Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty bia HN.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.95 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ doang nghiệp nào hoạt động trong
cơ chế thị trờng đều là lợi nhuận. Nhng để đạt đợc mục tiêu đó
không phải là dễ dàng với tất cả các nhà kinh doanh vì dù sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực gì, muốn thu đợc lợi nhuận đòi hỏi phải
giải quyết tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp công nghiệp thì các khâu đó bao gồm : Mua
nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong đó tiêu thụ là khâu
quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh và là khâu cuối
của của quá trình tái sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với Công ty Bia Hà Nội cũng nh các doanh nghiệp công
nghiệp khác, tiêu thụ là vấn đề đang đợc rất quan tâm. Bởi vì đây là
hoạt động quan trọng để mang đến lợi nhuận, mang đến hiệu quả
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đó là điều kiện cho Công ty
lớn mạnh nh ngày nay.
Trong thực tế, Công ty cũng rất chú trọng đến công tác tiêu
thụ, đã đầu t nhiều công sức, tiền của, áp dụng nhiều giải pháp để
tăng cờng hoạt động tiêu thụ sản phẩm mình song vẫn tồn tại một
số yếu tố khách quan cũng nh chủ quan nên công tác tiêu thụ vẫn
còn nhiều vấn đề phát sinh cần giải quyết.
Qua thời gian thực tập em chọn đề tài : Một số biện pháp cơ
bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bia Hà
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội vì đó là một trong những khâu trọng yếu cần phải giải quyết
của của doanh nghiệp nh Công ty Bia Hà Nội.
Nội dung đề tài
Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ tại Công Ty Bia Hà Nội


Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần.
Phần I : Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ
cơ bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Phần II : Phân tích thực trạng về tốc độ tiêu thụ sản phẩm
của Công Ty Bia Hà Nội.
Phần III : Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
là nhiệm vụ cơ bản của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
I. Một số quan điểm cơ bản về tiêu thụ
1. Quan niệm :
Đặc trng cơ bản của sản xuất hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra
để bán, trong đó tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình
tái sản xuất.
Tiêu thụ có nhiều quan niệm khác nhau :
* Đối doanh nghiệp sản xuất :
Hoạt động tiêu thụ là hành vi thực hiện gía trị trao hàng cho ngời
mua, ngời mua trả bằng tiền. Bán sản phẩm cho ngời có nhu cầu. Sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất đầu vào và đầu ra khác nhau. Sau mỗi
chu kỳ kinh doanh, sản phẩm thay đổi giá trị sử dụng.
* Đối doanh nghiệp thơng mại :
Hoạt động tiêu thụ là hành vi thực hiện giá trị doanh nghiệp mua
sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất rồi mang bán cho ngời tiêu dùng.
Sản phẩm của doanh nghiệp thơng mại đầu vào và đầu ra là một loại sản
phẩm, ứng với mỗi cơ chế quản lý khác nhau thì mức độ của công tác tiêu
thụ cũng khác nhau. Trong cơ chế kinh tế cũ, hoạt động kinh tế chủ yếu

của doanh nghiệp công nghiệp là sản xuất còn khâu mua sản phẩm, các
yếu tố đầu vào và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra hoàn toàn do nhà nớc đảm
trách nên việc tiêu thụ đơn thuần chỉ là việc bán sản phẩm theo giá cả đã
định sẵn nghĩa là chỉ thực hiện hành vi tiền hàng. Còn trong cơ chế thị tr-
ờng, doanh nghiệp công nghiệp đợc đặt trong vị trí là các chủ thể kinh tế
độc lập nên 3 vấn đề kinh tế cơ bản :
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sản xuất cái gì ?
- Sản xuất cho ai ?
- Sản xuất nh thế nào ?
Đó là chiến lợc tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy mà hoạt
động của doanh nghiệp gắn liền các khâu :
- Xác định nhu cầu.
- Tổ chức sản xuất.
- Xác định kênh phân phối hàng hoá thực hiện phân phối.
- Thực hiện các hoạt động nhằm chuyển hàng - tiền ( Marketing ).
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm :
Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp thực hiện
tái sản xuất mở rộng.
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Trong
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đi tìm lợi nhuận và sử dụng một phần
lợi nhuận này để đầu t tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận doanh nghiệp
chính là phần chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh với các chi phí để thực hiện các hoạt động đó. Do đó, lợi nhuận chỉ
có thể thu đợc khi sản phẩm đã đợc tiêu thụ và doanh nghiệp nhận đợc
tiền về. Quá trình này bao gồm từ khâu quyết định giá cả, khối lợng tiêu
thụ, phơng thức vận chuyển, thời gian giao hàng, và các phơng thức thanh
toán. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho khối lợng sản phẩm đ-
ợc tiêu thụ tăng lên đây chính là nguồn lực cơ bản để cho doanh nghiệp

mở rộng quy mô của mình.
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp, chỉ qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm, hàng hoá mới đ-
ợc xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ đợc, thu đợc tiền về doanh
nghiệp mới thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh quá trình tiêu
thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lu động và tiết kiệm vốn.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi đợc tổng
chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, liên quan đến
việc thu mua hàng hoá và chi phí quản lý kinh doanh mà còn thực hiện
giá trị lao động thặng d thể hiện ở thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp và
thu nhập tập trung của nhà nớc.
Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó lợi nhuận là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
lợi nhuận là nguồn bổ xung vốn lu động tự có và nguồn hình thành các
loại quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích vật chất tập thể doanh
nghiệp nhằm động viên công nhân viên chức quan tâm đến lợi ích của
doanh nghiệp và bản thân, đồng thời khai thác mọi năng lực tiềm tàng ở
doanh nghiệp.
Qua công tác tiêu thụ mà doanh nghiệp có điều kiện đổi mới kỹ thuật
công nghệ và ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất , nâng cao chất
lợng sản phẩm , hạ giá thành đơn vị sản phẩm. Đồng thời tạo điều kiện cho
doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ, mở rộng các hình thức
liên doanh liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.Các nhân tố ảnh hởng đến công tác tiêu thụ
a, Nhân tố khách quan:

- Nhân tố thuộc tầm vĩ mô:
Đó là các chủ trơng,chính sách, biện pháp của nhà nớc can thiệp
vào thị trờng, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng Quốc gia và của từng thời
kỳ mà nhà nớc có sự can thiệp khác nhau. Song các biện pháp chủ yếu và
phổ biến đợc sử dụng là: Thuế, quỹ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi xuất tín
dụng...và những nhân tố tạo bởi môi trờng kinh doanh nh cung cấp cơ sở
hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng về kinh tế, về chính trị, về xã hội. Tất cả
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đều tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu và môi trờng kinh doanh của
doang nghiệp.
- Nhân tố thuộc về thị trờng, khách hàng.
+ Thị trờng:
Thị tròng là nơi doanh nghiệp tìm kiếm các yếu tố đầu vào và đầu
ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bất cứ một sự biến động
nào của thị trờng cũng đều ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mà trực tiếp nhất là tới công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trên thị trờng quan hệ cung cầu và giá cả ảnh hởng trực tiếp tới
cônng tác tiêu thụ sản phẩm cuả doanh nghiệp khối lợng hàng, chủng loại
hàng, giá bán, thời điểm bán....mỗi doanh nghiệp không thể tự động đặt ra
giá bán mà phải tuân theo trạng thái cung cầu : Cung > cầu giá phải nhỏ
hơn giá trị, cung< cầu giá thì lớn hơn giá trị, cung = cầu thì giá cả tơng
đối bằng giá trị.
Quy mô của thị trờng cũng ảnh hởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp theo tỷ lệ thuận tức là quy mô của thị trờng càng lớn thì
khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng thu lợi nhuận càng lớn. Tuy
nhiên, thị trờng lớn thì sức ép của thị trờng và đối thủ cạnh tranh càng lớn
theo, yêu cầu chiếm lĩnh phần thị trờng của doanh nghiệp cũng sẽ cao
hơn.
ảnh hởng của thị trờng tới công ty - còn thể hiện ở mức độ xã hội

hoá của nó (thị trờng toàn quốc hay thị trờng khu vực), tính chất của loại
thị trờng (thị trờng t liệu sản xuất hay thị truờng t liệu tiêu dùng. Thị trờng
của ngời bán hay thị trờng của ngời mua, thị trờng độc quyền hay thị tr-
ờng cạnh tranh ....) tất cả những yếu tố này đều quyết định rất lớn đến số
lợng hàng , giá hàng mà doanh nghiệp tung ra.
+ Thu nhập dân c:
Tác động đến công tác tiếp thị sản phẩm của doang nghiệp thông qua
khả năng mua hàng, khả năng thanh toán, cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình.
- Nhân tố về xã hội - môi trờng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nhân tố về chính trị - xã hội
Thể hiện qua chính sách tiêu dùng, quan hệ ngoại giao , tình hình
đất nớc là chiến tranh hay hoà bình, sự phát triển dân số, trình độ văn hoá,
lối sống... Các nhân tố này biểu hiện nhu cầu của ngời tiêu dùng. Ngoài
yếu tố về ngoại giao , đặc điểm dân tộc, chính sách tiêu dùng...là những
yếu tố bất khả kháng đối với doanh nghiệp còn lại các yếu tố khác chỉ cần
doanh nghiệp điều tra tìm hiểu kỹ là có thể đa ra chính sách phân phối
hợp lý, tạo các kênh lu thông phù hợp là có thể tăng thêm khả năng tiêu
thụ .
+ Nhân tố địa lý , thời tiếu khí hậu
Yếu tố địa lý, thời tiết, khí hậu ảnh hởng rất lớn đến các tầng lớp dân
c và do vậy nó tác động đến chủng loại , cơ cấu hàng hoá trên thị trờng.
+ Môi trờng công nghệ
Mỗi môi trờng công nghệ đều đòi hỏi về chất lợng, hàng hoá , mẫu
mã, hình thức, chủng loại sản phẩm và đi kèm đó là giá cả. Tính chất của
môi truờng công nghệ cũng liên quan đến vật liệu chế tạo ra sản phẩm, sự
đầu t kỹ thuật...và qua đó giá cả đợc thiết lập. Mỗi chủng loại sản phẩm
muốn tiêu thụ đợc cũng phải phù hợp với môi trờng công nghệ nếu nó đợc
tiêu thụ.

b, Nhân tố chủ quan:
Đó là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp.
* Chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản
phẩm đợc xác định bằng những thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc
phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn nhu cầu nhất
định của xã hội.
Trong cơ chế hiện nay, chất lợng sản phẩm là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài việc phát
huy tối đa các khả năng sản xuất thì vấn đề chất lợng sản phẩm đợc coi
trọng xứng đáng thì mới tạo đợc u thế trong tiêu thụ vì khách hàng ngày
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
càng đòi hỏi chất lợng sản phẩm ngày càng cao. Nên doanh nghiệp không
đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất đa ra thị trờng những sản phẩm kém
chất lợng thì doanh nghiệp nhanh chóng bị tẩy chay, nhất là khi sản phẩm
cùng loại của doanh nghiệp khác có chất lợng cao hơn.
* Giá cả sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá
trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế nh quan hệ
cung cầu, tích luỹ và tiêu dùng
Giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế là tiêu chuẩn để các doanh nghiệp
lựa chọn các mặt hàng kinh doanh.
Giá cả là thông số ảnh hởng trực tiếp tới lợng cung cầu trên thị tr-
ờng, giá cả là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản
phẩm. Khâu nghiên cứu giá cả cho cho tiêu thụ sản phẩm là khâu không
thể thiếu đợc trong trong quá trình kinh doanh nói chung. Mức giá cả mỗi
mặt hàng cần đợc nghiên cứu, điều chỉnh trong suốt chu kì sống của sản
phẩm tuỳ theo những thay đổi trong quan hệ cung cầu và sự vận động của
thị hiếu.

Giá cả cũng ảnh hởng đến khâu tiêu thụ bởi vì giá cao tiêu thụ sẽ
khó số lợng hàng bán sẽ giảm và ngợc lại. Nhng nếu giá cả thấp cũng sẽ
gây ảnh hởng thị trờng, gây nghi ngờ cho khách hàng về chất lợng.
* Phơng thức thanh toán
Nhân tố này có ảnh hởng không nhỏ đến công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Trong phơng thức thanh toán với khách hàng, nếu doanh nghiệp đa
dạng hoá phơng thức thanh toán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác thanh toán thì doanh nghiệp sẽ lôi kéo đợc khách hàng tiêu thụ
sản phẩm của mình. Ngợc lại phơng thức thanh toán khó khăn, phiền hà
không thuận lợi sẽ làm cho khách hàng tìm đến doanh nghiệp khác.
* Thời gian
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời gian là yếu tố cũng quan trọng cho các doanh nghiệp khi tiêu
thụ sản phẩm đó là thời cơ để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng. Nếu sản
phẩm sản xuất ra không bảo đảm thời gian yêu cầu của khách hàng hoặc
xuất ra không đúng thời điểm thì nhu cầu giảm, khách hàng đi tìm sản
phẩm cùng loại.
II. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Căn cứ vào quá trình vận động vận động của sản phẩm từ nhà sản
xuất đến ngời tiêu dùng, ngời ta chia thành 2 loại :
+ Hình thức tiêu thụ trức tiếp
+ Hình thức tiêu thụ gián tiếp
1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm trực tiếp
Là hình thức sản phẩm của doanh nghiệp đợc bán trực tiếp cho ngời
tiêu dùng thông qua cửa hàng và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
mà không qua khâu trung gian
Doanh nghiệp Cửa hàng bán và Ngời tiêu dùng
giới thiệu sản phẩm


Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể thu hồi vốn ngay, thời gian vận
động của sản phẩm đợc rút ngắn, lợi nhuận ít bị chia sẻ, mức giao lu giữa
ngời sản xuất với khách hàng thờng xuyên hơn, do vậy nắm bắt thông tin
từ phía khách hàng nhanh hơn và trực tiếp hơn.
Nhợc điểm : Trong cùng thời gian số lợng tiêu thụ sản phẩm ít hơn,
ứ đọng vốn, hạn chế năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hình thức này áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm gián tiếp
Là hình thức tiêu thụ mà sản phẩm của doanh nghiệp đến tay ngời
tiêu dùng phải qua khâu trung gian.
Trong hình thức này đợc chia làm 2 loại :
* Gián tiếp ngắn :
Doanh nghiệp Ngời bán lẻ Ngời tiêu dùng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản phẩm đợc bán cho ngời bán lẻ sau đó đợc bán trực tiếp cho ng-
ời tiêu dùng cuối cùng.
Ưu điểm : Phát huy phần nào u thế của mạng trực tiếp nó giải
phóng cho doanh nghiệp khỏi chức năng lu thông để nâng cao đợc chuyên
môn hoá và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
* Gián tiếp dài :
Ngời sản xuất bán cho ngời bán buôn, sau đó bán lại cho ngời bán
lẻ cuối cùng mới tới tay ngời tiêu dùng
Hình thức này áp dụng với doanh nghiệp sản xuất lớn cung cấp tiêu
dùng ở nhiều nơi
Doanh nghiệp Ngời bán Ngời bán Ngời tiêu
buôn lẻ dùng
Ưu điểm : Sản phẩm đợc tiêu thụ nhanh giúp doanh nghiệp thoát
khỏi chức năng lu thông.

Nhợc điểm: qua nhiều khâu trung gian nên quản lý điều hành tiêu
thụ rất phức tạp, đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng của từng bộ phận,
công đoạn.
III. Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ
1. Chỉ tiêu hiện vật:
Đó là chỉ tiêu phản ánh tốc độ qua con số nh :cái, chiếc, kg, lít,
chai, lon...
Các xác định
Để đánh giá tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp về mặt hiện vật
ngời ta thờng so số kế hoạch với số thực tế về sản lợng hàng hoá tiêu thụ
đợc xác định bằng công thức.
+ Số tuyệt đối
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản lợng Sản lợng
h
2
tiêu thụ (thực tế) h
2
tiêu thụ (kế hoạch)
Hoặc
Sản lợng h
2
Sản lợng h
2
Sản xuất ra trong ngày tiêu thụ trong ngày
+ Số tơng đối:

Sản lợng h
2

tiêu thụ (thực hiện)
X 100%
Sản lợng h
2
tiêu thụ (kế hoạch)
Hoặc

Sản lợng h
2
sản xuất trong ngày
X 100 %
Sản lợng h
2
tiêu thụ trongngày
2. Chỉ tiêu về giá trị:
Đó là chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
có tính đến thớc đo là giá trị của đồng tiền.
Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Doanh thu: Phản ánh tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp qua mức
doanh thu đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công thức xác định:
Doanh thu năm sau
X 100 %
Doanh thu năm trớc
11
_
_
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó: Doanh thu xác định bằng công thức
D = Z Qi X Pi

D: Doanh thu
Q: Sản lợng tiêu thụ
P: Giá bán
I : Mặt hàng tiêu thụ
+ Vòng quay của vốn: Cho biết vốn mà doang nghiệp đầu t vào
hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi năm quay bao nhiêu vòng từ đó biết
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
Công thức:
Doanh thu - Thuế tiêu thụ
V =
Số d bình quân vốn lu động
+ Sức sinh lợi của vốn lu động : Cho biết 1 đồng vốn lu động bình
quân trong năm tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
S
VLD
=
Số d bình quân vốn lu động
+ Hệ số doanh thu: cho biết bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận
Lợi nhuận
H
D
=
Doanh thu
+ Hiệu quả sử dụng lao động: cho biết bình quân 1lao động trong
năm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận

H
LD1
=
Số lao động bình quân
Doanh thu
H
LD2
=
Số lao động bình quân
IV. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ là nhiệm vụ quan
trọng của các doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-
ờng :
1. Đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng :
Thị trờng là gì :
+ Theo Mác : Thị trờng là nơi thể hiện giá trị hàng hoá của mình.
+ Theo kinh tế học : Thị trờng là nơi chứa đựng một tổng số cung
và một tổng số cầu (hay là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu).
+ Thị tờng là nơi gặp nhau giữa ngời bán và ngời mua các hàng hoá
và dịch vụ
+ Là nơi tập hợp sự thoả thuận thông qua đó ngời bán và ngời mua
trực tiếp tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Thị trờng là
nơi chứa đựng các yếu tố không gian và thời gian của các hoạt động mua
bán, hàng hoá , tiền tệ.
Cơ chế là gì ?
Cơ chế là môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất của doanh nghiệp phát triển.
Cơ chế thuộc phạm trù quan hệ sản xuất, do vậy thực chất của cơ
chế là hệ thống đờng lối, chế độ, chính sách của nhà nớc trong từng thời
kỳ.
Cơ chế thị trờng :

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Là cơ chế hoạt động phù hợp với các quy luật khách quan
của thị trờng.
+ Là cơ chế quản lý nền kinh tế hàng hoá, là tổng thể các nhân tố
quan hệ môi trờng, là động lực và quản lý chi phối sự vận động của thị trờng.
+ Là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của ngời sản xuất
và ngời tiêu dùng, ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng và giá cả.
+ Là hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân ngời tiêu dùng và
các nhà kinh doanh tác động qua lại với nhau. Thi trờng để xác định vấn
đề trung tâm của tổ chức kinh tế là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất nh thế
nào ? Sản xuất cho ai ?
Nh vậy, có thể hiểu cơ chế thị trờng là cơ chế của nền sản xuất
hàng hoá hay cơ chế thị trờng là cơ chế tạo môi trờng cho các quy luật
của nền sản xuất hàng hoá hoạt động nh quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh....
Những đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng:
Cơ chế thị trờng đợc thể hiện qua sự vận động của 3 quy luật kinh
tế này tạo ra cơ chế hoạt động thị trờng, giá cả là cơ chế vận động của quy
luật giá trị và giá cả là phạm trù kinh tế trung tâm của thị trờng
Quy luật cung - cầu đợc thể hiện qua quan hệ cung - cầu. quan hệ
cung - cầu là cơ chế vận động của quy luật cung - cầu, là quan hệ kinh tế
lớn nhất trên thị trờng. Quy luật giá trị và quy luật cung cầu có quan hệ
mật thiết với nhau tuy vẫn giữ sự độc lập. Quy luật giá trị biểu hiện yêu
cầu của mình bằng giá cả trên thị trờng thông qua sự vận động cuả quy
chế hoạt động quy luật cung - cầu. quy luật cng - cầu biểu hiện yêu cầu
của mình trên thị trờng bằng quan hệ cung - cầu thông qua cơ chế vận
dụng của quy luật giá trị là giá cả.
Quy luật cạnh tranh là sự tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá.
Cạnh tranh là con đẻ của thị trờng. Quy luật cạnh tranh quan hệ mật thiết

với quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật gắn với lợi ích kinh tế. Lợi
ích kinh tế chỉ đợc tạo ra qua mua và bán. Do đó, quy luật giá trị thống
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhất với quy luật cạnh tranh và là cơ sở của quy luật cạnh tranh. Sự tách
rời giữa giá cả thị trờng và giá trị thị trờng, sự không nhất trí giữa cung,
cầu là cơ sở của sự cạnh tranh.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không tách rời thị tr-
ờng và do đó cũng chịu sự chi phối mạnh mẽ của 3 quy luật kinh tế trên.
Doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh phải nắm vững 3
quy luật kinh tế đó. hiểu biết chúng và vận dụng chúng một cách sáng tạo,
chủ động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Vai trò của công tác tiêu thụ đối với doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của tái
sản xuất hàng hoá và cũng là khâu quan trọng nhất của kinh doanh. Trong
cơ chế thị trờng khâu tiêu thụ sản phẩm có một số đặc trng nh thể hiện
mâu thuẫn của ngờì mua và ngời bán, thể hiện những mặt mạnh của
doanh nghiệp và của sản phẩm và đồng thời thể hiện mặt yếu, khuyết tật
của doanh nghiệp và của sản phẩm.
Trong cơ chế thị trờng, khách hàng là thợng đế, mâu thuẫn giữa ng-
ời mua và ngời bán thể hiện ở chỗ : Ngời mua bao giờ cũng muốn mua đ-
ợc sản phẩm giá rẻ, chất lợng cao, mẫu mã đẹp, phơng thức thanh toán
thuận tiện, đơn giản. Ngời bán thì muốn bán đợc nhiều hàng chi phí thấp,
giá bán càng cao thu đợc nhiều lợi nhuận tuy nhiên trong cơ chế thị trờng
đầy cạnh tranh do vâỵ doanh nghiệp không đợc mong muốn. Bởi vậy công
tác tiêu thụ có vai trò sau:
- Trớc tiên tiêu thụ sản phẩm đợc coi là sự kết thúc của quá trình
sản xuất kinh doanh, là cơ sở hoạch toán lỗ lãi. Thông qua công tác tiêu
thụ sản phẩm doanh nghiệp mới đánh giá kết quả hoạt động của

mình( chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, giá cả, khuyến mãi....)
qua đó điều chỉnh cho hợp lý đạt hiệu quả cao hơn. Kết quả của công tác
tiêu thụ một mặt tạo điều kiện thu hồi vốn, thanh toán các khoản chi nợ,
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng tích luỹ từ đó có kế hoạch mở rộng quy mô, tăng đầu t , đổi mới kỹ
thuật, công nghệ, tạo tiền đề cho thắng lợi ở giai đoạn tiếp theo của quá
trình kinh doanh.
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là kết quả đánh giá quá trình kinh doanh
là tiếp tục của quá trình tái sản xuất, là cơ sở để tạo nền móng cho chu kỳ
tiếp theo của sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trờng còn khẳng định uy tín,
khả năng liên kết bạn hàng, thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp phải cạnh tranh trong Vạn ngời bán,
trăm ngời mua thì công tác tiêu thụ trở nên đặc biệt quan trọng, nó trỏ
thành điều kiện sống còn cho mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ đợc coi là kết thúc khi
hàng đã đợc bán, tiền đã thu đợc về. Nếu khâu tiêu thụ của doanh nghiệp
bị ách tắc thì doanh nghiệp không thu hồi đợc chi phí, không mở rộng đợc
sản xuất, không tái tạo đợc lao động điều đó dẫn đến phá sản.
Tiêu thụ sản phẩm càng nhanh thì khả năng quay vòng vốn , khả
năng sản xuất kinh doanh, mở rộng và duy trì thị trờng càng lớn điều đó
có nghĩa là doanh nghiệp có thế đứng trong thị trờng.
Công tác tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp đến với khách hàng
là chiếc cầu nối chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng. Kết quả của
công tác tiêu thụ là thớc đo là sự đánh giá nỗ lực của doanh nghiệp đồng
thời giúp các doanh nghiệp tìm ra câu trả lời cho quyết định, các định h-
ớng trong kinh doanh.
Tiêu thụ đợc sản phẩm giúp doanh nghiệp có điều kiện ổn định
công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần làm lành mạnh xã hội, góp

phần làm tăng trởng nền kinh tế đất nớc. Nh vậy công tác tiêu thụ sản
phẩm ngoài việc giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu trong sản xuất kinh
doanh, trong việc tạo cơ sở để tiếp tục quá trình tái sản xuất, nó còn là
yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V. Một số phơng hớng và biện pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Công tác tiêu thụ sản phẩm đợc xác định là khâu cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh do đó có thể coi nó là kết quả và có mối liên
quan tác động của tất cả các khâu trớc đó.
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm:
- Ngay từ đầu doanh nghiệp phải tổ chức thật tốt công tác nghiên
cứu thị trờng, nắm vững các thông tin cần thiết về chủng loại sản phẩm dự
kiến sẽ sản xuất, nhu cầu của ngời tiêu dùng trong từng thị trờng : Số l-
ợng, chất lợng, quy cách, kiểu dáng, dự kiến các đặc điểm bán hàng hoặc
ký kết các hợp đồng tiêu thụ. Thông qua thị trờng ngời tiêu dùng có thể
chỉ rõ những u, nhợc điểm của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất để có
phơng hớng hoàn thiện đổi mới sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, giữ vững và
phát triển mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng cho mình phơng án sản phẩm, chiến lợc sản phẩm trên
cơ sở đã nắm vững các thông tin cần thiết từ công tác nghiên cứu thị tr-
ờng. công tác này sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đi đúng hớng, gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa kế
hoạch và thị trờng. Đảm bảo đa sản phẩm của doanh nghiệp vào thị trờng
đợc ngòi tiêu dùng chấp nhận tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng
thị trờng trên cơ sở coi trọng công tác cải tiến và chế thử sản phẩm mới
cũng nh việc theo dõi sát sao chu kỳ sống của sản phẩm nhằm góp phần

đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
- Xác định đúng đắn năng lực của mình và của các đối thủ khác
tham gia trên thị trờng về chủng loại sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tiến hành
sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó lên kế hoạch và mua sắm vật t, thiết bị,
máy móc để đáp ứng đúng. đủ theo nhu cầu thị trờng và phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị tốt công tác này sẽ đảm bảo doanh
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp không bị lúng túng trong sảm xuất và có biện pháp thích hợp khi
xây dựng phơng án tiêu thụ sản phẩm.
- Sản xuất đúng chủng loại hàng và đảm bảo tốt các yêu cầu kỹ
thuật cũng nh các yêu cầu về chất lợng, hình thức, mẫu mã đã ký kết(nếu
là hàng sản xuất theo hợp đồng) hoặc đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, mỹ
thuật của các sản phẩm khác đang lu hành trên thị trờng.
- Khai thác tốt các yếu tố đầu vào để giảm giá thành sản phẩm, tiến
hành đầu t cải tiến trang thiết bị sản xuất cho phù hợp với loại hình sản
phẩm, đầu t công nghệ mới thích hợp để tăng chất lợng hàng, giảm các
chi phí sản xuất hợp lý hoá dây chuyền sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa các
chi phí của yếu tố đầu vào để hạ giá thành trên một đơn vị sản phẩm.
Việc khai thác tốt các yếu tố đầu vào còn bao gồm cả việc tạo ra
các nguồn cung cấp vật t, nguyên liệu cho sản xuất, tổ chức lại bộ máy
quản lý cho phù hợp, giảm bộ phận lao động gián tiếp một cáh hợp lý
nhất, tăng cờng hơn nữa bộ phận trực tiếp sản xuất thông qua công tác bố
trí nhân lực cộng với các chính sách đãi ngộ, thởng phạt kinh tế để tăng c-
ờng trách nhiệm của ngời lao động.
- Tổ chức hệ thống kho tàng, bảo quản hàng hoá còn tạm lu kho,
đặc biệt chú ý tới bao gói bảo vệ sản phẩm trớc khi đa sản phẩm ra thị tr-
ờng hoặc giao cho các điểm tiêu thụ sản phẩm.
- Tiến hành hạch toán kiểm tra lại dự toán sản xuất xác định giá
thành lần cuối và qua đó xác định phơng án giá hợp lý cho từng thị trờng,

đề ra các chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt cho từng loại kênh phân
phối(bán buôn, bán lẻ....) phấn đấu hạ giá thành sản phẩm bằng cách nắm
chắc cơ cấu giá thành của từng loại sản phẩm hay nắm chắc số lợng các
khoản mục và tỷ trọng của từng khoản mục so với toàn bộ gía thành trên
cơ sở đó mới xác định phơng hớng và biện pháp hạ giá thành. Thờng tập
trung vào 3 hớng sau:
+ Tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu và động lực.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lơng trên một đơn vị
sản phẩm.
+ Tăng sản lợng, giảm chi phí cố định trong một đơn vị sản phẩm
- Tổ chức tốt công tác bán hàng( địa điểm bán, ngời bán, các phơng
thức bán phù hợp...) Xây dựng hợp lý các kênh phân phối các luồng tiêu
thụ, tổ chức giao nhận nhanh gọn, rút ngắn thời gian, lộ trình vận chuyển,
đơn giản mọi vấn đề thủ tục, tránh phiền hà, thời gian chờ đợi cho khách
hàng....Đồng thời xúc tiến việc lập các kho tàng, bến bãi, chọn điểm bán
trung gian, tìm kiếm phơng tiện vận chuyển thích hợp, cách thức bao bì
đóng gói với loại hàng mua và vận chuyển với khối lợng lớn.
- Xây dựng các mối quan hệ trung gian tạo ra cơ chế đẩy - kéo
hàng hoá ra thị trờng nhằm tối u hoá sự vận hành của kênh phân phối. -
Xác định các điểm nút của kênh phân phối để có thể dự trữ hàng. Đây là
một vấn đề tối quan trọng để đảm bảo quá trình lu thông hàng hoá đều
đặn, kịp thời nhằm điều tiết quan hệ cung cầu.
Cũng nh chính sách giá và chính sách về chất lợng sản phẩm, chính
sách phân phối cũng có ảnh hởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Chính sách phân phối sẽ tạo nên mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp với các chủ thể, các kênh phân phối làm tăng khả năng
cung ứng, kích thích nhu cầu tiêu dùng, làm sống động thị trờng, tăng c-
ờng mối liên kết với các thị trờng khác. Việc mở rộng các kênh phân phối,

sử dụng hợp lý các điểm nút, duy trì một mối quan hệ tốt giữa doanh
nghiệp với các đại lý, những ngời trung gian sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tận dụng đợc các cơ hội nảy sinh trên thị trờng.
- áp dụng các chế độ đãi ngộ đối với ngời mua hàng nh thởng theo
giá trị sản lợng hay thởng theo đơn vị sản phẩm ... sử dụng các phơng thức
thanh toán đa dạng mềm dẻo nhằm khai thác triệt để nhu cầu, đẩy nhanh
mạnh lợng hàng tiêu thụ.
- Thực hiện tốt chính sách giao tiếp và khuếch trơng giới thiệu sản
phẩm. Sự vận động của nhu cầu và sản xuất không phải bao giờ cững nhất
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quán với nhau, do vậy giao tiếp và khuếch trơng là để cho cng - cầu gặp
nhau, để ngời bán thoả mãn tốt hơn nhu cầu của mua và giảm đợc chi phí,
rủi ro trong kinh doanh. Cũng thông qua chính sách này, doanh nghiệp
một mặt bán đợc nhiều hàng hơn, mặt khác quan trọng hơn là qua đó tác
động vào việc thay đổi cơ cấu tiêu dùng để ngời tiêu dùngtiếp cận với
thay đổi của khoa học, ký thuật và để gợi mở nhu cầu.
Hiệu quả của quá trình kinh doanh tăng lên rõ rệt khi thực hiện các
biện pháp giao tiếp và khuếch trơng. Giao tiếp và khuếch trơng làm cho
việc bán hàng dễ hơn, tạo đợc lợi thế về giá cả, mặt khác giúp doanh
nghiệp có giải pháp hợp lý trong quan hệ với các đối thủ cạnh tranh khác
và với bạn hàng qua đó tăng thêm uy lực của doanh nghiệp.
Khuếch trơng chính là biện pháp và nghệ thuật Makerting mà
doanh nghiệp dùng để thông tin về hàng hoá, tác động vào ngời mua, lôi kéo
họ, làm cho họ hiểu biết về doanh nghiệp về sản phẩm của doanh nghiệp và
cuối cùng nhằm mục đích bán đợc hàng nhanh và nhiều hơn. Công tác này
bao gồm : Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng.
Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn phải tiến
hành một hoạt động quan trọng nữa, đó là thăm dò, kiểm tra, giám sát, tổ
chức mạng lới thông tin sau bán hàng để nắm ý kiến khách hàng về sự

thoả mãn của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, tìm ra những thiếu
khuyết còn tồn tại mà ảnh hởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm, biết đợc
nhng thành công, những điểm mạnh của mình để phát huy. Đồng thời
thông qua công tác này doanh nghiệp có thể xây dựng một mối quan hệ
tốt hơn với khách hàng chính mối quan hệ này giúp doanh nghiệp nâng
cao độ an toàn trong hoạt động kinh doanh và lập các phơng án kinh
doanh tiếp theo.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Phân tích thực trạng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm của Công Ty Bia Hà Nội
Chơng I - Đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh của Công Ty bia Hà Nội
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công
ty có ảnh hởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công Ty Bia Hà Nội nằm trên trục đờng Hoàng Hoa Thám với địa
chỉ 70A, địa chỉ chính thuộc Phờng Ngọc Hà - Ba Đình Hà Nội.
Trớc đây Công ty có tên gọi Công ty Bia Đông Dơng do một nhà
t sản ngời Pháp tên là Hommel xây dựng vào năm 1890 trên một diện tích
rông 5 ha. Đến năm 1954 thực dân Pháp rút quân khỏi Việt Nam máy
mọc thiết bị để lại rất ít, tài liệu cần thiết bị huỷ bỏ. Năm 1957 nhà máy
tạm ngừng sản xuất và đóng cửa.
Năm 1958 Công Ty phục hồi đa vào sản xuất với sự giúp đỡ của
chuyên gia Tiệp Khắc. Mẻ bia đầu tiên đợc ra đời vào 15-8-1958 và Công
Ty lấy ngày đó là ngày thành lập Công Ty, hoạt động của Công ty đợc
phân thành 4 giai đoạn với chức năng đặc thù sau:
Giai đoạn 1 : Từ năm 1958 - 1981
Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập với mô

hình nhà máy trực thuộc bộ chủ quản - Bộ công nghiệp nhẹ. Thời gian này
sản lợng bia của Công Ty đợc tăng từ 300.000 lít/năm 1958 đến
20.000.000 lít/ năm 1981. Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất,
không phải lo đầu vào và đầu ra.
Giai đoạn 2 : Từ năm 1982 - 1989
Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán phụ thuộc với
mô hình xí nghiệp - thuộc xí nghiệp liên hợp : Rợu - Bia - Nớc giải khát I.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong giai đoạn này, nhờ sự cộng tác giúp đỡ của Cộng Hoà Dân
Chủ Đức, xí nghiệp đã đầu t xong bớc một đa công suất xí nghiệp lên
40.000.000 lít năm.
Giai đoạn 3 : Từ năm 1989 - 1993
Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập theo mô
hình nhà máy.
Trong giai đoạn này Đảng và nhà nớc tiến hành đổi mới cơ chế, xoá
bỏ cơ chế bao cấp cũ là cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trờng, với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
chủ trong kinh doanh và phải luôn tự hoàn thiện mình.
Trớc tình hình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự chuyển đổi lớn
nhất là trong nhận thức và việc làm.
Đối với Công Ty sản phẩm bia có nhu cầu lớn tiêu thụ trên thị trờng
nên khi chuyển sang cơ chế thị trờng công ty ít gặp khó khăn do chuyển
đổi cơ chế.
Nhng đồng thời trong giai đoạn này, có rất nhiều các nhà máy bia
và các liên doanh sản xuất bia ra đời cùng với sự xuất hiện các loại bia
nhập ngoại, dẫn đến sự cạnh tranh thị trờng bia rất gay gắt. Để tồn tại và
phát triển nhà máy Bia Hà Nội đã chọn con đờng đổi mới công nghệ từng
phần và tìm nguồn vốn để thực hiện. Trong giai đoạn này nhà máy đã
hoàn thành bớc 1 quá trình đầu t lần 2 .

* Về công nghệ:
Chủ yếu vẫn là công nghệ truyền thống cùng với kinh nghiệm sẵn
có của đội ngũ cán bộ - công nhân lành nghề.
* Về máy móc thiết bị :
Giai đoạn này đã đợc nhà máy thay thế thiết bị mới, nhng cha đồng
bộ, vẫn còn một số thiết bị cũ của Pháp để lại . Do đầu t thiết bị của Cộng
Hoà Liên Bang Đức nên công nghệ đợc đổi mới.
Giai đoạn 4 : Từ tháng 10/1983 đến nay
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh nghiệp đợc đổi tên từ Nhà máy Bia Hà Nội thành Công
Ty Bia Hà Nội theo quyết định 388 ngày 9/12/1993 của bộ trởng Bộ
công nghệ về việc thành lập Công Ty Bia Hà Nội l lấy tên giao dịch
HABECO theo quyết định này Công ty phải thực sự hoạt động theo đúng
nghĩa là một nhà sản xuất kinh doanh.
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty
a. Chức năng nhiệm vụ :
Chức năng: Công Ty Bia Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Bộ công nghệ quản lý. Công ty đợc thành lập nhằm mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận.
Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính của Công Ty là sản xuất bia nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng cho toàn xã hội.
b. Cơ cấu tổ chức của Công Ty:
Công ty có 2 phân xởng lớn, 11 phòng ban chức năng bố trí trên
mặt bằng rộng 5 ha nằm cạnh đờng Hoàng Hoa Thám. Trụ sở của Công ty
là nơi sản xuất và là nơi giao dịch chính. Các cửa hàng, các đại lý đặt tại
các tỉnh, thành phố.
Công Ty hiện có: 674 cán bộ công nhân
Trình độ đại học: 58 ngời
Trình độ trung cấp, cao đẳng: 33 ngời

Bậc thợ trung bình: 4/6
Công Ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có t cách
pháp nhân và tổ chức quản lý theo một cấp gồm :
+ Ban giám đốc : Giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc
nhà nớc toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Bia hà
Nội. Giám đốc là ngời có thẩm quyền cao nhấtCông ty, có trách nhiệm
quản lý toàn diện mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và chăm lo đời
sống toàn thể CBCN viên, trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trơng chính
sách, chế độ và luật pháp của nhà nớc. Phó giám đốc là ngời giúp việc
giám đốc theo quyền hạn và trách nhiệm đợc phân công, giao việc, kiểm
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tra, đốc thúc tiến độ, tạo mối quan hệ qua lại của ban giám đốc và các
phòng ban phân xởng.
+ Phòng tổ chức hành chính :
Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng hợp đồng, định
mức tiền lơng, các chế độ bảo hiểm xã hội, theo dõi công tác trả lơng, tổ
chức bồi dỡng đào tạo tay nghề cho công nhân công tác bảo hộ và an toàn
lao động, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật.
Thực hiện các công việc về hành chính y tế, bảo vệ sức khỏe cho
cán bộ công nhân tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã đợc tinh giảm,
công tác điều chỉnh quản lý sản xuất có hiệu quả cao. Hệ thống thông tin
đợc phản ánh trực tiếp từ các đơn vị sản xuất đến các phòng, giám đốc chỉ
việc chỉ huy điều hành không qua các khâu trung gian. Việc nhận thông
tin, sử lý thông tin và ra quyết định của giám đốc chính xác và kịp thời
nên hoạt động kinh doanh luôn có hiệu quả.
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ :
Nhiệm vụ :lên phơng án, xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và
Marketing.
+ Phòng kế toán tài chính

Nhiệm vụ : Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn công tác
kế toán tại công ty
+ Phòng vật t-kho
Nhiệm vụ : Lo toàn bộ vật t, nguyên liệu đầu vào của công ty. Kho
nằm dới sự chỉ đạo của phòng vật t - Xuất nhập và bảo quản toàn bộ
nguyên liệu.
+ Ban bảo vệ
Bảo vệ trật tự an toàn, cháy nổ, điều hành khách hàng ra vào cho
trật tự 24h/24h
+ Ban đời sống
Phục vụ bữa ăn công nghiệp, chăm lo sức khoẻ để bảo đảm sản xuất
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Công đoàn, y tế, nhà trẻ
Động viên phong trào thi đua sản xuất , cùng chuyên môn tháo gỡ
khó khăn , làm công tác t tởng, chăm lo sức khoẻ CBCNV
+ Phòng kỹ thuật cơ điện
Quản lý kỹ thuật công nghệ, kiểm tra và thực hiện quy trình, kiểm
tra chất lợng sản phẩm, kiểm tra giám định nguyên nhiên liệu trớc khi
nhập kho và đa vào sản xuất.
3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Năm 2000 việc sản xuất kinh doanh đối với Công Ty Bia Hà Nội
gặp một số khó khăn lớn là vừa phải sản xuất vừa phải sửa chữa hầm lạnh,
một số thiết bị cũ, do giao thông không thuận lợi vận chuyển hàng hoá vật
t sản phẩm khó khăn. Tuy vậy Công ty vẫn tồn tại, vẫn hoạt động và kinh
doanh trong cơ chế thị trờng và cũng tự khẳng định đợc mình, hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao. Có đợc những thành tựu nh ngày nay là nhờ
sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công Ty,
nhờ sự năng động của ban lãnh đạo đã có những biện pháp tích cực khắc
phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, coi lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi Công
Ty phải mạnh dạn đầu t đổi mới công nghệ đảm bảo kinh doanh hoạt
động sản xuất đạt hiệu quả cao hơn và không ngừng tăng lợi nhuận.
* Mục tiêu năm 2003 của Công Ty
Một số chỉ tiêu đến năm 2003
- Chỉ tiêu sản lợng
Tổng số các loại bia 100 triệu lít/năm
- Chỉ tiêu về sản phẩm :
Bia chai 70.000.000 l/năm
Bia hơi 20.000.000 l/năm
Bia lon 10.000.000 l/năm
- Chỉ tiêu chất lợng : Sản phẩm bia chai, bia hơi, bia lon đạt tiêu
chuẩn chất lợng bia cấp nhà nớc. Sau năm 2003 các loại bia của công ty
sẽ đạt tiêu chuẩn chất lợng bia theo chuẩn thế giới.
25

×