Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.53 KB, 28 trang )

Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
1. Giới thiệu
Công ty Cổ Phần Vật Tư Hậu Giang viết tắt là HAMACO, được cổ phần
hóa thừ Công ty Vật Tư Tổng Hợp Hậu Giang. Từu khi thành lập (năm 1976)
đến chuyển đổi thành công ty cổ phần (năm 2003) và đến nay HAMACO
không ngừng phát triển về mọi mặt. Hiện nay, HAMACO đang phân phối các
nghành chính thức như: vật liệu xây dựng, gas, dầu nhớt, xăng dầu….sản xuất
xi măng tươi.
HAMACO tự hào là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh
vực phân phối tại khu vực ĐBSCL. Ngoài việc phân phối mạnh với mạng lưới
phân phối 6 cửa hàng tại khu vực TP. Cần Thơ, 1 cửa hàng tại TP.HCM, và
các chi nhánh tại Bạc Liêu, Hậu Giang, sóc trăng, và hơn 500 đại lý vật liệu
xây dựng, gần 200 đại lý gas, bếp gas và trên 50 đại lý dầu nhớt tại các tỉnh
ĐBSCL, TP.HCM và các tỉnh lân cận.
Trong thời gian tới, Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập mạnh mẽ
với thế giới, nhu cầu và điều kiện thỏa mãn của khách hàng ngày càng cao.
HAMACO chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, cải tiến hệ thồng quản lý theo
ISO 9001:2000, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
HAMACO luôn đặt quyền lợi của khách hàng theo phương châm: “Uy tín –
chất lượng – hiệu quả”. Với một tập thể có truyền thống đoàn kết, thống nhất
và có sự ủng hộ cảu khách hàng HAMACO sẽ phát triển bền vững cùng quý
khách trong tương lai.

-1-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang


2. Lịch sử phát triển.
Năm 1976: Công ty Cổ Phần Vật tư Hậu Giang thành lập có tên Công ty
vật tư Hậu Giang. Công ty thành lập trên cơ sở 5 đơn vị: Công ty vật tư kỹ
thuật TP.Cần Thơ, Công ty xăng dầu TP.Cần Thơ, Công ty vật tư tỉnh Cần
Thơ, Công ty xăng dầu tỉnh Cần Thơ và Công ty xăng dầu Sóc Trăng.
Năm 1991: Khi tách tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Sóc Trăng và Cần Thơ,
công ty đổi tên thành Công ty Vật Tư Tỉnh Cần Thơ.
Năm 1993: Công ty tiếp tục đổi tên thành Công ty vật tư tổng hợp Hậu
Giang và công ty phát triển thêm mặt hàng Gas.
Năm 2000 đến 2007: Công ty thành lập thêm các chi nhánh Tp.HCM, Bạc
Liêu, Sóc Trăng nhằm thúc đẫy khai thác thêm các thị trường này.
Năm 2008: Công ty khai trương tổng kho Trà Nóc với diện tích 10.000 m 2.
Và công ty tiếp tục đầu tư kho C22 Lê Hòng Phong với diện tích tương tự để
phát triển thêm mặt hàng cát đá, kinh doanh xăng dầu và bê tong tươi.
3. Chính sách của công ty.
Chính sách về mặt sản phẩm:
- Đãm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.
- Đào tạo đội ngũ lao động đủ nâng lực và trình độ cần thiết để thực hiện tốt
công việc nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Với chính sách trên, Ban giám đốc công ty và toàn thể nhân viên quyết tâm
xây dựng cải tiến không ngừng hệ thống quản lý và kinh doanh theo phương
châm “UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ”.
4. Cơ cấu tổ chức.

-2-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Dạng cơ cấu chức năng


HỘI
HỘIĐỒNG
ĐỒNGQUẢN
QUẢNTRỊ
TRỊ

BAN
BANKIỂM
KIỂMSOÁT
SOÁT

GIÁM
GIÁMĐỐC
ĐỐC

PHÓ
PHÓGĐ
GĐKINH
KINH
DOANH
DOANH

CHI
CHINHÁNH
NHÁNH
BẠC
BẠCLIÊU
LIÊU


CHINHÁNH
NHÁNH
CHI
TP.HCM
TP.HCM

PHÒNG
PHÒNGKẾ
KẾTOÁN
TOÁN

PHÒNGTỔ
TỔCHỨC
CHỨC
PHÒNG
HANHCÁNH
CÁNH
--HANH

CHI
CHINHÁNH
NHÁNH
VỊ
VỊTHANH
THANH

CHINHÁNH
NHÁNH
CHI
SÓCTRĂNG

TRĂNG
SÓC

PHÒNG
PHÒNGKẾ
KẾHOẠCH
HOẠCH- MARKETING
MARKETING

TỔTIN
TINHỌC
HỌC
TỔ

PHÒNG
PHÒNGXÂY
XÂYDỰNG
DỰNG

CƠBẢN
BẢN

PHÒNGKINH
KINH
PHÒNG
DOANHGAS
GAS
DOANH

PHÒNG

PHÒNGKINH
KINH
DOANH
DOANHXĂNG
XĂNGDẦU
DẦU- DẦU
DẦUNHƠN
NHƠN

BỘPHẬN
PHẬN
BỘ
BÊTÔNG
TÔNGTƯƠI
TƯƠI


PHÒNG
PHÒNGKINH
KINH
DOANH
DOANHVẬT
VẬTLIỆU
LIỆU
XÂY
XÂYDỰNG
DỰNG

CỬAHÀNG
HÀNGVẬT

VẬT
CỬA
TƯSỐ
SỐ11


CỬAHÀNG
HÀNG
CỬA
XĂNGDẦU
DẦU
XĂNG
HAMACO
HAMACO

CỬAHÀNG
HÀNGVẬT
VẬT
CỬA
TƯSỐ
SỐ22


CỬAHÀNG
HÀNGVẬT
VẬT
CỬA
TƯ55
55TẦM
TẦMVU

VU


CỬAHÀNG
HÀNGVẬT
VẬT
CỬA
TƯTRÀ
TRÀNÓC
NÓC


CỬAHÀNG
HÀNGCÁT
CÁT
CỬA
ĐÁ
ĐÁ

BỘPHẬN
PHẬNKHO
KHO-BỘ
VẬN
VẬN

-3-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang


(Nguồn: Phòng kế hoạch – Marketing Công ty CP Hậu
Giang)

-4-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

PHẦN 1: PHÂN TÍCH NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU
GIANG
1. Tình hình tài chính.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh chung của công ty trong những năm 2007 2009
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu

1. Doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp
dịch vụ

Năm
2009

Chênh lệch
2008/2007
Chênh
%

2009/2
Chênh


2007

2008

1.000.155.

lệch
lệch
1.318.483. 1.569.904. 318.327.5 31,8 251.42

639.53
225.60
686.19
86.07
3
60.58
991.159.44 1.308.429. 1.552.627. 317.270.5 32,0 244.19
4.507
990.18
911.124.51 752.112.2

577.82
45.67
1.196.729. -

2

055


8.085.124.

12

9.301.123. 16.080.37

1
-

87.64
444.61

159.012.3 17,4 43

00
5
1.215.998 15,0 6.779.

Doanh thu khác

512
212
145.453.44 122.779.7

9.308
171.966.4

.700
-


2. Các khoản giảm trừ

7

21

22.673.73 15,5 9

3. Giá vốn hàng bán

12

4
-

.096
49.186

5
9
969.238.99 1.271.034. 1.496.414. 301.795.0 31,1 225.38

7.167
055.01
4. Lợi nhuận gộp (1-2- 30.771.242 47.326.39

949.34
73.317.77

57.85

4
94.33
16.555.14 53,8 25.991

3)

0.421

7.959

.917

0.876

-5-

0

9.545


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

5. Doanh thu từ hoạt
động tài chính
6. Chi phí từ hoạt động

1.356.541.

527.050.9


763.439.1

-

-

036

50

32

829.490.0 61,1 82

3.533.185.

86
2.985.396. 8.588.365. -

751

318

5
-

236.38

5.602.


284

547.789.4 15,5 .966

33.982.57

33
0
9.551.655 50,8 5.637.

.338
8. Chi phí quản lý 6.896.199.

0.571
6.464
9.835.559. 17.083.61

.233
2
.893
2.939.360 42,6 7.248.

doanh nghiệp
071
9. Lợi nhuận từ HĐKD 2.904.663.

718
9.944
6.687.095. 14.426.64


.647
3
.226
3.782.431 130, 7.739.

(4+5-6-7-8)
793
10. Thu nhập từ hoạt 7.843.419.

219
11.953.58

7.861
14.362.58

.426
22
.642
4.110.169 52,4 2.408.

động khác

052
8.125
394.635.46 340.681.8

3.298
52.973.32


.073
-

11. Chi phí khác

0

7

53.953.63 13,6 287.70

11.612.90

14.309.60

1
7
02
4.164.122 55,9 2.696.

592
6.296
13. Lợi nhuận trước 10.353.447 18.300.00

9.971
28.736.25

.704
0
.675

7.946.554 76,7 10.436

tài chính(lãi NH)
7. Chi phí bán hàng

12. Lợi nhuận khác

18.793.735 28.345.39

7.448.783.

29

0
-

.173
-

thuế
.385
14. Thuế thu nhập 1.449.482.

1.515
7.832
.130
5
6.317
2.562.000. 7.632.974. 1.112.517 76,7 5.070.


doanh nghiệp
634
15. Lợi nhuận sau 8.903.964.

212
15.738.00

762
21.103.28

.578
5
.550
6.834.036 76,7 5.365.

thuế
751
1.303
3.070
.552
5
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Marketing Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang

-6-

.767


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang


Sau nhiều năm thực hiện công ty đã đạt được một kết quả nhất định:
- Thị phần tăng 30%
- Độ nhận biết thương hiệu tăng 40%
- Doanh thu và lợi nhuận tăng khá cao.
Nhìn chung, doanh thu và lợi nhuận của công ty qua 3 năm tăng với tốc đọ
không đồng điều và chênh lệch nhau cũng không quá lớn.
Về chỉ số tài chính ta có thể thấy do nền kinh tế biến động phức tạp, lạm
phát tăng cao các mặt hàng nói chung năm 2007 tăng 16,63%, tróng đó nhà ở và
vật liệu xây dựng tăng 17,12% (theo báo cáo kinh tế Việt Nam năm 2007 –
Tổng cục thống kê) nên việc đầu tư xây dựng bị chững lại.
BẢNG 2: MỘT VÀI TỈ SỐ VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY (2007- 2009)
Chỉ tiêu

ĐVT

ROS
ROA
ROE
Vòng quay hàng

%
%
%
Lần

Năm
2007
0,92
4,96
20,34

31

2007/20 2008/20
2008
0,92
6,04
35,07
38

2009
0,77
4,80
23,73
30

08
0
1,08
14,73
7

09
-0,15
-1,96
-11,34
-8

7

10


11

3

1

tồn
kho
Vòng

luân Lần

chuyển các khoản

-7-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

phải thu
(Nguồn: Tổng công ty xi măng Việt Nam)
2. Hoạt động Marketing.
So với đối thủ cạnh tranh thì HAMACO có hoạt động Marketing mạnh hơn
hẳn, công ty thường xuyên mở các hoạt động kỉ niệm, treo pano quảng cáo
khắp các tuyến đường,…
3. Nguồn nhân lực.
Đây là một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết cho sự phát triển và
tồn tại của công ty.
Nhìn chung, quan 3 năm qua công ty có sự thay đổi đáng kể về số lượng lẫn

chất lượng. Từ năm 2007 đến 2009 nhân sự tăng 30 người, trình độ đại học
ngày càng được chú trọng.
BẢNG 3: CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007 – 2009).
Trình độ

Đại học, cao học
Trung cấp, cao đẳng
Sơ cấp
Khác
Tổng cộng

Năm 2007
Số lượng Tỷ lệ

Năm 2008
Số
Tỷ lệ

Năm 2009
Số
Tỷ lệ

(người)

(%)

lượng

(%)


lượng

(%)

25,34
25,45
10,91
28,18
100,00

(người)
42
33
14
24
113

37,17
29,20
12,39
21,24
100,0

(người)
55
39
18
28
140


39,29
27,86
12,85
20
100,00

39
28
12
31
110

0
(Nguồn: phòng nhân sự công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang)
Sự thay đổi cơ cấu nhân sự theo chiều hướng ngày càng tăng nhanh số
lượng lao động có trình độ cao, tăng chậm đối với lao động có trình độ thấp.
-8-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Điều này chứng tỏ công ty đang cố gắng nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng
nhân sự của công ty.
4. Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường vĩ mô.
Các yếu tố kinh tế.
 GDP và thuế thu nhập bình quân đầu người.
Sau hơn 20 năm đổi mới, GDP của cả nước tăng liên tục. Đặc biệt là trong
những năm gần đây từ 2005 – 2007 GDP tăng nhanh hơn. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế tăng với tốc độ khá nhanh và ổn định ( 8%/năm). Tốc độ tăng trưởng

ngày càng nhanh thì nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ gấp đôi sự phát triển
kinh tế.
 Lạm phát.
Hiện nay, chỉ trong 8 tháng đầu năm 2009 giá cả các loại hàng hóa và dịch vu
tăng đột biến làm cho chỉ số giá tiêu dung cả nước tăng 22,2% so với cùng kỳ
năm trước, dự báo cuối năm lạm phát tăng 25%. Lạm phát cao ảnh hưởng không
nhỏ đến đầu tư, tổ chức cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định
đầu tư trong lĩnh vực xây dựng.

 Cơ sở hạ tầng.

-9-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Cơ sở hạ tầng của ĐBSCL hiện nay được đánh giá là còn yếu kém chính vì
thế nhà nước đang chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực này.
Đây là một cơ hội lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Các yếu tố chính trị - pháp luật.
ĐBSCL là một khu vực có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế. Do đó,
chính phủ đã có những chính sách riêng để thu hút đầu tư. Các doanh nghiệp đầu
tư vùng ĐBSCL sẽ được ưu đãi về thuế, đất đai và các hạng mục hạ tầng khác.
Bên cạnh đó, các thủ tục về hành chính kinh doanhn cũng được cải tiến như:
Theo nghị quyết 54 của chính phủ về cải cách hành chính, bắt đầu từ 01/04.2008
các tỉnh thành phố phải thực hiện cải giấy phép kinh doanh trong vòng 5 ngày.
Theo quy hoạch, các nhà máy xi măng lò quay có công nghệ hiện đại, quy
mô lớn, cơ giới hóa và tự động hóa cao, tiêu tốn ít nhiên liệu, tiết kiệm năng
lượng và giãm thiểu môi trường sẽ được xây dựng.
Bộ xây dựng đã chỉ đạo các nghành xi măng thực hiện nhiệm vụ bình ổn

giá và thị trường xi măng trong nước.
Trì sản xuất ổn định và phát triển, Bộ Xây Dựng đồng ý “ cần phải xây
dựng lộ trình điều chỉnh giá bán xi măng.”
Bộ Xây Dựng đã yêu cầu tổng công ty công nghiệp Xi Măng Việt Nam xây
dựng lộ trình cụ thể về điều chỉnh giá bán xi măng, trong đó phải thể hiện rõ giá
thành sản xuất của tùng nhà máy, ảnh hưởng của việc tăng giá dầu đến giá thành
xi măng của từng nhà máy. Giá bán xi măng thực tế hiện nay, giá bán xi măng
dự kiến điều chỉnh theo lộ trình, doanh thu bán hàng, nộp ngân sách lợi nhuận
hoặc lỗ.

-10-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Nhằm ngăn chặn hoặc xử lí nghiêm hành vi lien kết độc quyền tăng giá bán
các sản phẩm vật liệu xây dựng, văn phòng chính phủ đã có “công văn số
1609/VPCP-KTTH thông báo ý kiến của phó thủ tướng Hoàng Trung Hải về việc
tăng cường quản lí kinh doanh về vật liệu xây dựng.”
Với những chính sách trên tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động trong
một môi trường cạnh tranh lành mạnh, ổn định, an toàn.
4.1.3 Dân số
Dân số mà đặt biệt là nền dân số trẻ nước ta là một yếu tố quan trọng đối
với ngành xây dựng. Theo kê năm 2007, tuổi kết hôn trung bình lần đầu
(SMAM) của nước ta là 26,8 tuổi ở nam và 23.5 tuổi đối với nữ. Trong khi có
đến 57,9% số dân nữ từ 20-24 tuổi chưa kết hôn.38,2 % số dân nam từ 25-29 tuổi
chua kết hôn. Đối với lối sống tự lập ngày nay thì số lượng các cặp vợ chồng ra
riêng sau khi lặp gia đình là rất lớn, có ảnh hưởng tốt đến ngành xây dựng nói
chung và công ty cổ phần vật tư Hậu Giang nói riêng.
Vấn dề di chuyển dân cư giữa các vùng là một yếu tố không thể bỏ qua.

Tính đến ngày 01/04/2007 tổng số thành phố Cần Thơ là 1.128.585 người trong
đó số người di cư tính đến 01/04/2006 đến 01/04/2007 là 8380 người và sống
nhập cư từ các tỉnh thành phố khác là 5714 người đây là một lợi thế lớn cho việc
phát triển của ngành và doanh nghiệp.
4.1.4 Yếu tố văn hoá xã hội

-11-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Dân số là cấu trúc hộ gia dình được xem là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc phát triển ngành. Việt Nam là nước có dân số đứng thứ 2 Đông
Nam Á và đứng thứ 13 trên thế giới. Theo thống kê dân số Việt Nam trung trung
bình 2008 là 85155 ngàn người và bình quân mỗi năm tăng 1024 ngàn người
tương đương với quy mô một tỉnh. Dân số nước ta thuộc dân số trẻ, quy mô một
gia đình nhỏ, bên cạnh đó còn ảnh hưởng lối sống hiện đại từ phương Tây. Hiện
nay phần lớn thanh niên trưởng thành mong muốn tách khỏi gia đình và sống độc
lập. Thành phố cần Thơ là 1 trung tâm văn hoá lớn của đồng bằng sông cửu
Long nên sự ảnh hưởng đó là rất lớn.
Vì thế nhu cầu nhà ở tăng cao, bên cạnh đó nhu cầu ở, đi lại học tập…
không ngừng được nâng lên. Có ảnh hưởng rất lớn đối với ngành và doanh
nghiệp.
Ngoài ra như đã đề cập ở phần dân số do lớp thanh niên hiện nay có xu
hướng đỗ về các thành phố lớn để lập nghiệp nên nhu cầu về nhà ở tại trong
những nơi đó là rất lớn. Từ xưa Người Việt nam đã có quan niệm : “ có an cư thì
mới lập nghiệp” những bạn trẻ sau khi rời khỏi gia đình ai nấy điều muốn có một
ngôi nhà riêng để làm ăn. Đây chính là cơ hôi cho ngành xây dựng chúng ta.
4.1.5 Yếu tố tự nhiên
Cần Thơ là trung tâm của đồng bằng sông cửu Long. Do tiếp giáp với

nhiều tỉnh như: An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang và Vĩnh Long.
Ngoài ra, Cần Thơ còn nằm trên quốc lộ 1A. Đây là việc thuận lợi cho việc
thông thương mua bán với các tỉnh trong vùng ĐBSCL cũng như TP Hồ Chí
-12-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Minh và các tỉnh miền đông nam bộ, mở rộng thị trường mà chi phí vận chuyển
tương đối thấp hơn với các doanh nghiệp khac1 cùng ngành. Công ty cổ phần vật
tư Hậu Giang là 1 công ty phân phối hàng vật tư nên việc tiết kiệm được chi phí
là lợi thế cho đầu vào của công ty.
Sau khi gia nhập WTO, tuy nước ta có thể mua được máy móc, công nghệ
từ nước ngoài dễ dàng hơn so với trước đây. Xong do không chủ động được nên
chúng ta phải tốn một lượng tiền lớn đầu tư cho trang thiết bị. Chính gì thế mà
nhà nước ta đã có chủ trương quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam
đến năm 2020 đặt ra mục tiêu: vào năm 2015 , Việt Nam phải chế tạo được các
dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng tương đối lớn, có trình độ công
nghệ tiên tiến nhằm tiết kiệm chi phí. Tuy nhien do tiến độ thi cong tương đối
chậm nên mặt dầu la chuyển vọng cho ngành xây dựng nhưng cũng không quá
lớn.
Cuộc sống được nâng cao, con người ngày càng chú trọng đến môi trường
sống của mình. Nhưng hiện nay do máy móc củ việc khai thác tài nguyên khoáng
sản của chúng ta là một nguồn gây ôi nhiễm quá lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khoẽ của công nhân và người dân trong khu vực. Đó là 1 thách thức lớn
cho ngành. Vì thế yêu cầu đặt ra là cải tiến công nghệ nhằm giảm thiểu mức độ
ôi nhiễm đến mức thấp nhất. Theo quy hoạch , các nhà máy xi măng lò quay có
công nghệ hiện đại, quy mô lớn,cơ giới hoá và tự động hoá cao, tiêu tốn ít nhiên
liệu, nguyên liệu, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu ôi nhiễm môi trường sẽ
được xây dựng. Không đầu tư mới các nhà máy xi măng lò đúng và trạm nghiền

không có cơ sở sản xuất clinker. Dự kiến sản lượng xi mang sẽ tang mạnh,từ 59
-13-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

triệu tấn 2010 lên 88,8 triệu tấn năm 2015 và 112 triệu tấn 2020. Tuy nhiên môi
trường vẩn là một thách thức lớn.
4.1.6 Môi trường công nghệ
Bất cứ ngành công nghiệp nào cũng điều phải phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng
và công nghệ ngày cảng hiện đại. công nghệ hiện đại sẻ giúp cho doanh nghiệp
tăng mức độ cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác. Sự phát triển công nghệ
sẻ tác động mạnh mẽ đến sản phẩm , doan nghiệp nhà phân phối, kễ cả người
tiêu dùng. Các doanh nghiệp sản xuất phải không ngừng tiếp thu các công nghệ
mới nếu không muốn sản phẩm của mình lạc hậu hơn so với dối thủ cạnh tranh.
Hiện nay các loại vật liệu mới không ngừng dược nghiên cứu và phát triển đây là
một cơ hội rất tốt cho doanh nghiệp có thể đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh.
4.1.7 Môi trường quốc tế
Do công ty cổ phần vật tư Hậu Giang chủ yếu phân phối vật liệu xây dựng
trong nước nên môi trường quốc tế không ảnh hưởng đến ngành
4.2.1 Đối thủ cạnh tranh
a) Thị phần
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây
dựng. Nhung đa phần những doanh nghiệp này còn nhỏ lẻ, chua có sức cạnh
tranh mạnh. Hiện tại với thị phần 30% công ty hiện đang dẫn đầu trong lĩnh vực
này trên thị trường ĐBSCL. Tuy nhiên, do đặc điểm cơ cấu của ngành là cạnh

-14-



Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

tranh hoàn toàn, các đối thủ cũng chiếm thị phần ngang ngửa nên con số trên
cũng chua nói lên được điều gì. Những đối thủ của công ty có thể kể đến là:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn quang giàu chiếm 25% thị phần. dây là
môt đối thủ khá mạnh . công ty này có hệ thống phân phối rộng và sở hữu một
đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, bộ phận marketing làm việc có hiệu quả nhất là
trong việc chăm sóc và có nhiều mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, việc
kiểm soát phân phối găp nhiều khó khăn.
+ DNTN Phước Vũ chiếm thị phần là 18% đây là đối thủ mà công ty phải
để ý. Mặc dù có thị phần nhỏ hơn công ty cổ phần vật tư Hậu Giang nhung
doanh nghiệp tư nhân Phước Vũ có tiềm năng rất lớn vì có nhiều mối quan hệ
với khách hàng, đại lý nhà cung cấp , để quản lý hệ thống phân phối.
+ công ty TNHH Phương Trân với những điểm mạnh sau: có quan hệ tốt
với nhà cung ứng, có đội chuyên chở bốc xếp đông đảo nên giao hàng nhanh
chống và chiếm một thị phần nhanh chóng, tương đối (14%). Mặt khác công ty
này cũng gặp một số vướng mắc: niềm tin khách hàng chưa cao, chưa có chiến
lược giá phù hợp.
• Với tình hình cạnh tranh như hiện nay cũng như việc sẽ xuất hiện
nhiều doanh nghiệp mới tham gia lĩnh vực mua bán vật tư trong thời gian tới,
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Cần có một chiến lược marketing phù hợp
cũng cố nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trong ngành.
b) Mức tăng trưởng cao:

-15-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Trong năm 2006 năm 2007 có 4 nhà máy sản xuất xi măng với tổng công

suất thiết kế 4,24 triệu tấn đi vào sản xuất. Năm 2008 có thêm 10 nhà máy xi
măng mới với công suất 11,93 triệu tấn hoàn thành, đưa tổng công suất thiết kế
đến năm 2008 lên 39,5 triệu tấn.
Năm 2009 cả nước dự kiến sẽ hoàn thành và đưa vào sản xuất 18 dự án xi
măng với tổng công suất với 20 triệu tấn. Tính đến năm 2009 tổng công suất các
nhà máy xi măng trên toàn quốc sẽ đạt 60 triệu tấn, trong khi đó nhu cầu tiêu
dùng 45- 46 triệu tấn. Như vậy năng lực sản xuât xi măng trong nước sẽ đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ không còn hiện tượng thiếu về nguồn.
Theo dự báo năm 2010 trở đi một số dự án mới sẽ tiếp tục hoàn thành và
đưa vào hoạt động nên Việt Nam không phai nhập khẩu clinker và dự thưa một
phần để xuất khẩu vào Việt Nam sẽ trở thành nước có công suất và sản xuất
lượng xi măng lớn nhất trong khối ASEAN.
4.2.2. Đối tượng tiềm ẩn.
Hiện nay tình hình vật tư đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp ra
đời hậu hết là bộ máy trẻ có cách nhìn cởi mở hơn, cách kinh doanh khá mới mẻ
và táo bạo sẽ là trở ngại lơn cho các doanh nghiệp.
Nhà cung ứng.
 Sự mất cân đối cung- cầu tại thị trường xi măng miền nam
Như đã nói ở trên tính đến hết 2009 tổng công suất các nhà máy xi măng trên
toàn quốc đạt gần 60t triệu tấn trong khi nhu cầu về xi măng là 45-46 triệu tấn.
-16-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

chính vì thế dự báo đến 2010, số lượng xi măng cung ứng cho thị trường sẽ vượt
mức cầu hơn 10 triệu tấn.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng mất cân đối cưng ứng giũa phái nam và
phía bắc vẩn tiếp diễn và cần có sự tính toán.
Trang 25

 Sự chuyển đổi nhà cung cấp.
Hiện tại doanh nghiệp có nhiều nhà cung cấp mặt hàng xi măng tuy nhiên
giá cả và chất lượng không có sự chênh lệch lớn nên việc chuyển đổi là tương
đối khó khăn và không cần thiết.
4.2.4. khách hàng
- Thị trường hiện tại
Hiện nay do nền kinh tế có nhiều biến động kéo theo đó là những biến
động trên thị trường như giá cả, sản lượng, cạnh tranh ngày càng gây gắt...
Tuy nhiên sản lượng sản xuất xi măng trong những năm qua không đáp
ứng được nhu cầu trong nước:
SẢN LƯỢNG XI MĂNG CẢ NƯỚC QUA CÁC NĂM
Năm
2002
Sản lượng sản 14,64

2002
16,8

2003
18,4

xuất

-17-

2004
20

2005
21,7


2006
23,6

2007
26,9


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Nhu cầu thực tế

16,48

20,5

24,38

26,5

28,2

32,1

35,9

Nhập khẩu

1,33


3,75

5,98

6

6,5

8,5

8,9

(Nguồn: tổng công ty xi măng Việt Nam)
• Thị trường tiềm năng
Triển vọng phát triển ngành xi măng trong những năm tới sẽ là tiếp tục tăng
trương cao và vững mạnh. Tổng công ty xi măng Việt Nam dự báo nhu cầu xi
măng trong nước sẽ tăng trung bình 11% tính từ năm 2007 trở đi. Tổng công ty
xi măng Việt Nam có bảng dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng đến năm 2012 như
sau:
DỰ BÁO NHU CẦU XI MĂNG TRONG TOÀN QUỐC TỪ 2007 ĐẾN 2012
( ĐƠN VỊ: TRIỆU TẤN/NĂM)
Năm
Nhu

2007
35,09

2008
38,59


2009
42,46

2010
46,80

2011
51,37

2012
56,51

cầu
(Nguồn: tổng công ty xi măng Việt Nam)
Căn cứ huy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến 2010 và định hướng
đến 2020 đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt, dự báo đến 2015, nhu cầu xi
măng trong toàn quốc được phân bổ theo năng lực sản xuất ở 3 miền và 8 vùng
kinh tế như sau:

-18-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

DỰ BÁO NHU CẦU XI MĂNG TRONG TOÀN QUỐC NĂM 2010 VÀ
2015 THEO TỪNG KHU VỰC ( ĐƠN VỊ: TRIỆU ĐỒNG TẤN/NĂM)
MIỀN
Bắc

Miền vùng kinh tế Nhu

Tây bắc
Đông bắc

cầu

măng 2010
0,7
3,98

xi Nhu

17,50

Trung

hồng
Bắc trung bộ
Nam trung bộ

6,56
5,00

Nam

Tây nguyên
1,17
Đông nam bộ
12,17
Đồng bằng sông 7,02
cửu long

-19-

xi

măng năm 2015
0,94
5,32

Đồng bằng sông 13,10
4,92
3,74

cầu

1,56
16,25
9,37


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Cả nước
46,80
(Nguồn: tổng công ty xi măng Việt Nam)

62,5

Theo dự báo thì nhu cầu sử dụng xi măng cả nước nói chung và đông bằng
sông cửu long nói riêng ngày càng tăng, đây là cơ hội tốt cho công tuy xâm nhập
thị trường này. Bên cạnh đó thị trường đông nam bộ cũng là một thị trường mà

công ty cũng cần quan tâm và hướng tới. Với tình hình đó đây là một điểm thu
hút các đối thủ gia nhập ngành.
4.2.5. sản phẩm thay thế.
Hiện nay tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Và trong
những nguyên nhân đóng góp một lượng lơn CO2 vào khí quyển và ngành công
nghiệp sản xuất suy măng truyền thống. Chính vì thế một số nước công nghiệp
tiên đã khuyến khích phát triển chất kết dính mới có khả năng thay thế xi măng
portland truyền thống. Đó là xi măng polime. Vừa có độ dính cao vừa có tính
chịu nhiệt tốt không gây hại cho môi trường. Đây sẽ là một nguy cơ thay thế là
thách thức lớn cho ngành.
• Gỗ.
Thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay là rất ưa chuộng những mặt hàng từ
thiên nhiên. Nên gỗ là một chất liệu được hướng tới do vẻ sang trọng của nó.
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)
STT

Yếu tố bên ngoài chủ yêu Tầm
quan

-20-

Phân loại

Số
quan

điểm


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang


1

trọng
Mưc tăng trưởng ngành 0,11

3

trọng
0,33

2
3

cao
Lạm phát
0,07
Có nhiều dự án đầu tư lớn 0,1

2
3

0,14
0,3

4

ở ĐBSCL
Chính sách kích cầu xi 0.1


3

0,3

5

măng của chính phủ
Sự mất cân đối cung cầu 0,11

3

0,33

6
7

miền Nam
Nhiều nguồn cung
0,08
Cạnh tranh ngày càng gay 0,15

3
3

0,24
0,45

8

gắt

Chính sách của nhà nước 0,12

2

0,24

9

về thu hút đầu tư
Xu hướng tách khỏi gia 0,09

4

0,18

3

0,21
3,11

tại thị trường xi măng

đình truyền thống
10
Thị trường tiềm năng
Tổng số điểm
(Nguồn: nhóm thực hiện)

0,07
1.0


PHẦN 2. PHÂN TÍCH CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH MA TRẬN HÌNH
ẢNH CẠNH TRANH CÔNG TY CPVT HẬU GIANG
-21-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Tầm Hậu giang

Quang

Phước

Phương

qua


Điể Tr

trân
Điể Tr

m

n

1.Thị phần
0,1

2.Chất lượng phục 0,11
vụ
3.Cơ sở vật chất

0,08

4. Uy tín thương 0,12
hiệu
5.Tài chính
0,1
6.Hoạt động chiêu 0,09
thị
7.Giá cả

0,09

8.Tình hình nhân 0,08
sự
9.Sản

phẩm

đa 0,07

dạng
10.Mạng lưới phân 0,09
phối
11. Văn hóa tổ 0,07

Điể


Trọ

giàu
Điể Trọ

m

ng

m

ng

ọng m

ọng

trọn số

trọn số

trọ số

trọ số

g số

g số


ng

ng

0,3
0,44

3
4

số
0,2
0,4

2
4

số
0,2
0,2

2
2

3

4
0,2

3


2
0,2

3

3

4
0,2

2

4
0,2

2

3
3

4
0,2
0,1

2
2

4
0,2

0,1

2
2

2

8
0,1

2

8
0,0

1

3

8
0,1

2

9
0,1

2

4


6
0,2

3

6
0,2

3

2

1
0,2

3

1
0,0

1

2

7
0,1

2


9
0.2

3

0,4
0,44
0,32
0,36
0,3
0,36
0,18
0,24
0,28
0,27
0,14

4
4
4

0,24

3

0,36

3
4


0,3
0,27

2

0,18

3

0,24

4

0,28

3

0,18

2

0,14

chức

4

-22-

1



Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

Tổng

1,0

3,29

2,93

2,4

2,0

6
4
(Nguồn: Phòng Marketing)

PHẦN 3. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY
1.Sứ mạng.
- Công ty vật tư Hậu Giang quyết tâm là đơn vị đứng đầu khu vự đồng
bằng sông cửu long trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng xây dựng, gas, đốt,
bếp gas, và phụ tùng bếp gas, đại lý xăng dấu nhớt, ... trên cơ sở phát triển bền
vững về mọi mặt.
- Không ngừng thỏa mãnvề nhu cầu hàng hóa dịch vụ, ngày càng cao của
khách hàng.
- Đạo tạo đội ngủ lao động có trình độ lao động chuyên nghiêp, được làm
việc trong mồi trường thuận lợi, có cơ hội thân tiến và sở hửu doanh nghiệp.

- Bảo toàn và phát triển vốn, đem lại lợi nhuận và cổ tức ngày càng cao cho
các cổ đông.
-23-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

- Xây dựng được hình ảnh của công ty với khách hàng và công chúng, góp
phần phát triển chung của xã hội.
2.Mục tiêu.
Mục tiêu chiến lược của công ty 2009 đến 2012
• Phấn đấu đến 2012 doanh thu tăng 45- 50% so với năm 2008 trong
đó mỗi năm tăng 10- 15% so với năm trước.
• Phấn đấu đến 2012 lợi nhuận tăng 20- 25% so với năm 2008, trong
đó mỗi năm tăng 5- 10% so với năm trước.
• Xây dựng tổ chức công ty ngày càng vững mạnh, trong đó quan tâm
đến việc đào tạo và đãi ngộ cán bộ. Phấn đấu đến 2012 có trên 90% nhân viên bộ
phận marketing, bán hàng được tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn.

PHẦN 4. CỚ SỞ LỰA CHỌN CÁC CHIẾN LƯỢC (Ma trận SWOT)
S

Điểm mạnh(S)
Điểm yếu(W)
1.Có nhân viên nhiệt 1.Khâu vận chuyên
tình, giàu kinh nghiệm. hàng hóa còn chậm
2.Khả năng huy động 2.Chiến lược giá còn
vốn cao.

yếu.


3.Công ty có thương 3.Hệ thống phân phối

-24-


Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm xi măng của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang

hiệu uy tín

còn tập trung.

4.Cơ sở vật chất mạnh
5.Sản phẩm kinh doanh
đa dạng.
Các cơ hội(O)
Các chiến lược S - O Các chiến lược W - O
1.Sự mất cân đối cung cầu -S1,2,3,4 chiến lược - W 1,3O1,2,3 chiến
xi măng ở thị trường miền phát triển thi trường
nam.

lược

phát

triển

thi

-S5O4chiến lược đa trường


2.Có nhiều dự án đầu tứ dạng hóa sản phẩm

-W 2 O 4 chiến lược

lơn ở ĐBSCL

phát triển thi trường

3.Thị trường tiềm năng.
4. Có nhiều nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào
Các mối đe dọa(T)
Các chiến lược S-T
Các chiến lược W-T
1.Cạnh tranh ngày càng S1,2,3,4,5 T3
chiến -W1,2,3 T1,2 chiến
gay gắt.

lược

liên lược

2. Dự báo sản phẩm xi kết.S1,3,4T1,2,3 chiến trường
măng sẽ vượt cầu.

lược chiêu thị

3. Khách hàng ngày càng
khó khăn.


PHẦN 5. THỰC THI CHIẾN LƯỢC
1. Các chiến lược.
Chiến lược phát triển thị trường.
-25-

phát

triển

thi


×