quan
hệ
truyền
thống
lâu
đời với Việt
Nam, đặc
biệt
là các nước Đông âu
trước
kia
là thành viên của
Hội
đổng Tương
trọ kinh tế
(SEV).
Đây là sự
kiện
có
ý
nghĩa
cực kỳ
quan
trọng
không
chỉ đối với
EU mà còn tác động
tới
nhiều
nước
và khu vực trên
thế
giới.
Với sự
kiện đó,
Liên
minh
châu Âu sẽ
trải
rộng
từ Đại
Tây Dương
tới
biển
Ban Tích phía
Bắc,
Địa
Trung
Hải
ở phía Nam trên một khu
vực
rộng
4
triệu
km
2
,
với
450
triệu
dân,
giá
trị
GDP gần 10 nghìn
tỷ
USD,
chiếm
25%
sản
lưọng
và 35% giá
trị
xuất
khẩu
toàn
thế
giới.
Bên
cạnh
sự
biến đổi
về
lưọng,
Liên
minh
châu Âu
cũng
đã
trải
qua sự
biến đổi
sâu sắc về
chất.
Sau sự
ra đời
của đổng
tiền
chung,
Liên
minh
châu Âu
đang bàn
thảo
một
Hiến
pháp
chung
theo
hướng
hình thành
thể
chế
lập
pháp và
thậm
chí cả hành pháp
chung,
lực
lưọng
vũ
trang
chung.
Những
biến đổi
trên sẽ nâng cao đáng kể
vai
trò chính
trị,
kinh tế
quân sự
của
Liên
minh
châu Âu trên
thế
giới.
Điều
đó đương nhiên sẽ tác động
mạnh
mẽ
tới
cục
diện
toàn cầu và mối
quan
hệ của các
quốc
gia với
Liên
minh
Châu âu,
trong
đó có
Việt
Nam.
Việt
nam sẽ
phải
làm gì để
khai
thác
những
cơ hội EU mở
rộng,
trên cơ
sở
phất
triển
những
mối
quan
hệ vốn có
với
EU,
hiện
đang là một
trong
những
đối
tác
kinh tế,
thương mại
quan
trọng
vào bậc
nhất
của
Việt
Nam, đồng
thời
khai
thác
những
mối
quan
hệ
truyền
thống với
các nước thành viên mới
từ Trung
và Đông Âu.
Với tầm
quan
trọng
của sự
kiện
này mà tôi đã
chọn
đề tài: " Liên
minh
châu Âu mở
rộng
- Cơ
hội
và thách
thức đối với
quan
hệ thương mại
Việt
Nam
- EU".
Trong
đề tài
này,
tôi
tập
trung
nghiên cứu
những
thay đổi
của EU sau
lần
mở
rộng lẩn thứ 5, thực
trạng
và tác động
đối với
quan
hệ thương mại
Việt
Nam-
EU, và đưa ra các
giỡi
pháp tầm
vi
mô và vĩ mô nhằm tăng
cường
quan
hệ
thương mại
Việt
Nam- EU.
Tôi xin chân thành cỡm ơn sự giúp đỡ
nhiệt
tình của
Tiến
sĩ Bùi Thị Lý để
tôi có
thể
hoàn thành
tốt
Khoa
luận
tốt
nghiệp
này. Tuy nhiên, do trình độ còn
hạn chế,
nên
khoa
luận
của tôi sẽ không tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Mong
sự
góp ý của quý
thầy
cô cùng các bạn để tôi có
thể
hoàn thành
tốt
hơn
.
Tôi
xin
chân thành cỡm ơn.
ỜÙUM
/uẩn
/ổ?
n^Âìệýi
CHƯƠNG
ì
LIÊN MINH CHÂU Âu EU VÀ NHỮNG THAY Đổi SAU LẦN MỞ
RỘNG LẦN THỨ
5
ì/ KHÁI QUÁT VÊ LÊN MINH CHÂU Âu VÀ THỊ TRƯỜNG EU.
1. Sự ra đời và
phát
triển
của
EU25.
Liên minh Châu âu (EU) là một tổ chức gồm các quốc gia Châu Âu,
được
thành
lập với
mục
đích đẩy
nhanh
quá
trình
hội
nhập
kinh tế
và
tăng
cường
hợp tác
giữa
các nước thành
viên.
Trụ sở
của
EU
đóng
tại
Brussel,
Bỉ.
Ý tưởng thống nhắt châu Âu đã xuắt hiện từ rắt sớm và bắt đầu trở
thành
hiện thực từ sau
Chiến
tranh thế
giới
thứ
2
với việc
thành
lập
Cộng đồng
than
và
thép châu
Âu
(ECSC:
European
Coal
and
Steel
Community)
vào
năm
1951,
với
6
thành viên sáng lập
là
Pháp, Đức,
Italia,
Bỉ, Hà Lan và
Lucxămbua, nhằm
điều
hành
việc
sản
xuắt
và tiêu
thụ
thép của các nước thành
viên
và
đẩy
mạnh
tiến
bộ
khoa
hoác
kỹ
thuật trong
sản
xuắt,
phân
phối
tiêu
thụ
và nâng cao năng
suắt lao
động.
Và
sau
đó,
tháng
7 năm
1957, với việc
ký
kết
hiệp
định
Rome,
Cộng đổng năng
lượng
nguyên
tử
châu
Âu
(EURATOM:
European
Atomic
Energy
Community)
và
Cộng đồng
kinh tế
châu
Âu
(EEC:
European
Economic
Community)
cũng
chính
thức
được thành
lập trong
đó
EURATOM
điều
hành sản
xuắt
năng
lượng
nguyên
tử
và
EEC
điều
hành toàn
bộ lĩnh
vực sản
xuắt
ở 6
nước
này.
Tuy
nhiên,
nhằm tránh sự
chồng
chéo
trong
hoạt
động của
3
cộng
đồng,
đến
năm
1957 các
quốc
gia
này
lại
nhắt
trí
hợp
nhắt
các
thiết
chế của cả
3
cộng
đồng trên thành Cộng đồng Châu
Âu
(ÉC).
Cùng
với
quá
trình hình thành
và
phát
triển,
ÉC
cũng
đã xúc
tiến
việc
phát
triển
sâu
hơn
nữa liên
kết kinh tế.
Và
việc
ký
kết hiệp
ước
Maastricht
tháng
2/1992
đã
khiến
châu
Âu
thay đổi
một cách căn bẳn đồng
thời
đổi
tên Cộng
đổng
Châu
Âu
(ÉC) thành Liên
minh
Châu
Âu
(EU:
European
Union).
Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C
Ì
•J{/ưìú
luân
fóf
ityỉtiê/t
Qua bốn
lần
mở
rộng
với
số
thành viên
là
15
nước,
ngoài 6 nước thành
viên sáng
lập
còn có
Anh,
Đan Mạch,
Ailen,
Hy
Lạp,
Tây Ban
Nha,
áo,
Phần
Lan,
Thụy
Điển
và Bồ Đào
Nha.
Cùng
với
quá trình phát
triển
mở
rộng,
EU
cũng
đã không
ngừng
tăng
cường
liên
kết
kinh tế
về
chiều
sâu,
từ
thị
trường
chung
(a
common
market)
đến
thị
trường
thống nhất (a
single
market)
và liên
minh
kinh
tế-tiền
tệ
(
Economic
and
Monetary Union) với
sự
ra
đời
cứa
đổng
tiền
chung-Euro
và được chính
thức
lưu
hành
từ
ngày
01/01/2000.
Bảng
1:
Quá
trình hình thành
và
phát triển
của EU
Năm
Sự
kiện
Số thành viên kết nạp
1951
Cộng đổng
than
và
thép
(ECSC)
Pháp,
Đức,
Italia,
Bỉ,
Hà Lan và
Lucxămbua
1957
Công đồng năng
lượng
nguyên
tử
châu Âu (EURATÓM) và Cộng
đồng
kinh
tế
châu Âu (EEC)
1967
Thống
nhất
Công đồng châu âu
(ÉC)
1973
Liên
hiệp
Anh,
Ailen,
Đan
Mạch
1981 Hylạp
1986
Tây Ban
Nha,
Bồ Đào Nha
1992
Đổi
tên
ÉC thành EU
1995
áo,
Thúy
Điển
,
Phần
Lan
2000
Đồng
tiền
chung
Châu Âu được
lưu hành
trong
12/15 nước thành
viên
2004
Kết
nạp
thêm
lo
nước
thành viên
Ba Lan,
Hunggari,
Cộng hòa
Séc,
Xlovakia, Latvia,
Lítva,
Extonia,
Xlôvenia, và
hai
quốc
đảo
Síp
và
Manta
Nguồn:
www.eumnion.org
và
www.europa.ru.int.
Nguyễn
Hoàng
Diệu
-A10-
K39C
2
EU mở
rộng
vào tháng 5-2004
là
lần
mở
rộng
lớn
nhất
trong lịch
sử của
EU
từ
trước
tới
nay. Với
việc kết
nạp thêm
10
nước thành viên
mới,
dân số
tăng thêm
khoảng
75
triệu
người,
bằng
20%
dân
số
hiện có, diện
tích lãnh
thổ
tăng thêm 23%
so
với hiện nay,
và
tổng
thu
nhẻp quốc
nội
tăng thêm chưa đầy
5%
năm
2002
(GDP
tăng
từ
8.562,6 tỷ
USD lên
8971,8
tỷ
USD.
Tổng
sản
phẩm
quốc nội
của
EU15
chiếm
26,5
GDP
của
thế
giới
còn EU25
chiếm
27,8%
GDP
thế
giới.
25
quốc
gia
thành viên
EU
chia
sẻ chính sách
chung
về
nông
nghiệp,
an
ninh, đối
ngoại
hợp
tác tư
pháp và
nội vụ,
áp
dụng
một
chế
độ
thương mại
chung,
và
chính sách
chung
về
lao
động,
bảo
hiểm
môi
trường,
năng
lượng,
giáo
dục
và
y
tế.
Đã
có 12 nước
quốc
gia
thành viên
tham
gia
vào
Liên
minh
tiền
tệ
và
các nước thành viên
còn
lại
cũng
sẽ
gia
nhẻp
trong
thời
gian
tới.
Như
vẻy,
EU
trở
thành một
khối kinh tế
và
thị
trường
lớn
nhất
thế
giới,
điều
đó
sẽ
tạo ra
nhiều
cơ
hội
cho các thành viên mới tăng
nhanh
tốc
độ
phát
triển
kinh tế
nói
riêng,
cả Liên
minh
châu
Âu
nói
chung.
Tốc độ
tăng trưởng
của
EU khá
ổn
định,
GDP
hàng
năm
tăng
từ
1,8% đến 2,7
%
và không
bị
ảnh
hưởng
bởi
cuộc khủng hoảng tài
chính
1997-1998.
Đây
là nguyên nhân
làm
cho
thương
mại
và
kinh tế
của
EU
phát
triển
chắc
chắn,
tạo
sức
mạnh
cho
nền
kinh tế thế
giới.
Tổng
giá
trị
hàng
hóa
xuất
khẩu của
EU25
đạt
2.441,2
tỷ
USD,
trong
đó
xuất
khẩu
hàng
hóa
nội khối
khoảng
1.502,2
tỷ
USD,
xuất
khẩu
hàng
hóa
ngoại
khối
khoảng
938
tỷ
USD, EU25
đang đứng
đầu
thế
giới
về
xuất
khấu
hàng hóa
ngoại
khối,
bằng 14,6%
tổng
giá
trị
xuất
khẩu
hàng hóa
của
thế
giới.
Về
nhẻp khẩu
hàng
hóa,
năm
2002
EU25
đạt
2.437
tỷ
USD,
trong
đó
nhẻp
khẩu
nội khối
đạt
1.506
tỷ
USD,
ngoại
khối
đạt 931,2 tỷ
USD,
chiếm
13,9%
giá
trị
nhẻp khẩu
thế
giới,
đứng
sau
Mỹ
(17,9%).
Tổng
cộng, kim ngạch
xuất
khẩu
hàng
hoa,
dịch
vụ
của
EU25
chiếm
22%
thế
giới,
còn
kim
ngạch nhẻp
khẩu
hàng
hoa,
dịch
vụ
chiếm 21,9%.
Nguyễn Hoàng Diệu
-A10-
K39C
3
ờĩẢôầ ỉrmn
/vĩ
ttg/ừê/i
Về đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài của
EU25
(không kể đầu tư
nội khối)
năm
2002
chiếm
47%
tổng
FDI toàn
thế
giới
và EU
thu
hút 20% FDI của
thế
giới.
2. Chính sách thương mại của EU 25
2.1. Chính sách thương mại nội khối
Chính sách thương mại nội khôi của EU tập
trung
vào
việc
xây
dựng
và
vận
hành
thị
trường
chung
châu Âu nhằm xóa bỏ
việc kiểm
soát biên
giới
quốc
gia,
biên giói
hải
quan
mà cẩ
thể
là
việc
xóa bỏ
tất
cả các hàng rào
thuế
quan
và
phi thuế
quan
để
tự
do
lun
thông hàng
hóa,
dịch
vẩ,
vốn và
lao
động,
điều
hòa các chính sách
kinh tế
và xã
hội
của các nước thành viên.
Để hàng hóa tự do lưu thông
trong
thị trường
chung,
các nước
thuộc
EU
đều thỏa thuận
tiến
hành phương châm 4
xóa.
Đó
là: (1)
xóa bỏ hoàn toàn mọi
loại
thuế
quan
đánh vào hàng
xuất
nhập
khẩu
giữa
các nước thành viên; (2)
xóa bỏ hạn
ngạch
áp
dẩng
trong
thương mại
nội
khối;
(3)
xóa bỏ
tất
cả các
biện
pháp tương
tự
hạn
chế
số
lượng,
các
biện
pháp hạn chế
dưới
hình
thức
là
các quy chế và quy định về cấu thành sản phẩm, đóng gói, tiêu
chuẩn
công
nghệ
và an toàn kỹ
thuật
thông qua vận
dẩng
hai
nguyên
tắc
điều
hòa và công
nhận
lẫn
nhau;
(4)
xóa bỏ
tất
cả các rào cản về
thuế giữa
các nước thành viên
thực chất
là
việc đổi
mới
thủ tẩc thuế,
chuyển
chức
năng
kiểm
soát
thuế
từ
biên
giới tới
các hãng.
Để thực hiện việc tự do lưu chuyển về vốn trong nội bộ khối, EU áp
dẩng
các
biện
pháp như: Tháo dỡ
tất
cả các hạn chế về
ngoại
hối,
thống nhất
luật
pháp và các nguyên
tắc
quản
lý
thị
trường vốn của các thành viên;
thanh
toán
tự
do.
2.2. Chính sách thương ngoại thương
Nguyễn Hoàng Diệu -MO- K39C
4
•%/ưìá ùtân
/vĩ
Hỹ[/tiê/t
Tất
cả các thành viên EU đều cùng áp
dụng
một chính sách
ngoại
thương
đối với
các nước ngoài
khối.
ủy ban châu Âu là
người
đại diện
duy
nhất
cho liên
hiệp trong
đàm
phán,
ký
kết
các
hiệp
định thương mại và dàn
xếp tranh
chấp
trong lĩnh
vực
này.
Chính sách ngoại thương của EU được dựa trên các nguyên tắc: không
phân
biệt
đối xử,
minh
bạch,
có
đi
có
lại,
và
cạnh
tranh
công
bằng.
Các
biện
pháp được áp
dụng
phẩ
biến trong
chính sách này là
thuế
quan,
hạn
ngạch,
hàng rào kỹ
thuật,
chống
bán phá
giá
và
trợ
cấp
xuất
khẩu.
a/ Chính sách nhập khẩu
s Về thủ tục thông quan hàng hoa: tất cả mọi hàng hoa nhập vào lãnh thẩ
của
EU đều
phải
chịu
sự giám sát
của
hải
quan
và
phải
kê
khai với hải
quan
bằng
vãn
bản.
Theo
thủ tục hải
quan
thông
thường,
các
chứng
từ
thường yêu
cầu
bao gồm hoa đơn
hoặc
các
chứng
từ
khác để xác định
thuế,
các
chứng từ
để áp
dụng
các
loại
thuế
quan
ưu đãi (như Chứng
nhận
xuất
xứ "mẫu A" để
áp
dụng
GSP)
hoặc
để hàng hoa được
giảm
thuế
so
với thuế
cơ
bản,
và
bất
cứ
các
chứng
từ
khác
theo
quy định cụ
thể
phù hợp
với việc
nhập khẩu
các hàng
hoa
được để cập
trong
thủ tục
thông
quan
hàng hoa (ví dụ như:
giấy
phép,
chứng nhận
về tính phù
hợp, chứng nhận
tính xác
thực
đối
với
những
loại
uống
có
cồn )
Các cơ quan hải quan có thể thẩm tra bản khai bằng cấc kiểm tra các
chứng
từ
và/hay hàng
hoa,
hoặc
có
thể
chấp nhận
mà không
cần thẩm
tra.
Bản
khai
hải
quan
đối với
hàng hoa
xuất
nhập khẩu
phải ghi
rõ giá
trị
thuế
quan,
xuất
xứ hàng
hoa,
và phân
loại
hàng hoa
theo Biểu thuế
quan
Thống
nhất
(TARIC) hay hệ
thống
hỗn
hợp
(CN).
•S Quy tắc xuất xứ. quy định của EU về
xuất
xứ hàng hoa gồm hai
loại:
(a)
đối với
sản
phẩm hoàn toàn được
sản
xuất
tại
lãnh
thẩ
nước được
hưởng
ưu
đãi, như:
khoáng
sản,
đông thúc
vát, thủy
sản
đánh
bắt trong
lãnh
hải
và hàng
Nguyễn
Hoàng
Diệu
-A10-
K39C
5
>'Jíft4)á ittăn fê't Htj/ùê/t
hoa
sán
xuất
từ sán phàm đó được xem là có
xuất
xứ và được hướng ưu đãi
GSP.(b)
Đối với
các sản phẩm có thành
phẩn
nhập
khẩu:
EU quy định hàm
lượng
trị
giá sản phẩm sáng
tạo
tại
nước hưởng GSP (tính
theo
giá
xuất
xưởng)
phải
đạt 60%
tổng trị
giá hàng liên
quan.
Tuy nhiên,
đối với
một số nhóm
hàng thì hàm lượng này
thấp
hơn. EU quy định cụ
thể
tủ
lệ trị
giá và công
đoạn
gia
công
đối với
một số nhóm hàng mà yêu cầu
phần
trị
giá sáng tạo
thấp
hơn 60% (điều hoa
nhiệt
độ, tủ lạnh
không
dưới
40%;
đổ
trang
trí
làm từ
kim
loại
không
dưới
30%;
giày dép
chỉ
được hưởng GSP nếu các bộ
phận
như:
mũi
giày, đế
giày,
v.v.
ở
dạng
rời
có
xuất
xứ
từ
nước
thứ
3
cũng
được hưởng
GSP
hoặc
nhập
khẩu.v.v.)
EU
cũng
quy định
xuất
xứ
cộng
gộp,
theo
đó hàng của một nước có
thành
xuất
xứ từ một nước khác
trong
cùng một tổ
chức
khu vực
cũng
được
hưởng
GSP thì các thành
phần
đó
cũng
được xem là có
xuất
xứ
từ
nước liên
quan.
Ngoài ra còn có
những
quy định cụ thể khác về GSP của EU, như:
nguyên
tắc
tự vệ và
loại
trừ
điểu
kiện
hưởng GSP,
v.v,
cơ chế
kinh
tế
thị
trường
và nhóm có nền
kinh tế phi thị
trường.
Chế độ
quản
lý
nhập
khẩu
của
EU
hết
sức
phức
tạp,
nên
việc
thu thập
và phổ
biến
thông
tin
về
thị
trường này
đến
các nhà
xuất
khẩu
của các nước
thứ
ba là
việc
làm có tầm
quan
trọng
hàng
đầu.
Theo tính toán của
UNCTAD,
do
thiếu
thông
tin
và không
hiểu
rõ
các quy định về
thủ tục
của EU, các nước đang
phất
triển
chỉ sử
dụng
được
48%
ưu đãi của EU
trong
GSP.
•/ Về thuế quan: Hàng năm ủy ban Châu Âu sẽ đăng trên Công báo của
Cộng đồng về
biểu thuế
quan
hưởng
theo Tối
huệ
quốc
(MFN)
đối với
tất
cả
danh
mục hàng
nhập
khẩu
vào Cộng
đổng.
Nếu so sánh
theo
mức
tối
thiểu
và
tối
đa thì mức
thuế
cao
nhất
vẫn là các mặt hàng như
thịt,
sản phẩm
sữa,
ngũ
cốc
và
rau
hoa quả chế
biến
và không chế
biến.
Đối với
các hàng nông sản,
mức
thuế từ
0% đến
470,8%;
đối với
hàng không
phải
nông sản có mức
thuế
từ0%
đến
36,6%.
Nguyền
Hoàng Diệu -MO- K39C
6
•
'Ẩểtsiá
luẩn
tô/
}itjf/iiê/i
Thuế
nhập
khẩu
được áp
dụng
cho
tất
cả các
sản
phẩm
nhập
kháu được
thống
nhất
áp
dụng
cho
tất
cả các nước thành viên EU. về cơ
bản, Biểu thuế
quan
được
chia
thành 3 nhóm
nước.
Nhóm
thứ nhất
áp
dụng
đối
với
nhập
khẩu
từ
những
nước có
thực hiện
quy chế
tối
huệ
quốc
(MEN)
Nhóm
thứ hai
là
thuế
quan
ưu
đãi,
áp
dụng
đối với
hàng
nhập
khẩu
từ
các
nước
đang
phát
triển
được hưởng đơn
thuần
ưu
đãi
GSP
cộa
EU.
Nhóm
thứ ba,
được
gọi
là
thuế
quan
đặc
biệt,
thực hiện đối với
hàng
nhập
khẩu
từ
một số nước đang phát
triển
được hưởng ưu đãi GSP kèm
với
những
ưu đãi
theo hiệp
định
song
phương khác như
cấc
nước
trong
Hiệp
định Châu
Âu, ÉC,
ACP và
các
nước chậm
phát
triển
nhất.
Một
trong
những
kết quả
đáng chú ý
nhất cộa
việc
hình thành
thị
trường
chung
là
các
thộ tục
thông
quan
đồng
nhất
và
thuế
nhập
khẩu
chỉ phải thanh
toán
tại
cảng
vào EU.
Khi
hàng hóa đã vào EU thì không cần làm thêm các
thộ
tục
thông
quan
tại
biên
giới
nội địa. Bởi vậy,
hàng rào có
thể
được vận
chuyển
nhanh
và
với
giá
cước
rẻ
trong
phạm
vi
EU.
Thuế
nhập
khẩu
được áp
dụng
đối với
tất
cả các sản phẩm
nhập
khẩu
vào EU.
Thuế
hải
quan
chung
cộa
EU được xây
dựng
trên
Hệ
thống
Mã mô
tả
hàng hóa
hài
hòa
(HS).
Nhìn
chung,
thuế
nhập
khẩu
không quá
cao.
Mức
thuế
trung
bình
thấp
hơn 4%
đối với
các
sản
phẩm
chế
tạo.
Các
ngoại lệ
áp
dụng
đối
với
sản phẩm nông
nghiệp
và sản phẩm
nhạy
cảm (đặc
biệt
là hàng
dệt
may),
kể
từ hạn
ngạch
chuyển
thành
thuế
quan
theo
vòng đàm phán
Uruguay.
Do
đó, thuế
quan
có
thể
vẫn cao
đối với
một số mặt hàng nông
sản
và hàng
nhạy
cảm
trong
vài năm
tới.
Tuy
nhiên,
những
mức
thuế
quan
này
cũng
đã
giảm
xuống.
Thuế
quan
đối với
hàng nông
sản
ôn
đới
là đa
dạng,
phụ
thuộc
vào mùa
vụ
nông
nghiệp
ở EU.
Nguyễn
Hoàng
Diệu
-A10-
K39C
7
''KỈMìá
luân
tết
ỉtỹ/tiê/i
Vì chương trình ưu đãi
thuế
quan
phố cập (GSP) và các
hiệp
đinh
thương mại mà
xuất
khẩu
từ
các nước đang phát
triển
có
thể
được
miễn
thuế
nhập khẩu hoặc chịu
một mức
thuế
thấp.
Trong
các trường hợp đặc
biệt,
hàng
hóa có
thể
được
miễn
thuế
nhập khẩu
vì các lý do
khác,
ví
dữ:
Vận chuyển
hàng mẫu không có giá
trị
thương mại
,
hàng hóa để sửa
chữa hoặc
các sản
phẩm
chí nhập khẩu
tạm
thời.
s Về
thuế
bảo hộ:
Để
giảm bớt
các
biện
pháp thương mại không công
bằng
như phá giá
hoặc
trợ
giá
bất
hợp
pháp,
EU đưa
ra
các hình
thức phạt
thương mại
dưới
dạng
phữ
thuế, thuế
đặc
biệt,
thuế
chống
bán phá giá
hoặc
các quy định mức giá
tối
thiểu
cho nhà
nhập khẩu.
Một số
loại
thuế
mà EU
đưa
ra
nhằm mữc đích
bảo
hộ
nền sản
xuất
của
mình bao gồm:
s
Thuế
thực
phẩm: nhằm bảo vệ sản
xuất thực
phẩm
trong
Liên
minh,
Eu
ban
hành chính sách nông
nghiệp
chung (CÁP).
Theo
hệ
thống
CÁP, nếu giá
nhập khẩu
thực
phẩm nhỏ hơn mức giá
tối
thiểu,
thì sẽ bị
đánh
thuế
thêm.
Hệ
thống
giá
này được áp
dững
với
các
loại
quả quanh
năm
như:
cà
chua,
bí xanh
và
theo
mùa như cam,
quýt,
táo,
mơ, mận,
nho.
Hệ
thống
thuế
nhập khẩu
không có
hiệu lực với rau
quả
ngoại
lai.
•
Thuế
nông sản và
hải sản:
EU
tham
gia
vòng đàm phán
Uruguay
nhằm
hủy
bỏ mức
thuế
nhập khẩu
nông sản trước
kia
của mình và
thay
bằng
các
công cữ
thuế
được
chấp nhận
rộng
rãi
hơn. Thuế
nông sản gồm
nhiều
phần
khác
nhau,
thuế theo
mùa và dựa trên giá
thời
điểm
nhập khẩu.
Các cơ
quan
thuế
quan
thuộc
EU
quản lý nhập khẩu
và
thu thuế
trên
các mặt hàng này.
Hàng năm, ủy ban châu Âu sẽ đăng trên Công báo của Cộng đồng về
biểu
thuế
quan
hưởng
theo
quy
chế
Tối
huệ
quốc
(MEN)
đối
với
tất
cả
danh
mữc
hàng
nhập khẩu
vào Cộng
đồng.
Cữ
thể đối với
hàng nông
sản
đã
giảm
trung
bình
từ
17,3%
năm 1999
xuống
còn
16,1
năm
2002.
Hàng nông
sản
xuất
khẩu
vào
thị
trường EU được
chia
thành 2 nhóm:
(1)
Những mặt hàng EU không
sản xuất:
Cà
phê, hạt
tiêu,
điều,
cao
su,
nguyên
liệu,
dầu dừa được
miễn
thuế
(thuế
nhập khẩu
=
0); (2)
Nhóm
những
mặt hàng
chịu
thuế
nhập khẩu
là
Nguyễn
Hoàng
Diệu
-MO- K39C
8
''KJioú
luân
/fí/ ỉtỹỉiỉê/i
những
mặt hàng Eu sản
xuất:
Rau
quả,
thịt
gia
xúc,
gia
cẩm Nếu so sánh
theo
mức
tối
thiểu
và
tối
đa thì mức
thuế
cao
nhất
vẫn là các mặt hàng như
thịt,
sản phẩm
sữa,
ngũ cốc và
rau
quả chế
biến
và không chế
biến. Đối với
hàng nông
sản,
mức
thuế từ
0 đến
470,8%;
đối với
hàng không
phải
nông sản
có mức
thuế từ
0 đến
36,6%.
/ Thuế
chống
bán phá giá
đối với
hàng
nhập
khẩu
từ
nước
thứ
ba (đã được
thông báo cho WTO) được áp
dụng
đối với
các sản phẩm công
nghiệp
và nông
nghiệp,
còn các mặt hàng được đề cập
trong
Hiệp
ước Cởng đồng Than thép
Châu Âu thì có quy định
riêng.
Luật
này sẽ được áp
dụng
cho
tất
cả các nước
thứ ba,
kể cả các
đối
tác thương mại được hưởng ưu
đãi, trừ
các thành viên của
Khu
vực
Kinh
tế
châu Âu (EEA)
trong
mởt số
lĩnh
vực
chịu
sự
chi phối trong
khuôn khổ chính sách
cạnh
tranh
của EU. Quy định này có mởt số điều
khoản
đặc
biệt
áp
dụng
cho các nền
kinh tế
chuyển
đổi,
đã được sửa
đổi
vào
tháng 10/2000 để
trao
quy chế
đối
xử như
với
nền
kinh tế thị
trường cho các
nhà
xuất
khẩu
từ
An-ba-ni,
Goóc-gia,
Ka-đắc-stan,
Ky-gy-stan,
Mông-cổ
Ucraina
và
Việt
Nam
theo
quy chế tạm
thời
để áp
dụng
trong việc
điều
tra
chống
bán phá giá
(sau
đó thêm
Trung
Quốc và Nga,
tuy
nhiên Nga đã chính
thức
được EU công
nhận
có nền
kinh tế thị
trường).
Các nước có nền
kinh
tế
chuyển
đổi
khác sẽ
tự
đởng được hưởng quy định này
khi gia
nhập
tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO.
Khi
mởt mặt hàng nào đó được xác định là bán phá giá vào
thị
trường
EU và cổ đơn
kiện
của
người
sản
xuất
của Cởng đồng thì Uy ban EU sẽ xem
xét
việc
bán phá giá đó có ảnh hưởng đến
lợi
ích
chung
của Cởng đồng hay
không. Có
nhiều
trường hợp
việc
chống
bán phá giá
trở
thành
cuởc
thảo
luận
chính
trị lớn
ở cấp cao
trong
Cởng
đổng.
Thông thường các thành viên gây áp
lực
chính
trị
buởc
Uy ban
phải
đưa
ra
giải
pháp bảo vệ
lợi
ích cho Cởng đồng.
/ Thuế tiêu
thụ
đặc
biệt:
Thuế này áp
dụng
đối với
mởt số sản phẩm phụ
thuởc
vào
dung
lượng đồng
thời
áp
dụng
phổ
biến đối
vói các sản phẩm
nởi
địa
và hàng
nhập
khẩu.
Ví
dụ,
các
sản
phẩm đang
phải
đương đầu
với
loại
thuế
Nguyễn Hoàng Diệu -MO- K39C
9
Ờưưtá luân
/vĩ
Hỹ/i ìê/i
này là đô
uống
có cỡn và không có
côn,
thuốc
lá và các sán phàm
thuốc
lá,
dầu
khoáng được sử
dụng
làm nhiên
liệu.
Thuế
tiêu
thụ
đánh vào dầu và các
sản
phẩm đầu vào gồm cả một
loại
"thuế
xanh"
để gây quỹ
thực hiện
các
biện
pháp
bảo vệ
môi
trường.
Điều
này, nhận
mạnh
rằng, thuế
tiêu
thụ
không được
hài hòa ỏ EU. Do
vậy,
mức
thuế
tiêu
thụ đối với
một sản phẩm
nhật
định có
thể rật
khác
biệt
giữa
các nước thành viên EU.
•
Thuế
giá
trị
gia
tăng:
Tật
cả các sản phẩm bán ở EU đểu là
đối
tượng
chịu
thuế
giá
trị
gia
tăng
(VÁT).
Nhìn
chung,
mức
thuế
áp
dụng
đối với
sản
phẩm
thiết
yếu
và mức
thuế
cao
áp
dụng
đối
vói sản phẩm xa
xỉ.
Để
có
sự
thống nhất trong chính sách thuế
VÁT,
tháng
6/2001,
Hội đồng Liên
minh
Châu Âu đã
ban
hành
nghị
định
nhằm
xoa
bò
những cản
trở tiến tới
sự
hợp tác
toàn
diện giữa
các nước thành viên
trong
việc
đậu
tranh
chống
gian lận
thương
mại.
Thuế
tiêu
thụ
áp
dụng
đối với
một số
sản
phẩm phụ
thuộc
vào tác
dụng
của
sản
phẩm đó
đối với
công dân của
cộng
đồng và áp
dụng
đối với
cả các
sản
phẩm
nội
địa
và
nhập
khẩu.
Các
sản
phẩm đang
phải
đương đầu
với
các
loại
thuế
này
là
đồ
uống
có và không có
cồn, thuốc
lá
và các
sản
phẩm
thuốc
lá.
Ngoài
ra,
ở một
số
nước
thành
viên,
thuế
tiêu
thụ
còn đánh vào
dầu
thực vật
và các
sản
phẩm
dầu
dưới
hình
thức
như một
loại
'thuế
xanh'
để gây quỹ
thực
hiện
các
biện
pháp
bảo vệ
môi
trường.
Điều
này
nhận
mạnh
rằng, thuế
tiêu
thụ
chưa được hài hoa
trong
toàn
cộng
đồng do có một số thành viên khác
lại
không áp
dụng
dù mục tiêu ban đầu
là
hài hoa
thuế
quan.
Hơn nữa mức
thuế
tiêu
thụ đối với
một
số
sản
phẩm
nhật
định
lại
có
thể
khác
nhau
giữa
các nước
thành viên
s Về
giấy phép nhập khẩu:
Giậy
phép
nhập khẩu
có
thể
được yêu
cầu
đối với
hàng
nhạy
cảm và hàng
chiến
lược.
Trong
số này có hàng
dệt (theo
các quy
tắc
của
Hiệp
định đa
sợi-MFA),
các sản phẩm
thép,
than
đá và
than cốc,
vũ
khí. Giậy
phép
nhập khẩu
thông thường được cập không có quá
nhiều
khó
khăn và nhà
nhập khẩu
có trách
nhiệm
viết
đơn
xin
cập
giậy
phép. Nếu số
lượng
giảm
theo
MFA và là
đối
tượng
của hạn
ngạch nhập khẩu thì
nhà sản
Nguyễn
Hoàng
Diệu
-MO- K39C
lo
xuẩt
phái
cung
cấp cho nhà
nhập
kháu
giấy
phép
xuất
khâu
hoặc
giấy
chứng
nhận
xuất
khẩu
để nhà
nhập khẩu
xin
được
giấy
phép
nhập khẩu (hệ
thống
kiểm
tra
chéo).
•/
Về hạn
ngạch:
EU được
coi
là tương
đối tự
do
trong kinh
doanh
thương
mại quốc
tế.
Tuy
nhiên,
cũng
có một số sự hạn
chế
nhất
định về hạn
ngạch
nhập
khẩu,
thụ tục
giám sát và các
biện
pháp
tự
vệ
khác nhằm
chống
lại
bán
phá giá và
trợ
giá.
Nhập
khẩu
hàng hóa
từ
các nưởc mà
chi
phí
sản
xuất thấp
một
cách
bất
thường sẽ
trở
thành
đối
tượng
bị áp
dụng những
hạn
chế về
số
lượng
hàng
nhập.
Theo
đó,
hàng
nhập khẩu
sẽ được áp
dụng
mức
thuế
quan
thông
thường
nếu
được
nhập
vào EU
vởi
một
số
lượng
qui
định.
s Về
lệnh
cấm:
EU
ban
hành
lệnh
cấm
đối vởi
một
số sản
phẩm.
Điều
này có
nghĩa là nhập khẩu bị
cấm
hoặc chỉ cho
phép
theo
những điều
kiện nhất
định.
Các
lệnh
cấm được áp
dụng chủ yếu
đối vởi việc
mua bán các
sản
phẩm
nguy
hiểm
như:
thuốc
tân
dược,
thuốc trừ
sâu,
phế
thải
hóa
chất.
Thực
phẩm sản
phẩm
điện,
cây
trồng
và
vật
nuôi
nhập khẩu
có
thể
cũng là
đối
tượng
bị cấm
trên cơ sở
sự
cân
nhắc
về an toàn và
sức
khỏe.
Các
luật
quan
trọng
về
những
sản
phẩm này
là: Luật
về
chất
thải
và hóa
chất
và Công ưởc về thương mại
quốc
tế
các
loại
hàng hóa gây
nguy
hiểm.
b/
Quy
định
và yêu
cầu của
thị
trường:
s Tiêu
chuẩn
hóa: Các tiêu
chuẩn
thường được sử
dụng
để mô
tả
chất
lượng
và tính năng
của
hàng hóa
dịch
vụ và các tiêu
chuẩn
này có ý
nghĩa
rất
quan
trọng đối vởi
sự
phát
triển
của
thị
trường toàn
cầu.
Chúng
cung cấp
một
hệ
thống
các tiêu
chuẩn
và ngôn ngữ
chung
cho
việc
phát
triển
thương mại và
kinh
tế thế
giởi.
Hầu
hết
các tiêu
chuẩn
này đều được xây
dựng
theo
yêu cầu
của
nền
công
nghiệp.
Tuy
nhiên,
ủy ban châu Âu
cũng
có
thể
yêu
cầu
các cơ
quan
tiêu
chuẩn
hóa xây
dựng
các
tiêu
chuẩn
để
thi
hành
luật
pháp châu Âu.
Tiêu
chuẩn
hóa có ý
nghĩa
từ khi
Cộng đồng Châu Âu
bắt
đầu quá trình
hòa hợp các
tiêu
chuẩn
liên
quan
đến
luật
pháp để đảm bảo sự an toàn và sức
khỏe
người
tiêu
dùng.
Vì
thế
mà
việc
đáp ứng các
tiêu
chuẩn
đã
trở
thành
Nguyễn
Hoàng
Diệu
-A10-
K39C
li
một
điều
kiện
quan
trọng
đế thâm
nhập
thị
trường châu Au. Hơn
nữa,
đế
thực
hiện
nguyên
tắc tự
do lưu thông
hang
hóa thì làm hòa hợp các tiêu
chuẩn
là
việc
làm
rất
cần
thiết.
Do
đó,
EU đang
tạo ra
những
tiêu
chuẩn
thống nhất
cho
toàn châu Âu
trong
các khu vực sản
xuất sản
phẩm mũi
nhọn
đặ
thay thế
hàng
ngàn các tiêu
chuẩn
khác
nhau
của các
quốc
gia.
Nhìn
chung,
các mức độ yêu
cầu
tối thiặu
cho toàn châu Âu đang và sẽ được
đặt
ra.
Mỗi nước thành viên
đều
được phép
đặt ra
các quy định bổ
sung
cho nền công
nghiệp
trong
nước.
Tuy
nhiên,
bất
cứ sản phẩm nào phù hợp
với
các quy định
tối thiặu
đều được
phép
tự
do lưu thông
trong
EU.
s Tiêu
chuẩn
sức
khỏe
và an
toàn:
Vấn đề sức
khỏe
và an toàn ngày càng
trở
nên
quan
trọng
đối với
mỗi cá nhân
tại
EU.
Việc
áp
dụng
các tiêu
chuẩn
này chủ yếu liên
quan
đến phía khách hàng hơn là phía
người
lao
động.
Từ tháng 5 năm
1985, Hội
đổng châu Âu đã
duyệt
phương pháp
tiếp
cận
mới
liên
quan
đến bình thường hóa và
điều
hòa
hóa.
Phương pháp
tiếp
cận mới
tiêu
chuẩn
hóa và
quản
lý
chất
lượng nhằm đảm bảo
rằng
chỉ có
những
sản
phẩm an toàn và
thỏa
mãn các yêu cầu bảo vệ sức
khỏe,
môi trường và
người
tiêu dùng mới được phép lưu thông trên
thị
trường EU. Phương pháp
tiếp
cận
mới
được ban hành như một kế
hoạch
cho
việc
phát
triặn
thị
trường EU. Tuy
vậy,
cũng
có hàng ngàn chỉ
thị
của EU được bãi bỏ do phương pháp
tiếp
cận
cũ
về
tiến
trình hòa hợp hóa
chi
tiết
được chấm
dứt.
Theo như phương pháp
mới
này thì nhãn CE là một nhãn bắt
buộc
đối
với nhiều
sản phẩm cóng
nghiệp.
/ Tiêu
chuẩn
môi trường:
Tại nhiều
quốc
gia
châu âu, tiêu
chuẩn
môi
trường
cũng
là Ì tiêu
chuẩn
bắt
buộc
đối với
các hàng hóa
khi
nhập
khẩu
vào
thị
trường này. Các tiêu
chuẩn
này không chỉ áp
dụng
cho sản phẩm mà cả
bao
bì của sản phẩm. Các nhà sản
xuất phải
tuân
thủ
những
quy định về môi
trường
đặ được
xuất
khẩu
vào EU, còn các nhà
nhập
khẩu
sẽ
chuyặn
những
yêu cầu này cho nhà
xuất
khẩu.
li/ NHŨNG THAY Đổi SAU LẦN MỞ RỘNG LAN THỨ5 CỦA EU.
Nguyền
Hoàng
Diệu
-MO- K39C
12
•%/tsiá
luẩn
tót
ttg/úê/i
1.
Tính
tất
yếu của việc
mở
rộng
Eu
sang
phía Đông :
Như đã nêu,
việc
mở
rộng
EU
sang
phía Đông lần này có
những
đặc
điểm
khác
biệt
với
những
lần
mở
rộng
trước đây. Đó là
kết
nạp 10
quốc
gia
xã
hội
chủ
nghĩa
thuộc
khối
Liên Xô
cũ, khối
quân sự
Varsava
đã một
thời
đối
đầu với
NATO,
đó là các nền
kinh tế
đang
chuyển
đổi
từ
kinh tế
kế
hoạch
sang
kinh tế thả
trường.
Xét
tổng
thể nhiều
mặt
từ kinh tế,
chính
trả,
an
ninh
đến
xã
hội
và văn hóa
thả việc kết
nạp các nước Đông Âu mà
cũng
là
lợi
ích
thiết
thân dài hạn của EU, đặc
biệt
xét trên bình
diện
an
ninh,
chính
trả
thậm
chí cả
kinh
tế.
Tuy
nhiên,
mở
rộng
EU
lần
này không
phải chỉ
hứa hẹn
những
thuận
lợi
mà
cũng
đặt
EU và các nước ứng viên trước
những
thách
thức
to lớn
mà
hai
bên
phải
hợp
tấc với
nhau
để
vượt
qua.
Đối với EU,
việc
mở
rộng
sang
phía Đông sẽ làm cho EU trở thành một
cộng
đồng
mạnh
hơn bao
giờ hết với
một
thả
trường
lớn
nhất
thế
giới,
tạo
khả
năng cho EU
giải
quyết
thành công
những
thách
thực
cạnh
tranh
toàn cầu và
những
thách
thức
mới của
thế kỉ XXI.
Sự
gia
nhập
của 10 nước Đông âu
(nếu
kể
cả
Cyprus
và
Malta)
làm cho
diện
tích EU tăng thêm
738.000
km2,
tức
là
vào
khoảng
23% và dân số tăng thêm 75
triệu
người
tức
là -20% và nếu tính
cả
Rumani,
Bulgary,
và Thổ Nhĩ Kỳ thì con số tương ứng là
1862.000
km2 (
tăng
58,3%)
và 174
triệu
người
(tăng
46%).
Sự
gia
tăng này sẽ
khuyến
khích
phát
triển
hoạt
động sản
xuất,
thương mại và
dảch
vụ.
Các đầu tư
lớn
sẽ được
thực
hiện
chủ yếu ở khu vực tư nhân
trong lĩnh
vực
giao
thông, năng
lượng,
viễn
thông,
môi
trường.
Những
hoạt
động này là nhân
tố
góp
phần
vào sự tăng
trưởng
và kích thích các nhà đầu tư của các nước EU. Sự hình thành nên
thả
trường
rộng
lớn
này không
chỉ
làm tăng năng
lực
cạnh
tranh
của các nước EU
mà còn thúc đẩy sự chu
chuyển
luồng
hàng hóa, vốn và
chuyển
giao
công
nghệ
từ
các nước Tây Âu
sang
các nước Đông âu.
Việc mở rộng lần này kéo dài EU từ Tây sang Đông tạo ra một không
gian
châu Âu ổn
đảnh,
thình vượng và an
ninh
được đảm bảo hơn. Trước đây
Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C
13
''ẨJwá
luân
ffi? tiỹềuêýt
Khi
Còn tôn
tại
hẹ thông xã
hội
chú
nghĩa
cùng sự
hiện diện
đôi đâu cùa
2
khôi
quân sự
NATO và
Varso,
các nước Đông
Âu này
trở
thành khu vực
đệm về
anh ninh
cho nước Liên Xô. Giờ
đây, khi trở
thành thành viên chính
thức
của
EU
với
điều
kiện
tương đổng về hệ
thống
chính
trị,
hệ
thống
luật
pháp
và hệ
thống
kinh tế thì
chính các nước Đông
Âu
này
lại
là nhân
tố
đảm
bảo an
ninh
cho
EU và
khả năng tiêp cận gần
hơn
với
Nga,
trong khi
nước
Nga
còn
nắm
ngoài
EU.
Với
tiềm lực kinh tế,
sức
mạnh
quân sự và nền khóa học
kỹ
thuật,
nước
Nga
dưới
con mắt của các nước
Tây Âu
vấn đáng
nể.
Hơn
nữa, việc
các
nước
Đông
âu
gia
nhập
EU
sẽ
đảm
bảo cho
EU
dành
thắng
lợi
trong
cuộc
đấu
tranh với
Nga và
Mỹ
nhắm giành
giật
khu vực
Trung
và
Đông Âu.
Vì
vậy,
xét
về
mặt an
ninh,
quân sự
thị việc gia
nhập
EU
của các nước Đông
âu này làm
cho
nền
an
ninh
và
quốc
phòng của
các
nước
Tây Âu nói
chung
và
khối
NATO
nói riêng
trở
nên an toàn hơn và
mạnh
mẽ
hơn.
Rõ
ràng đây là nhân tố
có
lợi
cho
EU
và
có
lẽ
cũng
là cái được
lớn
nhất
mà EU
muốn
có.
Như vậy, mở rộng EU sang phía Đông sẽ hình thành một không gian
châu
Âu
thống
nhất,
một ngôi nhà
chung
để
tất
cả mọi
dân
tộc
châu
Âu
đều
được
hưởng
những
lợi
ích của sự
tiến
bộ và phúc
lợi
xã
hội
phù hợp
với
những
mục tiêu
cơ
bản
mà EU
đặt ra là:
bảo
đảm
tự do,
an
ninh;
đẩy
mạnh
các
tiến
bộ kinh tế
và xã
hội (thị
trường
chung,
đồng
tiền
chung,
giải
quyết
vấn đề
việc
làm, phát
triển
khu vực và bảo vệ môi
trường);
khẳng
định
vai
trò của châu
Âu
trên trường
quốc
tế.
Tuy
nhiên
việc gia
nhập
EU
của các nưóc Đông
Âu
cũng
đạt
EU
trước
những
thách
thức
to lớn.
Thứ
nhất,
mở
rộng
EU
lần
này buộc
EU
phải thực hiện
cải
cách
thể
chế
của Liên minh,
bởi
lẽ,
các
thể chế
điều
chỉnh
15 nước thành viên
EU
hiện
nay
không phù hợp
với
những
yêu cầu của
EU25
hoặc
nhiều
hơn
thế.
Viéc sửa
đổi
thể
chế
phải
dược
thực
hiện
theo
nguyên
tắc,
làm
thế
nào
để
các
quyết
định
của
cấc
cơ
quan
chuyên trách của
EU đưa
ra càng sát
với
nguyện
vọng
của
Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C
14
Ờưttìá
luân
lết
t tỹỉừê/i
còng dân càng
tốt.
Để
thực hiện tốt
nguyên
tắc
này, một
trong
những
vấn
đề
quan
trọng
nhất
cần
phải
giải
quyết
là xác định số lượng tương thích các thành
viên
trong
các cơ
quan
quyền
lực
của
EU
như Nghị
viện
Châu
Âu ( do các
quốc
gia
thành viên
bầu), Hội
đồng Châu
Âu
(bao
gồm
đại diện
chính phủ của
các
quốc
gia
thành
viên),
ủy
ban Châu
Âu
(cơ
quan
hành pháp)
và
Tòa
kiểm
soát.
Thậ hai,
việc
mở
rộng
Eu lên 25
nước
sẽ làm
tâng thêm
các chi phí đối
với
Eu
hiện
nay
và do
vậy,
sẽ
phải thực hiện
tái phân
bổ
các
nguồn
tài chính
giữa
các nước thành
viên.
lũ
nước thành viên mới
có mậc
sống
thấp
hơn đáng
kể
so
với
mậc
trung
bình của EU.
GDP
tính
theo
đầu
người
của các nước này
chỉ
bằng
khoảng
30%
mậc
trung
bình của
EU15
hiện nay.
Điều
này
nói
lên
rằng
các nước thành viên mới
trở
thành các nước sử
dụng
thuần
túy các
nguồn
tài chính của
EU
trong khi
các nước thành viên
EU
hiện
nay
lẽ ra
được hưởng
các
nguồn
này
lại
phải chia
sẻ
với
các nước thành viên mới
(nguồn
chi
phí
giới
hành
chỉ
được phép
trong
khoảng
1,27%
GDP
của
EU).
Theo tính
toán,
trong
khoảng
thời
gian
2000-2006,
chi
phí cần
thiết
để
mở
rộng
EU
sang
phía Đông
là 80
tỷ
EURO,
ngoài
ra,
trong
8 năm
sắp
tới,
Ngân hàng Đầu tư Châu
âu
phải
cho
các nước này vay 17,2 tỷ
EURO
với
lãi
suất thấp.
Điều
này
đạc
biệt
có
liên
quan
đến Chính sách nông
nghiệp
chung.
Chính sách nông
nghiệp
EU
sửa
đổi lần
2 nám
1999 chủ yếu liên
quan
đến vấn
đề
trợ
giá nông
sản.
Theo
sự
sửa đổi
này, nông dân các nước
EU
sẽ được hưởng
nhiều
khoản
trợ
cấp
trực
tiếp.
Nhưng
nay,
nếu
EU
được
mở
rộng
lên
25
nước thì hàng
triệu
nông
dân
của
các nước thành viên mới
(
người
ta
tính
rằng,
mở
rộng
EU
sẽ
làm
cho
lao
động
nông
nghiệp
EU
tăng lên gấp
đôi)
được hưởng các
trợ
cấp này
ngay
sau
khi
đất
nước họ
gia
nhập
EU, các
khoản
chi
phí cho
trợ
cấp
trực
tiếp
hoặc
trợ
giá cho các sản phẩm
chất
lượng
thấp
mà
các nước thành viên mới sản
xuất
ra
có
thể
lên đến cả
chục
tỷ
EURO.
Đối vói các
nước Đông
Âu,
việc
gia
nhập
EU mở ra một
thời
kỳ mới
cho
sự phát
triển
về
chất
của các
quốc
gia này.
Trước
hết,
đây là
nguyện
vọng
Nguyễn Hoàng Diệu
-MO-
K39C
lí
ờiÂcạ
luẩn
ừiĩ
ìty/tiê/t
tự
thân của các nước Đông Âu mong muốn Châu Âu
trở
thành không
gian
thống
nhất,
hợp
tác
và
phát
triển,
không
bị
chia
cắt
về sự
khác
biệt
về hệ
thống
chính
trị.
Trở
lại
ngôi nhà
chung
Châu
Âu,
các nước Đông âu không
chỉ
được
đảm bảo về an
ninh
mà còn có
nhiều
cơ
hội
để phát
triển
nhiều
mặt và
tờng
bước
đạt
đến giá
trị
Châu Âu:
thể
chế
chính
trị,
kinh
tế,
xã
hội, luật
pháp và
văn hóa.
Sau
khi
mở
rộng
lên 25
nước,
500
triệu
dân EU sẽ được đảm bảo an
ninh
tốt
hơn
hiện nay,
đồng
thời vai
trò của
EU
trên
trường
quốc
tế
trong
việc
giải
quyết
những
vấn đề
quốc
tế
cũng
được tăng
cường.
Đó
cũng
là mong
muốn
của
các nước Đông
âu.
Dưới
con mắt
của
các nước ứng viên Đông âu,
vấn
đề ổn định lâu dài và bền
vững
châu Âu
là
thành
tựu nổi bật nhất
mà EU
làm
được
và
việc
mở
rộng
EU
sang
phía Đông
cũng là sự
đóng góp
to
lớn nhất
của
EU
đối vối
ổn định và an
ninh
bền
vững
trên
lục
địa châu Âu.
Việc
kết
nạp
các nước vùng Ban Câng vào EU
sẽ
hoàn thành
việc
thống nhất
châu Âu,
khẳng
định
vùng Ban Căng
là
thuộc
về
châu Âu.
Cũng như EU,
việc
các nước Đông Âu
gia
nhập
EU
cũng tạo
cho các
nước
này không
gian
kinh
tế
thuận
lợi
hơn bao
giờ
hết,
tao ra
sự cố
kết
cả về
chính
trị
lẫn
kinh
tế,
tờ
đó
tạo thế
và
lực
mới
trong
các
quan
hệ
quốc
tế.
Với
thể
chế
kinh
tế
và chính
trị
tương
đồng,
các nền
kinh
tế
Đông âu có
nhiều
cơ
hội
cất
cánh để
trong
vài ba
thập
kỷ nữa có
thể thu
hẹp căn bản
khoảng
cách
về
trình độ phát
triển
và
tiến tới
đuổi
kịp trình độ phát
triển
của EU.
Kinh
nghiệm
của
các
lần
mở
rộng
trước đây
cũng
cho
thấy
rõ
điều đó.
Chẳng hạn
như năm
1973,
khi
Ailen
gia
nhập
EU, GDP bình quân đầu
người
cũng
chỉ
bằng
59% mức
trung
bình của EU, hay như Hy Lạp
gia
nhập
EU năm 1981
bằng 69%,
Bồ Đào Nha năm 1986
bằng 54%.
Năm
1998,
sau 25 năm, GDP
bình quân đầu
người
của
Ailen
đã
vượt
mức bình quân của EU, Bồ Đào Nha
và
Tây
Ban
Nha
chỉ
sau 12
năm
(tờ
1986 đến
1998)
đã
đạt
70%
và
81%
mức
GDP bình quân
của
EU.
Hungary cũng
đã nêu
ra
các phương án
đuổi
kịp
trình
độ
phất
triển
của
EU.
Hiện nay,
GDP bình quân đầu
người
của
Hungary
mới
Nguyền
Hoàng
Diệu
-A10-
K39C
Lí
'J{/wá luận
tát
ttg/iw/i
chỉ
bằng
51,2% mức bình quân của EU15. Nếu như
tỷ lệ
đầu tư được
giữ
ở
mức 28% GDP,
chỉ
số
tự
do
kinh tế là
3,8 tương đương
với chỉ
số
tự
do
kinh tế
bình quân của EU15
hiện
này thì để
đạt
được mức 75% GDP bình quân của
EU,
Hungary
chỉ
phải
mờt 12 năm và để
đuổi
kịp mức bình quân của EU,
Hungary
mờt 22 năm,
nghĩa
là
nhanh
hơn cả trường hợp
Ailen
trước đây.
Việc
gia
nhập
EU không chỉ là
hội
nhập
với
một khu vực
kinh tế
phát
triển
hàng đầu
tế
giới,
cơ
hội
cho sự phát
triển
nâng động cùa các nền
kinh
tế
Đông ÂU mà còn là cơ
hội
để
từ
đây các nước này
hội
nhập
toàn
cầu. Bởi
vì
sau khi trở
thành thành viên chính
thức
của EU, các nước Đông âu sẽ có
những
lợi
thế
để
tham
gia thị
trường
thế
giới
với
năng
lực
cạnh
tranh
cao hơn.
Bên
cạnh
sự
lựa
chọn
ưu tiên hợp tác
với
các nước
trong khối,
các nước Đông
âu
cũng
sẽ mở
rộng
quan
hệ hợp tác
kinh tế với
các nước khác ngoài khu vực,
trong
đó có các
đối
tác
truyền
thống.
Mở rộng EU sang phía Đông là cơ hội, động cơ quan trọng cải cách thị
trường
ở các nước Đông âu, nhờ
đó,
các nên
kinh tế
Đông âu
từ
chỗ
khủng
hoảng
kéo đai đã đi dờn vào
thế
ổn định và phát
triển
hơn như CH Séc,
Estonia,
Hungary,
Ba Lan và
Slovenia với
các chỉ đố
kinh tế
vĩ mô không
ngừng
được
cải
thiện.
Quá trình hội nhập EU của các nước Đông Âu không chỉ có những
thuận
lưọi
mà có cả
những
khó khăn. Bên
cạnh
những
khó khăn về
inh tế
như
năng
lực
canh
tranh thờp,
tàng các
chi
phí
tự
nhiên
(chẳng
hạn như
chi
phí do
phải
áp
dụng
những
luật
lệ
nghiêm
ngặt
về an toàn
lao
động,
chi
phí về bảo vệ
môi
trường )
thì
việc
bảo vệ các
lợi
ích
quốc
gia
dân
tộc
là vờn để
tế nhị
và
vô cùng
phức
tạp.
Người
dân Đông Âu muốn bảo vệ
đờt
đai và
bờt
động sản
trong khi
các nước EU muốn
giữ
chỗ làm
việc
cho
lao
động của các nước
thành viên cũ và cả EU
cũng
không muốn cho các nước thành viên mới được
hưởng
ngay
chế độ
trợ
giá và
trợ
cờp
tri
chung.
TRUÔNG DA! HÓC
NGOA!
TRUÔNG
-hình sách nông
nghiệp
hưởng
ngay
chế độ
trợ
giá và
trợ
cờp
tri
chung.
hư- ooUM
-hình sách nông
nghiệp
Nguyễn Hoàng Diệu -MO- K39C
17
'M/trtá luân
úi/
Hỹ/ữéýt
Nhưng dù khó
khăn,
thách
thức
gì đi nữa thì
việc
mở
rộng
EU
sang
phía
Đông cần là
hiển
nhiên
bởi
cơ
hội,
sự
thuận
lợi
vẫn là chủ
yếu.
Do
vậy,
mở
rộng
EU
sang
phía Đông là
xuất
phát
từ nguyện vọng
và
lợi
ích của cả 2 phía,
có tính
tất
yếu sau
khi chiến tranh
lụnh
kết
thúc.
2. Những thay đổi của EU sau lần mở rộng lần thứ 5:
Có thể nhận thấy việc mở rộng Eu lần này trước hết và chủ yếu vì mục
đích chính
trị.
Theo
nhiều
nhà phân tích
kinh tế,
thì ngoài mục đích chính
trị
và an
ninh trong
thời
gian
từ
7-10 năm
tới,
những
tác động của
việc
mở
rộng
EU đến
kinh tế,
thương mụi không
lớn,
vì
trong
thời
gian
này, EU còn đang
trong
quá trình
cải
cách
thể chế, tập chung cải
cách cơ cấu
kinh
tế
cho các
thành viên
mới. Khi
các thành viên mới đã hòa
nhập
hoàn toàn vào Liên
minh,
thể
chế chính
trị
và cơ cấu
kinh tế
của Liên
minh
ổn đình thì sẽ là lúc có sự
thay
đổi lớn
về
vai
trò vị trí của các
thực
thể
và
trung
tâm
kinh tế lớn
của
thế
giới,
nhất
là
trong thị
trường EU mở
rộng.
Do đó,
hiện tụi việc
mở
rộng
EU
cũng
có
những
thay
đổi
trong
thị
trường này, chủ yếu là về các chính sách
kinh tế
và thương
mụi.
2.1.
Thay
đổi
về
thể
chế
chính
trị,
cơ
cấu
tổ
chức
của EU
Khi mở
rộng
EU lên 25
nước,
tổng
số ghế của Nghị
viện
Châu Âu là
723
ghế
(thay
vì 626 ghế như
hiện nay), trong
đó Đức 99
ghế,
Anh, Pháp,
Italia
mỗi nước 78
ghế,
Tây Ban Nha và Ba Lan mỗi nước 54
ghế,
Hà
lan
27
ghế,
Bỉ,
Cộng hòa
Séc,
Hylụp,
Hungary,
Bổ Đào Nha mỗi nước 24
ghế,
số ghế
còn
lụi
chia
cho 13 nước
theo
số dân của các nước này.
Số phiếu biểu quyết trong Hội đồng khi EU mở rộng lên 25 nước là
321,
số
phiếu
biểu
quyết
đa số
trong việc
thông qua các
quyết
định ít
nhất
phải
có 72% số
phiếu
thuận.
Số
phiếu
biểu
quyết
của 25 nước này được phân
ra
như
sau:
Đức, Anh, Pháp,
Italia
mỗi nước 29
phiếu;
Tây Ban Nha, Ba Lan
mỗi
nước 27
phiếu;
Hà Lan 13
phiếu;
Hy
Lụp,
CH Séc,
Bỉ, Hungary,
Bổ Đào
Nguyễn Hoàng Diệu -MO- K39C
18
•%/tsiá
luẩn
tót
ttg/úê/i
Nha mỗi nước 12
phiếu;
Thụy
Điển,
áo mỗi nước lo
phiếu; Slovakia,
Đan
mạch, Phần Lan, Ai Len,
Lithuania
mỗi nước 7
phiếu; Latvia, Slovenia,
Estonia,
Cyrus,
Lucxambua mỗi nước 4
phiếu;
Malta
3
phiếu.
Sự phân
chia
phiếu
này
kết
hợp
với
cơ chế
ra
quyết
định
theo
nguyên
tắc
"đa số có
hiệu
lực"
hình thành nên cục
diện
6 nước
lớn
nắm
quyền
chủ đạo tổ
chức
này.
Trong
khi đó,
các nước nhỏ mong muốn có
quyền
bình động
với
các nước
lớn
trong việc ra
những
quyết
định.
Theo quy định
hiện
nay, số thành viên của ủy ban Châu âu là 20,
trong
đó Đức, Pháp, Anh,
Italia,
Tây Ban Nha mỗi nước 2 thành viên,
lo
nước còn
lại
mỗi nước Ì thành viên. Khi EU mở
rộng
lên 25 nước, số thành viên sẽ là
25,
nghĩa
là mỗi nước sẽ có Ì thành viên
trong
ủy ban Châu Âu, điều này có
thể
đáp ứng được
nguyện
vọng
của các nước nhỏ, nhưng các nước
lớn lại
muốn
giữ
nguyên số thành viên của mình.
2.2.
Về quy mô
thị
trường và
vị trí của
EU
trong
nền
kinh tế thế
giới.
Với
một dân số tăng thêm 105
triệu
người
nhờ mở
rộng,
tức
là lên
tới
gần
455
triệu
người
và GDP vào
khoảng
9.200
tỷ
Euro,
EU mở
rộng
sẽ
chiếm
khoảng
19% thương mại
thế
giới
và là
nguồn
cung
cấp 46% và
tiếp
nhận
24%
FDI
toàn
cầu.
Liên
minh
Châu Âu
hiện
tại
đã là
thị
trường
chung
lớn
nhất
thế
giới.
Không còn đường biên
giới
nội
điạ
giữa
các
quốc
gia
thành viên và sự
hài hòa của các quy
định,
tiêu
chuẩn
bảo đảm cho hàng hóa và
dịch
vụ được
lưu thông
tự
do hơn là chỉ
trong
một vài nước.
Việc
mở
rộng
sẽ đem các đặc
trưng này đến các nước mới
gia
nhập.
Như
vậy
EU mở
rộng
tạo ra
Ì
vị thế
mới
trong
tương
quan
lực
lượng
thế
giới:
vừa là một
khối kinh tế
và
thị
trường
lớn
nhất
thế
giới.
Cộng đổng châu
Âu
trở
thành một
trong
ba
trung
tâm
kinh tế,
thương mại
lớn
nhất
thế
giới
với
cả hai
ý
nghĩa:
vừa là
thị
trường
nhập
khẩu
hàng hoa và tiêu
thụ
hàng hoa và
dịch
vụ,
vừa là nhà
xuất
khấu
hàng hoa và
thiết
bị công
nghệ
nguồn
quan
trọng
của
thế
giới.
Nguyễn Hoàng Diệu -A10- K39C
19