A. Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nớc ta chuyển sang phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong bớc ngoặt này,
khu vực doanh nghiệp Nhà nớc - bộ phận trọng yếu của nền kinh tế Nhà nớc, đã bộc lộ nhiều bất cập : Phát triển lan tràn, cơ sở kỹ thuật lạc hậu,vốn
thiếu,quản lý lúng túng, hoạt động kém hiệu quảTrớc thực trạng
trên,Đảng và Nhà nớc có chủ trơng đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc.Hàng
loạt các giải pháp đã đợc tiiến hành,trong đó có giải pháp chuyển một bộ
phận doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần hay còn gọi cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc.
Tuy nhiên, từ khi chủ trơng cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nứơc cho
đến nay, kêt qủa đạt đợc cha cao. Số doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang cổ
phần hoá còn ít.Tiến độ chậm, một số mục tiêu cổ phần hoá cha đạt đợc nh
mong muốn.Thực tiễn đang đòi hỏi Đảng và Nhà nớc nói chung, các nhà
khoa học nói riêng cần phải tập trung công sức và tri tuệ nhiều hơn nữa thì
mới mong đạt tới sự thúc đẩy mạnh mẽ vững chắc cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc trông thời gian tới.
Đề tài Cổ phần hoá và tầm quan trọng của cổ phần hoá một số
doanh nghiệp Nhà nớc đợc em chọn làm vấn đề nghiên cứu cho tiểu luận
của mình. Do còn những hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn, về nguồn tài
liệu, đề tài không tránh khỏi sai sót, rất mong đợc sự đóng góp ý, phê bình
của thầy giáo hớng dẫn nhằm hoàn thiện hơn trong quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày 4 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Trần Quyết Thắng
B. Nội dung
I. Cổ phần hóa và tầm quan trọng của việc Cổ phần hóa một
số doanh nghiệp Nhà nớc
1. Chính sách Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc của Đảng và Nhà nớc ta
1.1. Chủ trơng của Đảng:
Ngay từ đầu thập kỷ 90, cùng với đổi mới các chính sách kinh tế chính trị - xã hội, Đảng ta đã sớm có chủ trơng chuyển đổi một bộ phận
Doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần. Chủ trơng này đã đợc nêu ra
tại các Nghị quyết của Đảng ở các thời kỳ nh sau:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành TW khóa VII
tháng 11/1991 đã chỉ ra cần phải: "Chuyển một số doanh nghiệp quốc
doanh có điều tiết thành công ty cổ phần và thành lập một số công ty quốc
doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm
chu đáo trớc khi mở rộng phạm vi thích hợp".
- Nghị quyết Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII
(tháng 1/1994) đã nêu ra mục đích, hình thức và mức độ sở hữu Nhà nớc tại
doanh nghiệp Nhà nớc Cổ phần hóa là: "Để thu hút thêm vốn, tạo nên động
lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả, cần thực hiện
các hình thức CPH có mức độ thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất
kinh doanh; trong đó sở hữu Nhà nớc chiếm tỉ lệ cổ phần chi phối".
- Nghị quyết của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò
chủ đạo của DNNN (số 10 - NQ/TW ngày 17/3/1995) đã bổ sung thêm về
phơng châm tiến hành CPH, tỷ lệ bán cổ phần cho công nhân viên trong
doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp nh sau: "Thực hiện từng bớc vững
chắc việc CPH một bộ phận doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần giữ
100% vốn. Tùy tính chất, loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ
lệ cổ phần cho công nhân viên chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo động
lực bên trong trực tiếp thúc đẩy phát triển và bán cổ phần cho tổ chức hay
cá nhân ngoài doanh nghiệp để thu hút thêm vốn, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh".
- Trong kết luận của Bộ chính trị về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 1996 - 2000 và năm 1996 (số 301 BBK/BTC ngày 12/9/1995) đã
bổ sung thêm mục tiêu CPH DNNN phải giữ vững định hớng XHCN và
phân loại DNNN để CPH, cụ thể là: "Tổng kết kinh nghiệm một số DNNN
đã CPH để có những kết luận cần thiết. Thực hiện CPH từng bớc vững chắc
một bộ phận DNN vì mục tiêu hiệu quả của sự phát triển và giữ vững định
hớng XHCN. Căn cứ vào yêu cầu và lợi ích kinh tế - chính trị - xã hội mà
xác định rõ: Loại DNNN vẫn giữ 100% cổ phần; loại DNNN nắm đa số
cổ phần hoặc tỷ lệ cổ phần có vai trò chi phối, số cổ phần còn lại bán cho
cán bộ công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp hoặc cho cả bên ngoài để
huy động thêm vốn tạo động lực phát triển".
Trên cơ sở đánh giá tình hình triển khai thí điểm CPH và kết quả bớc
đầu của các công ty cổ phần. Ngày 4/4/1997, Bộ Chính trị đã có Thông báo
số 63/TB-TW "triển khai tích cực, vững chắc việc CPH DNNN đẻ huy
động thêm vốn, tạo thêm động lực để thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, làm cho tài sản Nhà nớc ngày một tăng lên, là sự kết hợp giữa kinh tế
Nhà nớc với kinh tế nhân dân để phát triển đất nớc chứ không phải để t
nhân hóa. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc sẽ có nhiều
DNNN nắm đa số cổ phần chi phối".
Để cụ thể hóa chủ trơng phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII, Hội nghị lần thứ t Ban Chấp hành TW
Đảng tháng 12/1997 đã nêu rõ định hớng và giải pháp CPH một bộ phận
DNNN nh sau: "Phân loại doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp kinh
doanh, xác định danh mục loại doanh nghiệp cần giữ 100% vốn Nhà nớc;
loại DNNN chỉ cần giữ cổ phần ở mức thấp" và "Đối với các doanh nghiệp
mà Nhà nớc không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch CPH để tạo động
lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu quả".
Tóm lại, chủ trơng của Đảng về CPH một bộ phận DNNN ngày càng
đợc cụ thể hóa cả về mục tiêu và giải pháp. Mục tiêu nhất quán CPH một bộ
phận DNNN để huy động vốn, tạo điều kiện để ngời lao động đợc làm chủ
thực sự trong doanh nghiệp, tạo động lực bên trong, thay đổi phơng thức
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng
thời làm tăng tài sản Nhà nớc và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp. Phơng hcâm
chỉ đạo của Đảng là đẩy mạnh CPH doanh nghiệp một cách tích cực, vững
chắc, phải phân loại DNNN, xác định rõ loại DNNN giữ 100% vốn, loại
DNNN không giữ 100% thì tổ chức CPH, trong đó phải quy định các lĩnh
vực Nhà nớc cần giữ cổ phần chi phối. Về đối tợng bán cổ phần bao gồm
mọi cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp, các tổ chức pháp nâhn khác để
huy động vốn cho đầu t phát triển, nhng chú trọng tạo điều kiện cho cán bộ
nhân viên trong doanh nghiệp có sở hữu cổ phần, nhằm tạo động lực trực
tiếp trong thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
1.2. Chính sách của Nhà nớc.
Căn cứ vào chủ trơng của Đảng về chuyển một bộ phận DNNN thành
công ty cổ phần, Nhà nớc đã có chính sách và biện pháp thực hiện nh sau:
- Đối với Quốc hội:
+ Tại kỳ họp thứ 10 khóa VII ngày 26/12/1991, Quốc hội đã ra nghị
quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (1991 - 1995). Trong
đó, về CPH DNNN đã chỉ rõ: "Thí điểm việc CPH một số cơ sở kinh tế
quốc doanh để rút kinh nghiệm và có thêm nguồn vốn phát triển".
+ Nghị quyết kỳ họp thứ IV Quốc hội khóa IX (tháng 19/1993) đã
chỉ rõ: "Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý DNNN thực hiện các
hình thức CPH thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm
các nguồn vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả".
- Đối với Chính phủ:
Căn cứ vào các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và tình hình cụ thể
của từng thời kỳ, Chính phủ đã có các văn bản quy định việc tổ chức thực
hiện CPH nh sau:
+ Ngày 8/6/1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng
Chính phủ) đã ban hành Quyết định số 202/CT về tiếp tục thí điểm chuyển
một số DNNN thành công ty cổ phần.Trong quyết định này, thủ tớng Chính
phủ đã chọn 7 doanh nghiệp, đồng thời giao nhiệm vụ cho mỗi Bộ, ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW chọn từ 1 đến 2 doanh nghiệp để tổ
chức thí điểm chuyển thành công ty cổ phần.
+ Ngày 4/3/1993 Thủ tớng Chính phủ có chỉ thị số 84/TTg về việc
xúc tiến thực hiện thí điểm CPH DNNN và các giải pháp đa dạng hóa hình
thức sở hữu đối với DNNN.
+ Qua 4 năm thực hiện thí điểm, trên cơ sở đánh giá các u điểm và
các các vớng mắc của quá trình CPH, ngày 7/5/199 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 28/CP về chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần nhằm
triển khai rộng công tác CPH.
+ Để đẩy mạnh hơn nữa công tác CPH DNNN trong thời gian tới,
trên cơ sở đánh giá các tồn tại, hạn chế của Nghị định 28/CP, tiếp thu ý kiến
đóng góp của các ngành các địa phơng và DN, ngày 29/6/198 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 28/CP nói
trên.
Với mục đích thúc đẩy quá trình CPH, ngày 28/6/1999 Thủ tớng
Chính phủ đã có Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ban hành Quy chế bán
cổ phần cho nhà đầu t nớc ngoài để huy động vốn, công nghệ và phơng
pháp quản lý của nớc ngoài nhằm đầu t phát triển các DN Việt Nam, nâng
cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các DN Việt Nam, tăng
thêm nguồn lực để phát triển đất nớc. Ngày 30/8/1999 Thủ tớng Chính phru
và Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp và CPH
DNNN để giải quyết chế độ cho ngời lao động, hỗ trợ tài chính cho các
DNNN trong quá trình sắp xếp lại và thực hiện CPH.
CPH DNNN là công tác hoàn toàn mới mẻ, đặc biệt là đối với nớc ta,
không những chỉ nhằm nâng cao hiệu quả và thay đổi cơ cấu DN mà còn
đảm bảo đúng định hớng XHCN. Do vậy, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ chức
năng nghiên cứu quy định để làm thí điểm và từng bớc bổ sung, hoàn thiện
các cơ chế chính sách đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của quá trình CPH.
2. Tầm quan trọng của CPH một số các DNNN
2.1. Trớc hết xuất phát từ tính u việt, tính hiệu quả của công ty cổ phần
trong nền kinh tế thị trờng:
- Tạo ra khả năng huy động vốn rộng rãi (mọi chủ thể kinh tế, mọi
tầng lớp dân c) trong thời gian ngắn với quy mô lớn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là tiền đề để mở rộng nhanh quy mô kinh doanh, đổi mới
công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DN. Mặt
khác, vốn có thể đợc chuyển dịch giữa các nhà đầu t trong và ngoài DN nên
tính chất xã hội hóa rất cao, tạo ra khả năng sử dụng vốn linh hoạt và hiệu
quả.
Tính u việt này không có ở các công ty t nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh và DNNN.
- Phơng thức quản lý của công ty cổ phần tạo ra sự ràng buộc và
giám sát lẫn nhau giữa toàn thể cổ đông (thông qua điều lệ DN và đại hội
cổ đông), Hội đồng quản trị, Ban kiểm sát và giám đốc trong việc điều hành
DN. Mỗi bộ phận, mỗi thành viên có lợi ích gắn liền với lợi ích của DN, vì
vậy tạo động lực bên trong của mỗi hoạt động quản lý.
- Do tính chất xã hội hóa cao về vốn nên ngời lao động trong công ty
cổ phần cũng có thể góp vốn của mình đầu t vào DN. Vì vậy, quyền lợi của
họ gắn chặt với hiệu quả kinh doanh của DN, tạo ra động lực tiết kiệm chi
phí, nâng cao năng suất lao động.
Tóm lại, công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của kinh tế thị trờng, là
kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh văn minh và tiến bộ của nhân loại. Tính u
việt riêng có của công ty cổ phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
2.2. Thứ hai, xuất phát từ những nhợc điểm nội tại của DNNN hiện nay
đòi hỏi phải thay đổi hình thức tổ chức sản xuất và phơng thức quản lý.
Khi chỉ đơn thuần có thành phần kinh tế Nhà nớc (DNNN và hợp tác
xã nông nghiệp) trong giai đoạn đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội thì DNNN
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn, là lực lợng vật chất chủ yếu xây dựng đất nớc và đấu tranh giải phóng Miền Nam. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, các thành phần kinh tế t nhân, kinh tế hỗn hợp (đa sở
hữu), kinh tế đầu t nớc ngoài phát triển mạnh cả về số lợng và quy mô; đặc
biệt là nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, chịu sự điều
tiết của các quy luật kinh tế hàng hóa (nh quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh) thì DNNN dần bộc lộ những khuyết tật sau:
- Hiệu quả kinh doanh thấp:
Theo số liệu điều tra của Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại
DN - Bộ Tài chính thì thực trạng hoạt động kinh doanh của DNNN đợc
phân loại nh sau (số liệu năm 1997):
Tỷ trọng so với tổng số %
Số
lợng
Tổng
Doanh
Chỉ tiêu
Lãi
Nộp NS
DN
vốn NN
thu
Tổng số
100
100
100
100
100
Có hiệu quả
40,3
71,5
70,8
94,1
82,6
Cha có hiệu quả
44
22,9
23,3
5,9
13,5
Không có hiệu quả
15,7
5,6
5,9
3,9
Năm 1998, 1999 điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn hơn, số doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả tăng hơn.
Về mặt hiệu quả: Lợi nhuận của doanh nghiệp những năm 196 - 1999
có tăng nhng cha tơng xứng với sự quan tâm u đãi của Nhà nớc về vốn, thị
trờng và những chính sách bảo hộ khác, thể hiện ở số liệu sau:
TT
Chỉ tiêu
1 Vốn nhà nớc tại DN
Đơn vị
Tỷ đ
1996
98.122
1997
1998
1999
105.395 108.970 112.000
2
3
4
Doanh thu
Lãi (đã trừ lỗ)
Tỷ lệ lãi/vốn Nhà nớc
(3/1)
5 Lãi tính theo cơ chế tài
chính trớc NĐ 59,27
6 Tỷ lệ lãi/vốn Nhà nớc
(5/1)
7 Tỷ trọng số DN lãi
8 Số lãi phát sinh
9 Tỷ trọng DN lỗ
10 Số lỗ
nt
nt
%
278.523 281.872 304.422 316.278
10.962 11.341 11.568 12.000
11,2
10,8
10,6
11,6
Tỷ đ
10.962
9.821
10,018
10.250
%
11,2
9,3
9,1
9,2
%
tỷ đ
%
tỷ đ
78
11.715
21
753
77,8
12.838
17
1.497
70
13,095
25
1.527
70
13.750
17
1.680
Số liệu trên đây là tổng hợp theo báo cáo của doanh nghiệp cha đợc
kiểm tra hoặc kiểm toán nên cha phản ánh hết thực trạng tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Nếu tính lại đúng cơ chế tài chính hiện hành (nh tính đủ
chênh lệch tỷ giá, tính đủ khấu hao, và các khoản công nợ không thu hồi đợc) thì số doanh nghiệp lỗ và số lỗ còn tăng cao hơn nhiều.
Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài nhiều năm thực chất là ăn
vào vốn hoặc mất vốn nhng không đợc xử lý cứ treo lại, do đó càng làm
tăng thêm gánh nặng đối với ngân sách Nhà nớc. Có tới 368 doanh nghiệp
đã rơi vào tình trạng phá sản nhng vẫn để hoạt động lay lắt.
Do kinh doanh không có hiệu quả, một bộ phận không nhỏ DNNN đã
trở thành gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc. Trong 4 năm 1996 - 1999,
ngân sách Nhà nớc đã chi ra trên 3000 tỷ đồng để hỗ trợ cho doanh nghiệp
dới hình thức: miễn giảm thuế, để lại khoản nợ đọng thếu cho doanh
nghiệp, xóa nợ - khoanh nợ vay ngân hàng, chuyển nợ vay thành vốn ngân
sách cấp, cấp bổ sung vốn lu động, hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là biện pháp tình thế, không thể giải quyết
cơ bản những khó khăn của doanh nghiệp, ngợc lại sẽ làm cho một số
doanh nghiệp ỷ lại trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nớc, tiếp tục tăng thêm
gánh nặng của ngân sách Nhà nớc đối với doanh nghiệp.
- Khả năng cạnh tranh của DNNN thấp:
So với thế giới và khu vực, hàng hóa Việt Nam chất lợng thấp mẫu
mã đơn điệu, giá thành cao (đờng cao hơn 50%, xi măng cao hơn 30%, sắt
thép cao hơn 25%, gạo cao hơn 20%...). Đây là một trở ngại lớn cho tiến
trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Nhìn chung các DNNN cha chủ động chuẩn bị các điều kiện cho hội
nhập theo lộ trình AFTA và các Hiệp định đã ký với thế giới, còn trông chờ
vào sự bảo hộ của Nhà nớc thông qua quản lý hạn ngạch xuất khẩu và hàng
rào thuế quan.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là:
+ DNNN đợc thành lập tràn lan, nhiều về số lợng nhng quy mô manh
mún, dàn trải đủ các ngành nghề và phân bố không đều giữa các vùng.
+ Thiết bị, công nghệ lạc hậu.
+ Vốn thiếu, công nợ khó đòi.
+ Số d lao động quá lớn.
+ Công tác quản lý của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.
+ Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập và sơ hở, việc kiểm tra kiểm soát
của Nhà nớc bị buông lỏng.
2.3. Thứ ba, kinh nghiệm thành công của một số nớc là thực tiễn chứng
minh việc CPH DNNN là tất yếu:
Những thập kỷ vừa qua, hầu hết các quốc gia trên thế giời còn duy trì
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc. Tỷ trọng DNNN trong cơ cấu kinh tế
đều lớn do quan niệm hình thức sở hữu Nhà nớc là hình thức sở hữu tiến bộ
nhất, có tính xã hội hóa cao nhất, DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế.
Cũng nh ở Việt Nam, DNNn tại các quốc gia đều bộc lộ những nhợc
điểm: tính hiệu quả không cao, trở thành gánh nặng cho ngân sách quốc
gia
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới thì 500 DNNN lớn
nhất thế giới có tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn chỉ đạt 1,76% (năm
1994). ở Tanzania có 200/244 DNNN kinh doanh thua lỗ, Trung Quốc có
trên 30% DNNN kinh doanh thua lỗ, (năm 1999), ở Bồ Đào Nha riêng năm
1984 có 60% DNNN lâm vào tình trạng phá sản.
Năng suất lao động trong DNNN thấp (khoảng 38% so với DN t
nhân), vòng quay vốn chậm (khoảng 60% so với doanh nghiệp t nhân). Tổn
thất do DNNN gây ra khá lớn: Achentina là 9% GDP, Nam T là 85% GDP,
Sahara là 5% GDP, Trung Quốc là 85% GDP.
Vì ngoài nhiệm vụ kinh doanh, DNNN còn phải thực hiện các mục
tiêu chính trị, xã hội, mặt khác, chủ sở hữu là Nhà nớc, mọi đổ bể của
DNNN thì ngân sách Nhà nớc phải gánh chịu nên bắt buộc Chính phủ các
Nhà nớc phải có những giải pháp hỗ trợ, điều này đã gây thêm gánh nặng
cho ngân sách Nhà nớc.
Vì lý do trên, Chính phủ các nớc trên thế giới đã đánh giá, xem xét
lại vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trờng. Sức cạnh tranh của kinh tế
Nhà nớc không phải chỉ từ DNNN mà còn phụ thuộc cơ bản vào tiềm năng
của ngân sách Nhà nớc và các nguồn lực khác. Nếu cộng đồng doanh
nghiệp phát triển thì ngân sách Nhà nớc sẽ mạnh, mới có đủ sức chi phối
nền kinh tế. Sự thay đổi quan điểm này dẫn đến thay đổi phạm vi và quy mô
hoạt động của DNNN bảo đảm mức độ hợp lý, đủ sức can thiệp và điều tiết
nền kinh tế theo quy luật của thị trờng.
Những năm 70 - 80, nhiều nớc đã triển khai tích cực thu hẹp hoặc
loại bỏ sở hữu Nhà nớc trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
theo nguyên tắc: ngành nào, lĩnh vực nào các thành phần kinh tế làm tốt
hơn, hiệu quả hơn thì Nhà nớc không làm.
Biện pháp thu hẹp DNNN các nớc thờng áp dụng là t nhân hóa và
CPH: bán doanh nghiệp cho các nhà đầu t trong xã hội (kể cả nớc ngoài),
phát hành cổ phiếu chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ phần. Do tính u
việt của công ty cổ phần nên biện pháp CPH DNNN đợc nhiều nớc coi
trọng.
Nh vậy, CPH không làm kinh tế Nhà nớc yếu đi mà làm kinh tế Nhà
nớc tăng trởng, tăng công ăn việc làm, bảo đảm ổn định chính trị xã hội,
đồng thời tăng thu cho ngân sách Nhà nớc, làm cho kinh tế Nhà nớc mạnh
lên.
Điều nà đợc chứng minh bằng thành công ở một số nớc nh:(*)
(*)
Nguồn tài liệu: Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính
CPH DNNN ở Trung Quốc:
Đặc trng cho chơng trình CPH, đa dạng hóa hình thức sở hữu DNNN
của Trung Quốc là làm thận trọng và cơng quyết.
Về quan điểm: Trung Quốc cho rằng mục tiêu CPH là tìm một cơ chế
quản lý kinh doanh có hiệu quả chứ không phải là chuyển đổi sở hữu. Trung
Quốc khẳng định vai trò kinh tế Nhà nớc là chủ đạo, kinh tế công cộng
(DNNN và hợp tác xã) là chủ thể. Điều quan trọng của tiến trình CPH là
xác định đúng ngành nào, doanh nghiệp nào Nhà nớc giữ 100% vốn Nhà nớc; ngành nào doanh nghiệp nào Nhà nớc cần nắm giữ CPH chi phối, cổ
phần đặc biệt; ngành nào, DNNN không cần nắm giữ cổ phần. Doanh
nghiệp nào thuộc diện CPH thì cơng quyết làm, nhng không làm ồ ạt mà chỉ
thực hiện khi đạt mục tiêu: đổi quản lý kinh doanh, huy động vốn đổi mới
công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. CPH
phải đi đôi với xây dựng thị trờng tài chính, thị trờng chứng khoán, CPH
không đợc làm thất thoát vốn và tài sản của Nhà nớc. Trong chỉ đạo CPH
Trung Quốc tập trung chỉ đạo dứt điểm các vấn đề đất đai, công nợ khó đòi
và bảo vệ quyền lợi của ngời lao động trong doanh nghiệp.
Cũng nh các nớc Đông Âu để giải quyết vấn đề lao động, ngoài
nguồn tài chính thu đợc do bán cổ phần, ngân sách Nhà nớc còn bỏ ra thêm
để: chi đào tạo lại lao động, chi trợ cấp mất việc và chi trợ cấp thất nghiệp
(nếu ngời dl đó không tìm đợc việc làm).
Kết quả: Đến nay Trung Quốc đã sắp xếp lại, CPH làm giảm hàng
trăm nghìn doanh nghiệp (mỗi năm chuyển đổi sở hữu trên 10.000 doanh
nghiệp). Mục tiêu đến năm 2005, Trung Quốc chỉ giữ lại 173 DNNN (thực
chất đây là các tập đoàn kinh tế).
Các nớc Tây Âu: CPH, t nhân hóa theo 4 mô hình:
- Mô hình phổ biến nhất là phát hành cổ phần thông qua thị trờng
chứng khoán, mọi ngời đều có quyền mua.
- Bán doanh nghiệp hoặc tài sản cho t nhân hoặc cho doanh nghiệp t
nhân.
- Bán cổ phần cho công nhân trong doanh nghiệp.
- Bán xí nghiệp "con" là thành viên của các tập đoàn, các công ty
hoặc bán 1 bộ phận doanh nghiệp. Phơng pháp này áp dụng phổ biến ở các
nớc Italia, Pháp, Tây Ban Nha.
Đặc điểm CPH, t nhân hóa của các công ty này là: bán cổ phần rộng
rãi cho dân chúng, có u đãi đối với ngời lao động trong doanh nghiệp; tiền
bán cổ phần để xử lý lao động dôi d và đầu t CPH vào lĩnh vực khác; ngân
sách Nhà nớc có thể trợ cấp ngời mất việc làm việc ở những doanh nghiệp
này.
Các nớc Đông Âu:
- Hungari ngay từ những năm 1960 đã chuyển nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trờng thông qua con đờng t nhân hóa.
Chính phủ thành lập công ty quản lý tài sản Nhà nớc và t nhân hóa để
thực hiện thống nhất chuyển đổi sở hữu DNNN. Công ty này nắm giữ 90%
cổ phần ở các doanh nghiệp vừa và lớn và bán ra trên 50% cổ phần trong
những năm 1995 - 1997.
Thành công của Hungari là đã chuyển đổi sở hữu DNNN trong thời
gian ngắn. Đi đôi với chuyển đổi sở hữu đã giải quyết đợc chinh sách cho
ngời lao động dôi d: đào tạo lại lao động để bố trí việc làm phù hợp, trợ cấp
cho ngời lao động không có khả năng làm việc tại công ty để họ tự tìm
kiếm việc làm, đầu t thành lập các công ty cổ phần mới để thu hút lao động.
Chính phủ trích ra 4% giá trị doanh nghiệp cho không công nhân viên chức
làm việc trong doanh nghiệp, dành 2% giá trị doanh nghiệp để bán cổ phần
u đãi cho ngời lao động với mức giá giảm 5-0%.
Nguồn tài chính để chi cho Quỹ CPH là ngân sách Nhà nớc cấp, tiền
bán cổ phần và các tổ chức quốc tế tài trợ.
- ở Ba Lan và Cộng hòa Séc, Chính phủ cũng chủ trơng CPH và t
nhân hóa nhanh chóng DNNN. Chính phủ giao cho Bộ tài chính hoặc Bộ
Ngân khố chủ trì việc này.
Phơng pháp chuyển đổi sở hữu và chính sách đối với ngời lao động
cũng tơng tự nh Hungari nhng mở rộng thêm hình thức cho công nhân viên
chức trong doanh nghiệp thuê mua doanh nghiệp chỉ phải trả tiền trớc 20%
còn 80% thuê, sau đó bán luôn cho ngời lao động. Ngoài ra, còn cấp chứng
chỉ cổ phần cho công dân đã đến tuổi trởng thành để tham gia mua cổ phần
(Ba Lan), hoặc bán quyền đầu t cổ phần dới hình thức Sổ ngân phiếu cho
toàn dân (CH Séc).
Kết quả là chỉ trong 4 năm thực hiện chơng trình chuyển đổi sở hữu
DNNN:
Hungari đã thực hiện chuyển đổi sở hữu thành công 1.800 DNNN,
chỉ giữ 20 doanh nghiệp.
Ba Lan có 8.441 DNNN, đã chuyển đổi sở hữu 4.308 DNNN, giải thể
1.510 DNNN, phá sản 599 doanh nghiệp, giữ lại 2.064 DNNN.
CH Séc chuyển đổi sở hữu 2.000 doanh nghiệp lớn và 22.000 doanh
nghiệp nhỏ.
Việc chuyển đổi sở hữu DNNN ở Đông Âu đã làm thay đổi căn bản
cơ cấu nền kinh tế từng bớc, phát triển mạnh mẽ thị trờng vốn trong nớc,
thu hút nhanh nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp, tạo sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao, tăng khả
năng xuất khẩu, giảm chi ngân sách Nhà nớc.
Tuy nhiên đã nảy sinh sự phân hóa đẳng cấp với tốc độ lớn, gia tăng
thất nghiệp, tạo ra sự chênh lệch về trình độ tp kinh tế giữa các vùng.
Những thành công về chuyển đổi sở hữu DNNN trên thế giới là thực
tiễn chứng minh việc sắp xếp lại DNNN, CPH DNNN của nớc ta trong giai
đoạn hiện nay là tất yếu kinh tế.
Sự manh mún, kém hiệu quả, thiếu sức cạnh tranh của một số bộ
phận lớn DNNN hiện nay và sự yếu kém về quản lý đòi hỏi phải thúc đẩy
nhanh tiến trình CPH. Thực tế chứng minh càng kéo dài sự tồn tại của các
doanh nghiệp này thì tổn thất càng lớn, càng trở thành gánh nặng cho ngân
sách Nhà nớc.
II. Về việc cổ phần hóa ở Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
Nhà máy cá hộp Hạ Long, nay là Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long
(CANFOCO) đã có truyền thống 45 năm không ngừng vơn lên tạo dựng
hình ảnh tốt đẹp cả về thứ và lực trên thị trờng, uy tín của công ty ngày
càng đợc nâng cao. Từ một doanh nghiệp Nhà nớc vốn đợc bao cấp chuyển
đổi thành công ty cổ phần, sau 3 năm hoạt động kinh doanh có lãi, đến nay,
CANFOCO đã trở thành công ty đợc niêm yết trên TTCK, gây đợc sự chú ý
và thu hút đông đảo các nhà đầu t. Công ty vừa đợc Chủ tịch nớc tặng thởng
huân chơng độc lập hạng 3 về thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế địa phơng.
Năm 1999, năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
theo mô hình công ty cổ phần, công ty gặp không ít khó khăn về nhiều mặt.
Trớc hết là cơ chế chính sách về mô hình doanh nghiệp cổ phần hóa cha
đồng bộ, việc tiêu thụ sản phẩm gặp phải cạnh tranh quyết liệt, nổi bật là tệ
làm hàng giả, hàng nhái gâ khó khăn và thua thiệt về tài chính cho công ty,
nh đối với mặt hàng đầu tiên cá Agar - chả giò, chả cá Hạ Long; Việc đa
hàng vào thị trờng EU rất phức tạp, gây trở ngại phát triển các mặt hàng
xuất khẩu; Nguyên liệu cho sản xuất theo mùa vụ nên hạn chế nhiều đến
sản xuất và tiêu thụ; Các chi phí cho sản xuất nh điện, nớc, nhiên liệu tăng
cao làm cho giá thành sản phẩm tăng, ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm và
lợi nhuận. Đặc biệt, tỷ giá ngoại tệ tăng cao so với đồng Việt Nam nên các
mặt hàng dùng nguyên liệu nhập ngoại nh bao bì vỏ hộp, các loại hóa
chất ảnh hởng đến giá thành và sức cạnh tranh.
Trớc tình hình trên, Ban lãnh đạo công ty đã tập trung chỉ đạo, khai
thác tối đa mọi nguồn lực, đề ra nhiều giải pháp triển khai thực hiện có hiệu
quả. Sau cổ phần hóa, công ty đã tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ,
ngành TW đến các cơ quan, ban ngành của thành phố để tháo gỡ những khó
khăn, vớng mắc, từng bớc ổn định sản xuất. Công ty đã có điều kiện chủ
động đợc nguồn vốn cho các chơng trình đầu t và thu mua nguyên liệu tổ
chức sản xuất. Với phơng châm "lấy thị trờng nội địa làm đối tợng chính đê
rphcụ vụ phát triển sản xuất, coi trọng việc xuất khẩu khi có điều kiện và
hiệu quả", công ty đã mở rộng và phát triển các mặt hàng, đa dạng hóa sản
phẩm, tăng cờng quảng cáo tiếp thị, từng bớc đi lên chiếm lĩnh thị trờng.
Đặc biệt, công ty đã đẩy mạnh công tác xuất khẩu, góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu cho ngành thủy sản thành phố và mở rộng xởng thức ăn
chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. Ngoài ra, công ty đã nghiên cứu và đa
vào sản xuất nhiều mặt hàng mới đáp ứng yêu cầu của thị trờng nh: cá, thịt
gia súc, gia cầm, rau, quả hộp, bột chanh.
Trong những năm qua, công ty cũng đã đầu t vào khâu chế tạo và
trang bị các loại máy móc, dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến nh:
máy rửa rau câu, máy trộn Agar, máy Alicroulte cho sản xuất đồ hộp, máy
nhồi xúc xích, máy đóng thịt xay, máy mát xoa Jambon, máy cắt thịt, máy
trộn nhân chả giò, máy làm khô hộp dây chuyền rửa vỏ hộp, và mua sắm
nhiều thiết bị mới hiện địa của Đan Mạch, Pháp, Thái Lan, Nga, Nhật. Với
các giải pháp về kinh tế và kỹ thuật, đầu t có trọng điểm, đếnnay, các hạng
mục của công ty đều mang lại hiệu quả cao. Sản phẩm của công ty đã đợc
bình chọn "Hàng Việt Nam chất lợng cao" 5 năm liên tục.
Năm 2001, doanh thu của công ty đạt gần 200 tỷ đồng, tăng 2,5 lần
so với năm qua, lợi nhuận đạt 8,5 tỷ đồng. Thu hút 1.026 lao động, đời sống
của cán bộ, công nhân đợc cải thiện và nâng cao. Năm 2002, công ty tiếp
tục đẩy mạnh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều sản
phẩm mới, đáp ứng nhu cầu thị trờng và tích cực tham gia trên thị trờng
chứng khoán.
C. kết luận
Cổ phần hoá bộ phận DNNN là giải pháp cơ bản nhằm xoá bỏ triệt để
cơ chế bao cấp, chuyển hẳn sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc. Do đó không chỉ cổ phần hoá theo sự tự nguyện của
giám đốc doanh nghiệp hay chủ trơng làm hay không của thủ trởng cơ quan
chủ quản, mà cần có biện pháp kiên quyết đối với những doanh nghiệp thấy
thật sự cần thiết và có điều kiện để cổ phần hoá.Trớc sau thì phần lớn các
DNNN đều phải cổ phần hoá nên thay vì làm các doanh nghiệp nhỏ và yếu
kém trớc nh hiện nay, Nhà nớc nên tạo điều kiện cho một số DNNN làm ăn
có hiệu quả, giá trị tài sản lớn đi vào cổ phần hoá để làm đầu kéo theo các
doanh nghiệp khác.Vì vậy các cấp chính quyền, Đảng, Đoàn thể phải tập
trung phổ biến rộng rãi trong toàn thể cán bộ, CNVC nắm đợc mặt tốt đẹp
của cổ phần hoá doanh nghiệp thì hiệu qủa của tiến trình cổ phần hóa
DNNN ở nớc ta mới đợc triển khai tốt./.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo về thực hiện cổ phần hóa DNNN
Bộ Tài chính tháng 2/1997
2. Cổ phần hóa Một biện pháp để giải quyết nguồn vốn trong cácDNNN
Hà Thị Kim Dung - Tạp chí Kinh tế và Dự báo - 1995
3. Giáo trình Luật kinh tế - Trờng Đại học Luật Hà Nội
4. Các văn bản pháp luật
Luật doanh nghiệp nhà nớc
Nghị định 44/CP.
Nghị định 25/CP
Nghị định 28/CP.
Mục lục
A. Lời nói đầu.............................................................................................................1
B. Nội dung..................................................................................................................2
I. Cổ phần hóa và tầm quan trọng của việc Cổ phần hóa một số doanh
nghiệp Nhà nớc............................................................................................2
1. Chính sách Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc của Đảng và Nhà nớc ta.2
1.1. Chủ trơng của Đảng:..............................................................2
1.2. Chính sách của Nhà nớc.........................................................4
2. Tầm quan trọng của CPH một số các DNNN.............................................5
2.1. Trớc hết xuất phát từ tính u việt, tính hiệu quả của công ty
cổ phần trong nền kinh tế thị trờng:....................................................5
2.2. Thứ hai, xuất phát từ những nhợc điểm nội tại của DNNN
hiện nay đòi hỏi phải thay đổi hình thức tổ chức sản xuất và phơng
thức quản lý..........................................................................................6
2.3. Thứ ba, kinh nghiệm thành công của một số nớc là thực tiễn
chứng minh việc CPH DNNN là tất yếu:............................................8
II. Về việc cổ phần hóa ở Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long................12
C. kết luận................................................................................................................14
Tài liệu tham khảo.............................................................................................15
Mục lục......................................................................................................................16