Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.29 KB, 91 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M

1

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

KI L

VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ



2

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

OBO
OKS
.CO
M


1.1.1. Nguồn gốc và sự ra đời của bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng xuất hiện như là
một phương thức xử lý rủi ro, tổn thất mà con người phải đối phó hàng ngày trong
đời sống sinh hoạt sản xuất. Cách xử lý này dựa trên ý niệm cộng đồng hoá rủi ro,
hiểm hoạ. Lòch sử thế giới cho thấy ý niệm đó đã hình thành từ xa xưa, thông qua
các hình thức biểu hiện rất thô sơ như:

- Vào 4.500 năm TCN ở vùng hạ Ai Cập, những người thợ đẽo đá đã biết
thành lập quỹ tương trợ để giúp đỡ nạn nhân của các vụ tai nạn;
- Các lái buôn Trung Quốc vào 4.000 năm TCN đã biết hợp tác tổ chức
chuyên chở tài sản của mỗi người phân tán trên nhiều thuyền khác nhau, giúp cho
mỗi người tránh phải gánh chòu tổn thất toàn bộ số hàng của mình.
Trên đây là cách phân tán rủi ro, tổn thất và điều đó được xem như là hình
thức nguyên khai của bảo hiểm. Sau đó để đối phó với những tổn thất nặng nề, hình
thức cho vay mạo hiểm đã xuất hiện ở Babylone (1.700 năm TCN) và Athènes (500
năm TCN). Theo đó, trong trường hợp xảy ra tổn thất đối với hàng hóa trong quá
trình vận chuyển, người vay sẽ được miễn trả khoản tiền vay cả vốn lẫn lãi; ngược
lại, họ phải trả một lãi suất rất cao khi hàng hóa đến bến an toàn. Lãi suất cao này

KI L

được xem như là hình thức sơ khai của phí bảo hiểm. Song, số vụ tổn thất xảy ra
ngày càng nhiều làm cho các nhà kinh doanh cho vay vốn lâm vào tình thế nguy
hiểm và thay thế nó là hình thức bảo hiểm ra đời.
Vào thế kỷ XIV, ở Floren nước Ý, hợp đồng bảo hiểm hàng hải đầu tiên
xuất hiện. Theo đó, một người bảo hiểm cam kết với người được bảo hiểm sẽ bồi
thường những thiệt hại về tài sản mà người được bảo hiểm phải gánh chòu khi có




3

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

thiệt hại xảy ra trên biển, đồng thời với việc nhận một khoản phí. Hợp đồng bảo

OBO
OKS
.CO
M

hiểm hàng hải cổ xưa nhất có ghi ngày 22/04/1329 hiện còn được lưu giữ tại Floren.
Sau đó cùng với việc phát hiện ra Ấn Độ dương và tìm ra Châu Mỹ, bảo hiểm hàng
hải đã phát triển rất nhanh.

Đến thế kỷ XVII, nước Anh đã chiếm vò trí hàng đầu trong buôn bán và
hàng hải quốc tế với Luân Đôn là trung tâm phồn thònh nhất. Tàu của các nước đi từ
Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi đều cập bến hai bên bờ sông Thame. Các
tiệm cà phê là nơi gặp gỡ của các nhà buôn, chủ ngân hàng, người chuyên chở,
người bảo hiểm … để giao dòch, trao đổi tin tức, bàn luận trực tiếp với nhau, cụ thể ở
Anh Quốc vào năm 1600, hoạt động kinh doanh bảo hiểm được Nữ hoàng cho phép
và năm 1720, các nhà bảo hiểm Lloys’s ra đời. Sau đó 60 năm, họ đảm bảo 90% rủi
ro hàng hải trên thế giới.

Sau bảo hiểm hàng hải là sự xuất hiện của bảo hiểm hỏa hoạn. Điều này
được đánh dấu bằng sự kiện vào năm 1666 ở Anh quốc, một vụ hoả hoạn kinh hoàng
tại Luân Đôn đã thiêu rụi 13.200 ngôi nhà trong đó có hơn 100 nhà thờ. Vụ hỏa hoạn
này để lại một sự thiệt hại quá lớn không thể cứu trợ được. Từ đó, các nhà kinh
doanh ở Anh đã nghó ra việc cộng đồng chia sẻ rủi ro hỏa hoạn bằng cách thành lập
các công ty bảo hiểm hỏa hoạn và sáu công ty bảo hiểm hoả hoạn ra đời vào năm


KI L

1667. Sau đó, các nước khác ở Châu Âu cũng ra đời các công ty bảo hiểm hỏa hoạn.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, bảo hiểm phi nhân thọ phát triển để đảm
bảo cho hàng loạt rủi ro mới như bệnh tật, ô tô, hàng không…
Ngày nay, bảo hiểm phi nhân thọ trở thành một hoạt động quan trọng trong
nền kinh tế xã hội và hơn nữa là động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển
mạnh mẽ. Bảo hiểm phi nhân thọ với nhiều loại hình đa dạng, phong phú đã thâm



4

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

nhập vào mọi lónh vực của cuộc sống, trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con

OBO
OKS
.CO
M

người .
1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm phi nhân thọ

- Theo Dennis Kessler(1), bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất
hạnh của số ít.

- Theo Monique Gaultier(2), bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là

người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm nhằm thực
hiện mong muốn để cho mình hoặc một người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro
sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác, đó là người
bảo hiểm.

Trong hệ thống kinh tế-xã hội nói chung và hệ thống tài chính nói riêng,
bảo hiểm tồn tại như là một bộ phận cấu thành với hai hình thức chính là bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm thương mại.

Bảo hiểm xã hội là một đònh chế pháp lý bảo vệ người lao động bằng cách
thông qua việc tập trung nguồn tài chính được huy động từ người lao động, người sử
dụng lao động (nếu có), cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước, thực hiện trợ cấp vật chất,
góp phần ổn đònh đối tượng đời sống cho người tham gia bảo hiểm xã hội và gia đình
họ trong các trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội gặp rủi ro ốm đau,

KI L

thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, rủi ro tuổi già, làm cho gia đình bò mất
hoặc giảm thu nhập bất ngờ.

(1): Dennis Kessler, Risque No 17, Jan-Mars 1994.
(2): Monique Gaultier, Généralité sur I’assurance, Projet d’assur, L’école
supérieur des Finances et de la Comptabilité de Hanoi-1994.



5

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Bảo hiểm thương mại là hoạt động bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức

OBO
OKS
.CO
M

kinh doanh bảo hiểm trên thò trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại chỉ
những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở
người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo
hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thoả thuận trước trên
hợp đồng.

Bảo hiểm thương mại được chia ra làm hai loại là bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm phi nhân thọ.

Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống hoặc chết. Ví dụ như bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm
tử kỳ.

Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân
sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:

- Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;

- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường
sắt và đường không;


KI L

- Bảo hiểm hàng không;
- Bảo hiểm xe cơ giới;
- Bảo hiểm cháy, nổ;

- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu;
- Bảo hiểm trách nhiệm chung;
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;



6

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;

OBO
OKS
.CO
M

- Bảo hiểm nông nghiệp;
- Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ qui đònh.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ

- Hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ là một hoạt động thoả thuận.
- Sự tương hỗ trong bảo hiểm phi nhân thọ được thực hiện trong một cộng
đồng có giới hạn, một nhóm đông.


Bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp dòch vụ đảm bảo không chỉ cho các rủi ro
bản thân con người mà còn cho cả rủi ro tài sản và trách nhiệm.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm phi nhân thọ
- Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn
Trong bảo hiểm phi nhân thọ, người bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy
ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người, không bảo hiểm một cái chắc
chắn xảy ra.

- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối

Tất cả các giao dòch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn
nhau, trung thực tuyệt đối. Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải
trung thực trong tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

KI L

- Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm

Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan, gắn liền
hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên
tắc này chỉ ra người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng
bảo hiểm.



7

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


- Nguyên tắc bồi thường

OBO
OKS
.CO
M

Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải
bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vò trí tài chính
như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi
dụng bảo hiểm để trục lợi.

- Nguyên tắc thế quyền

Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người
được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách
nhiệm bồi thường cho mình.

1.1.5. Bản chất của bảo hiểm phi nhân thọ

Thực chất bảo hiểm phi nhân thọ là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trò nhằm hình
thành và sử dụng quỹ bảo hiểm cho mục đích bù đắp tổn thất do rủi ro bất ngờ gây
ra cho bên được bảo hiểm, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên và
liên tục.

Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thò trường các mối quan hệ kinh tế rất đa
dạng và phức tạp. Bảo hiểm phi nhân thọ, dưới mọi góc độ như doanh nghiệp bảo
hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản lý nhà nước, hiệp hội bảo hiểm…, bức thiết phải


KI L

được xây dựng và hoàn thiện nhanh chóng nhằm phát huy chức năng vốn có của
mình: bảo vệ con người, bảo vệ tài sản, bảo vệ của cải vật chất của xã hội.
1.1.6. Sự cần thiết của bảo hiểm phi nhân thọ đối với đời sống kinh tế – xã
hội

Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, con người với tư cách là chủ thể
của hoạt động có ý thức, luôn phải đối đầu với các rủi ro. Tác động của rủi ro của



8

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

các yếu tố không thể kiểm soát được đã làm cho con người, trong đời sống cũng như

OBO
OKS
.CO
M

trong sản xuất không thu được kết quả như đònh trước và hậu quả là tạo ra sự mất
cân đối trong quá trình sản xuất, xã hội. Đó chính là tiền đề khách quan cho sự ra
đời của bảo hiểm. Các quỹ bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng
có vai trò như một công cụ an toàn thực hiện chức năng cơ bản, bảo vệ con người,
bảo vệ tài sản của cải vật chất xã hội.


Hiện nay, ở nước ta, việc chuyển hướng nền kinh tế sang cơ chế thò trường
đã tạo ra động lực thúc đẩy việc khai thác và phát triển mọi tiềm năng sáng tạo, tạo
ra được một nguồn hàng hoá, dòch vụ phong phú, trong đó có một khối lượng lớn giá
trò mới. Đây chính là tiền đề làm nảy sinh và phát triển mạnh mẽ nhu cầu đảm bảo
bảo hiểm và là cơ sở vững chắc cho sự hình thành và tồn tại của các doanh nghiệp
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng.
1.1.7. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
- Về mặt kinh tế – xã hội

Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bảo hiểm phi nhân thọ đóng vai trò như
một công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chủ
thể dân cư và kinh tế; thúc đẩy ý thức đề phòng – hạn chế tổn thất cho mọi thành
viên trong xã hội.

KI L

Cùng với các quỹ bảo hiểm khác, bảo hiểm phi nhân thọ là môi trường
nghề nghiệp của một số lượng lớn lao động, tạo ra nhiều giá trò gia tăng cho cả nền
kinh tế, góp phần đáng kể vào tổng GDP của quốc gia.
Hiện nay, cả nước có nhiều DNBH PNT có doanh thu phí bảo hiểm các
nghiệp vụ đối nội chiếm trên 50% tổng doanh thu. Các doanh nghiệp này đã sử dụng



9

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

một mạng lưới đại lý rất mạnh, tạo ra công việc làm, thu hút một số lượng lớn lao


OBO
OKS
.CO
M

động tại các đòa phương, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp cho xã hội.
Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ còn có vai trò lá chắn kinh tế cho
các cá nhân/tổ chức. Điều này được thể hiện qua số liệu thống kê của Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam. Trong nhiều năm qua, số tiền chi trả bồi thường của các DNBH
PNT rất lớn và ngày càng tăng qua các năm. Thực tế cho thấy, một số cá nhân/tổ
chức kinh tế khi không may gặp rủi ro, tưởng như cá nhân/ tổ chức đó rơi vào tình
trạng phá sản nhưng họ đã tham gia hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đã
giúp họ nhanh chóng hoạt động trở lại. Điều đó chứng tỏ rằng, các DNBH PNT thật
sự là lá chắn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc bù đắp những thiệt hại tài
chính, ổn đònh sản xuất và hỗ trợ kinh tế khi không may gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ.
Những năm qua, các DNBH PNT đã chi trả nhiều vụ bồi thường tổn thất lớn như BH
cháy nổ, BH hàng hoá xuất nhập khẩu. Số tiền bồi thường lên đến hàng chục tỷ
đồng, giúp tổ chức/cá nhân ổn đònh kinh doanh sản xuất.
- Về mặt tài chính

Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với tư cách là một đơn vò cung
cấp một loại sản phẩm dòch vụ cho xã hội, tham gia vào quá trình phân phối như là
một đơn vò ở khâu cơ sở trong hệ thống tài chính.

KI L

Ngoài ra, hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ đáp ứng nhu cầu vốn không
ngừng tăng lên của quá trình tái sản xuất mở rộng. Việc thu phí theo nguyên tắc
“ứng trước”, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chiếm giữ một quỹ tiền tệ rất
lớn tạm thời nhàn rỗi. Điều này giúp cho các doanh nghiệp bảo hiểm trở thành

những nhà đầu tư lớn, quan trọng cho các hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân.



10

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huy động nguồn vốn trong dân cư

OBO
OKS
.CO
M

và sử dụng một phần nguồn vốn này đầu tư trở lại nền kinh tế, thông qua các hình
thức như gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ, mua công trái giáo dục. Vừa qua,
ngoài việc mua trái phiếu Chính phủ, năm 2005 các DNBH PNT đã thực hiện việc
mua lại công trái giáo dục và trái phiếu Chính phủ thông qua việc thu phí của các
nghiệp vụ BH giáo viên, BH học sinh với số tiền hàng tỷ đồng.
Hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ không chỉ đóng vai trò cung cấp công cụ
an toàn mà còn có vai trò như một trung gian tài chính – tập trung, tích tụ vốn đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên và liên tục, là một trong những
đònh chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia nhằm bảo vệ sự ổn
đònh và duy trì sự phát triển của nền kinh tế – xã hội, tạo lập thêm nguồn vốn trong
nước đáp ứng nhu cầu huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Tóm lại:

Khi hoạt động có hiệu quả, các DNBH PNT đóng góp một vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế như giảm tỷ lệ thất nghiệp nhằm đảm bảo an sinh quốc gia;

tích tụ vốn để đầu tư trở lại nền kinh tế. Đối với khách hàng tham gia bảo hiểm, khi
hoạt động có hiệu quả DNBH PNT đảm bảo tính thanh khoản, giúp khách hàng an
tâm với lá chắn vững vàng trong hoạt động kinh doanh sản xuất.

KI L

1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.2.1. Tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là doanh nghiệp được thành lập, tổ
chức và hoạt động theo qui đònh của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các qui đònh khác
của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
1.2.1.1. Các yêu cầu cần thiết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ



11

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tổ chức

kiện bảo hiểm xảy ra.

OBO
OKS
.CO
M

tốt việc thống kê, lựa chọn rủi ro, tính phí bảo hiểm, giải quyết các khiếu nại khi sự


- Yêu cầu về mặt hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
phải được tổ chức thành một bộ máy hoàn chỉnh để có thể vận hành, gồm các bộ
phận chức năng như quản lý, nghiệp vụ, kinh doanh, tài chính-kế toán, hành chính
nhân sự,…

- Yêu cầu về tài chính: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tập trung huy
động nguồn vốn từ số đông khách hàng nên phải có sự đảm bảo về mặt tài chính (ký
quỹ, quỹ dự phòng, vốn điều lệ, hiệu quả đầu tư,…) để hoạt động và tạo sự tin tưởng
đối với khách hàng. Những yêu cầu về tài chính phải được giám sát chặt chẽ bởi các
cơ quan quản lý nhà nước.

- Yêu cầu về mặt pháp lý: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải được
thành lập và hoạt động đúng theo qui đònh của luật pháp đòa phương hoặc quốc gia
mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.

1.2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Trong lónh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, các doanh nghiệp được
thành lập dưới các hình thức là doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước, doanh nghiệp bảo

KI L

hiểm cổ phần và doanh nghiệp bảo hiểm tương hỗ.

Doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước là doanh nghiệp bảo hiểm mà quyền sở
hữu doanh nghiệp thuộc về Nhà nước.
Doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần được sở hữu bởi các cá nhân và/ hoặc các
tổ chức cùng chia nhau nắm giữ những phần khác nhau trong vốn sở hữu của doanh




12

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

nghiệp, họ được gọi là cổ đông. Khi doanh nghiệp hoạt động có lãi, một phần lợi

OBO
OKS
.CO
M

nhuận của doanh nghiệp sẽ được chia cho mỗi cổ đông gọi là cổ tức.
Doanh nghiệp bảo hiểm tương hỗ là doanh nghiệp bảo hiểm do chính các
chủ hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp nắm quyền sở hữu. Nếu hoạt động có lãi,
một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được chia cho mỗi chủ hợp đồng dưới dạng
bảo tức. Một đặc điểm quan trọng của doanh nghiệp bảo hiểm tương hỗ là không
chia vốn chủ sở hữu thành cổ phần nên không thể bò thôn tính vì cổ phần không được
phép mua bán.

Ngoài ra còn có các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khác như
doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước
ngoài.

1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ muốn hoạt động kinh doanh một
cách hiệu quả thì cần có sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
với nhau. Tùy theo qui mô hoạt động, một doanh nghiệp bảo hiểm có các bộ phận
chức năng như bộ phận nghiệp vụ, bộ phận Marketing, bộ phận dòch vụ khách hàng,
bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D), bộ phận tài chính-kế toán, bộ phận pháp
lý, bộ phận nhân sự, hệ thống thông tin.


KI L

Phần lớn các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có kết cấu tổ chức theo
mô hình kim tự tháp. Trong đó quyền lực bắt đầu từ đỉnh kim tự tháp với một số
người hoặc nhóm người. Quyền hạn sau đó được phân bố đến những nhóm người có
thứ bậc thấp hơn.

1.2.2. Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ



13

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có hai mảng chính là

OBO
OKS
.CO
M

hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động đầu tư tài chính.
1.2.2.1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ gồm có hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và hoạt động kinh doanh tái bảo
hiểm.


Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ thông qua các bộ phận chức năng:
- Đònh phí bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cần xác đònh được giá bán sản phẩm
trước khi cung cấp ra thò trường, công việc đó được gọi là đònh phí bảo hiểm. Việc
đònh phí bảo hiểm được thực hiện bởi các đònh phí viên, những người này có trách
nhiệm tính toán và đưa ra mức phí (tỷ lệ phí) cho từng loại sản phẩm.
Cơ sở đònh phí bảo hiểm:

Luật số lớn trở thành cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm bởi vì nó chỉ ra
rằng việc không thể tiên liệu sự cố cho mỗi trường hợp riêng lẻ nay trở thành có thể
tiên liệu khi kết hợp số lớn các trường hợp tương đồng. Như vậy, người bảo hiểm có

KI L

thể đảm bảo một rủi ro hoàn toàn bấp bênh, bất trắc đối với người được bảo hiểm.
Vấn đề đặt ra là để tính toán được xác suất biến cố được bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm
phải dựa trên việc thực hiện công việc thống kê một cách khoa học.
Thống kê cung cấp cho người bảo hiểm con số về các lần rủi ro đã xảy ra
trong quá khứ và giá trò của tổn thất. Trên cơ sở đó, người bảo hiểm có thể dự báo



14

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


được mức độ phải chi trả cho các rủi ro trong tương lai và tương ứng là số phí bảo

OBO
OKS
.CO
M

hiểm phải đóng từ người tham gia bảo hiểm.
Giả sử trong một thời kỳ đủ dài, quan sát và thống kê trên N đối tượng (N
người tham gia ) chòu tác động của cùng một rủi ro X (biến cố X). Số lần xuất hiện
biến cố X là n. Tổng giá trò tổn thất là S.

Số lượng biến cố
n
Tần suất xuất hiện biến cố F =----------------------- = ------Kích thước mẫu
N
Tổng giá trò tổn thất
S
Tổn thất trung bình C =------------------------------- = -------Số lần xuất hiện
n
Như vậy, trong kỳ đó nếu cùng tham gia chia sẻ tổn thất thì mỗi người phải đóng góp
một khoản là:

S
S
n
P = -------- = --------- x ------- = C x F
N
n
N


Nếu N đối tượng tiếp tục hoạt động đó trong tương lai và giả đònh rằng các
điều kiện tác động đến rủi ro X không thay đổi thì mỗi người có thể đóng góp một
khoản P tương tự ngay từ đầu kỳ.

KI L

Tương tự dựa trên kết quả thống kê kinh nghiệm về rủi ro trong quá khứ,
đồng thời phân tích những biến động có thể có trong tương lai, người bảo hiểm có
thể dự báo xác suất và mức trầm trọng của rủi ro. Từ đó tính toán được mức đóng
góp (phí bảo hiểm) của từng người tham gia bảo hiểm. Phí bảo hiểm được xác đònh
chính xác hay không tuỳ thuộc vào dự báo có chính xác hay không. Mức độ chính



15

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

xác của dự báo phụ thuộc vào kích thước của mẫu thống kê, thời gian quan sát và

OBO
OKS
.CO
M

việc nhận dạng chính xác các yếu tố tác động.
Trong quá trình hoạt động lâu dài, người bảo hiểm phải theo dõi thường
xuyên sự biến động của các yếu tố thống kê nhằm điều chỉnh khi cần thiết phí bảo
hiểm cho phù hợp với thực tế diễn biến rủi ro tổn thất.


Riêng đối với các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc thì phí bảo hiểm do Nhà
nước quy đònh.

- Khai thác bảo hiểm

Việc khai thác bảo hiểm ở các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là quá
trình đánh giá rủi ro và ra quyết đònh về việc chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro
hoặc chấp nhận rủi ro ở mức độ nào.

Quá trình đánh giá rủi ro có thể thực hiện sơ bộ qua khai thác viên hoặc
chuyển cho bộ phận đánh giá rủi ro chuyên nghiệp của doanh nghiệp, có thể đánh
giá rủi ro theo từng nghiệp vụ sản phẩm riêng biệt.

Sau khi đánh giá rủi ro và chấp nhận rủi ro đó, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ sẽ tiếân hành cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng
bảo hiểm.

Bên cạnh kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối qua trung gian đối với

KI L

các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ luôn giữõ vai trò quan trọng.
o Hoạt động đại lý bảo hiểm
Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu chào bán sản phẩm bảo
hiểm, giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng
bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.




16

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Đại lý bảo hiểm là người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền, đại diện

OBO
OKS
.CO
M

doanh nghiệp bảo hiểm chào bán sản phẩm bảo hiểm và được hưởng thù lao từ kếât
quả kinh doanh (hoa hồng đại lý bảo hiểm). Phạm vi cung cấp sản phẩm của đại lý
thường là những nghiệp vụ đơn giản và phổ biến
o Hoạt động môi giới bảo hiểm

Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin tư vấn cho bên mua
bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm và các điều kiện có liên quan đến việc đàm phán và thực hiện hợp
đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

Môi giới bảo hiểm phi nhân thọ là người được người được bảo hiểm ủy
quyền, có nhiệm vụ tìm kiếm trong số các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đang
hoạt động trên thò trường một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo cung
cấp bảo hiểm với sự tương thích tốt nhất giữa phí bảo hiểm và chất lượng dòch của
doanh nghiệp bảo hiểm đó.

Thu nhập chính của môi giới là từ hoạt động bảo hiểm, do bên mua bảo
hiểm và/hoặc doanh nghiệp bảo hiểm chi trả. Nhà bảo hiểm môi giới phải có bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp như một điều kiện đăng ký hành nghề.

- Giải quyết các khiếu nại chi trả bồi thường

KI L

Khi có khiếu nại yêu cầu giải quyết từ phía khách hàng, doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ sẽ tiến hành thực hiện các công việc xác minh, xác đònh tổn thất
và giải quyết quyền lợi trong phạm vi trách nhiệm đã cam kết trong hợp đồng.
Việc giải quyết khiếu nại trong những trường hợp phức tạp có thể cần đến
sự tham gia của các tổ chức giám đònh độc lập hoặc sự can thiệp của cơ quan pháp
luật.



17

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Các hoạt động khác

OBO
OKS
.CO
M

Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ cũng có các hoạt động như Marketing, nhân sự, tài chính-kế toán, pháp lý,
dòch vụ khách hàng, hệ thống thông tin, giám sát. Tuy nhiên, do đặc thù riêng của
ngành nên hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải có những qui
đònh riêng cho hoạt động kinh doanh như việc trích lập dự phòng, chi trả hoa hồng,
giám đònh tổn thất, đề phòng hạn chế tổn thất.


Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm

Tái bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó một tổ chức bảo hiểm chuyển cho
một tổ chức bảo hiểm khác một phần rủi ro mà tổ chức đó đã chấp nhận bảo hiểm.
Kinh doanh tái bảo hiểm bao gồm:

- Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh
nghiệp bảo hiểm khác;

- Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo
hiểm khác đã nhận bảo hiểm.

1.2.2.2. Hoạt động đầu tư tài chính

Phí bảo hiểm phi nhân thọ theo nguyên tắc “ứng trước” nên quỹ bảo hiểm
sẽ có thời gian nhàn rỗi, đây chính là cơ sở quan trọng cho hoạt động đầu tư của quỹ

KI L

bảo hiểm. Trên thò trường tài chính, các tổ chức bảo hiểm phi nhân thọ là một trong
những nhà đầu tư có qui mô vốn lớn.
- Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm vốn
điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc, các khoản lãi của những năm trước chưa sử dụng hết,...
- Các lónh vực đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là
mua trái phiếu Chính phủ; mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; kinh doanh bất



18


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

động sản; góp vốn vào các doanh nghiệp; ủy thác đầu tư qua các tổ chức tài chính-

OBO
OKS
.CO
M

tín dụng.
1.2.3. Các văn bản pháp lý của Việt Nam trong lónh vực kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ

Văn bản pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ được thể
hiện qua Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghò đònh, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật
Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh
bảo hiểm.

- Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 có hiệu lực từ ngày 01 tháng
04 năm 2001.

- Bộ Luật dân sự năm 2005

- Bộ Luật hàng hải năm 2005

- Nghò đònh số 118/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/10/2003 qui đònh xử
phạt hành chính trong lónh vực kinh doanh bảo hiểm;

- Nghò đònh số 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/03/2007 qui đònh chi

tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

- Nghò đònh số 46/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/03/2007 qui đònh chế
độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

KI L

- Thông tư số 155/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/12/2007 hướng
dẫn thi hành Nghò đònh số 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 03 năm
2007 qui đònh chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
- Thông tư 156/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghò đònh
số 46/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/03/2007 qui đònh chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19

- Quyết đònh số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22/09/2003 về việc ban hành Hệ

OBO
OKS
.CO
M

thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm;
Ngoài ra còn có các văn bản qui đònh về bảo hiểm bắt buộc như Quyết đònh
số 23/2007/QĐ-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ

bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới; Nghò đònh số 130/2006/NĐ-CP ngày
08/11/2006 qui đònh chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và Quyết đònh số
28/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 về việc ban hành qui tắc và biểu phí bảo hiểm
cháy nổ bắt buộc,...

1.3. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

Theo hệ thống các chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm của Bộ Tài
chính, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNBH PNT
hạch toán phụ thuộc được thể hiện qua các chỉ tiêu:
1.3.1. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm gốc

Những thay đổi về doanh thu phí bảo hiểm gốc qua các năm giúp đánh giá
năng lực khai thác của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: thúc đẩy doanh thu
tăng trưởng ổn đònh, bền vững do mở rộng qui mô hoạt động hay là dấu hiệu cho
thấy doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chấm dứt khai thác một số nghiệp vụ nào

KI L

đó, thu hẹp phạm vi khai thác do có nhiều tổn thất ở một số nghiệp vụ, hoặc mất thò
phần do cạnh tranh. Chỉ tiêu này được tính như sau: Gọi Do là doanh thu phí bảo
hiểm gốc năm trước, D1 là doanh thu phí bảo hiểm gốc năm hiện tại.

Thay đổi doanh thu phí bảo hiểm gốc

D1-Do
= ---------Do




20

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

1.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường

OBO
OKS
.CO
M

Tỷ lệ bồi thường là một trong các chỉ tiêu thể hiện chất lượng khai thác và
quản lý rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Tỷ lệ bồi thường có ảnh
hưởng lớn tới kết quả kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ. Tỷ lệ bồi thường cao có khả năng làm cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
bò thua lỗ trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, làm ảnh hưởng tới khả năng tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Chỉ tiêu này được tính:

Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại

+ (tăng)/ - (giảm) dự phòng bồi thường

Tỷ lệ bồi thường = -----------------------------------------------Phí bảo hiểm thuần được hưởng
1.3.3. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Tỷ lệ chi phí là một trong các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thông qua việc khống chế chi phí ở mức hợp lý
mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tương tự như chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường có ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Tỷ

lệ chi phí cao làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng
bất lợi tới lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp.

KI L

Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tổng chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm

Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm = ------------------------------------1.3.4. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp

Doanh thu phí bảo hiểm thuần



21

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp là chỉ tiêu tổng quát nhất cho biết khả năng hoạt động

OBO
OKS
.CO
M

kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Về lâu dài, kết quả
hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là yếu tố
chủ yếu quyết đònh sự ổn đònh về mặt tài chính. Chỉ tiêu này là sự kết hợp giữa chỉ

tiêu tỷ lệ bồi thường và tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Tỷ lệ kết hợp = Tỷ lệ bồi thường + Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh
1.3.5. Tỷ lệ nợï phí bảo hiểm

Tỷ lệ nợ phí là một trong các chỉ tiêu thể hiện năng lực quản lý nợ phí bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Chỉ tiêu này cao ảnh hưởng tiêu cực
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNBH PNT và ngược lại.
Nợ phí bảo hiểm

Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm = ------------------------------------ x 100%
Doanh thu phí bảo hiểm gốc
1.3.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Chỉ số này càng cao chứng tỏ các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động càng hiệu quả và ngược lại.

KI L

Lợi nhuận qui ước nội bộ
Hiệu quả kinh doanh = ------------------------------------- x 100
Doanh thu phí bảo hiểm thuần



22

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Kết luận Chương 1.


OBO
OKS
.CO
M

Chương 1 đã được phân tích cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ, qua đó
giới thiệu nguồn gốc và sự ra đời của bảo hiểm phi nhân thọ, đưa ra khái niệm về bảo
hiểm và bảo hiểm phi nhân thọ, nêu bật vai trò, tác dụng và sự cần thiết của bảo hiểm
phi nhân thọ đối với đời sống kinh tế xã hội, chú trọng các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ như cơ cấu tổ chức, văn bản pháp lý, hoạt
động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

KI L

doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

OBO
OKS
.CO
M

23

CHƯƠNG 2


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO

KI L

HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở TỈNH LONG AN



24

2.1.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

SƠ LƯC VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH LONG AN

OBO
OKS
.CO
M

2.1.1. Vài nét về tình hình chung của tỉnh Long An
Tỉnh Long An vừa nằêm ở khu vực Tây Nam Bộ vừa thuộc Vùng Kinh Tế
Trọng Điểm Phía Nam. Phía Đông giáp với thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây
Ninh; giáp với Vương Quốc Camphuchia về phía Bắc với đường biên giới dài
137,7km; giáp tỉnh Đồng Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam.
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.492,39 km2, bằng 1,43% so với diện
tích cả nước và 11,78% so với diện tích của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Về đơn vò hành chính, tỉnh có 1 thò xã và 13 huyện, trong đó có 6 huyện
nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười. Thò xã Tân An là trung tâm hành chính của

tỉnh.

Điều kiện tự nhiên sinh thái của tỉnh Long An rất thuận lợi cho việc phát
triển toàn diện, với cơ cấu cây trồng, vật nuôi da dạng, phong phú: Diện tích đất
nông nghiệp là 304.396,27 ha; sản lượng lương thực năm 2008 trên 2,2 triệu tấn.
Diện tích nuôi trồng thủy sản là 3.100 ha, hàng năm đem lại hơn 8.000 tấn tôm, cá
có giá trò xuất khẩu cao. Sản lượng đánh bắt hàng năm đem lại trên 13.000 tấn. Tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2008 trên 660 triệu USD.

Với những lợi thế trên, tỉnh Long An có điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư

KI L

trong và ngoài nước cũng như trao đổi, mua bán với các nước trong khu vực thông
qua cửûa khẩu Mộc Hoá và hệ thống cảng biển tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An
Long An là một tỉnh có cơ cấu kinh tế Nông-Công nghiệp. Công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tương đối phát triển. Giá trò tổng sản phẩm GDP của Long An
năm 2008 là 10.570 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người đạt 17,38 triệu đồng/năm.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

25

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2005-2007 là 11,9%/năm. Năm 2008,

OBO
OKS

.CO
M

tốc độ tăng GDP đạt trên 14,3% và dân số của tỉnh Long An là 1.434.506 người. Từ
những năm 2005, cơ cấu kinh tế tỉnh Long An có những chuyển biến tích cực.
Bảng 2.1. Cơ cấu tỷ trọng(%) các khu vực kinh tế của tỉnh Long An (2005-2008)
Đơn vò:%

31/12/2005

31/12/2006

5.1

1.5

4.6

3.5

KV2(Công nghiệp-xây dựng)

21.9

26.3

25.8

26.4


KV3(Dòch vụ-thương mại)

9.8

10.5

11.2

12.3

KV1(Nông nghiệp)

31/12/2007 31/12/2008

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Long An)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tỷ trọng các khu vực trong GDP của tỉnh Long An
26.3

30
25
20

10
5.1
0

1.5

12.3


11.2

10.5

9.8

15

5

26.4

25.8

21.9

4.6

3.5

KV1(NN)
KV2(CN)

2005

2006

2007


2008

KV3(DV)

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Long An)

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy, đến cuối năm 2007 tốc độ tăng

KI L

của khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (thương mại - dòch vụ) tăng
khá cao trong GDP so với năm 2005 và đến năm 2008, tiếp tục tăng cao ở khu vực
III. Điều này chứng tỏ kinh tế của tỉnh Long An đã có bước chuyển biến mới:
chuyển từ kinh tế nông nghiệp thuần túy sang hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phát triển thương mại dòch vụ theo hướng hội nhập kinh tế thế giới.
2.1.3. Tình hình tham gia bảo hiểm phi nhân thọ tại tỉnh Long An


×