Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông - quận 7 và đề xuất giải pháp xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.41 KB, 14 trang )

Chương 3: Hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông – Quận 7

Chương 3: HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI KHU DÂN CƯ TÂN
QUY ĐÔNG – QUẬN 7 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ

3.1. TỔNG QUAN VỀ QUẬN 7:
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vò trí đòa lý:
Quận 7 được hình thành từ 5 xã phía bắc và một phần thò trấn Nhà Bè
cũ, với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha nằm về phía Đông Nam thành phố ở
vò trí cửa ngõ phía Nam thành phố
- Phía Bắc giáp với quận 4 và quận 2, ranh giới là kênh Tẻ với sông
Sài Gòn
- Phía Nam giáp huyện Nhà Bè, ranh giới là rạch Đóa và sông Phú
Xuân
- Phía Đông giáp quận 2; Đồng Nai ; ranh giới là sông Sài Gòn và
sông Nhà Bè
- Phía Tây giáp quận 8 và huyện Bình Chánh; ranh giới là rạch Ông
Lớn
Quận 7 có khu trung tâm đô thò lớn tại khu A-Nam Sài Gòn và lợi thế
giao thông đường bộ, đường thủy với đường Bình Thuận, liên tỉnh lộ 15, sông
Sài Gòn , sông Nhà Bè bao dọc phía Đông-là cầu nối cho phát triển của
thành phố ra biển Đông, thuận lợi bố trí dân cư và phát triển kinh tế-xã hội
của quận. Các trục giao thông lớn đi qua quận như xa lộ Bắc Nam, đường cao
tốc bắc Nhà Bè - Nam Bình Chánh. Cơ cấu kinh tế chủ yếu trong tương lai
của quận là thương mại , dòch vụ - công nghiệp – cảng.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn 21 SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 3: Hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông – Quận 7

3.1.1.2. Tổ chức hành chánh:
Với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha, quận chia thành 10 phường,


phường có diện tích lớn nhất là quận Phú Nhuận: 857 ha, phường có diện tích
nhỏ nhất là phường Tân Quy: 85 ha
Bảng 3.1: Quy mô diện tích đất
TÊN ĐƠN VỊ DIỆN TÍCH (ha) CƠ CẤU(%)
Toàn quận 3594 100
Phú Mỹ 390 10,85
Phú Nhuận 857 23,85
Tân Phú 433 12,05
Tân Thuận Đông 812 22,59
Bình Thuận 159 4,42
Tân Thuận Tây 106 3,03
Tân Kiển 91 2,53
Tân Quy 85 2,36
Tân Hưng 444 12,35
Tân phong 217 6,04
(Nguồn :phòng thống kê - quận 7)
3.1.1.3. Các đặc điểm tự nhiên:
a. Đòa hình và phổ nhưỡng:
Nằm trong vùng hạ lưu của sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, đòa hình
quận 7 tương đối bằng phẳng, độ cao đòa hình thay đổi không lớn, trung bình
là từ 0,6m đến 1,5m. Nhìn chung là đòa hinh lòng chảo trũng về phía Nam
quận. Khu vực ven sông Sài Gòn và Nhà Bè là dãi đất tương đối cao so với
toàn quận, độ cao trung bình ở đây từ 1,1m đến 2,0m.
Thổ nhưỡng: Đất của quận 7 là đất phèn mặn, đang hình thành và chứa
nhiều yếu tố bất lợicho sản xuất nông nghiệp, nỗi bật là bò nhiễm phèn
b. Đăc điểm đòa chất:
Toàn bộ khu vực quận 7 được phủ bởi lóp trầm tích halogen, có nguồn
gốc sông biển, đầm lầy với thành phần bùn sét. Lớp bùn sét dày trên 20m,
sức chòu tải nhỏ, vì vậy sẽ gặp khó khăn khi xây dựng cơ sở hạ tầng.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn 22 SVTH: Nguyễn Công Hanh

Chương 3: Hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông – Quận 7

c. Nguồn nước, thủy văn:
Toàn quận có 889 ha sông rạch lớn nhỏ.Nằm trong khu vực chòu ảnh
hưởng của biển nên mạng lưới sông rạch này chòu ảnh hưởng của chế độ bán
nhật triều, một nửa năm nước ngọt, một nửa năm nước mặn, nhưng đang chòu
ảnh hưởng của các công trình thủy điện đầu nguồn (thủy điện Trò An): độ mặn
tăng cao và kéo dài trong mùa mưa, gây bất lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp, nhưng lại là yếu tố thuận lợi cho nuôi trông thủy sản.
Hệ thống rạch chính của quận 7 bao gồm: sông Sài Gòn, sông Phú
Xuân, Rạch Đóa, rạch Ông Lớn, kênh Tẻ, rạch Nhỏ có xu hướng bò san lấp để
lấy mặt bằng xây dựng.
d. Thời tiết khí hậu:
Quận 7 nằm trong vùng nhiệt đới nóng và ẩm, có hai mùa rõ rệt (mùa
mưa từ tháng 5 – tháng 10, mùa nắng từ tháng 11-tháng 4). Nhiệt độ tương đối
điều hòa, tổng lượng nhiệt lớn, lượng mưa thấp, gió và độ bốc hơi mạnh(nhất
là trong tháng 4 và tháng 5)
- Nhiệt độ bình quân hàng năm là 27
o
C
- Độ ẩm không khí trung bình là 79%
- Lượng mưa trung bình :1098 mm
- Lượng nước bốc hơi trung bình: 3.7mm/ngày
- Số giờ nắng trung bình: 6.3 giờ/ngày
- Hướng gió chủ yếu :Tây Nam
Nhìn chung so với 5 quận mới thành lập thì Quận 7 có phần hạn chế về
quỹ đất, diện tích tự nhiên của quận chỉ chiếm 12% tổng diện tích của 5 quận
mới và là quận có diện tích nhỏ nhất trong 5 quận.
Đặc điểm đòa hình thấp trũng và đòa chất công trình với sức chòu tải nhỏ
là những bất lợi trong xây dựng, đặc biệt đối với việc xây dựng các công

trình lớn, giá thành xây dựng cao hơn các khu vực khác.Vì vậy để thu hút đầu
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn 23 SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 3: Hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông – Quận 7

tư về quận 7 các nhà quản lý cần hạn chế những hạn chề này để có chính
sách khuyến khích thích hợp .
e. Các tài nguên thiên nhiên có ý nghóa kinh tế:
Những mảng cây xanh hiện hữu trên đòa bàn quận có thể tái tạo thành
những công viên, sân golf, khu bảo tồn thiên nhiên,các khu vui chơi…Các
dòng sông cảnh quan có thể quy hoạch nhằm tạo đường giao thông xuyên
suốt và liên kết cảnh quan thiên nhiên dọc sông rạch trên đòa bàn quận, gắn
kết hài hòa vơi khu Nam Sài Gòn tạo thành một quần thể cảnh quan đẹp có
giá trò kinh tế và môi trường .
3.1.1.4. Đặc điểm dân số - phân bố dân cư:
a. Dân số:
Kể từ khi thành lập (1/1977) với dân số ghi nhận là 90.920 nhân khẩu,
nhưng chỉ sau một năm (12/1997) theo thống kê của quận dân số đã tăng lên
97.806 người, tăng 7.57% và tính đến tháng 06/1998 dân số của quận đã lên
đến 99.945 người.
Việc tăng dân cư cơ học dồn dập trong vài năm gần đây bên cạnh
những tác động tích cực, đã nảy sinh những vấn đề bức xúc trong xây dựng và
hoạt động xã hội cần chấn chỉnh sớm, đặc biệt là tạo ra sự phân bố dân cư
không đồng đều các phường, cần tính toán phân bố lại cho hợp lý.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn 24 SVTH: Nguyễn Công Hanh
Chương 3: Hiện trạng nước thải khu dân cư Tân Quy Đông – Quận 7

b. Phân bố dân cư
Do tác động di dân từ các quận nội thành, cùng với việc quy hoạch đô
thò Nam Sài Gòn, tình trạng dân cư trên đòa bàn đang xáo trôn rất mạnh và
phân bố không đều.Mật độ dân số bình quân là 2.795 người/km

2
, phường có
mật độ dân số cao nhất là Tân Quy: 14.766 người/km
2
, phường có mật độ dân
cư thấp nhất là Tân Phong: 654 người/km
2
, chênh lệch mật độ dân cư giữa
phường cao nhất và phường thấp nhất là lên đến 22 lần.
3.1.2. Thực trạng kinh tế xã hội
3.1.2.1. Kinh tế
Nhìn chung trên đòa bàn quận 7 với thế mạnh là nghành thương mại –
dòch vụ được hình thành và phát triển từ nhiều năm trước đây, với sự có mặt
đông đảo của các đơn vò cỡ lớn của Trung Ương và thành phố, liên tục làm ăn
có hiệu quả, nổi bật là các dòch vụ cảng, và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là
cơ sở thúc đẩy lãnh vực thương mại của quận phát triển.
Tuy nhiên sự phát trển kinh tế và xã hội là không đồng đều trên đòa
bàn quận. Thực tế trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn trên đòa bàn quận
còn ở mức thấp. Thực trạng dân nhập cư cơ học vẫn tiếp tục tăng cao, ngoài
mặt tích cực tất yếu cũng sẽ phát sinh các tiêu cực xã hội phức tạp.
Gần đây dự án phát triển khu đô thò mới Nam Sài Gòn đã làm cho việc
đô thò hóa trên đòa bàn quận 7 trở nên sôi động hơn, luồng dân nhập cư cơ học
tiếp tục đổ về quận 7 ngày một nhiều hơn. Sản xuất nông nghiệp có xu thế
giảm rất mạnh do nhu cầu đô thò hóa.
So với các quận mới thành lập thì quận 7 có diện tích nhỏ nhất, xét về
phương diện đất đai, cơ cấu dân cư và lao động,cũng như cơ cấu kinh tế. Tuy
nhiên còn mang tính tự phát và đang đi dần vào ổn đònh.
GVHD: Th.s Lâm Vónh Sơn 25 SVTH: Nguyễn Công Hanh

×