Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn tốt nghiệp giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH thành tuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.82 KB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH TUYÊN


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị
trường bao giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định, có nhiều mục tiêu để
cho doanh nghiệp phấn đấu như lợi nhuận, vị thế, an toàn,…Hiện nay với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt, xu hướng
hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi các
nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO và
2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể đứng vững và phát
triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động, vươn lên để tự khẳng định mình.


Trong mục tiêu lợi nhuận, có thể được coi là hàng đầu để đạt được mục
tiêu mà doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm tới 3 vấn đề trọng tâm của sản
xuất kinh doanh mà công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ một vai trò rất quan
trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, phát triển của doanh nghiệp. Chỉ có
tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá của mình thì mới thực hiện được giá trị và
giá trị sử dụng.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm và căn cứ
vào tình hình thực tiễn của công ty TNHH Thành Tuyên em đã chọn đề tài là:
“Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH Thành Tuyên”.
Luận văn gồm 3 chương:
-Chương 1: Tổng quan về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
-Chương 2: Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH
Thành Tuyên.
-Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của công ty TNHH Thành Tuyên.


Luận văn tốt nghiệp

Qua đây em xin bày tỏ lòng chân thành biết toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo ThS. Lê
Thị Hồng người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập cũng như
viết bài.


Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Những nội dung cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và sử dụng
hàng hoá tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản
phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, qua tiêu thụ hàng hoá được
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn sản
xuất kinh doanh của đơn vị được hoàn thành.
Thực tế cho thấy, ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế, công tác tiêu thụ
sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, khi ba vấn đề cơ bản của sản xuất (sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?) do Nhà nước quyết định thì tiêu thụ sản
phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoa sản xuất ra theo kế hoạch và
giá cả mà Nhà nước quy định sẵn, tức là thực hiện hành vi hàng- tiền (H-T).
Hay nói một cách khác trong giai đoạn này các doanh nghiệp sản xuất đã bị
biến thành các tổng kho cho Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề cơ bản của sản xuất cho nên tiêu thụ
sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đó là một quá trình kinh tế bao
gồm nhiều khâu: Từ việc nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu khách
hàng đến quảng cáo xúc tiến bán hàng và cuối cùng là phân tích tình hình tiêu
thụ hàng hoá... nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất
Sơ đồ 1.1: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Người
bán

SV: Nguyễn Hải Hà

Hàng hóa


Hàng hóa

Tiêu thụ

Thanh
toán

Bán

Mua
1

Người
mua

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

Do vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu thành đồng bộ bởi các
yếu tố khác nhau, bao gồm:
- Các chủ thể kinh tế tham gia ( người bán, người mua )
- Phải có đối tượng ( hàng hoá, tiền tệ )
- Phải có thị trường, môi trường ( người bán gặp người mua )
1.1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Bán buôn: Là hình thức tiêu thụ sản phẩm thông qua người bán buôn là
hình thức tiêu thụ gián tiếp mà sản phẩm của doanh nghiệp bán lại cho người
bán lẻ. Họ có vai trò rất quan trọng trên thị trường và các kênh phân phối. Họ

có khả năng chi phối người bán lẻ cũng như các quan hệ thị trường, thậm chí
họ có thể trở thành những nhà lũng loạn thị trường. Mặc dù người bán buôn
rất ít tiếp cận với người tiêu dùng song họ có thế mạnh là trường vốn, phương
tiện kinh doanh hiện đại, vì thế có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho doanh
nghiệp.
Bán lẻ: Đây là hình thức tiêu thụ sản phẩm sản phẩm của doanh nghiệp
đến tay người tiêu dùng. Hình thức này làm giảm bớt không gian vận động
của sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp không hoặc ít bị chia sẻ. Doanh
nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng, người mua cuối cùng nên
có thể nắm bắt các thông tin của thị trường. Tuy nhiên hình thức này có thể
làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị chậm lại và thu hồi vốn
lâu.
Đại lý, ký gửi: Đối với tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cần quan
tâm đến đại lý tiêu thụ sản phẩm chứ không phải đaị lý cho người bán buôn
hay bán lẻ. Về danh nghĩa đó là một bộ phận hoàn toàn độc lập, trên thực tế
có thể coi nó là bộ phận "bên trong" của doanh nghiệp làm chức năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp và do đó doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Giữa doanh nghiệp và đại lý cùng nhau ký kết hợp đồng đại lý. Trong
hợp đồng qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên trong quá trình
SV: Nguyễn Hải Hà

2

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng hình thức này doanh nghiệp có thể đưa sản phẩm

của mình đi xa, mở rộng phần thị trường, tuy nhiên nó cũng làm giảm bớt
phần lợi nhuận của doanh nghiệp và khó thu hồi vốn.
Tiêu thụ sản phẩm thông qua môi giới: Do tính đa dạng và phức tạp của
các quan hệ kinh tế trên thị trường, đặc biệt là sự thay đổi nhanh chóng của
các quan hệ cung cầu, tình trạng cạnh tranh và vấn đề giá cả mà các doanh
nghiệp sản xuất, bán buôn bán lẻ, đại lý không phải lúc nào cũng nắm bắt
được tất cả các thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ. Vì thế mà
xuất hiện những người môi giới để chắp nối các quan hệ buôn bán trên thị
trường. Người môi giới giúp doanh nghiệp tìm nơi tiêu thụ, tìm các cách thức
tiêu thụ. Hình thức này giúp cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm.
1.1.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Ở các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của doanh nghiệp
được tiêu thụ có nghĩa là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoã mãn một
nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng
và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm
phản ánh những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong
việc cân đối giữa cung và cầu, và nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống
nhất với những cân bằng, những tương quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm sản
xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thường trôi
chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội. Đồng thời,
tiêu thụ sản phẩm giúp cho các đơn vị xác định phương hướng và bước đi của
kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói
chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó,
SV: Nguyễn Hải Hà


3

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
Do vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục, hiệu quả thì công tác tiêu thụ sản phẩm phải
được tổ chức tốt.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các
doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố trực tiếp
1.2.1.1. Nhân tố sản phẩm
Chất lượng sản phẩm: Trong thời buổi kinh tế thị trường, với sự có mặt
của một khối lượng hàng hoá khổng lồ, phong phú về chủng loại, đa dạng về
mẫu mã, thì chất lượng sản phẩm đã trở thành một vấn đề cạnh tranh, nó được
đặt lên hàng đầu và gắn liền với công tác tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng càng
cao thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng càng lớn, có khả năng cạnh
tranh hơn đối với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận và cuối cùng là doanh nghiệp
sẽ bán được nhiều hàng, từ đó đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Giá cả sản phẩm: điều mà khách hàng chú ý đến đầu tiên bên cạnh độ
thoả dụng đó là giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ dễ dàng chấp nhận mua
một sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phải chăng. Bên cạnh đó, chúng ta
cũng biết rằng giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung- cầu trên
thị trường. Quy luật cầu cho chúng ta biết rằng: nhu cầu về một loại hàng hoá

sẽ tăng khi giá của loại hàng hoá giảm và sẽ giảm khi giá hàng hoá đó tăng.
Vì vậy , việc xác định giá đung đắn là điều kiện rất quan trọng để doanh
nghiệp đẩy mạnh mức tiêu thụ.
Cơ cấu sản phẩm: xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ giúp
cho doanh nghiệp có thể đáp ứng được một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất
các loại nhu cầu trên thị trường về chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp
SV: Nguyễn Hải Hà

4

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

đang kinh doanh từ đó có thể giảm bớt chi phí, tăng doanh số và đạt được
mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
1.2.1.2. Nhân tố thị trường
Cung – cầu hàng hoá tạo nên thị trường. Khi một nhu cầu đối với một
loại hàng hoá nào đó xuất hiện trên thị trường, người sản xuất sẽ tìm mọi cách
để đáp ứng nhu cầu đó. Việc cung ứng hàng hoá đó vừa đủ thoả mãn nhu cầu
đối với hàng hoá trong một thời kỳ nhất định gọi là trạng thái cân bằng cung –
cầu.
Nếu cung tăng, do các nguyên nhân giá đầu vào rẻ, thiết bị công nghệ
tạo ra năng suất cao, nhiều người tham gia vào cung ứng... làm cho đường
cung dịch chuyển sang phải. Dẫn đến tình trạng dư thừa hàng hoá trên thị
trường . Điều này tất yếu làm cho việc tiêu thụ hết khối lượng hàng hoá sản
xuất ra theo giá cũ là rất khó. Để có thể làm được điều đó các doanh nghiệp
thường hạ giá và tăng cường các hoạt động xúc tiến để làm tăng nhu cầu. Nếu
cầu tăng do các nguyên nhân thu nhập của người tiêu dùng tăng, giá cả hàng

hoá thay thế tăng, giá cả hàng hoá bổ xung giảm... làm cho đường cầu dịch
chuyển sang phải và lên trên. Điều này sẽ làm cho nhu cầu tăng vượt quá khả
năng cung ứng. Khi đó để có thể tận dụng có hiệu quả nhất thời cơ này các
doanh nghiệp thường cố gắng sản xuất hết công suất, tăng giá để có thể thu
được lợi nhuận tối đa.
1.2.1.3. Nhân tố thuộc về công ty
Khả năng tài chính: Khả năng về vốn của doanh nghiệp có một vai trò
rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có khối lượng vốn
kinh doanh lớn có thể sử dụng tốt chính sách cạnh tranh bằng giá cả để tăng
tiêu thụ, có khả năng đầu tư một cách tốt nhất về cơ sở vật chất kỹ thuật và
dây truyền công nghệ để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, dễ dàng được
khách hàng chấp nhận, cũng như doanh nghiệp có thể đứng vững được trước
những cuộc khủng hoảng về tài chính, những biến động về chính trị – xã hội.

SV: Nguyễn Hải Hà

5

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

Khả năng về con người: thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Cơ cấu quản lý: Thể hiện ở khả năng sắp xếp và tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, khả năng bố trí đúng người, đúng việc của những
người lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhãn hiệu sản phẩm và mối quan hệ của doanh nghiệp: Sự nổi tiếng

của nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khả năng gây sự chú ý của khách
hàng đến sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng bán được nhiều
sản phẩm. Bên cạnh đó, các mối quan hệ của doanh nghiệp như các mối quan
hệ với khách hàng, các ngân hàng, các cơ quan tài chính, các tổ chức chính
trị, các cơ quan nhà nước... sẽ tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội bán hàng,
khả năng huy động vốn.
1.2.2. Nhân tố gián tiếp
1.2.2.1. Môi trường kinh tế
Lạm phát: khi tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng có xu hướng không
tiết kiệm bằng tiền bản tệ cũng như gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển sang
dự trữ vàng, ngoại tệ mạnh và các hàng hoá lâu bền có giá trị lớn. Do đó,
trong giai đoạn này thường mức tiêu dùng các loại hàng hoá lâu bền có giá trị
cao tăng, các hàng hoá thiết yếu cũng có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo tâm lý
tiêu dùng của từng gia đình.
Sự suy thoái kinh tế: biểu hiện rõ nhất của sư suy thoái kinh tế đó là tốc
độ tăng của GDP. Trong giai đoạn này, tiêu dùng giảm mạnh, đặc biệt là đối
với hàng hoá lâu bền.
Các vấn đề khác: ngoài hai vấn đề trên thì các vấn đề về tỷ lệ lãi suất,
cán cân ngân sách, cán cân thanh toán quốc tế... cũng có ảnh hưởng đến hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi tỷ lệ lãi suất cao thì khi
đó các hộ tiêu dùng có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng để có thể thu được

SV: Nguyễn Hải Hà

6

Lớp: TC15.17



Luận văn tốt nghiệp

khoản tiền lãi cao, do đó thường trong giai đoạn này tiêu dùng giảm dẫn đến
việc tiêu thụ của doanh nghiệp cũng sút giảm theo
1.2.2.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Sự ảnh hưởng của pháp luật tới hoạt động tiêu thụ thông qua các quy
định của nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hoá, các mức giá trần, giá sàn, các
quy định về cung ứng hàng hoá trong các thời kỳ thiên tai, dịch hoạ, các loại
thuế được áp dụng...
1.2.2.3. Môi trường kỹ thuật – công nghệ
Khoa học công nghệ càng hiện đại , kỹ thuật càng tiên tiên thì khả năng
sản xuất của doanh nghiệp càng được nâng cao kể cả về chất lượng, số lượng
lẫn mẫu mã, chủng loại do đó làm cho sản phẩm có thể đáp ứng được cả
những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Hơn nữa cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ thì ngày càng xuất hiện nhiều hình thức bán hàng
tiên tiến, thuận tiên đối với cả người mua và người bán như các loại máy bán
hàng tự động, bán hàng qua mạng Internet...
1.2.2.4. Môi trường văn hóa, xã hội
Ảnh hưởng của môi trường này thể hiện thông qua các yếu tố như: cơ
cấu dân cư, mật độ dân cư, trình độ dân trí, sự thay đổi cấu trúc gia đình trong
xã hội, phong tục tập quán... Dân số càng lớn thì nhu cầu về hàng hoá càng
lớn. Trình độ dân trí càng cao thì những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã,
chủng loại... càng được để ý đến hơn bao giờ hết.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá lại
hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm để từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và
tìm ra nguyên nhân thất bại để từ đó có biện pháp khắc phục trong thời gian
tới. Thông thường khi đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp
sử dụng các chỉ tiêu sau:


SV: Nguyễn Hải Hà

7

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

1.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ:
- Về mặt hiện vật
Sản lượng tiêu thụ thực tế
Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP = ———————————––––– x 100 %
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch
- Về mặt giá trị
Σ Qij . Pio
Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP = —————-–– x 100 %
Σ Qio . Pio
Qij : Sản lượng tiêu thụ thực tế của sản phẩm j
Qio : Sản lượng tiêu thụ kế hoạch của sản phẩm i
Pio : Giá cả của sản phẩm
Với chỉ tiêu này cho thấy bức tranh toàn cảnh của hoạt động tiêu thụ, ở
đây nó thể hiện rõ hiệu quả của hoạt động tiêu thụ có hoặc không hoàn thành
nhiệm vụ của nó về mặt gía trị cũng như hiện vật.
1.3.2. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ
M = ————————————–––––
Sản lượng sản phẩm sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh sự nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ
Nếu M < 1: chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp kém tính phù hợp với

thị trường, các biện pháp nghiệp vụ của hoạt động tiêu thụ được tổ chức và
thực hiện chưa tốt.
Nếu M >= 1: chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm tốt, có hiệu quả
1.3.3. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ
DT =Σ Pi – Qi
Trong đó : Pi :Là giá bán sản phẩm i
Qi : Là sản lượng tiêu thụ sản phẩm i
1.3.4. Chỉ tiêu lợi nhuận
L = ΣQi – ( Pi – Zi – Fi – Ti )

SV: Nguyễn Hải Hà

8

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:
L : Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm
Qi : Khối lượng tiêu thụ sản phẩm i
Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm i
Zi: Giá thành đơn vị sản phẩm i
Fi : Chi phí lưu thông đơn vị sản phẩm i
Ti : Mức thuế trên một đơn vị sản phẩm i
1.3.5. Chỉ tiêu tốc độ tăng lợi nhuận
L1
T = —Lo
Trong đó:

Lo : Lợi nhuận kỳ trước
L1 :Lợi nhuận kỳ sau
1.3.6. Điểm hòa vốn
SL hoà vốn = CP cố định giá bán đơn vị – CP biến đổi bình quân
Doanh thu hoà vốn = Giá bán đơn vị x Sản lượng hoà vốn
1.3.7. Chi phí biên
DC
MC =
DN
Trong đó:
MC: chi phí biên
DC: Tỷ lệ thay đổi chi phí
DN: Tỷ lệ thay đổi sản lượng tính ra đơn vị
1.4. Ý nghĩa của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm không chỉ là hoạt động tất yếu trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa rất lớn.
Đối với doanh nghiệp: Thúc đẩy tiêu thụ là đẩy mạnh thực hiện chức
năng lưu thông hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, làm tăng cường
mối liên hệ giữa nhà sản xuất với khách hàng. Thúc đẩy tiêu thụ góp phần đẩy
SV: Nguyễn Hải Hà

9

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

nhanh việc thực hiện mục đích của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
là sản xuất để bán và thu lợi nhuận, hoàn thành giai đoạn cuối cùng trong chu

kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị đồng thời hoàn thành vòng quay của một chu kỳ kinh doanh. -Hoạt
động thúc đẩy tiêu thụ khi được thực hiện theo kế hoạch tỷ lệ hàng hóa của
doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận cao, tăng thêm uy tín và nâng cao
hình ảnh của doanh nghiệp từ đó củng cố và nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường. Thúc đẩy tiêu thụ cũng góp phần củng cố thêm niềm tin
của khách hàng với doanh nghiệp do đó tăng khả năng tái tạo nhu cầu của
khách hàng với doanh nghiệp. Nó cũng là một biện pháp để nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Đối với khách hàng: Nếu như không có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ,
khách hàng muốn thỏa mãn nhu cầu của mình khách hàng phải tự mình tìm
kiếm các nguồn để thỏa mãn nhu cầu. Điều này khiến khách hàng phải bỏ ra
rất nhiều thời gian và công sức để có được nguồn thỏa mãn nhu cầu. Đặc biệt
là trong điều kiện hiện nay khách hàng đang sống trong nền kinh tế hàng hóa
và thời đại bùng nổ thông tin nên việc tìm kiếm những nguồn thỏa mãn lại
càng không dễ dàng gì. Nhờ có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ của các doanh
nghiệp mà người tiêu dùng có cơ hội được tiêu dùng những sản phẩm có chất
lượng, đồng bộ và được phục vụ một cách văn minh, lịch sự với một chi phí
hợp lý hơn khi không có các hoạt động thúc đẩy tiêu thụ
Đối với xã hội: Thúc đẩy tiêu thụ làm tăng khả năng cho các sản phẩm
của doanh nghiệp được tiêu dùng. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu
dùng tức là xã hội đã chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, tính hữu ích của
sản phẩm đã được xác lập, gí trị và giá trị sử dụng mới được thực hiện. Lao động
của doanh nghiệp mới thực sự là lao động có ích. Như vậy, cũng nhờ có hoạt
động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mà làm cho lao động của xã hội nhiều khả năng
trở thành lao động có ích. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm còn làm cho các hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp được tổ chức một cách hợp lý và tối ưu nhất
nên tránh được tình trạng sử dụng lãng phí nguồn lực lao động của xã hội.
SV: Nguyễn Hải Hà


10

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH THÀNH TUYÊN
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thành Tuyên
2.1.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Thành Tuyên
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH THÀNH TUYÊN
Văn phòng giao dịch: số nhà 411, Đường Quang Trung, Phường Phan
Thiết, TP Tuyên Quang.
Điện thoại: 027 3812388
Mã số doanh nghiệp: 5000 222 562
Số đăng ký kinh doanh: 1502000130 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Tuyên Quang cấp ngày 09 tháng 6 năm 2003. Đăng ký thay đổi lần thứ 2,
ngày 21 tháng 12 năm 2010.
Vốn điều lệ: 850.000.000vnđ
Số tài khoản: 8106.2110468 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố Tuyên Quang.
Các lĩnh vực hoạt động: điện tử, điện lạnh, tin học và đồ gia dụng...với
nhiều sản phẩm

chính hãng từ các tập đoàn nổi tiếng như Sony, LG,

Panasonic. Là trung tâm bảo hành sản phẩm Sony duy nhất tại Tuyên Quang.
STT Mặt hàng kinh doanh
1

Điện tử
2

Điện lạnh

3

Tin học

4

Đồ gia dụng

SV: Nguyễn Hải Hà

Sản phẩn
Tivi, loa đài, đầu đĩa...
Máy điều hòa, tủ lạnh, tủ đông, bình nóng
lạnh, máy lọc nước...
Máy vi tính, máy in, máy fax...
Máy hút bụi, máy gặt, nồi cơm điện, quạt
sưởi...

11

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp


2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thành Tuyên tiền thân là Trung tâm kỹ thuật. Hoạt
động trong lĩnh vực kỹ thuật từ những năm 1990. Sau khi thành lập Công ty
TNHH Thành Tuyên năm 2003. Công ty mở rộng nhiều lĩnh vực, song vẫn ưu
tiên phát triển cho lĩnh vực kỹ thuật điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, tư
vấn, thi công và kinh doanh những ngành nghề có thế mạnh của Công ty.
Trong thời gian hoạt động, công ty liên tục tăng trưởng với tốc độ cao,
nguồn tài chính vững mạnh, đảm bảo cho đầu tư và phát triển. Hiện nay Công
ty quy tụ 25 kỹ sư, cử nhân, trung cấp và các công nhân lành nghề. Công ty
hoạt động với nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực điện,
điện tử, điện lạnh, viễn thông, CNTT; thực hiện các dự án đồng thời nghiên
cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, CNTT, tự
động hóa.
2.1.3. Nguồn lực của công ty
2.1.3.1. Nguồn tài chính của công ty
Bảng 2.1: Tổng số vốn từ khi thành lập đến 30/6/2013
STT
1

4

5

6

7

Nội dung
Tổng giá trị vốn góp
Số vốn khi thành lập Cty (năm 2003)

Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2009
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2010
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2011
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
* Giá trị bằng tiền mặt
Số vốn bổ xung năm 2012
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản

SV: Nguyễn Hải Hà

12

Giá trị
1.100.000.000 đ
850.000.000 đ

Ghi chú

135.000.000 đ

500.000.000 đ
300.000.000đ
135.000.000 đ
650.000.000 đ
500.000.000đ
350.000.000 đ
850.000.000 đ
600.000.000đ
450.000.000 đ
850.000.000 đ
1.800.000.000đ
850.000.000 đ

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

8

* Giá trị bằng tiền mặt
850.000.000 đ
Số vốn bổ xung năm 2013
2.400.000.000đ
Trong đó:
* Giá trị bằng tài sản
1.550.000.000đ
* Giá trị bằng tiền mặt
850.000.000đ
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)


2.1.3.2. Nguồn cơ sở vật chất
Quá trình sản xuất là quá trình các nguồn lực hoặc các yếu tố đầu vào
để tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ hoặc đầu ra. Trong các yếu tố đầu vào
thì máy móc thiết bị và công nghệ có vai trò quyết định đối với năng lực sản
xuất của công ty.
Nếu nói quy trình công nghệ có ảnh hưởng đến đặc tính chất lượng sản
phẩm thì máy móc thiết bị là phương tiện để thực hiện quy trình công nghệ
đó. Khả năng hoạt động của máy móc thiết bị, chất lượng cũng như mức độ
hiện đại của chúng đều có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đến hiệu quả
sản xuất và năng lực cạnh tranh của công ty. Tùy thuộc vào tình trạng của
máy móc thiết bị và mục tiêu cạnh tranh mà công ty sẽ lựa chọn phương án
đổi mới công nghệ sao cho thích hợp.

SV: Nguyễn Hải Hà

13

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.2: Danh sách máy móc thiết bị

I
1
2
3
4

5

PHỤC VỤ LẮP ĐẶT
Khoan bê tông 850W
Khoan bê tông 750W
Xe bán tải Huyndai
Xe Innova Toyota
Xe máy Honda 100-100cm3

850W
750W
1000 kg
8 chỗ
VN

6
2
2
1
05

2009
2010
2000
2007
2001

Tốt
Tốt
Tốt

Tốt
Tốt

6
7
8

Bộ long loe ống đồng
Thang dây tiêu chuẩn PC
Thang nhôm chuyên dụng

Taiwan
15 mét
1 -2 m

10
02
07

2008
2011
2010

Tốt
Tốt
Tốt

II

THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM HIỆU


1
2

CHỈNH
Máy đo điện trở đất
Mê gôm mét 2.500V

Japan
Japan

01
01

2008
2007

Tốt
Tốt

3
4
III

Ampe kìm 1000A
Đồng hồ vạn năng Nhật
THIẾT BỊ AN TOÀN LAO

Japan
Japan


05
03

2009
2010

Tốt
Tốt

1
2
3
4
IV
1
2
3
4
5

ĐỘNG
Dây bảo hiểm tiêu chuẩn
China
03
2012
Tốt
Mũ bảo hiểm lao động
Việt Nam 10
2011

Tốt
Dây dù bảo hiểm ( mét )
Việt Nam 100
2012
Tốt
Kính hàn điện
Việt Nam 08
2011
Tốt
CÁC LOẠI KHÁC
Máy ép đầu cốt CPO-235A
Taiwan
02
2007
Tốt
Máy phát hàn DenYo- Nhật
Japan
01
2005
Tốt
Thiết bị hàn đồng nhôm
Taiwan
02
2011
Tốt
Máy phát hàn thiếc
03
2010
Tốt
Máy cắt sắt, nhôm

Chinna
01
2011
Tốt
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)

2.1.3.3. Nguồn nhân lực
Bảng 2.3: Số lượng biên chế thướng xuyên
STT
1
2
3

Ngành
Đại học
Cao đẳng hệ thống điện
Trung cấp kế toán

SV: Nguyễn Hải Hà

Trong đó
Tổng
Cao Trung CNKT CNKT
Nhân
cộng
học đẳng cấp bậc 5/7 bậc 3/7
viên
04
01
04

Đại

14

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp
4
5
6

Kỹ thuật viên lành nghề, lâu năm
03
04
Thợ kỹ thi công, trung cấp nghề
06
Nhân viên văn phòng tổng hợp
03
Cộng
3
4
1
4
3
10
25
(Nguồn: Phòng nhân sự Công Ty TNHH Thành Tuyên)

Đội ngũ nhân viên công ty có 25 người gồm các kỹ sư, cử nhân chuyên

ngành điện, điện tử, kinh doanh, tài chính kế toán, công nghệ thông tin và
nhiều cộng tác viên trong các lĩnh vực nói trên ở nhiều tỉnh, thành phố trong
cả nước. Đội ngũ cán bộ được đào tạo chính quy, luôn được trang bị kiến thức
qua các khóa đào tạo kỹ thuật mới để nâng cao chuyện môn và được thử thách
qua các dự án thực tế của Công ty, bảo đảm làm chủ được các công nghệ tiên
tiến nhất, ứng dụng một các hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các dự
án của công ty. Bên cạnh đó, công ty chúng tôi còn có đội ngũ công tác viên
là các cán bộ, giảng viên, chuyên viên ở các ngành luôn phối hợp cùng các
cán bộ công ty về kỹ thuật, nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển kinh doanh.
Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển công ty luôn đặt vấn đề
nhân sự lên hàng đầu, quyết định đến sự sống còn của công ty. Lực lượng
nhân sự hiện nay của công ty là 25 người trong đó trình độ đại học có 4 người
chiếm 16%, cao đẳng và trung cấp chiếm 20%, còn lại 64% là phổ thông
trung học. Một số vấn đề về nhân sự cần lưu ý hiện nay tại công ty là vấn đề
đào tạo, năng lực của phòng nhân sự không đủ năng lực để có thể đào tạo hết
được đội ngủ nhân viên, việc đào tạo chủ yếu là do các kỹ thuật viên lành
nghề, lâu năm truyền đạt lại kinh nghiệm cho nhân viên.
Về lương, thưởng cho nhân viên: hệ thống lương tại công ty là khá tốt,
thường bằng hoặc cao hơn so với các trung tâm, siêu thị điện máy trên toàn
Tỉnh. Ngoài ra công ty còn có chế độ thưởng tùy thuộc vào doanh số đạt được
hàng tháng của bộ phậ nkinh doanh. Về chính sách phúc lợi: công ty có chính
sách phúc lợi cho nhân viên như bảo hiểm y tế, xã hội, tổ chức tham quan,
thưởng năm, thưởng nóng nhân viên làm thêm giờ. Cụ thể, vào mùa nắng

SV: Nguyễn Hải Hà

15

Lớp: TC15.17



Luận văn tốt nghiệp

nóng nhu cầu lắp đặt, bảo dưỡng máy điều hòa là rất cao từ hộ gia đình tời
các cơ quan, trạm phát sóng...nhân viên buộc phải làm thêm giờ và mỗi giờ
làm thêm công ty đưa trực tiếp 50 000đ đến 100 000đ cho nhân viên.
2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Thành Tuyên
2.1.4.1. Tình hình tài sản
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp tình hình tài sản của DN giai đoạn 2011 – 2013
(ĐVT: triệu đồng)
2011
TÀI SẢN

1
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1.Tiền
2.Các khoản tương
đương tiền
II. Các khoản phải
thu ngắn hạn
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người
bán
4. Dự phòng khoản
phải thu ngắn hạn khó
đòi
III. Hàng tồn kho

1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
I. Tài sản cố định
TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn

2012

So sánh
2012/ 2011

2013

So sánh
2013 / 2012

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
lệch
(%)
lệch
(%)
(%)

(%)
(%)
2
3
4
5
6
7
8=4-2 9=8:2 10=6-4 11=10:4
5891

85,07

6203

80,24

7170 84,62

312

5,3

967

15,59

528

8,96


374

6,03

324

4,52

-154

-29,17

-50

-13,37

370

70,07

277

74,06

267

82,41

-93


-25,14

-10

-3,61

158

29,93

97

25,94

57

17,59

-61

-38,61

-40

-41,24

2060

34,97


2108

33,98

2984 41,62

48

2,33

876

41,56

1648

80

1728

81,97

2536

85

80

4,85


808

46,76

1133

55

1296

61,48

1492

50

163

14,39

196

15,12

-721

-35

-716


-46,45 -1044

-35

5

-0,7

-328

45,81

3303
3765

56.07
114

3721
4465

59,99
120

3862 53,86
5407 140

418
700


12,66
18,59

141
942

3,79
21,1

-462

-14

-744

-20

-1545

-282

61,04

-801

107,66

1034


14,93

1528

19,76

1303 15,38

494

47,78

-225

-17,27

1034
1034
1155
-121

100

1528
1528
1698
-170

100


1303
1303
1507
-204

494
494
543
-49

47,78
47,78
47,01
40,5

-225
-225
-191
-34

-17,27
-17,27
-11,25
20

SV: Nguyễn Hải Hà

16

-40


100

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp
lũy kế
TỔNG CỘNG TS

6925

100
7731
100
8473 100
806
11,64
742
9,6
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)

Qua bảng số liệu ta thấy qua 3 năm qui mô tổng tài sản của công ty có
xu hướng tăng lên, cụ thể là từ năm 2011 đến năm 2012 tăng 806 (trđ), tương
ứng tỉ lệ 11,64%, từ năm 2012 đến năm 2013 tăng 742 (trđ), tương ứng tỷ lệ
9,6%, trong cả 3 năm thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản luôn lớn
hơn 80%, đi sâu phân tích từng loại tài sản thấy
Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm ba năm vừa qua liên tục gia
tăng về quy mô, từ mức 5891 (trđ) năm 2011 đã tăng lên 7170 (trđ) năm
2013, tuy nhiên việc gia tăng này chủ yếu là do các khoản mục: các khoản

phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng nhanh qua các năm, điển hình khoản
phải thu của khách hàng từ năm 2012 đến năm 2013 tăng 808 (trđ), tương ứng
tỷ lệ 46,76%, chứng tỏ hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của công ty thấp.
Nhưng trong khi đó các khoản mục khác như: tiền và tương đương tiền lại có
xu hướng giảm, điều này có thể cho thấy dấu hiệu xấu đối với hoạt động kinh
doanh của công ty khi việc vốn của công ty đang bị tồn đọng (hàng tồn kho),
hoặc bị doanh nghiệp khác chiếm dụng (khoản phải thu khách hàng) đang gia
tăng về cả quy mô lẫn tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền cả 3 năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tài sản ngắn hạn. Lượng tiền mặt năm 2012 còn bị giảm đi so với năm
2011 và đến năm 2013 vẫn tiếp tục giảm nhưng đã ít đi. Nguyên nhân năm
2011 công ty đã dồn lượng tiền lớn vào việc mua mới tài sản cố định và do
sau khi bán hàng vẫn không thu được tiền ngay, điều này đã làm ảnh hưởng
đến tiền mặt tại quĩ và khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Đối với tài sản dài hạn của công ty, từ năm 2011 đến năm 2012 tăng
lên 494 (trđ), tương ứng tỷ lệ 47,78%, vì trong giai đoạn này công ty có xu
hướng mở rộng đầu tư, mua sắm xâu dựng cơ sở vật chất.
Qua những phân tích về tình hình biến động tài sản nói trên, có thể thấy
SV: Nguyễn Hải Hà

17

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

tổng tài sản của công ty qua 3 năm tăng lên, điều này là hoàn toàn hợp lý do
công ty đang phấn đấu mở rộng kinh doanh, sản xuất, phát triển thương hiệu.
2.1.4.2 Tình hình nguồn vốn

Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nguồn vốn qua 3 năm 2011, 2012, 2013
ĐVT: triệu đồng
2011

2012

NGUỒN VỐN

2013

Tỷ

Số

Tỷ trọng

Số

tiền

(%)

tiền

2

3

4


5

6

A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

3513
3513
2330
1183
3412

50,73
100
66,33
33,67
49,27

4247
4247
2729
1518
3484

54,93
100

64,26
35,74
45,07

I. Vốn chủ sở hữu

3412

100

3484

87,49
12,51
100

3106
378
7731

1

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2985
2. Lợi nhuận chưa phân phối
427
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6925

Tỷ trọng


Năm 2013 so

với 2011

với 2012

Chênh

Tỷ lệ

Chênh

Tỷ lệ

lệch

(%)

lệch

(%)

7

8=4-2

9 =8 :2

4956
4956

3651
1305
3517

58,49
100
73,67
26,33
41,51

734
734
399
335
72

20,89
20,89
17,12
28.32
2,11

709
709
922
-213
33

16,69
16,69

33.79
-14,03
0.95

100

3517

100

72

2,11

33

0,95

89,15
10,85
100

3380
137
8473

96,1
3,9
100


121
-49
806

4,05
-11,48
11,64

274
-241
742

8,82
-63,76
9,6

trọng
(%)

Số

Năm 2012 so

tiền

(%)

10=6-4 11=10:4

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)


Qua bảng số liệu cùng với sự tăng bên tài sản thì tổng nguồn vốn công
ty trong 3 năm cũng tăng. Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả luôn lớn hơn
50% qua các năm và có xu hướng tăng dần, trong đó năm 2011 là chiếm
50,73%, năm 2012 là 54,93%, năm 2013 là 58,49%. Điều này cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty chủ yếu đến từ nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn
đi chiếm dụng của nhà cung cấp, điều này phản ánh mức độ tự chủ tài chính
của công ty nằm ở mức thấp, đồng thời đó sự rủi ro tài chính cũng cao. Nợ
ngắn hạn năm 2012 tăng 734 (trđ) so với năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng là
20,89%. Năm 2013 so với năm 2012 cũng tăng lên 709 (trđ), tương ứng tỷ lệ
tăng 16.69%. Trong nợ ngắn hạn thì vay nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và
khoản này tăng lên qua từng năm, cho thấy công ty đang dần lệ thuộc vào
nguồn vốn vay để tài trợ cho nguồn vốn kinh doanh, điều này sẽ làm giảm
khả năng tự chủ về tài chính, đồng thời tăng rủi ro tài chính của công ty, nhất
SV: Nguyễn Hải Hà

18

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

là trong bối cảnh lãi suất của các khoản vay đang ở nằm ở mức cao.
Vốn chủ sở hữu của công ty có tăng qua từng năm nhưng không đáng
kể, cụ thể là từ mức 3412 (trđ) năm2011 tăng lên 3517 (trđ) năm 2013 nguyên
nhân do trong năm 2011 công ty đã đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, ôtô để
phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này làm cho lợi nhuận sau thuế
của công ty giảm mạnh, cụ thể lợi nhuận chưa phân phối năm 2013 so với
năm 2012 giảm 241 (trđ), tương ứng tỷ lệ 63.76%.

Tóm lại qua sự phân tích trên có thể thấy rằng quy mô vốn của công ty
tăng nhưng không đáng kể, công ty đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Tuy nhiên cần xem xét thêm các chỉ tiêu báo cáo kết quả kinh
doanh để phân tích xem sự tăng của tổng nguồn vốn có làm tăng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp hay không? Để có thể đưa ra những đánh giá đúng
đắn hơn.

SV: Nguyễn Hải Hà

19

Lớp: TC15.17


Luận văn tốt nghiệp

2.1.5. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.6: bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu

Đơn

Năm

Năm

Năm

So sánh năm


So sánh năm

vị

2011

2012

2013

2012/2011
Chênh Tỷ lệ

2013\2012
Chênh Tỷ lệ

tính
1. Tài sản
2. Nợ phải trả
3. Vốn chủ sở hữu
4. Hệ số nợ so với
tài sản (4=2/1)
5. Hệ số tài sản so
với vốn chủ sở hữu

Trđ
Trđ
Trđ

6925

3513
3412

7731
4247
3484

8473
4956
3517

lệch
806
734
72

(%)
11,64
20,89
2,11

lệch
742
709
33

(%)
9,6
16,69
0,95


Lần

0,51

0,55

0,58

0,04

7,84

0,03

5,45

Lần

2,03

2,22

2,41

0,19

9,36

0,19


8,56

(5=1/3)
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)

Theo bảng số liệu hệ số nợ so với tài sản có xu hướng tăng từ năm 2011
đến năm 2013, cụ thể năm 2012 tăng 0,04 lần so với năm 2011, tương ứng tỷ
lệ tăng 7,84%, đến năm 2013 tăng 0.03 lần so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ
tăng 5,45%, mặc dù tăng không đáng kể nhưng doanh nghiệp vẫn cần chú ý
đến các khoản nợ phải trả để đảm bảo an toàn cho vốn kinh doanh. Hệ số tài
sản so với vốn chủ sở hữu lớn hơn 1 ở cả 3 năm chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để đảm bảo cho tài sản. Kết cấu tài
chính này cho thấy mặc dù xuất hiện rủi ro trong việc sử dụng vốn nhưng
doanh nghiệp đã có biện pháp tích cực để hạn chế rủi ro.

SV: Nguyễn Hải Hà

20

Lớp: TC15.17


×