Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, biến động đất đai và đề xuất định hướng sử dụng đất hợp lý huyện hà quảng tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

PHẠM DIỄM TRANG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HỢP LÝ
HUYỆN HÀ QUẢNG - TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số

: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Đắc Nhẫn

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn



Phạm Diễm Trang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình,
chu đáo của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và những ý kiến đóng góp quý báu của
nhiều cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Đắc Nhẫn đã trực tiếp hƣớng dẫn trong
suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy, cô giáo trong Bộ môn quản lý đất
đai - Khoa địa lý; Phòng Đào tạo sau đại học, trƣờng ĐH Khoa học tự nhiên; Viện Nghiên cứu
quản lý đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai; các bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng, Uỷ ban
nhân dân huyện Hà Quảng và các phòng, ban, các cán bộ ở địa phƣơng đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Diễm Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 7
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI ........................... 7

1.1.1. Khái niệm về đất đai ................................................................................... 7
1.1.2. Một số lý luận về đánh giá đất đai ............................................................ 12

1.1.3. Một số lý luận về sử dụng đất................................................................... 13
1.1.4. Mối quan hệ giữa biến động đất đai và đô thị hóa ................................... 15
1.1.5. Tầm nhìn dài hạn về sử dụng quỹ tài nguyên đất ..................................... 17
1.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
2020 HUYỆN HÀ QUẢNG - TỈNH CAO BẰNG ........................................................ 18

1.2.1. Căn cứ pháp lý .......................................................................................... 18
1.2.2. Cơ sở thông tin, tƣ liệu, bản đồ. ............................................................... 19
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NĂM 2014 VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
THỜI KỲ 2005- 2014 HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG ..................... 19
2.1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HÀ
QUẢNG TỈNH CAO BẰNG....................................................................................... 19

2.1.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng ..... 19
2.1.2. Các yếu tố về kinh tế - xã hội ................................................................... 24
2.2.ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2005 HUYỆN HÀ QUẢNG .... 35

2.2.1. Tổng diện tích tự nhiên ............................................................................. 35
2.2.2. Nhóm đất nông nghiệp ............................................................................. 35
2.2.3. Nhóm đất phi nông nghiệp ....................................................................... 37
2.2.4. Nhóm đất chƣa sử dụng ............................................................................ 39
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014 HUYỆN HÀ QUẢNG .....39

2.3.1. Tổng diện tích tự nhiên ............................................................................ 39
2.3.2. Đất nông nghiệp........................................................................................ 39
2.3.3. Đất phi nông nghiệp ................................................................................ 42
2.3.4. Đất chƣa sử dụng ..................................................................................... 46


2.4. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HÀ QUẢNG THỜI KỲ 2005 - 2014 .. 46


2.4.1. Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2014 ............................ 46
2.4.2. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động trong sử
dụng đất ................................................................................................... 57
2.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng, tính hợp lý của việc sử
dụng đất ................................................................................................... 60
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG .......................................................... 63
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020.... 63

3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 63
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội .......................................................... 64
3.1.3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập ...................................... 65
3.2. ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HÀ QUẢNG ĐẾN NĂM 2020 ............. 67

3.2.1. Tiêu chí sử dụng đất hợp lý ...................................................................... 67
3.2.2. Đề xuất định hƣớng sử dụng đất huyện Hà Quảng đến năm 2020 ........... 67
3.3. GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN .................. 75

3.3.1. Giải pháp về chính sách ............................................................................ 75
3.3.2. Giải pháp về quy hoạch ............................................................................ 77
3.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ............................................................. 77
3.3.4. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên đất và môi trƣờng ................................... 78
3.3.5. Giải pháp về đầu tƣ ................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 80
I. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 80
II. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82
DANH MỤC PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Các chữ viết tắt

Ký hiệu

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNH - HĐH

Công trình sự nghiệp

CTSN

Khu công nghiệp

KCN

Mặt nƣớc chuyên dùng

MNCD

Nuôi trồng thủy sản

NTTS

Phi nông nghiệp

PNN


Quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

Quyền sử dụng đất

QSDĐ

Tài nguyên môi trƣờng

TNMT

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GDP

Ủy ban nhân dân

UBND


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố dân cƣ theo đơn vị hành chính................................................. 25
Bảng 2.2: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Hà Quảng
trong những năm gần đây ...................................................................... 30
Bảng 2.3: Diện tích, sản lƣợng một số cây trồng chính của huyện........................ 31
Bảng 2.4: Số lƣợng một số vật nuôi chính trên địa bàn huyện .............................. 32
Bảng 2.5: Diện tích, cơ cấu nhóm đất nông nghiệp năm 2005 .............................. 36
Bảng 2.6: Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp năm 2005 ........................ 37

Bảng 2.7: Diện tích, cơ cấu nhóm đất nông nghiệp năm 2014 .............................. 40
Bảng 2.8: Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp năm 2014 ........................ 42
Bảng 2.9: Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2014................................ 50
Bảng 2.10: Biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005- 2014 ........................ 55
Bảng 3.1: Dự báo tỷ lệ tăng dân số và cấu trúc dân số tới năm 2020 .................... 66
Bảng 3.2: Số lƣợng lao động và cơ cấu lao động đến năm 2020 .......................... 66
Bảng 3.3: Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 .............. 69
Bảng 3.4. Định hƣớng sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2014-2020 .......... 75


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí huyện Hà Quảng .................................................................... 20
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai huyện Hà Quảng năm 2005 .................................. 35
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai huyện Hà Quảng năm 2014 .................................. 39
Hình 2.3: Biểu đồ biến động đất đai giai đoạn 2005- 2014 ...................................... 46


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con ngƣời. Đất đai đƣợc xác định là nguồn vốn, nguồn nội lực quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, nó không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu
sản xuất không thể thay thế đƣợc. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang
trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai
cho hiện tại và cho tƣơng lai.
Hà Quảng là huyện miền núi, vùng cao, biên giới, nằm về cực bắc của tỉnh
Cao Bằng, có đƣờng biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc dài 61,7 km. Tổng
diện tích tự nhiên của toàn huyện tính đến năm 2014 là: 45.322ha; với 19 đơn vị
hành chính cấp xã. Trong đó, có 9 xã vùng biên giới là các xã Sóc Hà, xã Trƣờng
Hà, xã Nà Sác, xã Kéo Yên, xã Lũng Nặm, xã Vân An, xã Cải Viên, xã Nội Thôn

và xã Tổng Cọt. Hà Quảng nằm trong vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh Cao Bằng,
có điều kiện tự nhiên thuận lợi; có quỹ đất để phát triển sản xuất và mở rộng đô thị;
có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn đầu tƣ phát triển dịch vụ, du lịch; có tiềm năng
khí đốt khai thác tại chỗ với sản lƣợng lớn…
Tình hình biến động sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hà Quảng những năm
gần đây diễn ra với xu thế diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất phi nông
nghiệp tăng, diện tích đất chƣa sử dụng giảm; một phần diện tích đất nông nghiệp
đƣợc chuyển sang đất phi nông nghiệp để xây dựng các cở hạ tầng phục vụ nhu cầu
dân sinh, cũng nhƣ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Để phát huy tiềm năng sẵn có, hƣớng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai và
bảo vệ môi trƣờng, đồng thời thực hiện đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong những năm tới, việc đánh giá thực trạng,
biến động đất đai và xây dựng định hƣớng sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện là một yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra. Đây
sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để đƣa ra phƣơng án định hƣớng sử dụng đất đai
bền vững, làm cơ sở tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1


đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Do vậy, việc thực
hiện đề tài:
“Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, biến động đất đai và đề xuất định hướng
sử dụng đất hợp lý huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng” có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn cao.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và biến động đất đai
thời kỳ 2005- 2014 huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất định hƣớng sử dụng đất hợp lý đến năm 2020 huyện Hà Quảng - tỉnh
Cao Bằng.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Các nội dung nghiên cứu chính của đề tài gồm:
- Đánh giá khái quát về địa bàn nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Hà Quảng.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Hà Quảng,
trong đó phân tích mức độ hợp lý trong sử dụng đất, tác động đến yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội và vấn đề môi trƣờng.
- Phân tích đánh giá biến động đất đai trên địa bàn huyện Hà Quảng tỉnh Cao
Bằng trong 10 năm trở lại đây( 2005 - 2014).
- Đề xuất định hƣớng sử dụng đất hợp lý đến năm 2020 huyện Hà Quảng tỉnh
Cao Bằng.
- Những giải pháp sử dụng hợp lý đất đai trên địa bàn huyện
4. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là quỹ đất đai theo 3 nhóm đất đƣợc quy định trong
Luật Đất đai 2013, bao gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp:
+ Đất sản xuất nông nghiệp, gồm có đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất
trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm;
+ Đất lâm nghiệp;

2


+ Đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Nhóm đất phi nông nghiệp:
+ Đất ở;
+ Đất chuyên dùng (đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất giao thông, đất
di tích danh thắng, đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng, đất thủy lợi, đất chợ);
- Đất chƣa sử dụng:

b. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ phần không gian lãnh thổ trong ranh giới tự nhiên huyện Hà Quảng.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Những phƣơng pháp chính đƣợc áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm:
a)Phương pháp điều tra, khảo sát và thu thập tài liệu
Đây là phƣơng pháp truyền thống nhƣng hiện nay vẫn đƣợc coi là một trong
những phƣơng pháp không thể thiếu đƣợc khi nghiên cứu chi tiết một lãnh thổ nào
đó. Để nghiên cứu đề tài này cần phải tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu có liên
quan để phục vụ cho việc định hƣớng sử dụng đất huyện Hà Quảng đến năm 2020
gồm có:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2005 - 2014;
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai qua các năm từ 2005 đến 2014
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và năm 2014.
Bên cạnh đó, tác giả cũng kế thừa các nghiên cứu trƣớc đó liên quan đến vấn
đề nghiên cứu và khu vực nghiên cứu.
b)Phương pháp thống kê, so sánh
Mức độ biến động của các yếu tố cần nghiên cứu định lƣợng do vậy cần phải
sử dụng phƣơng pháp thống kê để xử lý các kết quả thu thập đƣợc. Hệ số biến động
cho phép so sánh mức độ biến động của các yếu tố theo thời gian và ảnh hƣởng của
nó tới sự phân hóa lãnh thổ. Để xét ảnh hƣởng của mỗi yếu tố đến sự phân hóa lãnh
thổ hoặc sự biến động theo thời gian của mỗi quá trình, một hiện tƣợng nào đó thì
căn cứ vào sự biến động của các yếu tố, yếu tố nào có biến động lớn thì nó đóng vai
trò quan trọng trong sự biến động của quá trình mà nó tham gia.Phân tích biến
động: xác định sự ảnh hƣởng của một nhân tố đến dấu hiệu nào đó cần nghiên cứu.

3


Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành thống kê, so sánh số
liệu qua các năm để thấy đƣợc sự biến động, thay đổi về cơ cấu các loại đất. Do tiêu

chí thống kê đất đai năm 2005 và năm 2014 khác nhau. Vì vậy cần quy đổi chỉ tiêu
thống kê về cùng một hệ thống chỉ tiêu thống nhất phục vụ cho việc so sánh, phân
tích, đánh giá đƣợc chuẩn xác.
c)Phương pháp phân tích và tổng hợp
Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và tiếp cận vi mô từ dƣới lên:
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện,
quy hoạch phát triển của các ngành ở Trung ƣơng, vùng có liên quan hoặc có ảnh
hƣởng đến việc sử dụng đất tại địa bàn huyện Hà Quảng.
Căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch sử dụng đất của các xã, quy hoạch phát triển
của các ngành để tổng hợp, phân tích các vấn đề về sử dụng đất của huyện.
d)Phương pháp dự báo, tính toán
Căn cứ vào tốc độ tăng trƣởng GDP, tăng dân số, thực trạng cơ cấu sử dụng
đất, thực trạng việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội, dự báo nhu cầu sử dụng đất
và phát triển kinh tế xã hội để đƣa ra cơ cấu sử dụng đất khoa học hợp lý trên địa
bàn huyện.
* Dự báo quy mô dân số
Qua nghiên cứu ta thấy nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất đai là
tổ chức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai nhằm giải quyết tốt mâu thuẩn giữa
ngƣời sử dụng và nguồn tài nguyên đất đai.
Dân số luôn gia tăng, cùng với sự gia tăng dân số là sự gia tăng về nhu cầu xã
hội và đòi hỏi nhu cầu đất ngày càng lớn. Trong khi đó, diện tích và sức tải dân số của
đất đai lại có giới hạn, mâu thuẩn giữa ngƣời và đất đai lại càng thêm gay gắt. Vì vậy,
dự báo dân số có ý nghĩa quan trọng, là tiền đề của quy hoạch sử dụng đất đai.
Do có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn về mức độ và nhu cầu tiêu
dùng nông sản, về tình trạng sử dụng đất đai. Vì vậy, cùng với việc dự báo tổng dân
số cần dự báo rõ dân số phi nông nghiệp, dân số nông nghiệp cũng nhƣ dân số tăng
trƣởng tự nhiên và tăng cơ học (dân số tăng theo mục tiêu quy hoạch).

4



Tổng dân số, dân số phi nông nghiệp, dân số nông nghiệp thƣờng đƣợc dự báo
theo phƣơng pháp tăng tự nhiên. Công thức tính nhƣ sau:
Nn = No (1 + K)n
Trong đó:
Nn : Số dân dự báo ở năm định hình quy hoạch
No : Số dân hiện trạng (ở thời điểm làm quy hoạch)
K : Tỷ lệ tăng dân số bình quân
n : Thời hạn (số năm) định Hình quy hoạch)
Giá trị K có thể đƣợc xác định theo chỉ tiêu khống chế về tỷ lệ tăng dân số
(chính sách kế hoạch hoá gia đình) qua các năm của thời kỳ định hình quy hoạch
hoặc dựa vào chỉ tiêu thống kê bình quân về lịch sử phát triển dân số của vùng.
Ngoài ra, áp dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp cân đối lao
động (dựa trên cơ sở tính toán trực tiếp nhu cầu lao động cần thiết của các ngành ở
năm định hình quy hoạch); phƣơng pháp hồi quy tuyến tính (căn cứ vào số liệu lịch
sử thống kê dân số nhiều năm).
Ở khu vực nông thôn dân số và lao động cũng luôn tăng đã làm giảm bình
quân diện tích đất canh tác, mặt khác, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác
tiên tiến dẫn đến trình trạng dƣ thừa lực lƣợng lao động, tạo sự chuyển dịch ra thành
phố vì công ăn việc làm, vì vậy sử dụng kết quả của dự báo tổng số dân và dân số
phi nông nghiệp (bằng hiệu số) kết hợp với tình hình phân tích của địa phƣơng [27].
đ)Phương pháp bản đồ
Dùng phần mềm Microstation để thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
xây dựng bản đồ định hƣớng sử dụng đất huyện Hà Quảng với ƣu điểm là tiết kiện
thời gian và kinh phí.
6. CÁC KẾT QUẢ CHÍNH ĐẠT ĐƢỢC
- Đánh giá khái quát về địa bàn nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Hà Quảng.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Hà Quảng, phân tích
đƣợc mức độ hợp lý trong sử dụng đất, tác động đến yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội và vấn đề môi trƣờng.

5


- Đánh giá biến động đất đai trên địa bàn huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng
trong 10 năm trở lại đây( 2005 - 2014).
- Đề xuất định hƣớng sử dụng đất hợp lý đến năm 2020 huyện Hà Quảng tỉnh
Cao Bằng.
- Đƣa ra giải pháp sử dụng hợp lý đất đai trên địa bàn huyện
7. CƠ SỞ TÀI LIỆU
- Các văn bản, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch sử dụng đất
- Luật Đất đai 2003, 2013 và các văn bản dƣới Luật
- Các văn bản của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan đến quản lý, sử dụng
đất trên địa bàn điều tra
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của huyện qua các năm
- Báo cáo nhu cầu sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn huyện
- Các quyết định phê duyệt các dự án liên quan trên địa bàn nghiên cứu
- Các loại bản đồ hành chính, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch tổng thể…
- Tài liệu tham khảo: Các giáo trình cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ
thống chính sách pháp luật đất đai…
8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong
phú hệ thống lý luận của khoa học quản lý đất, góp phần củng cố vững chắc cho
việc nghiên cứu, sử dụng bền vững tài nguyên đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cho các cơ quan quản lý cơ sở phục vụ điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài Luận văn
gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và biến động sử dụng đất năm
2005 - 2014 huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Đề xuất định hƣớng sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng

6


Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm về đất đai
a) Khái niệm
Theo V.V. Docuchaev, đất là một thể tự nhiên độc lập cũng giống nhƣ khoáng
vật, thực vật, động vật, đất không ngừng thay đổi theo thời gian và không gian.
Về mặt thuật ngữ khoa học, đất đai đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhƣ sau: Đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhƣỡng,
dạng địa hình, mặt nƣớc, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nƣớc ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cƣ của con ngƣời,
những kết quả của con ngƣời trong quá khứ và hiện tại để lại [5].
Có thể đƣa ra một định nghĩa đầy đủ nhƣ sau: “Đất là một diện tích cụ thể của
bề mặt đất liền trái đất, bao gồm tất cả các đặc tính sinh quyển ngay trên hay dƣới
bề mặt đó gồm có: yếu tố khí hậu gần bề mặt trái đất; các dạng thổ nhƣỡng và địa
hình, thuỷ văn bề mặt (gồm: hồ, sông, suối và đầm lầy nƣớc cạn); lớp trầm tích và
kho dự trữ nƣớc ngầm sát bề mặt trái đất; tập đoàn thực vật và động vật; trạng thái
định cƣ của con ngƣời và những thành quả vật chất do các hoạt động của con ngƣời
trong quá khứ và hiện tại tạo ra (nhƣ: các bậc thềm, hồ chứa nƣớc hoặc các hệ thống
tiêu thoát nƣớc, đƣờng xá, công trình xây dựng...) [39].
Đất đai đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là: “một diện tích cụ thể của bề mặt trái

đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt đó bao gồm khí hậu bề mặt, thổ nhƣỡng, dạng địa hình - hình thái, mặt nƣớc
(hồ, sông, suối, đầm lầy…). Tập đoàn thực vật, động vật (HST); Các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất; trạng thái định cƣ của
con ngƣời; Những kết quả của con ngƣời trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền,
hồ chứa nƣớc hay hệ thống tiêu thoát nƣớc, đƣờng sá, nhà cửa…” [Hội nghị quốc tế
về Môi trƣờng ở Rio de Janerio, Brazil 1993].

7


Đất đai là một vật thể tự nhiên nhƣng mang tính lịch sử luôn tham gia vào
các mối quan hệ xã hội cụ thể là quá trình sử dụng đất, quá trình này chịu sự chi
phối của các điều kiện tự nhiên nhƣ khí hậu bề mặt, địa hình - hình thái, thủy văn,
quy luật sinh thái tự nhiên cùng các quy luật kinh tế xã hội và kỹ thuật.
Vậy đất đai là tổ hợp các dạng tài nguyên thiên nhiên được đặc trưng bởi
một lãnh thổ, một chất lượng của các loại đất (soil), bởi một kiểu khí hậu, một dạng
địa hình, một chế độ thủy văn, một kiểu thảm thực vật… Đất đai chính là cơ sở
không gian (đơn vị hành chính) của việc bố trí các đối tƣợng sản xuất, định cƣ và là
phƣơng tiện sản xuất mà trƣớc hết và rõ nhất là kinh tế nông - lâm - ngƣ nghiệp, dân
cƣ và xây dựng dân dụng… Khi nói đến đơn vị đất đai (Land Unit) là bộ phận
không gian lãnh thổ đã kèm theo ngƣời sở hữu hoặc ngƣời có quyền sử dụng và
quản lý nó.
Nhƣ vậy có thể nói: Đất đai là đơn vị lãnh thổ có giới hạn theo chiều thẳng
đứng gồm: khí hậu, lớp đất phủ bề mặt (soil), thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nƣớc, tài nguyên nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất. Theo chiều nằm ngang:
trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng
với các thành phần khác) tạo nên mối liên kết trong chu trình vật chất và năng lƣợng
giữa các hệ sinh thái tự nhiên hay hệ sinh thái nông nghiệp kề cận. Đây là mối quan
hệ tạo nên cơ cấu đất của mỗi đơn vị lãnh thổ nói chung hay trên mỗi đơn vị hành

chính - kinh tế nói riêng. Trong các hoạt động sản xuất, sinh tồn của xã hội loài
ngƣời đất đai có các chức năng nhƣ:
+ Sản xuất: qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lƣơng thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm khác cho con ngƣời sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua
sản xuất nông nghiệp.
+ Môi trƣờng sống: cung cấp môi trƣờng sống cho sinh vật và gen di truyền để
bảo tồn nói giống cho thực vật, động vật và các cá thể sống cả trên và dƣới mặt đất.
+ Cân bằng sinh thái: hình thành một thể cân bằng năng lƣợng trái đất thông
qua việc phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lƣợng phóng xạ từ mặt trời và tuần
hoàn khí quyển.
+ Tàng trữ và cung cấp nguồn nƣớc: kho tàng dự trữ nƣớc ngầm, nƣớc mặt vô
tận, tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nƣớc và có vai trò điều tiết nƣớc rất to lớn.

8


+ Dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng đất) cung cấp cho nhu cầu sử
dụng của con ngƣời.
+ Không gian sự sống: là môi trƣờng đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất
của các chất thải độc hại.
+ Bảo tồn, bảo tàng lịch sử: trung gian để bảo vệ chứng tích lịch sử, văn hóa
của loài ngƣời, lƣu giữ thông tin về điều kiện khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử
dụng đất trong quá khứ.
b) Sử dụng hợp lý tài nguyên đất
Sử dụng tài nguyên đất cần phù hợp với chức năng vốn có của đất đai kết
hợp với các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng đất cho phù hợp và phục vụ
phát triển bền vững đất đai. Luật đất đai 1993 của Việt Nam đã khẳng định: đất đai
là tài sản quốc gia; là tƣ liệu sản xuất đặc biệt; là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trƣờng sống; là địa bàn phân bố dân cƣ xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa
xã hội an ninh và quốc phòng.

Đất đai là nguồn tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên hạn
chế của Việt Nam. Vì vậy, muốn sử dụng hợp lý tài nguyên đất chúng ta cần quy
hoạch sử dụng đất bền vững. Tiến hành đánh giá tiềm năng đất đai gồm tiềm năng
tự nhiên và tiềm năng kinh tế xã hội từ đó chỉ ra những thuận lợi và hạn chế là tiền
đề cho quy hoạch sử dụng đất. Trƣớc khi tiến hành quy hoạch sử dụng đất cần đánh
giá hiện trạng sử dụng đất qua các năm và làm rõ sự biến động đất đai trong một
giai đoạn cụ thể và gắn với một đơn vị lãnh thổ. Trên cơ sở dự báo nhu cầu đất đai
chỉ ra xu thế chuyển dịch đất đai nhằm định hƣớng dài hạn sử dụng quỹ đất đai
thông qua luật đất đai. Nhƣ vậy, quy hoạch sử dụng đất và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất có mối quan hệ bổ trợ tƣơng hỗ cho nhau.
Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý là nhiệm vụ mang tính cấp bách
và lâu dài của nƣớc ta. Trong thực tế, một thời gian dài việc sử dụng đất đai khoa
học, hợp lý chủ yếu hƣớng vào đất nông nghiệp và từng thời kỳ đƣợc thực hiện một
cách phiến diện. Có thời kỳ chủ yếu hƣớng vào việc mở rộng đất canh tác với mục
tiêu tự túc lƣơng thực theo lãnh thổ hành chính bằng mọi giá, đôi khi trọng tâm lại
hƣớng vào đổi mới cơ cấu diện tích gieo trồng với mục tiêu hiệu quả kinh tế…

9


Trong khi sử dụng hợp lý đất đai là vấn đề phức tạp chịu sự ảnh hƣởng của
nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ đặt ra là sử dụng tối đa quỹ đất quốc gia để
phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và xã hội, dựa trên nguyên tắc ƣu tiên đất
đai cho sản xuất nông nghiệp. Sử dụng hợp lý đất nông nghiệp cần đảm bảo bền
vững sinh thái (thích nghi sinh thái), bền vững về môi trƣờng (tự nhiên và nhân
văn), bền vững con ngƣời và mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài.
Sử dụng hợp lý tài nguyên đất là sử dụng đất đai hợp với các quy luật tụ
nhiên, phù hợp với chức năng vốn có của nó. Sử dụng hợp lý tài nguyên đất là
phƣơng thức sử dụng đất nhằm sản xuất đƣợc ổn định, lâu dài và phát triển. Ổn định

là đứng vững về mặt kinh tế, đời sống và đƣợc xã hội chấp nhận; lâu dài là giảm
đƣợc mức độ nguy cơ cho sản xuất và môi trƣờng; phát triển là bảo vệ đƣợc tiềm
năng của các nguồn lợi tự nhiên (FAO,1991); (Nguyễn Xuân Quát , 2004).
c) Sử dụng đất và sự bền vững
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nƣớc về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nƣớc, tổ
chức sử dụng đất nhƣ một tƣ liệu sản xuất cùng với các tƣ liệu sản xuất khác gắn
liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ môi trƣờng.
Một mục đích cơ bản của việc quản lý đất đai tốt là đảm bảo sự phát triển bền
vững. Tất cả các phong cảnh thay đổi theo thời gian thông qua sự can thiệp của con
ngƣời hoặc những quá trình tự nhiên. Điều cần thiết là những thay đổi này đƣợc
quản lý, đƣợc hiểu và việc sử dụng đất đai đƣợc sử dụng một cách bền vững và sự
phát triển đó đáp ứng những yêu cầu hiện nay mà không can thiệp đến khả năng của
các thế hệ tƣơng lai, để đáp ứng những yêu cầu của chính họ (WCED 1987 ). Để
bền vững, sự phát triển phải đáp ứng đƣợc cả 2 mục tiêu về kinh tế - mà có mối
quan hệ ngƣợc lại với sự đầu tƣ và mục tiêu về xã hội - và có liên quan đến việc đáp
ứng những yêu cầu về vật chất, văn hoá và tinh thần của con ngƣời. Sự phát triển
cũng phải ổn định về mặt sinh thái sao cho nó bảo tồn khả năng tồn tại lâu dài của
một hệ sinh thái tiềm ẩn (Dalal Clayton et al 1994) [39].

10


Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cũng dựa trên những nguyên tắc của
phát triển bền vững, đã đƣợc thông qua tại “Hội nghị thƣợng đỉnh về trái đất” tổ
chức tại Rio de Janeiro năm 1992. Những nguyên tắc này nhấn mạnh vào một cách
nhìn lâu dài về xã hội con ngƣời và việc con ngƣời khai thác sử dụng tài nguyên đất
trên lãnh thổ.

Thay thế hoặc điều chỉnh các loại sử dụng đất lạc hậu bằng các loại sử dụng
đất tiên tiến là đảm bảo cho phƣơng án sử dụng đất luôn giữ đƣợc trạng thái cân
bằng động với một cơ cấu sử dụng đất hợp lý và bền vững.
Đất là một trong những tài nguyên quan trọng nhất để phát triển nông - lâm
nghiệp. Do đó, nội hàm của việc quản lý đất bền vững phải đồng nhất với nội hàm
của một nền nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững phải là một hệ thống bắt
buộc của mỗi nƣớc, nó phải là một hệ thống hài hòa giữa cây trồng, vật nuôi, loài
thủy sinh [38].
Theo FAO (1989) thì nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con ngƣời, đồng thời
giữ gìn, bảo vệ và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
FAO định nghĩa về phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững là: “việc
quản lý và bảo vệ cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hƣớng sự thay đổi về kỹ thuật,
tổ chức thay đổi theo cách này để đảm bảo đáp ứng và tiếp tục thoả mãn nhu cầu
của con ngƣời cho thế hệ hiện tại và tƣơng lai. Sự phát triển lâu bền nhƣ vậy (trong
lĩnh vực lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản) nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai,
nƣớc, nguồn gen động - thực vật là không gây hại tới môi trƣờng, đúng về mặt kỹ
thuật, có thể thực hiện đƣợc bằng kinh tế và đƣợc xã hội chấp nhận”.
Quản lý đất bền vững chính là sử dụng hợp lý tài nguyên đất, giữ vững và cải
thiện môi trƣờng đất, khai thác đất có hiệu quả và kinh tế, năng suất cao và ổn định
để tăng cƣờng chất lƣợng cuộc sống, đồng thời giữ gìn, bảo vệ và cải thiện tài
nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
Điều quan trọng đặc biệt là cách mà đất đai đƣợc sử dụng hoặc sẽ đƣợc sử
dụng. Thuật ngữ “sử dụng đất đai” có nhiều cách dịch nhƣng hiện nay nó có thể
đƣợc định nghĩa nhƣ là những hoạt động kinh tế - văn hoá đƣợc thực hiện trên đất.

11


Nhƣ vậy nó có thể đƣợc phân biệt với bề mặt đất - nơi mà biểu thị tình trạng tự

nhiên của đất và miêu tả số lƣợng và chủng loại thực vật cũng nhƣ các sự việc khác
xẩy ra trên bề mặt trái đất.
Sử dụng đất và bề mặt đất bị tác động bởi những hành động của con ngƣời những hành động trực tiếp làm biến đổi môi trƣờng tự nhiên nhƣ là việc đốt những
thảm cỏ sinh học, tƣới tiêu, tái trồng rừng và những ứng dụng của phân bón. Những
điều này thể hiện sự tƣơng tác lẫn nhau giữa những quá trình tự nhiên và hành vi
của con ngƣời. Nhƣ vậy, việc sử dụng đất có thể đƣợc định nghĩa là “Những hoạt
động của con ngƣời có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất
hoặc có tác động lên chúng”.
Một mặt, những nguồn tài nguyên tƣơng đối này tạo ra những thay đổi trên bề
mặt đất, hoặc những thay đổi của những bất động sản trên bề mặt trái đất áp dụng
một hình thức biển đổi nào đó, và chúng có thể dẫn đến những tác động môi trƣờng
thứ yếu (nhƣ: xói mòn đất, thay đổi vi khí hậu, khí thải, thay đổi chất lƣợng
nƣớc,vv…). Mặt khác, những nguồn tài nguyên tƣơng đối phản ánh những mục
đích của con ngƣời thông qua việc sử dụng đất và những thay đổi về sử dụng đất
(Meyer and Turner 1994) [7].
1.1.2. Một số lý luận về đánh giá đất đai
Định nghĩa theo FAO đề xuất năm 1976 nhƣ sau: “Đánh giá đất đai là quá
trình so sánh, đối chiếu giữa những tính chất vốn có của những vạt/khoanh đất cần
đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có”.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là quá trình xem xét khả năng thích hợp của
đất đai với những loại hình sử dụng đất khác nhau. Nhằm cung cấp những thông tin
về sự thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng đất làm căn cứ cho việc đƣa ra những
quyết định về việc sử dụng đất một cách hợp lý. Thực chất công tác đánh giá đất đai
là quá trình đối chiếu giữa chất lƣợng đất đai với các yêu cầu sử dụng đất.
Trong điều kiện bình thƣờng, hệ sinh thái đất luôn ổn định có khả năng tự lập
lại cân bằng giữa các quần thể sinh vật đất, giữa vòng tuần hoàn vật chất và dòng
năng lƣợng khi có tác động của các nhân tố bên ngoài. Tuy nhiên, sự điều chỉnh của
hệ sinh thái đất có giới hạn nhất định, nếu sự thay đổi vƣợt quá giới hạn này, sinh

12



thái đất mất khả năng tự điều chỉnh và hậu quả là chúng bị ô nhiễm, giảm độ phì và
tính năng sản xuất [40].
Các tiêu chí đánh giá hiện trạng sử dụng đất gồm:
- Khả năng thích hợp đất đai đƣợc đánh giá và phân loại cho từng loại hình sử
dụng đất cụ thể.
- Mức độ thích hợp đƣợc xác định từ tiêu chuẩn kinh tế.
- Khả năng thích hợp bao hàm cả việc sử dụng đất trên cơ sở bền vững.
- So sánh chất lƣợng (đặc tính) đất đai với 2 hoặc nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau.
1.1.3. Một số lý luận về sử dụng đất
Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc sử dụng đất đai:
* Điều kiện tự nhiên (Khí hậu, độ phì nhiêu…)
- Khí hậu: là yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai. Các yếu tố khí
hậu ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của
con ngƣời. Tổng tích ôn nhiều - ít, nhiệt độ bình quân cao - thấp, sự sai khác nhiệt
độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt tối cao và tối thấp, thời gian
không có sƣơng dài hoặc ngắn... trực tiếp ảnh hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và
phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật thuỷ sinh... Cƣờng độ của ánh sáng
mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế đối với
sinh trƣởng, phát dục và tác dụng quang hợp của cây trồng. Chế độ nƣớc vừa là điều
kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dƣỡng, vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trƣởng và phát triển. Lƣợng mƣa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng nhƣ khả năng đảm
bảo cung cấp nƣớc cho sinh trƣởng của cây trồng, cây rừng, gia súc và thuỷ sản...
- Địa hình và thổ nhƣỡng: sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mặt nƣớc biển, độ dốc và hƣớng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn...
thƣờng dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hƣởng đến sản xuất và
phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều
thẳng đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hƣởng đến phƣơng thức sử

dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ
giới hoá. Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hƣởng tới giá trị

13


công trình và gây khó khăn cho thi công. Điều kiện thổ nhƣỡng quyết định rất lớn
đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản
lƣợng cao hay thấp. Độ dày tầng đất và tính chất đất có ảnh hƣởng lớn đối với sinh
trƣởng của cây trồng.
* Điều kiện về kinh tế - xã hội (cơ sở hạ tầng, lực lượng sản xuất, tổng thu
nhập quốc dân…)
Trong thực tế, khi điều kiện vật chất tự nhiên của đất không có sự khác biệt
lớn, thì nơi nào có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thì nơi đó đất đai đƣợc khai
thác sử dụng triệt để và đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội rất cao. Có thể nhận
thấy, điều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không tƣơng ứng, thì ƣu thế tài nguyên khó
có thể trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng nhƣ chuyển hoá thành ƣu thế kinh tế.
Ngƣợc lại, khi điều kiện kinh tế kỹ thuật đƣợc ứng dụng vào khai thác và sử dụng
đất, sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng thời góp phần cải tạo điều
kiện môi trƣờng tự nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành điều kiện có lợi
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Các yếu tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp
ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động
khác nhau, trong đó: điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của
đất, có ảnh hƣởng trực tiếp, cụ thể, sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp;
điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con ngƣời trong việc sử dụng đất; điều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế, tự nhiên tác
động tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải đƣa vào quy luật tự nhiên các quy luật
kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất. Căn cứ vào yêu cầu của thị trƣờng và của xã

hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ƣu thế tài
nguyên của đất để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn
chế, nhƣng mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất
đai đƣợc bền vững.
* Điều kiện về không gian (vị trí địa lý)
Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban
phát cho xã hội loài ngƣời. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố
hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.

14


Không gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí khi sử
dụng, số lƣợng không thể vƣợt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian của
đất đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng nên phần
nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lƣợng ngƣời lao động, có nghĩa tác dụng
hạn chế của không gian đất đai sẽ thƣờng xuyên xảy ra khi dân số và kinh tế - xã
hội luôn phát triển.
Khả năng không chuyển dịch của đất đai dẫn đến việc phân bố về số lƣợng và
chất lƣợng đất đai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật độ dân số của các
khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lƣợng đầu tƣ sẽ có sự khác biệt rất rõ rệt. Tài
nguyên đất đai có hạn lại giới hạn về không gian, đây là yếu tố hạn chế lớn nhất
trong việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng
đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trƣờng [5].
1.1.4. Mối quan hệ giữa biến động đất đai và đô thị hóa
a) Biến động đất đai:
Biến động là bản chất của mọi sự vật, hiện tƣợng. Mọi sự vật, hiện tƣợng
không bao giờ bất biến mà luôn luôn biến động không ngừng, động lực của mọi sự
biến động đó là quan hệ tƣơng tác giữa các thành phần của tự nhiên và xã hội.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ

sẽ chi phối mạnh mẽ quá trình sử dụng đất tại quốc gia hay vùng lãnh thổ đó. Tuỳ
theo đặc điểm của từng vùng, từng khu vực với tác động của nhiều yếu tố tự nhiên,
xã hội khác nhau sẽ xuất hiện những xu hƣớng biến động đất đai có ảnh hƣởng sâu
sắc đến hiệu quả sử dụng đất của vùng. Vì vậy, mục đích cơ bản của việc phân tích,
đánh giá biến động đất đai là chỉ ra những mặt làm đƣợc cũng nhƣ những tồn tại,
bất hợp lý trong quản lý, sử dụng đất thời gian qua để có kế hoạch điều chỉnh, dự
báo biến động đất đai, phục vụ kịp thời chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia hay khu vực trong tƣơng lai.
Nghiên cứu biến động đất đai là xem xét quá trình thay đổi của diện tích
đất đai thông qua thông tin thu thập đƣợc theo thời gian để tìm ra quy luật và
những nguyên nhân thay đổi từ đó có biện pháp sử dụng đúng đắn với nguồn tài
nguyên này.

15


Biến động sử dụng đất đai bao gồm các đặc trƣng sau:
- Quy mô biến động:
+ Biến động về diện tích sử dụng đất nói chung
+ Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất
+ Biến động về đặc điểm của những loại đất chính.
- Mức độ biến động:
+ Mức độ biến động thể hiện qua số lƣợng diện tích tăng hoặc giảm của các
loại hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.
+ Mức độ biến động đƣợc xác định thông qua việc xác định diện tích tăng,
giảm và số phần trăm tăng, giảm của từng loại hình sử dụng đất đai giữa cuối và
đầu thời kỳ đánh giá.
- Xu hướng biến động: Xu hƣớng biến động thể hiện theo hƣớng tăng hoặc
giảm của các loại hình sử dụng đất; xu hƣớng biến động theo hƣớng tích cực hay
tiêu cực.

- Những nhân tố gây nên biến động sử dụng đất đai
+ Các yếu tố tự nhiên của địa phƣơng là cơ sở quyết định cơ cấu sử dụng đất
đai vào các mục đích kinh tế - xã hội, bao gồm các yếu tố sau: vị trí địa lý, địa hình,
khí hậu, thuỷ văn, thảm thực vật.
+ Các yếu tố kinh tế - xã hội của địa phƣơng có tác động lớn đến sự thay đổi
diện tích của các loại hình sử dụng đất đai, bao gồm các yếu tố: sự phát triển của
các ngành kinh tế (dịch vụ, xây dựng, giao thông và các ngành kinh tế khác,...); sự
gia tăng dân số; các dự án phát triển kinh tế của địa phƣơng; thị trƣờng tiêu thụ các
sản phẩm hàng hoá,...
b) Đô thị hóa
“Đô thị hóa là một quá trình diễn thế kinh tế - xã hội - văn hoá - không gian
gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển các nghề
nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hoá, sự
chuyển đổi lối sống và sự mở rộng không gian thành đô thị, song song với việc tổ
chức bộ máy hành chính và quân sự”. Theo quan điểm này thì quá trình đô thị hóa
cũng bao gồm sự thay đổi toàn diện về các mặt: cơ cấu kinh tế, dân cƣ lối sống,
không gian đô thị, cơ cấu lao động,… [16].

16


c) Mối quan hệ giữa biến động đất đai và đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa đang diễn ra trên khắp các vùng, miền trên toàn quốc; đô
thị hóa tất yếu dẫn đến biến động đất đai. Việc đánh giá biến động của các loại hình
sử dụng đất là cơ sở phục vụ cho việc khai thác tài nguyên đất đai đáp ứng phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Mặt khác, khi đánh giá biến
động sử dụng đất đai cho ta biết đƣợc nhu cầu sử dụng đất đai giữa các ngành kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Dựa vào vị trí địa lý, diện tích tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu, từ đó biết đƣợc sự phân bố giữa các
ngành, các lĩnh vực kinh tế và biết đƣợc những điều kiện thuận lợi khó khăn đối với

nền kinh tế - xã hội và biết đƣợc đất đai biến động theo chiều hƣớng tích cực hay
tiêu cực nhằm đƣa ra phƣơng hƣớng phát triển đúng đắn cho nền kinh tế và các biện
pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Do đó đánh giá biến động sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, là tiền
đề, cơ sở đầu tƣ và thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài, để phát triển đúng
hƣớng, ổn định trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên quý giá của quốc gia.
1.1.5. Tầm nhìn dài hạn về sử dụng quỹ tài nguyên đất
Các nƣớc đang phát triển phải đối mặt với những thử thách lớn trong quy
hoạch sử dụng đất và điều chỉnh trƣớc sự tăng trƣởng dân số, công nghiệp hoá và
đô thị hoá nhanh chóng. Các chính phủ đã sai lầm lớn khi đáp ứng những thử
thách này, một phần bởi vì quy hoạch và những quy tắc về sử dụng đất rất cứng
nhắc và cồng kềnh, áp đặt chi phí cao cho các nhà xây dựng và phát triển, và
hiếm khi bị áp lực.
Phần lớn các thành phố với những kế hoạch kiểm soát, việc cung cấp nơi
nƣơng náu cho số dân có thu nhập thấp đƣợc xây dựng bất chấp kế hoạch kiểm soát.
Ngân hàng thế giới đã nhận thức đƣợc 7 mục đích cơ bản cho việc phát triển quy
hoạch sử dụng đất đô thị ở những nƣớc đang phát triển:
- Sắp xếp tốt hơn trong quản lý đất đai
- Liên kết việc quy hoạch không gian với quy hoạch về mặt tài chính, ngành
và tổ chức xác định lý lẽ chung cho việc can thiệp vào các thị trƣờng đất đai.

17


×