Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

xử lý hiếu khí nước thải bằng bể AROTEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.62 KB, 28 trang )

Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Bài 1: XỬ LÝ HIẾU KHÍ NƯỚC THẢI BẰNG BỂ AEROTEN
I.Cơ sở lí thuyết của quá trình xử lý hiếu khí nước thải:
I.1.Khái quát về các phương pháp xử lý nước thải và xử lý nứơc thải bằng sinh học:
Trong xử lý nước thải có thể phân thành hai biện pháp chủ yếu là biện pháp hóa lí và biện pháp sinh
học.
• Biện pháp hóa lý: Thường áp dụng xử lý sơ bộ hoặc đối với nước thải có độ màu cao, chứa các
kim loại nặng, các hợp chất khó và không thể phân hủy sinh học.
• Biện pháp sinh học: thường được áp dụng để xử lí nước thải có tỉ lệ BOD/COD > 0.5 chẳng hạn
như nước thải sinh họat, nước thải của các nghành chế biến thủy hải sản, mía đường, thực phẩm, giấy…
nhưng với điều kiện trong nước thải không chứa các chất độc với vi sinh vật. Đối với phương pháp sinh
học bao gồm xử lý hiếu khí và xử lý yếm khí.
I.2.Nguyên lý của quá trình xử lý sinh học hiếu khí:
Nguyên lý của quá trình xử lý sinh học hiếu khí là lợi dụng quá trình sống và hoạt động của vi sinh
vật hiếu khí và tùy tiện để phân hủy chất hữu cơ và một số chất vô cơ có thể chuyển hóa sinh học được
có trong nước thải. Đồng thời các vi sinh vật sử dụng một phần hữu cơ và năng lượng khai thác được từ
quá trình oxi hóa để tổng hợp nên sinh khối.
I.3.Cơ chế của quá trình:
Quá trình xử lý sinh học là quá trình oxi hóa các hợp chất hữu cơ và vô cơ đồng thời tổng hợp sinh
khối hay phân hủy nội bào theo các cơ chế cơ bản sau:
• Oxi hóa các hợp chất hữu cơ không chứa nitơ:

C
x
H
y
O
z
+
O
2


CO
2
+
H
2
O
(x+
y

4
-

z
2
)
x
y

2
vsv
• Oxi hóa các hợp chất có chứa nitơ:

C
x
H
y
O
z
N+
O

2
CO
2
+
NH
3
+
H
2
O
(x+
y

4
-

z
2
)
-

3
4
x
(
)
y-3

2
vsv

• Tổng hợp sinh khối:

H
2
O
C
x
H
y
O
z
N
+
O
2
NH
3
+
C
5
H
7
NO
2
+
CO
2
+
(
)

x
y

4
+
-

z
2
-

23
2
2
x
(
-
10
)
y

2
(
-
7
)
vsv
• Phân hủy nội bào:

C

5
H
7
NO
2
+
O
2
CO
2
+
NH
3
+
H
2
O
5
5
2
vsv
• Quá trình Nitrat hóa:
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 1
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học

NH
3
(NH
4

+
)
NO
2
-
NO
3
-
vsvvsv
• Quá trình phản nitrat hóa:

NO
3
-
NO
2
-
N
2
vsv
vsv
• Oxi hóa các hợp chất chứa lưu huỳnh và photpho:

Hîp chÊt cña S, P
SO
4
2-
, PO
4
3-

vsv
• Oxi hóa cá hợp chất chứa sắt và mangan:

C¸c kim lo¹i nÆng Fe, Mn Fe
3+
, Mn
4+
vsv
I.4.Sự tăng trưởng của vi sinh vật:
Quá trình tăng trưởng của vi sinh vật trải qua 4 giai đoạn và có thể được mô tả như đồ thị dưới đây
Một đồ thị điển hình về sự tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý
(Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991)
I.5.Động học của quá trình:
I.6.Các tác sinh học:
Tác nhân sinh học được sử dụng trong quá trình xử lí hiếu khí có thể là vi sinh vật hô hấp hiếu khí
hay tùy tiện, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chuyển hóa nhanh các hợp chất hữu cơ;
+ Có kích thước tương đối lớn (50 - 200μm);
+ Có khả năng tạo nha bào;
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 2
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
+ Không tạo ra các khí độc.
Dựa trên các yêu cầu đó thì các chủng vi sinh vật thường đựơc sử dụng như sau:
• Vi khuẩn hô hấp hiếu khí:
+ Pseudomonas(P.putid; P.Stutzen);
+ Aerobacter;
+ Bacillus Subtilis (Phát triển trong môi
trường giàu protein);
+ Flavobacterium (Phát triển trong môi

trường giàu sắt);
+ Nitrosomonas (Vi khuẩn nitrit hóa);
+ Nitrobacter (Vi khuẩn nitrathóa).
• Vi khuẩn hô hấp tùy tiện:
+ Cellulosomonas;
+ Rhodospeudomonas (Có màu hồng);
+ Micothrix (vi khuẩn dạng sợi – có
màu trắng);
+ Thiothrix (vi khuẩn dạng sợi – có
màu trằng).
• Ngoài ra còn có các nguyên sinh động vật:
Có kích thước khoảng (30 - 50μm) Trong bể xử lý nó có các vai trò sau.
+ Bám vào bùn làm cho bùn dễ lắng hơn;
+ Ăn cặn lơ lửng góp phần làm trong nước;
+ Làm chỉ thị để đánh giá mức độ cấp khí cho bể.
Bao gồm hai dạng chủ yếu:
+ Trùng tơ (Cillatae);
+ Trùng roi (Flagellate).
I.7.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý (Đánh giá đối với mô hình thí nghiệm):
• Oxi hòa tan – DO:
Đây là thông số vô cùng quan trọng đối với hệ thống xử lý hiếu khí vì nếu thiếu oxi thì vi sinh vật
hô hấp hiếu khí dễ bị chết và khi đó các vi sinh vật hô hấp tùy tiện như các vi sinh vật dạng sợi làm
phồng bùn, khó lắng dẫn đến giảm hiệu quả của quá trình xử lý.
DO tối ưu thường từ 2 – 4 mg/l. Nhưng trên thực tế thì tốt nhất là > 4 mg/l.
Cấp khí một cách đầy đủ cho hệ thống xử lý thì ta phải quan tâm kĩ đến bản chất của nước thải cần
xử lý chẳng hạn ta có hệ số oxi hóa của một số hợp chất cơ bản sau:
Chất Hệ số oxi hóa (k)
COD 0.68
BOD
5

1
BOD 1.42
N – NH
4
+
4.32
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 3
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Chất Hệ số oxi hóa (k)
N
hữu cơ
4.57
Ngoài ra DO còn phụ thuộc vào nhiệt độ.
• pH của môi trường:
Mỗi vi sinh vật đều có một khoảng pH hoạt động tối ưu của nó. Do đó khi pH thay đổi không phù
hợp thì cũng làm cho khả năng xúc tác phản ứng của vi sinh vật thay đổi và làm giảm hiệu quả xử lý.
Trong trường hợp pH quá cao hoặc quá thấp có thể làm chết vi sinh vật.
Dải pH tối ưu cho xử lý hiếu khí nước thải là từ 6.5 – 8.
Để đảm bảo được pH trong khoảng trên trong thực tế trước khi cho nước thải vào bể xử lý vi sinh
người ta thường đều hòa lưu lượng, đều hòa pH, đều hòa các chất dinh dưỡng ở bể đều hòa.
• Nhiệt độ:
Mỗi sinh vật cũng có một khoảng nhiệt độ tối ưu, nếu tăng nhiệt độ quá ngưỡng sẽ ức chế hoạt
động của vi sinh vật hoặc bị tiêu diệt hay tạo bào tử.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến DO:
+ Khi nhiệt độ tăng DO giảm và vận tốc phản ứng tăng lên.
+ Khi nhiệt độ giảm DO tăng nhưng ngược lại vân tốc phản ứng giảm.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với tốc độ phản ứng được biểu hiện qua phương trình:
r
T

= r
20

(T -20)
Trong đó:
+ r
T
:Tốc độ phản ứng ở T
o
C
+ r
20
: Tốc độ phản ứng ở 20
o
C
+ θ: Hệ số hoạt động của nhiệt độ
+ T: Nhiệt độ của nước (
o
C).
Do đó ta phải lựa chọn nhiệt độ sao cho phù hợp với vận tốc phản ứng và DO.
Trong bể aeroten nhiệt độ tối ưu là 20 – 27
o
C, nhưng cũng có thể chấp nhận khoảng nhiệt độ 17,5
– 35
o
C.
• Chất dinh dưỡng:
Chất dinh dưỡng trong thải chủ yếu là nguồn cacbon (Gọi là chất nền thể hiện bằng BOD), cùng
với N và P là những nguyên tố đa lượng. Ngoài ra còn có các nguyên tố vi lượng như: Mg, Fe, Mn,
Co…

Tỉ lệ các chất dinh dưỡng phù hợp là C:N:P = 100:5:1
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 4
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Tỷ lê C/N = 20:1
Nước thải thiếu N, P thì vi khuẩn dạng sợi phát triển tạo hiện tượng phồng bùn, không tạo bông
sinh học. Có thể điều chỉnh bằng cách bổ sung urê, muối amôn,…
Trong trường hợp thừa N, P thì vi sinh vật sử dụng không hết phải khử các thành phần này bằng
các biện pháp đặc biệt.
• F/M – Food/Microorganism (BOD/MLSS):
Tỷ số F/M tối ưu thường nằm trong khoảng 0.5 – 0.75
+ F/M >1 môi trường giàu dinh dưỡng vi sinh vật tập trung phát triển do đó không tạo nha bào vì
vậy bông sinh học nhỏ dẫn đến khó lắng. Đồng thời tạo ra lượng bùn lớn và phải tốn kém thêm chi phí
cho xử lý bùn.
+ F/M <=1 Vi sinh vật phát triển ổn định, tạo nha bào, tạo bông sinh học, hệ thống xử lý hiệu
quả.
+ F/M<0.5 môi trường quá nghèo nghèo dinh dưỡng dẫn đến vi sinh vật không đủ nguồn dinh
dưỡng để họat động.
• Các chất kiềm hãm:
Nồn độ muối vô cơ trong nước thải không vượt quá 10g/l, nếu là muối vô cơ thông thường thì có
thể pha loãng nước thải. Còn nếu là các chất độc như kim loại nặng thì phải có các biện pháp khử thích
hợp trước khi đưa vào xử lý bằng bể aeroten.
• Hàm lượng sinh khối:
Hàm lượng sinh khối ổn định trong bể aeroten thường từ 500 – 800mg/l và có thể 1000 – 1500
mg/l, tùy thuộc vào tính chất của nước thải và họat lực của vi sinh vật.
II.Thực nghiệm xử lý nước thải bằng bể aeroten:
II.1.Mô hình thực nghiệm:
MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM BỂ AEROTEN XỬ LÝ GIÁN ĐOẠN
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 5

B¬m cÊp khÝ
P=60l/ph
Nuíc th¶i vµo
+ pH = 7-8
+ SS < 50mg/l
COD = 500 - 600
+ BOD = 400 - 500
+
COD : N:P =


100:5:1
BÓ aeroten:
V= 50 lÝt, t = 8 giê,
DO = 2 - 4 mg/l,
t o = 20 - 30 oC
Nuíc th¶i ra:
COD < 80 mg/l
BOD5 < 50 mg/l
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
II.2.Các thông số cần xác định:
II.2.1.Đo pH:
Mục đích đo pH nhằm theo dõi pH trong quá trình xử lý để kịp thời điều chỉnh pH về dải giá trị
pH thích hợp.
pH được đo bằng máy đo pH với điện cực thủy tinh.
Trước khi đo phải hiệu chuẩn máy bằng dung dịch chuẩn có pH = 4.01 và pH = 7.0
Đo pH phải đi kèm với nhiệt độ.
Cách 2 giờ đo một lần.
II.2.2.Đo DO:
Đo DO với mục đích theo dõi lượng oxi hòa tan trong bể xử lý xem có đáp ứng được nhu cầu của

hệ thống hay không, nhằm kịp thời điều chỉnh thích hợp trong quá trình vận hành.
DO cũng được đo bằng máy đo nhanh.
DO được đo tại 4 vị trí chéo nhau trong bể và lấy giá trị trung bình.
Đo DO cũng đi kèm với nhiệt độ.
DO được đo 2 giờ một lần.
II.2.3.Phân tích MLSS(Mixed Liquor Suspended Solid):
Mục đích của việc phân tích MLSS nhằm xác định nồng độ bùn hoạt tính trong bể aeroten và tính
chỉ số thể tích lắng của bùn.
Mguyên tắc xác định là phương pháp khối lượng.
MLSS được đo 3 lần vào các thời điểm 0h, 4h và 8h.
Cách tiến hành:
Thao tác Thông số, thể tích, khối lượng…
Cân giấy lọc đã sấy ở 105
o
C Khối lượng a, gam
Lấy mẫu vào ống đong c = 50, ml
Lọc mẫu qua giấp đã sấy nhờ bình hút chân không
Sấy đến khối lượng không đổi ở 105
o
C Thời gian sấy thường là 1h
Cân giấy có sinh khối đã sấy Khối lượng b, gam
Đây thực chất là cách xác định SS nhung trong bể aeroten cũng có thể xem nhu nồng độ bùn hoạt
tính vì cặn hữu cơ chiếm khoảng 80%
Công thức tính MLSS
MLSS =
6
10
×

c

ab
, mg/l
Trong đó:
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 6
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
+ MLSS: Hàm lượng bùn hoạt tính, mg/l
+ b: Trọng lượng giấy có sinh khối, g;
+ a: Trọng lượng giấy không có sinh khối, g;
+ c: Thể tích mẫu, ml
II.2.4.Phân tích SVI:
Chỉ số thể tích lắng của bùn (SVI) là đại lượng lượng biểu thị dung tích lắng (tính bằng ml) của 1
gam bùn hoạt tính (khô).
SVI được đo ở các thời điểm 0h, 4h, 8h.
Cách tiến hành:
Thao tác Thể tích, thông số..
Lấy mẫu vào ống đong hình trụ 1l (Hỗn hợp rắn, lỏng trong bể ) 1,lít
Để lắng Thời gian lắng 30 phút
Ghi lại thể tích lắng V
L,
ml
Công thức tính:
SVI =
MLSS
V
L
1000
×
, ml/g
Trong đó:

+ SVI: Chỉ số thể tích lắng của bùn, ml/g
+ V
L
: Thể tích lắng của bùn, ml/l
+ MLSS: Hàm lượng bùn hoạt tính, mg/l.
II.2.5.Phân tích BOD
5
:
BOD và COD là hai yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống. Do đó ta cần
phân tích BOD ở thời điểm oh và 8h để đánh giá hiệu suất xử lý như thế nào cũng như đánh giá nứơc
ra đạt tiêu chuẩn hay chưa.
BOD
5
được xác định bằng thiết bị oxytop, thiết bị này hoạt động dựa trên cảm biến sự giảm áp
trong chai chứa mẫu phản ứng của sensor. Quá trình ủ được tiến hành trong hệ kín. Khí CO
2
tạo ra
trong quá trình ủ bị hấp thụ vào chất kiềm mạnh làm áp suất bên trong chai giảm dần. Sự giảm áp này
được chuyển vào bộ vi xử lý (sensor) và được chuyển thành giá trị BOD tương ứng.
Tiến hành phân tích:
Thao tác Thể tích, thông số,…
Mẫu oh, Lấy mấu vào cốc thủy tinh 200ml, và để lắng 200ml
Mẫu 8h, Lấy vào cốc thủy tinh 500mml, để lắng 500ml
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 7
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Cho mẫu vào chai ủ đã có con từ (Mẫu oh) 164ml
Cho mẫu vào chai ủ đã có con từ (Mẫu 8h) 432ml
Cho lẵng cao su lọt vào miệng chai và cho vào 2 viên KOH
Đặt và vặn chặt sensor cảm biến BOD

Công thức tính BOD
5
:
BOD
5
= (D – D’).f.k
Trong đó:
+ BOD
5
: Giá trị BOD của mẫu cần phân tích trong 5 ngày;
+ D:Giá trị hiện trên sensor sau 5 ngày của mẫu phân tích;
+ D’:Giá trị hiện trên sensor sau 5 ngày của mẫu trắng;
+ f: Hệ số phụ thuộc thể tích mẫu;
+ k: Hệ số pha loãng;
II.2.6.Phân tích COD:
COD cũng là thông số đánh giá khả hiệu quả xử lý của hệ thống cũng như đánh giá chất lượng
nước sau khi qua hệ thống xử lý.
Nguyên tắc xác định COD:
Lượng oxi tham gia phản ứng được xác định gián tiếp bằng phương pháp dùng các chất ôxy hoá
mạnh như KMnO
4
, K
2
Cr
2
O
7
.
Phương pháp Bicromat Kali tốt hơn dùng các chất oxi hoá khác do khả năng oxi hoá cao, phạm vi
ứng dụng rộng, dễ thao tác, sự ôxi hoá các chất hữu cơ đạt 95 – 100% so với giá trị lý thuyết.

Cơ chế phản ứng:
Hầu hết các hợp chất hữu cơ bị õi hoá bởi hỗn hợp sôi của bicrômatkali và axit sunfuaric.

Chât huu co
+
+
H
+
+ +
CO
2
H
2
O
H
+
+
+
+
+
Cr
2
O
7
2-
2Cr
3+
Cr
2
O

7
2-
6Fe
2+
2Cr
3+
7H
2
O 6Fe
3+
Lựơng Cr
2
O
7
2-
dư được chuẩn độ và sử dụng feroin làm chỉ thị. Điểm kết thúc chuẩn độ là điểm
khi dung dịch chuyển từ màu xanh lam sang màu nâu đỏ nhạt.
Phản ứng tiến hành ở nhiệt độ 150
o
C trong khoảng 2 giờ, trong môi trường axit H
2
SO
4
đặc với xúc
tác Ag
2
SO
4
.
Nhu cầu oxi hoá hoá học dễ dàng xác định được khi biết lượng bicromat kali tham gia phản ứng.

COD được đo ở các thời điểm 0h, 2h, 4h, 6h, 8h.
Chú ý:
+ Trước khí đo mẫu vào phải lọc và pha loãng 2 lần.
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 8
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
+ Mẫu đầu ra không lọc và không cần pha loãng.
Các bước tiến hành như sau:
Thao tác Thể tích, thông số,…
Lấy mẫu (0h) V > 10ml
Các mẫu (2h, 4h, 6h, 8h) V > 4ml
Lọc vào ống nghiệm
Pha loãng (đối với mẫu 0h) các mẫu còn lại
không pha loãng.
Pha loãng hai lần 10ml mẫu đã lọc
Lấy vào ống đun đã có sắn 4 ml hỗn hợp làm
COD (mỗi thời điểm 2 ống)
2ml
Đun Nhiệt độ 150
o
C, trong vòng 2 tiếng đồng hồ.
Để nguội Đến nhiệt độ phòng
Chuẩn độ bằng dung dịch FAS.
Đồng thới chuẩn độ mẫu trắng
V
pt
V
t
Chú ý:
Dung dịch FAS phải được chuẩn độ lại hàng ngày.

Mẫu trắng chỉ làm ở thời điểm 0h, và lấy chung cho các thời điểm còn lại.
Công thức tính COD
COD =
2
10008)(
××××−
kNVV
FASptt
, mg/l
Trong đó:
+ COD là lượng COD trong mẫu phân tích, mg/l
+ V
t
: Là thể tích FAS chuẩn mẫu trắng, ml
+ V
pt
: Là thể tích FAS chuẩn mẫu phân tích, ml
+ N
FAS
: Là nồng độ của FAS sau khi chuẩn lại, N
+ 8: Đương lượng gam của oxi trong K
2
Cr
2
O
7,
+ k: Hệ số pha loãng,
III.Kết quả - tính toán kết quả và đánh giá kết quả thực nghiệm:
III.1.Đánh giá chất lượng bùn bằng cảm quan:
Ta có thể dựa vào đặc tính màu sắc của bùn để đánh giá sơ bộ về hiệu quả xử lý, về DO trong bể

có đủ theo yêu cầu hay không:
+ Bùn có màu vàng nâu chứng tỏ là bùn chất lượng tốt,
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 9
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
+ Bùn có màu hồng có thể trong bể thiếu oxi, vi sinh vật hô hấp tùy tiện phát triển,
+ Bùn có màu đen chứng tỏ thiếu oxi trầm trọng, vi sinh vật yếm khí phát triển,
+ Bùn có màu trắng, vi sinh vật dạng sợi phát triển.
+ Hiện tượng rã bùn, Trong bể có chất độc, chấ khử trùng dạng oxi hóa mạnh.
• Nhận xét:
Trong mô hình thí nghiệm, bùn có màu đỏ nâu đro đó cũng có thể đánh giá sơ bộ là hệ thống được
cấp oxi đầy đủ. Tuy nhiên để đánh giá quá trình hiệu quả đến mức nào thì phải dựa vào việc đo và
phân tích các thông số khác.
III.2.Kết quả đo pH:
Kết quả các lần đo pH tại 5 thời điểm như sau:
Thời điểm(h) Nhiệt độ pH
0 27.3 7.96
2 27 8.56
4 27.1 8.55
6 27.4 8.84
8 27.2 8.87
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 10
0 2 4 6 8
Báo cáo thí nghiệm Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
• Nhận xét:
Ta thấy pH tăng theo thời gian xử lý chứng tỏ COD ngày càng giảm dần.
Đồng thời pH của môi trường nằm ở vùng hơi kiềm tính, vì đây là quá trình xử lí hiếu khi nước
thải do đó nếu quá trình được cấp khí đầy đủ thì không thể xảy ra quá trình lên men tạo axit. Nhưng
đây không phải là khoảng pH tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật hiếu khí, do đó có thể đánh giá ban

đầu là quá trình xử lí có thể không được hiệu quả.
Ta thấy tại thời điểm o(h) có pH thấp nhất (pH = 7.96), còn kết quả đo tại các thời điểm còn lại pH
đều tăng dần lên khoảng (pH = 8.5) và đến khoảng(pH = 8.8 ). Sự thay đổi pH trên có thể giải thích
như sau:
+ Bể aeroten đuợc để hơn 12 giờ đồng hồ từ ngày hôm trước không được sục khí do đó có thể
xảy ra quá trình lên men yếm khí tạo các axit hữu cơ làm giảm pH trong bể.
+ Khi bắt đầu quá trình xử lý, bể được sục khí và các axit hữu cơ bị phân giải và pH bắt đầu tăng
dần.
Ta thấy pH tại các thời điểm 2h và 4h cũng như 6h và 8h tương đương nhau, và chỉ thay đổi trong
thời gian từ 0h sang 2 h và từ 4h sang 6h điều này có thể cho thấy càng về sau pH thay đổi càng chậm
do quá trình phân giải các axít hữu cơ giảm dần.
III.3.Kết quả đo DO:
Thời điểm(h) Nhiệt độ(
o
C) Lần đo DO(mg/l) Trung bình(mg/l)
0 29.3
1 6.55
6.155
2 5.88
3 6.03
4 6.16
2 29.1
1 6.34
6.1775
2 6.17
3 6.25
4 5.95
4 29.4
1 6.03
5.8475

2 5.74
Sinh viên: Nguyễn Đình Mãi Lớp CNMT K26 – Quy Nhơn
Trang 11

×