Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân khác biệt giữa nông thôn và thành thị trong quá trình đô thị hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================

ĐỖ THỊ LAN

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN:
KHÁC BIỆT GIỮA NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================

ĐỖ THỊ LAN

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN:
KHÁC BIỆT GIỮA NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.03.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Bá Thịnh


Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................3
DANH MỤC BIỂU ............................................................................................5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................6
1. Tính cấp thiết...................................................................................................6
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn.................................................................7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................8
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .......................................................9
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 10
7. Khung lý thuyết ............................................................................................. 11
8. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 13
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ....................... 13
1.2. Khái niệm liên quan ............................................................................. 17
1.2.1. Hôn nhân......................................................................................... 17
1.2.2. Gia đình .......................................................................................... 17
1.2.3. Nông thôn ........................................................................................ 19
1.2.4. Đô thị .............................................................................................. 19
1.2.5. Đô thị hóa ....................................................................................... 20
1.2.6. Hài lòng .......................................................................................... 21
1.2.7. Mức độ hài lòng ............................................................................. 21
1.3. Lý thuyết áp dụng................................................................................. 21
1.3.1. Lý thuyết hành động xã hội .............................................................. 21
1.3.2. Lý thuyết biến đổi xã hội.................................................................. 23
CHƯƠNG 2: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN: KHÁC
BIỆT GIỮA NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ ....................................................... 27

2.1 Khái quát về quá trình đô thị hóa hiện nay.......................................... 27
2.2 Thực trạng mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân .............................. 28

1


2.2.1 Mức độ hài lòng về người bạn đời (vợ/chồng) .................................. 33
2.2.2 Mức độ hài lòng về con cái ............................................................... 37
2.2.3 Mức độ hài lòng về kinh tế gia đình .................................................. 52
2.2.4 Mức độ hài lòng về đời sống tinh thần trong gia đình....................... 62
CHƯƠNG III: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ
ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN................................................................................. 73
3.1. Trình độ học vấn .................................................................................... 73
3.2. Nghề nghiệp tác động đến mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân của
người dân nông thôn và đô thị trong quá trình đô thị hóa hiện nay. ........ 82
3.3. Anh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến mức độ hài
lòng về đời sống hôn nhân trong gia đình nông thôn và đô thị hiện nay .......... 93
3.3.1 Ảnh hưởng tích cực của quá trình đô thị hóa đến mức độ hài lòng về
đời sống hôn nhân trong gia đình nông thôn và đô thị hiện nay ................ 94
3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến mức độ hài lòng về
đời sống hôn nhân trong gia đình nông thôn và đô thị hiện nay ................ 97
3.3.3 Nhận xét chung ............................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 110
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 113

2


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Mức độ hài lòng về các khía cạnh cuộc sống (Tỷ lệ %) .............. 29
Bảng 2.2: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về hôn nhân của
người dân (Tỷ lệ %) ................................................................................ 36
Bảng 2.3: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về số con mong
muốn (Tỷ lệ %) ...................................................................................... 39
Bảng 2.4: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về sức khỏe của
con (Tỷ lệ %) ......................................................................................... 42
Bảng 2.5: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về học tập của con
(Tỷ lệ %) ................................................................................................ 45
Bảng 2.6: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về thu nhập của
người dân (Tỷ lệ %) ................................................................................ 55
Bảng 2.7: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về chi tiêu của
người dân (Tỷ lệ %) ................................................................................ 58
Bảng 2.8: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về quan hệ cha mẹ
- con cái (Tỷ lệ %) .................................................................................. 67
Bảng 2.9: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về cơ sở hạ tầng
tỉnh/thành phố (Tỷ lệ %) ......................................................................... 71
Bảng 3.1: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về học vấn
của con (Tỷ lệ %) ................................................................................... 75
Bảng 3.2: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về công ăn,
việc làm của con (Tỷ lệ %) ..................................................................... 76
Bảng 3.3: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về hôn
nhân, gia đình của con (***) (Tỷ lệ %)..................................................... 77
Bảng 3.4: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về thu
nhập của người dân (Tỷ lệ %) .................................................................. 79
Bảng 3.5: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về đời
sống tinh thần của người dân (Tỷ lệ %) .................................................... 81

3



Bảng 3.6: Tương quan giữa nghề nghiêp với mức độ hài lòng về hôn nhân
của người dân (Tỷ lệ %) .......................................................................... 83
Bảng 3.7: Tương quan giữa nghề nghiệp với mức độ hài lòng về công ăn,
việc làm của con (Tỷ lệ %) ...................................................................... 85
Bảng 3.8: Tương quan giữa nghề nghiêp với mức độ hài lòng về tiện nghi gia
đình (Tỷ lệ %) ........................................................................................ 90
Bảng 3.9: Tương quan giữa nghề nghiệp với mức độ hài lòng đời sống tinh
thần của người dân (Tỷ lệ %) ................................................................... 92

4


DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1: Mức độ hài lòng của người dân về số con (Tỷ lệ %) ........................... 38
Biểu 2.2: Mức độ hài lòng về sức khỏe của con (Tỷ lệ %) ................................. 41
Biểu 2.3: Mức độ hài lòng về học tập của con (Tỷ lệ %).................................... 43
Biểu 2.4: Mức độ hài lòng về công ăn, việc làm của con (Tỷ lệ %).................... 46
Biểu 2.5: Mức độ hài lòng về hôn nhân - gia đình của con (Tỷ lệ %) ................. 51
Biểu 2.6: Đánh giá về kinh tế gia đình (Tỷ lệ %) ............................................... 52
Biểu 2.7: Nguồn thu nhập chính của gia đình hiện nay ( Tỷ lệ %)...................... 54
Biểu 2.8: Mức độ hài lòng về việc làm của người dân theo vùng miền khác nhau
(Tỷ lệ %) ........................................................................................................... 56
Biểu 2.9: Mức độ hài lòng về đời sống tinh thần của người dân (Tỷ lệ %) ............... 64
Biểu 2.10: Mức độ hài lòng về quan hệ cha mẹ - con cái (Tỷ lệ %) ................... 67
Biểu 2.11: Mức độ hài lòng về quan hệ hàng xóm, láng giềng của người dân ở
các khu vực (Tỷ lệ %)........................................................................................ 69

5



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Gia đình là nền tảng của xã hội,là một bộ phận không thể thiếu của xã hội
con người và khó lòng hình dung xã hội con người sẽ vận hành ra sao nếu thiếu
gia đình. Sự ổn định và phát triển trong đời sống hôn nhân có vị trí, vai trò hết
sức quan trọng đối với sự ổn định và phát triển trong hạnh phúc gia đình. Gia
đình là một trong những nhân tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng đến sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nhiệp hoá,
hiện đại hoá của đất nước với chuẩn mực chung là “ ấm no, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững”.Gia đình luôn gắn kết chặt chẽ với xã hội và xã hội lành
mạnh tạo điều kiện cho gia đình tiến bộ, gia đình hạnh phúc góp phần cho sự
phát triển hài hoà của xã hội.
Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi từ xã hội nông thôn truyền thống sang
xã hội đô thị hiện đại, làm thay đổi không những yếu tố vật chất, mà còn chuyển
biến những khuôn mẫu trong đời sống xã hội. Tác động của nó thể hiện cả đối
với khu vực nông thôn và đô thị. Trong quá trình đô thị hóa, mặc dù mức độ hài
lòng về hôn nhân chia sẻ nhiều điểm chung song các mẫu hình về hôn nhân gia
đình là đa dạng, thuộc nhiều nhóm dân tộc khác nhau với đặc trưng quan hệ, sắc
thái riêng biệt và chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, cả trong và bên ngoài
hôn nhân gia đình. Nhiều yếu tố áp lực (điều kiện cấu trúc kinh tế, nhân khẩu, tư
tưởng, nhận thức, văn hóa, lối sống, đặc điểm cá nhân)…tác động tới mức độ hài
lòng về đời sống hôn nhân cũng như sự gắn kết trong quan hệ gia đình.
Theo thống kê của Toàn án nhân dân tối cao năm 2005, số lượng vụ ly
hôn tăng lên theo năm và chưa có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2003: 58.707 cặp
vợ/chồng ly hôn, năm 2004 là 65.336 và năm 2005 là 65.829. Thêm vào đó, tỷ lệ
trẻ em hư trong các gia đình cũng đang tăng lên. Theo số liệu của Ban Khoa giáo
trung ương năm 2007 cho thấy hàng năm xảy ra trung bình trên 10.000 vụ tội
phạm lứa tuổi vị thành niên với khoảng 10.000 trẻ em tham gia vi phạm. Riêng

năm 2005 có 8.984 vụ với sự tham gia của 14.082 em [4]. Số liệu này cho thấy
nguy cơ ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân, gia đình đang ngày càng gia tăng.

6


Đây cũng là thách thức lớn đối với việc duy trì, củng cố độ bền vững trong quan
hệ hôn nhân nói riêng, chất lượng sống và an toàn của các thành viên trong gia
đình nói chung.
Mỗi sự thay đổi và tổn thương trong đời sống gia đình đều có ảnh hưởng
nhất định đến các mặt liên đới của xã hội. Chính vì vậy, sự hòa hợp, yên ấm
trong mỗi gia đình đều có ý nghĩa rất quan trọng đối với ổn định xã hội, tuy
nhiên thực hiện điều đó không phải đơn giản vì có vô vàn yếu tố nội sinh cũng
như ngoại sinh ảnh hưởng đến chất lượng đời sống hôn nhân gia đình. Trong đó,
đời sống hôn nhân của người dân là một trong những mảng cần quan tâm bởi còn
có nhiều hạn chế trong nhận thức của họ về các vấn đề đời sống gia đình.
Nghiên cứu về mức độ hòa hợp trong đời sống hôn nhân sẽ giúp chúng ta
có cái nhìn khách quan, chân thật hơn về thực trạng đời sống hôn nhân cũng như
có những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống gia đình. Sự
hài lòng là một khái niệm hẹp hơn hạnh phúc - thường được khảo sát như một
trong ba chỉ số chính khi nghiên cứu về hạnh phúc. Những nghiên cứu mới nhất
về yếu tố này ở Việt Nam cho thấy người dân chủ yếu hài lòng về gia đình, con
cái và mức độ hài lòng cũng dựa trên những tiêu chí rất cụ thể của mức sống,
điều kiện sống.
Qua đó cho thấy, việc tìm hiểu thực trạng về đời sống hôn nhân có mang
lại sự hài lòng cho người dân hay không trong quá trình đô thị hóa và các yếu tố
khách quan, chủ quan nào tác động đến là rất cần thiết. Chính vì vậy mà tác giả
quyết định chọn đề tài “ Mức độ hài lòng trong đời sống hôn nhân: Khác biệt giữa
nông thôn và đô thị trong quá trình đô thị hóa hiện nay” nhằm tìm hiểu thực trạng
hài lòng của người dân trong đời sống hôn nhân hiện nay, yếu tố tác động và một số

giải pháp thiết thực góp phần xây dựng chính sách hôn nhân bền vững.
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận:
Ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội khác nhau thì các tư tưởng,
quan niệm, nhận thức, nhu cầu của con người cũng khác nhau. Do vậy mà mức
độ hài lòng của con người về nghề nghiệp, thu nhập và chi tiêu hay sự hài lòng

7


của người dân về đời sống hôn nhân gia đình của trong các thời kỳ, giai đoạn
phát triển xã hội cũng có sự khác nhau.
Nghiên cứu tìm hiểu về mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân của người
dân nông thôn và đô thị hiện nay góp phần đánh giá được phần nào về thực trạng
đời sống hôn nhân gia đình của người dân nông thôn và đô thị hiện nay.
Để duy trì và phát triển cuộc sống gia đình bền vững thì đáp ứng nhu cầu
kinh tế, sự thỏa mãn về công việc, thu nhập, chi tiêu… là các yếu tố vô cùng
quan trọng đối với đời sống hôn nhân của cá nhân, gia đình và xã hội. Mức độ
hài lòng của người dân về đời sống hôn nhân gia đình càng cao, tích cực đó là sự
biểu hiện của cuộc sống gia đình ngày càng ổn định và phát triển theo chiều
hướng tích cực.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Qua nghiên cứu tìm hiểu nhận thức cũng như yếu tố tác động về đời sống
hôn nhân nhằm áp dụng và kiểm chứng các lý thuyết đã học vào thực tế đồng
thời nghiên cứu góp phần giúp cho các nhà truyền thông, quản lý hoạch định
chính sách có cái nhìn toàn diện hơn, nhận tức tốt hơn về đời sống gia đình, sinh
hoạt của các hộ gia đình từ đó có giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng
đời sống gia đình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân giữa gia đình
nông thôn và đô thị hiện nay
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng về đời sống hôn
nhân (nhấn mạnh các yếu tố cá nhân, gia đình, quan hệ xã hội).
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và đề
xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn chính sách của Đảng, Nhà nước đến
đời sống hôn nhân, gia đình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thao tác hóa các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu

8


- Đưa ra khung lý thuyết, các biến số, chỉ báo, giả thuyết nghiên cứu
- Vận dụng các lý thuyết xã hội học liên quan vào nghiên cứu mức độ hài
lòng về đời sống hôn nhân của người dân nông thôn và đô thị trong quá trình đô
thị hóa hiện nay.
- Mô tả thực trạng mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân của người dân
nông thôn và đô thị.
- Tìm hiểu các yếu tố chính tác động đến mức độ hài lòng về đời sống hôn
nhân của người dân nông thôn và đô thị
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng mức độ hài lòng về đời sống
hôn nhân của người dân nông thôn, đô thị và một số khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hơn chính sách của Đảng, Nhà nước tới đời sống hôn nhân, gia đình hiện nay.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân: khác biệt giữa nông thôn và đô thị
trong quá trình đô thị hóa hiện nay
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hộ dân nông thôn và đô thị

4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 2012 đến nay
- Không gian: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hải Dương
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân được thể hiện như thế nào ở gia
đình nông thôn và đô thị trong quá trình đô thị hóa hiện nay (về đời sống hôn
nhân vợ/chồng, con cái, kinh tế, đời sống tinh thần)?
- Đời sống hôn nhân của người dân nông thôn và đô thị khác nhau chủ yếu
về khía cạnh nào?

9


- Những yếu tố nào tác động đến đời sống hôn nhân giữa gia đình nông
thôn và đô thị hiện nay ( khu vực, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập,
gia đình, mối quan hệ xã hội …)?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Mức độ hài lòng với các khía cạnh của đời sống gia đình (gồm hôn nhân,
con cái, mối quan hệ với con cái) của người dân ở cả miền Bắc và Nam cao hơn
so với các khía cạnh khác như hài lòng về kinh tế, nghề nghiệp, thu nhập hay
điều kiện môi trường sống của họ;
- Mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân của người nông thôn thấp hơn ở
thành thị;
- Nhóm người dân có trình độ học vấn cao thường có xu hướng hài lòng
về đời sống hôn nhân cao hơn so với nhóm có trình độ học vấn thấp
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp luận:
Đề tài sử dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử làm kim chỉ nam trong suốt quá trình nghiên cứu, từ các luận

điểm nghiên cứu, phân tích cho đến chứng minh các khía cạnh khác nhau của đề
tài.
Đề tài vận dụng một số cách tiếp cận xã hội học như: Tiếp cận xã hội học
về xã hội hóa và tiếp cận xã hội học về sự lựa chọn hợp lý.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp:
Luận văn sử dụng số liệu gốc của Đề tài nghiên cứu của Đại học Quốc gia
Hà Nội: “Sự hài lòng về cuộc sống” do PGS.TS Hoàng Bá Thịnh (Giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu Giới, Dân số, Môi trường và Các vấn đề xã hội) làm chủ
nhiệm đề tài; nghiên cứu được thực hiện từ năm 2011 tại 5 tỉnh thành trong cả
nước (Hà Nội, Hải Dương, Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh với cỡ mẫu là 2400
đại diện gia đình ở cả vùng nông thôn và thành thị.

10


7. Khung lý thuyết
Chính sách của Đảng, Nhà nước

Đặc điểm cá nhân

Đặc điểm gia đình

Mức độ hài
lòng về đời
sống hôn
nhân: Khác
biệt giữa
nông thôn và
đô thị trong

quá trình đô
thi hóa

Mối quan hệ
(MLXH)

Môi trường KT - XH

- Các chỉ báo, biến số
+ Biến độc lập
 Đặc điểm cá nhân: tuổi, giới tính, quê quán, trình độ học vấn, thu nhập,
tình trạng hôn nhân.
 Đặc điểm gia đình: quy mô gia đình, mức sống gia đình
 Mạng lưới xã hội ( Mối quan hệ): Trong gia đình ( vợ/ chồng; con; bố/mẹ;
người họ hàng…); ngoài xã hội ( bạn bè; đồng nghiệp…)
+ Biến phụ thuộc
 Nhận thức về khái niệm hôn nhân
 Nhận thức về khái niệm đời sống hôn nhân

11


 Mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân
o Hài lòng về đời sống vợ/chồng
o Hài lòng về con cái
o Hài lòng về kinh tế
o Hài lòng về đời sống tinh thần
+ Biến can thiệp
o Chính sách của Đảng, Nhà nước
o Môi trường văn hóa-kinh tế-xã hội

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận và Giải pháp, Kiến nghị; Danh mục tài
liệu tham khảo; Phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân: Khác biệt giữa nông
thôn và đô thị
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về đời sống hôn
nhân:

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu sự khác biệt giữa nông thôn và đô thị về đời sống hôn nhân
trong quá trình đô thị hóa hiện nay đã và đang trở thành một trong những đối
tượng nghiên cứu mang tính thời sự của khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là
xã hội học. Vấn đề hôn nhân ở nông thôn và đô thị diễn ra ngày càng phức tạp
được thể hiện trên nhiều khía cạnh như…Trong đó, mức độ hài lòng về hôn nhân
được xem là nhân tố quan trọng góp phần giữ vững hạnh húc gia đình trong quá
trình đô thị hóa. Chính vì vậy mà hiện nay đã có khá nhiều đề tài khoa học, công
trình nghiên cứu, sách báo về hôn nhân cũng như đời sống gia đình nhằm tìm
hiểu thực trạng cũng như ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến mức độ hài
lòng trong hôn nhân.
Nghiên cứu trong nước:
Cuốn sách “Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam”, 2011, Lê Ngọc
Văn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách gồm 3 phần, tập trung chủ yếu
vào những khía cạnh hôn nhân và gia đình trong thời kỳ đổi mới. Phần thứ nhất
đề cập đến những vấn đề lý luận và biến đổi gia đình. Làm rõ các khái niêm then
chốt như gia đình, cấu trúc gia đình, văn hóa gia đình và biến đổi gia đình...với

những nhân tố và quá trình ảnh hưởng đến biến đổi gia đình như công nghiệp
hóa, toàn cầu hóa, chính sách pháp luật và nhà nước. Phần thứ hai nhấn mạnh
đến sự biến đổi chức năng gia đình và sự biến đổi cấu trúc gia đình. Đặc biệt,
trong phần hai, tác giả đã phân tích thành công những khía cạnh về đời sống hôn
nhân gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa. Phản ánh được những vấn đề xung
quanh các quan hệ hôn nhân cũng như một số hiện tượng mới trong mô hình gia
đình như người mẹ đơn thân, gia đình ly thân, ly hôn...Phần cuối cùng đề cập đến
những quan điểm và giải pháp chính sách về những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi
của gia đình Việt Nam. Nhìn chung, tác giả đã thể hiện thành công những khía
cạnh trong đời sống hôn nhân và gia đình trong thời kỳ đổi mới cũng như đưa ra
được những chính sách phù hợp với hoàn cảnh đất nước hiện nay.

13


Nghiên cứu “Xu hướng gia đình ngày nay” (Một vài đặc điểm từ nghiên
cứu thực nghiệm tại Hải Dương), 2004, Vũ Tuấn Huy, Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội. Nghiên cứu thí điểm về biến đổi gia đình ở Việt Nam hiện nay nên mẫu
nghiên cứu được xem xét về phương diện có thể so sánh được những biến đổi
theo các tiêu chí vùng. Những người trả lời thuộc những người đang có vợ/
chồng trong độ tuổi từ 25-35 và từ 45-55. Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm
thí điểm tại tỉnh Hải Dương nhằm thăm dò một số khía cạnh về sự biến đổi của
gia đình Việt Nam. Đặc biệt, nghiên cứu đã thể hiện thành công khi phân tích
những khía cạnh về hôn nhân gia đình của người dân hiện nay. Sự biến đổi của
cơ cấu kinh tế-xã hội, các yếu tố thị trường, thay đổi công nghệ và sự biến đổi
của định hướng giá trị đã tác động đến sự hình thành của hôn nhân, quan hệ giữa
các thế hệ và phân công lao động trong gia đình; số con và khía cạnh sinh con,
vai trò của gia đình trong việc đảm bảo an sinh cho người già và các thành viên
không có khả năng lao động.
Cuốn sách “Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới”, Nguyễn Hữu

Minh, Trần Thị Vân Anh (chủ biên), 2009, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Các
tác giả đã rất thành công trong việc đưa ra bức tranh đầy đủ về những vấn đề
chung trong nghiên cứu gia đình và giới. Đề cập đến những khía cạnh dân số của
gia đình và nghiên cứu gia đình trong bối cảnh đổi mới. Cuốn sách được chia
thành năm phần, từ những vấn đề chung, tổng quát đến những vấn đề mang tính
chất chuyên sâu đối với bốn lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo chủ yếu bao gồm:
phụ nữ, bình đẳng giới, gia đình và trẻ em. Các bài viết mang tính chất tổng hợp
đã phân tích và đánh giá một chặng đường quan trọng trong quá trình phát triển
của gia đình Việt Nam. Thêm vào đó là những thay đổi và thách thức liên quan
đến biến đổi giới trong xu hướng hội nhập và phát triển. Nghiên cứu gia đình
trong bối cảnh mới đã phản ánh được tính đa dạng của gia đình, đời sống hôn
nhân hiện nay và nhấn mạnh những mâu thuẫn về lối sống cũng như một số vấn
đề đặt ra trong nghiên cứu và xây dựng chính sách gia đình.

14


Nghiên cứu “Gia đình nông thôn Đồng bằng Bắc bộ trong chuyển
đổi”(Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Hà Nam), 2011, Trịnh Duy Luân (chủ biên),
Nxb Khoa học Xã Hội, Hà Nội. Tập hợp các bài viết trong nghiên cứu này là
thành qủa của Dự án nghiên cứu liên ngành “Gia đình nông thôn Việt Nam trong
chuyển đổi”. Nội dung nghiên cứu của dự án đã được triển khai thông qua nhiều
hoạt động nghiên cứu tại 4 địa phương, đại diện cho ba tỉnh miền Bắc, Trung,
Nam bao gồm các tỉnh: Yên Bái, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang và Hà Nam.
Nghiên cứu tại ba tỉnh đầu đã được nghiên cứu từ năm 2004-2007 và được thực
hiện trong cuốn sách với tiêu đề “Gia đình nông thôn Việt Nam trong chuyển
đổi”.
Nghiên cứu thứ tư trong cuốn sách “Gia đình nông thôn Đồng bằng Bắc
bộ trong chuyển đổi” được thực hiện tại xã Trịnh Xá, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam, 2008-2009. Những bài viết trong cuốn sách này đã làm nổi bật được những

khía cạnh về gia đình trong thời kỳ chuyển đổi như quan điểm về đời sống hôn
nhân, những biến đổi mô hình phân công lao động trong gia đình cũng như các
hình thức tương trợ ở nông thôn. Tác giả còn nhấn mạnh đến những chức năng
trong gia đình, đặc biệt là chức năng tái sản xuất con người với ý nghĩa của con
cái trong gia đình và những đầu tư, giáo dục cho con cái trong thời kỳ đổi mới.
Nghiên cứu ngoài nước:
Nghiên cứu “Biến đổi xã hội và gia đình: các triển vọng so sánh từ
phương Tây, Trung Quốc và Nam Á”, Arland Thornton, Thomas E.Fricke.
Nghiên cứu chỉ ra những thay đổi trong hôn nhân được thúc đẩy bởi sự biến đổi
lớn lao của xã hội qua mở rộng học vấn và nền công nghiệp. Có sự khác biệt giữa
các bậc cha mẹ phương Tây so với cha mẹ ở Trung Quốc và Đông Nam Á trong
việc kiểm soát hôn nhân của con cái. Nhìn chung, trong toàn bộ vùng Đông Nam
Á, hôn nhân là một thiết chế có tính then chốt gắn chặt với một loạt quá trình xã
hội bao gồm công việc chuyển giao tài sản theo phụ hê, thiết lập quan hệ thông
gia và mở rộng mạng lưới bảo hiểm xã hội dựa trên cơ sở họ hàng. Trong khi đó
ở phương Tây, sự kiểm soát của cha mẹ đối với con cái thấp hơn nhiều và những

15


thanh niên ở phương Tây mà có động cơ sử dụng thu nhập của mình để kết hôn
và kiếm nhà riêng có thể bị thất bại do cha mẹ họ muốn họ tiếp tục đóng góp cho
gia đình. Nghiên cứu cũng chỉ ra những ảnh hưởng chính trong việc lựa chọn bạn
đời dựa trên nhiều yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp, mối quan hệ xã hội
và ít ảnh hưởng hơn từ sự kiểm soát hôn nhân của cha mẹ đã tạo nên những bước
thay đổi mới dẫn đến mức độ hài lòng về hôn nhân được nâng cao hơn.
Các tác giả đã phân tích những khía cạnh về hôn nhân trong gia đình cũng
như những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hôn nhân đó. Nghiên cứu không
chỉ đưa ra được khái niệm lý thuyết cơ bản về hôn nhân, gia đình mà còn chỉ ra
được những chiến lược cụ thể nhằm nâng cao đời sống hôn nhân, gia đình hiện

nay.
“Khảo sát sự hài lòng cuộc sống (LSS): Sự phát triển của các công cụ.
Thomas M. Krapu, Lynn Meinke, Lisa Kramer, Roy Friedman và John Voda. Đo
lường sự hài lòng cuộc sống nói chung đặt ra một số câu hỏi rất tinh tế. Các câu
hỏi khác về sự hài lòng cuộc sống và nghề huấn luyện cũng phát sinh vấn đề. Sự
phát triển của khảo sát hài lòng cuộc sống và các công cụ khác được thiết kế đặc
biệt cho nghề huấn luyện sẽ giúp nghề tiếp tục phát triển. Bằng cách làm theo mô
hình huấn luyện sử dụng cách lắng nghe, đặt câu hỏi đúng, và có thể trò chuyện
trực tiếp (Liên đoàn huấn luyện viên, năm 1999), huấn luyện viên sẽ có thể
khuyến khích và hỗ trợ khách thể khám phá tất cả các khía cạnh trong cuộc sống
của họ bao gồm cả những người quan tâm ngay lúc đó. Đây cũng chính là một
hướng đi mới cho những nghiên cứu khảo sát về sự hài lòng của khách thể
nghiên cứu, đặc biệt là trong nghiên cứu đời sống hôn nhân, gia đình
Nhìn chung, những nghiên cứu trong nước và nghiên cứu của người nước
ngoài về gia đình phần lớn đều là những nghiên cứu trường hợp, đã đề cập được
các khía cạnh khác nhau trong đời sống hôn nhân và gia đình. Đưa ra được
những công cụ phù hợp và cách thức nghiên cứu. Phần lớn nghiên cứu đã lột tả
được những thay đổi trong gia đình Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa
hiện nay. Thêm vào đó, các công trình nghiên cứu đã hướng tới nghiên cứu thực

16


tiễn và lý luận nhằm mô tả thực trạng hôn nhân giữa nông thôn và thành thị, làm
rõ mối quan hệ của họ về quan hệ hôn nhân với các nhân tố liên quan như : trình
độ học vấn, việc làm, thu nhập, quá trình đô thị hóa…Tuy nhiên trong các vấn đề
trên thì việc nghiên cứu tìm thực trạng về mức độ hài lòng trong hôn nhân: sự
khác biệt giữa nông thôn và đô thị vẫn đang còn còn ít được đề cập đến một cách
cụ thể. Vì vậy nghiên cứu “Mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân: sự khác biệt
giữa nông thôn và đô thị” là một hướng mới, nhằm đi sâu vào tìm hiểu và phân

tích tích thực trạng về mức độ hài lòng trong hôn nhân hiện nay cũng như các
yếu tố tác động tới quá trình hôn nhân của họ. Từ đó, đưa ra những kết luận,
khuyến nghị góp phần hoàn thiện chính sách nhằm giúp đỡ người dân nắm được
những vấn đề tích cực nhằm giữ vững hôn nhân bền vững.
1.2. Khái niệm liên quan
1.2.1. Hôn nhân
Hôn nhân, một cách chung nhất có thể được xác định như một sự sắp xếp
của mỗi một xã hội để điều chỉnh mối quan hệ sinh lý giữa đàn ông và đàn bà.
Nó là một hình thức xã hội luôn luôn thay đổi trong suốt quá trình phát triển của
mối quan hệ giữa họ, nhờ đó xã hội sắp xếp và cho họ sống chung với nhau, quy
định quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Như vậy, khác với gia đình hôn nhân chỉ với
tư cách là một quan hệ xã hội. Hôn nhân được coi như cơ sở cho sự hình thành
của gia đình
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000: Hôn nhân pháp luật
là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về
điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.[24].
1.2.2. Gia đình
Khái niệm gia đình luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội.Và ở những
xã hội khác nhau của xã hội, khái niệm gia đình có sự biến đổi tương ứng, phù
hợp với từng giai đoạn đó.
Theo tác giả Lê Thi thì khái niệm gia đình được sử dụng để chỉ một nhóm
xã hội hình thành trên cơ sở quan hệ hôn nhân và huyết thống nảy sinh từ quan

17


hệ hôn nhân đó và cùng chung sống ( cha mẹ, con cái, ông bà, họ hàng, nội
ngoại). Gia đình có thể bao gồm một số người được gia đình nuôi dưỡng, tuy
không có quan hệ huyết thống. Các thành viên gia đình gắn bó với nhau về trách
nhiệm và quyền lợi (kinh tế, văn hoá, tình cảm).Giữa họ có những ràng buộc có

tính pháp lý, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Đồng thời, trong gia đình có
những quy định rõ ràng về quyền được phép và những cấm đoán trong quan hệ
tình dục giữa các thành viên.
Theo Levy Strauss (trong từ điển kinh tế - xã hội Pháp ), gia đình là một
nhóm xã hội được quy định bởi đặc điểm thường thấy nhiều nhất là: hôn nhân ,
quan hệ huyết thống, những ràng buộc về mặt pháp lý, nghĩa vụ quyền lợi có tính
chất kinh tế, sự cấm đoán tình dục gắn với các thành viên và những ràng buộc về
tình cảm, tâm lý, tình yêu, tình thương và sự kính trọng, sợ hãi .
Theo Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học: “ Gia đình là một trong
những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một
thiết chế văn hoá – xã hội đặc thù , được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ
sở quan hệ hôn nhân huyết thống, các quan hệ nuôi dưỡng, giáo dục...giữa các
thành viên ” [6].
Luật hôn nhân và gia đình (năm 2000), xác định: gia đình là tập hợp những
người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan
hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền lợi giữa họ với nhau theo
luật định. Đây là quan niệm chính thống của Nhà nước ta, vừa có tính khoa học
vừa là cơ sở pháp lý để giải quyết những vấn đề liên quan. [24]
Gia đình được các nhà xã hội học định nghĩa như sau: Gia đình là một
thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn với
nhau bởi mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi
tính cộng đồng về sinh hoạt , trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những
nhu cầu riêng của các thành viên cũng như để thực hiện tính chất tất yếu của xã
hội về tái sản xuất con người ”

18


1.2.3. Nông thôn
Xác định bản chất xã hội nông thôn là một công việc quan trọng để nhận

thức về nông thôn nói chung và xã hội nông thôn nói riêng. Khi xây dựng lý luận
của mình về xã hội, Mác và Ăng_ghen đã khái quát một quy luật chung về hình
thành đô thị- đó là kết quả của quá trình phân công lao động trong quá khứ, nhờ
đó xã hội loài người tách thành hai phân hệ_ đô thị và nông thôn. Trong tác phẩm
hệ tư tưởng Đức (viết năm 1845_1846) hai ông trình bày một cách cơ bản quan
niệm duy vật về lịch sử của mình. Mác, “ sự phân công lao động trong nội bộ của
một dân tộc gây ra trước hết là sự tách rời giữa thành thị và nông thôn (C.Mac.
Angghen, 1980:270) V.Staroverov nhà xã hội học người Nga đã rút ra một định
nghĩa khá khái quát về nông thôn, khi ông cho rằng: “ nông thôn với tư cách là
khách thể nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã
định hình từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất
đặc biệt của môi trường nhân tạo với cac Đô điều kiện địa lý_ tự nhiên ưu trội,
với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian. Tuy nhiên nông thôn có
những đặc trưng riêng biệt của nó. Cũng theo nhà xã hội học này,‘ nông thôn
phân biệt với đô thị bởi trình độ phát triển kinh tế_ xã hội thấp kém hơn, bởi thua
kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu
xã hội và trong lối sống của cư dân nông thôn. Ở nông thôn loại hình hoạt động
kém đa dạng (so với đô thị), tính thuần nhất về xã hội và nghề nghiệp cao hơn.
Nông thôn là hệ thống độc lập tương đối ổn định, là một tiểu hệ thống không
gian_ xã. Các thành phần cơ bản của nó đồng nhất với đô thị, song mặt khác lại
tách biệt với đô thị. Nông thôn và đô thị hợp lại thành chỉnh thể xã hội và lãnh
thổ( không gian) của cơ cấu xã hội ” [8].
1.2.4. Đô thị
Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa nông thôn và đô thị.
Chẳng hạn ở Mỹ cho rằng, một loạt những khu chung cư cao tầng ở nông thôn
không được xếp vào đô thị. Ở Nga người ta quan niệm đô thị là những điểm dân
cư từ trên chục ngàn người trở lên. Còn ở Việt Nam theo quy định hiện hành,

19



điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân tối thiểu từ 4000 người trở lên, trong
đó ít nhất 60% dân cư không làm nông nghiệp. Theo quan niệm của nhà xã hội
học Trung Quốc, Thị trấn “ đầu là nông thôn_đuôi là thành phố ” , và vì vậy thị
trấn, và dưới là thị tứ không thuộc vào đô thị[ 8].
Định nghĩa xã hội học về đô thị: Đô thị như là những hình thức tổ chức xã
hội có xuất xứ địa lý và mang những đặc trưng nhất định. Thứ nhất, có số dân
tương đối đông, mật độ dân số cao và không thuần nhất (Wirth 1938). Thứ hai, ít
nhất có một bộ phận dân cư làm các công việc phi nông nghiệp và có một số
chuyên gia (một số nhà KHXH còn yêu cầu phải có ngôn ngữ viết Sjoberg 1965)
Thứ ba, theo Max Weber, một đô thị phải đảm nhiệm những chức năng thị
trường và ít nhất phải có một phần quyền lực quản lý điều hành (Werber 1958)
Thứ tư, các đô thị thể hiện những hình thức tương tác, trong đó một cá nhân được
biết đến không phải như là một nhân cách đầy đủ theo nghĩa là ít nhất có một số
tương tác với những người khác không phải như là những cá nhân, mà là với các
vai trò mà họ đảm nhiệm Thứ năm, các đô thị đòi hỏi một “ gắn kết xã hội ” dựa
trên một cái gì đó rộng hơn là một gia đình trực hệ hay bộ lạc, mà có thể là dựa
trên luật lệ hợp lý hay truyền thống như tôn giáo hay sự trung thành với nhà vua.
Nhìn chung các nhà xã hội học định nghĩa đô thị theo sự tổng hợp các chức năng
và những đặc trưng xã hội của nó
Định nghĩa khác: Đô thị như một kiến tạo lãnh thổ_ xã hội, một hình thức
cư trú mang tính toàn vẹn lịch sử của con người, được đặc trưng bởi các dấu hiệu
sau: Là nơi tập hợp của một số lượng lớn dân cư trên một lãnh thổ hạn chế 13
Đại bộ phận dân cư sống ở đây làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp (công
nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ…) Là môi trường trực tiếp, tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển xã hội và các cá nhân giữ vai trò chủ đạo đối với
các vùng nông thôn xung quanh và cả toàn xã hội nói chung.
1.2.5. Đô thị hóa
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân
đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu


20


vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu
tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ
hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối
sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống
,... [8].
1.2.6. Hài lòng
Sự hài lòng trong đời sống hôn nhân chủ yếu được nhấn mạnh qua khía
cạnh đời sống vợ/chồng, con cái, kinh tế và đời sống tinh thần. Mỗi cá nhân bày
tỏ thái độ khác nhau qua các khía cạnh về đời sống hôn nhân để từ đó đưa ra bức
tranh toàn diện nhất về đời sống hôn nhân của người dân hiện nay.
1.2.7. Mức độ hài lòng
Mức độ hài lòng nhấn mạnh đến các lựa chọn để phổ biến trong nội dung
bên trong và bên ngoài các khía cạnh của cuộc sống. Một mức thang năm điểm
Likert được được sử dụng để cho phép cá nhân đánh giá mức độ tự khẳng định
bản thân "như tôi" (Bernstein, 2006). Nội dung bao gồm: Những cảm xúc như:
tội lỗi, suy thoái, tức giận và tuyệt vọng, và sự lo lắng; nhận thức chức năng;
quyền quyết định; năng lực, phong trào hướng tới mục tiêu và tự chăm sóc và
thực hiện các chức năng hàng ngày. Nghiên cứu cũng sử dụng mức thang năm
của Likert nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người dân về đời sống hôn nhân
hiện nay.
Mức độ hài lòng về các khía cạnh của đời sống hôn nhân trong đề tài
nghiên cứu được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5. Trong đó: 1 hoàn toàn
không hài lòng; 2: không hài lòng, 3: bình thường. 4: cơ bản hài lòng 5: hoàn
toàn hài lòng.
1.3. Lý thuyết áp dụng
1.3.1. Lý thuyết hành động xã hội

Định nghĩa của nhà xã hội học người Đức Max Weber về hành động xã
hội được cho là hoàn chỉnh nhất; ông cho rằng, hành động xã hội là hành vi mà
chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan nhất định, một hành động xã hội là một hành

21


động của một cá nhân mà có gắn một ý nghĩa vào hành động ấy, và cá nhân đó
tính đến hành vi của người khác, bằng cách như vậy mà định hướng vào chuỗi
hành động đó. Weber đã nhấn mạnh đến động cơ bên trong chủ thể như nguyên
nhân của hành động - Một hành động mà một cá nhân không nghĩ về nó thì
không thể là một hành động xã hội. Mọi hành động không tính đến sự tồn tại và
những phản ứng có thể có từ những người khác thì không phải là hành động xã
hội. Hành động không phải là kết quả của quá trình suy nghĩ có ý thức thì không
phải là hành động xã hội. Theo quan niệm của Weber, một hành động xã hội là
một hành động của một cá nhân mà có gắn một ý nghĩa vào hành động ấy, và cá
nhân đó tính đến hành vi của người khác, bằng cách như vậy mà định hướng vào
chuỗi hành động đó. Một hành động mà một cá nhân không nghĩ về nó thì không
thể là một hành động xã hội. Mọi hành động không tính đến sự tồn tại và những
phản ứng có thể có từ những người khác thì không phải là hành động xã hội.
Hành động không phải là kết quả của quá trình suy nghĩ có ý thức thì không phải
là hành động xã hội.
Weber cho rằng xã hội học cố gắng diễn giải hành động nhờ phương pháp
luận về kiểu loại lý tưởng. Ông thực hành phương pháp này để xây dựng một
phân loại học về hành động xã hội gồm bốn kiểu: kiểu hành động truyền thống
được thực hiện bởi vì nó vẫn được làm như thế từ xưa đến nay, kiểu hành động
cảm tính bị dẫn dắt bởi cảm xúc, kiểu hành động duy lý - giá trị hướng tới các giá
trị tối hậu, kiểu hành động duy lý - mục đích hay còn gọi là kiểu hành động mang
tính công cụ. Trước khi có thể tìm ra nguyên nhân của một hành động, cần phải
hiểu được ý nghĩa mà chủ thể hành động đã gắn vào hành động đó. Weber phân

biệt hai kiểu thấu hiểu. Thứ nhất, hiểu trực tiếp. Chẳng hạn, có thể hiểu được một
người đang giận dữ bằng cách quan sát biểu hiện trên nét mặt chúng ta. Kiểu thứ
hai là sự thấu hiểu mang tính giải thích. Nhà xã hội học, ở đây hiểu ý nghĩa của
một hành động theo nghĩa là những động cơ gắn vào đó. Cách hiểu thứ hai là
phải hiểu được vì sao người đó đang giận dữ. Để đạt được kiểu hiểu này, ta phải
đặt mình vào tình huống của chúng ta để hiểu được những động cơ đằng sau

22


hành động. Tuy nhiên, theo Weber, hai kiểu hiểu trên vẫn chưa đủ để giải thích
được một chuỗi hành động. Để có một giải thích nguyên nhân đầy đủ, cần phải
xác định cái gì đã tạo nên động cơ dẫn đến chuỗi hành động. Đến chỗ này,
Weber lại tiến đến tiếp cận thực chứng luận: ông cho rằng phải phát hiện được
mối liên hệ giữa các sự kiện thiết lập các quan hệ nhân quả. Weber cho rằng các
hành động xã hội. nhất là những hành động xã hội lôi kéo số lớn người cùng
hành động theo một cách tương tự cũng có thểdẫn đến những biến đổi xã hội quy
mô lớn. Ngay cả khi liên quan đến các nhóm, thiết chế, tổ chức, thì Weber vẫn
cho rằng chúng liên quan đến một kiểu nhất định của các hành động xã hội của
các cá nhân.[11].
1.3.2. Lý thuyết biến đổi xã hội
Biến đổi xã hội (tiếng Anh: Social change) là một quá trình qua đó những
khuôn mẫu của các hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các
hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi theo thời gian . Auguste Comte cho
rằng, biến đổi xã hội là: chắc chắn xảy ra; sẽ theo một con đường phát triển mang
đến những tiến bộ đương nhiên hướng tới một xã hội tốt hơn. Auguste Comte tin
tưởng rằng, thông qua biến đổi xã hội, nhân loại chuyển từ người nguyên thủy
dốt nát đến con người được giáo dục, và những cái mà chúng ta được học hoặc
được phát triển tiến về con đường tách khỏi sự sắp đặt của Thượng đế vì sự tiến
bộ của nhân loại. Các nhà xã hội học ngày nay cho rằng sự tương tác phức tạp

của nhiều yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của nhiều yếu tố - tạo nên
sự biến đổi. Mặc dù trong những hoàn cảnh xã hội và lịch sử nhất định, các yếu tố
cụ thể đôi lúc có thể ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khác. Những yếu tố được
các nhà lý thuyết hiện đại quan tâm khi xem xét về biến đổi xã hội, như sau:
-

Môi trường vật chất;

-

Công nghệ;

-

Sức ép dân số;

-

Giao lưu văn hóa;

-

Xung đột xã hội.

23


×