Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNoPTNT huyện Yên phong Bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.96 KB, 79 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng
Lời nói đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng là một ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan trọng đặc biệt
góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng
tâm mà Đảng và Nhà nớc giao cho trong nền kinh tế thị trờng, ngày nay hoạt
động của các ngân hàng thơng mại ngày càng đựợc mở rộng, đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ. Đảng và Nhà nớc ta coi ngành ngân hàng là một ngành kinh tế
mũi nhọn. Tại văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI có ghi : Hệ thống
ngân hàng cần vơn lên làm tốt chức năng trung tâm tiền tệ - tín dụng- thanh toán
của các ngành kinh tế, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng
nguồn vốn đó để đầu t thúc đẩy sản xuất có hiệu quả.
Thực hiện phơng châm định hớng của Đảng, cũng nh yêu cầu phát triển
của các ngành, các ngân hàng thơng mại đã tập trung huy động đợc một bộ phận
nguồn vốn lớn và đã đầu t có hiệu quả đến tất cả các ngành , các thành phần kinh
tế , các tầng lớp dân c thông qua kênh tín dụng ngân hàng.
Trong những năm qua hệ thống các ngân hàng thơng mại đã cung ứng cho
khách hàng nhiều loại hình phục vụ với những sản phẩm tiện ích cả về số lợng và
chất lợng. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong toàn bộ tài sản có của ngân hàng. Tuy nhiên, công tác tín
dụng luôn hàm chứa những yếu tố rủi ro, nhất là kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn.
Phát triển nông nghiệp nông thôn là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và
Nhà nớc ta trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Thực hiện chủ
trơng đó, trong những năm qua nhiều cơ chế chính sách, trong đó có chính sách
tín dụng ra đời đi vào cuộc sống, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, phát
triển và làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội nông thôn.
NHNo&PTNT Việt Nam đợc giao nhiệm vụ chủ yếu thực hiện Quyết định


67/1999/QĐ- TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tớng chính phủ về một số chính sách
tín dụng NHNo&PTNT. Trên cơ sở đó, hoạt động tín dụng tại các chi nhánh
Nguyễn Tuấn Lam

1

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

NHNo&PTNT, trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên phong- Bắc
ninh, đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, cung ứng một lợng vốn lớn, đáp ứng nhu
cầu của các hộ sản xuất, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân, đồng thời phát triển kinh tế của địa phơng. Bên cạnh kết quả đáng
khích lệ đó, hoạt động tín dụng hộ sản xuất NHNo&PTNT huyện Yên phong còn
có một số bất cập mà nổi bật là chất lợng tín dụng cha cao.
Từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Yên phong- Bắc ninh, em rất quan tâm đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là
tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng. Nắm bắt đợc vai trò của chất lợng tín dụng
hộ sản xuất, sự mới mẻ và những bất cập của nó, cùng với kiến thức học tại trờng
và qua thực tế , em mong muốn đợc góp phần nhỏ bé của mình vào việc giải
quyết những vấn đề khá bức xúc hiện nay trong hoạt động này của Ngân hàng.
Vì vậy em đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên phong- Bắc ninh để nghiên cứu
trong khoá luận tốt nghiệp của mình.
2.Kết cấu của khoá luận
Bố cục của khoá luận đợc trình bày nh sau: ngoài phần mở đầu và kết

luận, khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về hộ sản xuất và chất lợng tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên phong- Bắc ninh.
Chơng 3: Những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên phong- Bắc
ninh.

Nguyễn Tuấn Lam

2

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

3.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Khoá luận tập trung nghiên cứu chất lợng tín dụng hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Yên phong- Bắc ninh, trong những năm gần đây (Từ
năm 2002 đến năm 2004).
Tuy nhiên để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời
gian và kiến thức thực tế phong phú. Song vì thời gian nghiên cứu thực tế ít, kinh
nghiệm còn hạn chế và trình độ có hạn nên khoá luận không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và
tất cả những ai quan tâm tới vấn đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, ThS. Vũ Thanh Hà, các cô
chú lãnh đạo và các cán bộ tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên phong- Bắc

ninh đã hết sức tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khoá
luận này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả những ai quan tâm đến
vấn đề này đã đóng góp những kiến thức bổ ích làm cơ sở để em hoàn thành tốt
khoá luận của mình.

.

Nguyễn Tuấn Lam

3

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

Chơng 1
Lý luận chung về hộ sản xuất và chất lợng tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đờng nối đổi mới, nông nghiệp đợc
xác định là Mặt trận hàng đầu tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải
phóng lực lợng sản xuất ở nông thôn chuyển nền nông nghiệp tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Chính vì
vậy, những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự đến phát triển
nông thôn, nông nghiệp và mô hình kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu
về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi đối với hộ sản
xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế hiện

thời.
1.1.Hộ sản xuất và vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1.Khái niệm hộ sản xuất.
*Khái niệm: Theo điều 116, khoản 1 Bộ luật dân sự nớc ta ban hành: Hộ
gia đình là một trong các chủ thể trong quan hệ dân sự là: những hộ gia đình
mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế trong quan hệ sử dụng
đất, trong hoạt động sản xuất nông- lâm- ng- diêm nghiệp và một số lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định
*Thành phần hộ sản xuất: Nghị định số 14/CP ngày 02/03/1993 của Thủ tớng Chính phủ về chính sách cho vay hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, hộ t
nhân, cá thể, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, xã viên hợp tác xã, doanh nghiệp
t nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH và các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các ngành nông- lâm- ng- diêm nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp ở nông thôn.
Vậy hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo định hớng phát triển kinh tế địa phơng và pháp luật quy định. Là

Nguyễn Tuấn Lam

4

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính
cua mình. Vì vậy, hộ sản xuất luôn khai thác mọi khả năng, trí tuệ và năng lực
sản xuất của mình, tận dụng hết mọi nguồn lực để sản xuất kinh doanh đạt hiệu

quả cao nhất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho gia đình góp phần thuc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội cùng cả nớc thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nớc và đặc biệt là hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
1.1.2.Đặc điểm hộ sản xuất.
Nớc ta hiện nay trên 70% dân số là sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận
mang tính tự cấp tự túc. Trong điều kiện đó hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ sở
mà ở đó đã diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất,
tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. Chính vì vậy, với t cách là đơn vị kinh
tế hộ sản xuất là chủ sở hữu các nguồn lực kinh tế nh đất đai, nhân lực, vốn, là
đơn vị kinh tế tham gia các hoạt động kinh tế phân theo ngành nghề, vùng, lãnh
thổ,Trình độ phát triên kinh tế hộ gia đình mang tính tự cấp tự túc, hoạt động
kinh tế của hộ không cao. Từ sự phân tích trên ta có thể rút ra những đặc điểm cụ
thể về kinh tế hộ sản xuất ở Việt Nam nh sau:
Một là, đông về số lợng; đa số hộ vẫn còn duy trì kinh tế tiểu nông, sản
xuất hàng hoá mới trong giai đoạn phát triển ban đầu, mức sống còn thấp.
Hai là, về cơ sở pháp lý hiện nay kinh tế hộ chủ yếu chịu sự chi phối lớn
của các yếu tố xã hội nh giới tính, tuổi tác, năng lực của chủ hộ và tập quán,
thói quen của địa phơng
Đối với hộ sản xuất với t cách là ngời đi vay, khách hàng của ngân hàng, có
đặc điểm sau:
-Tính pháp lý của hộ xét trên cơ sở sở hữu chung, đó là đất đai thuộc sở
hữu toàn dân và Nhà nớc giao quyền sử dụng đất cho hộ nông dân để sử dụng
chung. Mọi ngời trong hộ cùng tham gia lao động chung và cùng hởng thụ thu
nhập chung. Vì vậy, mọi thành viên trong hộ đều liên đới chịu trách nhiệm trong
quan hệ giao dịch với ngân hàng.
-Khả năng tài chính của hộ: tài sản của hộ bao gồm tài sản chung của các
thành viên và tài sản riêng của các thành viên góp vào sử dụng chung. Vốn tự có
Nguyễn Tuấn Lam

5


Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

của hộ chủ yếu là khả năng lao động của hộ, kinh nghiệm cùng khả năng tổ chức
và trực tiếp tham gia lao động của những thành viên trong hộ nông dân.
-Hộ sản xuất là chủ thể kinh doanh chủ yếu trong hoạt động nông nghiệp
thuần tuý, hoạt động gắn liền với ruộng đất. Ruộng đất là vấn đề rất quan trọng,
tồn tại và gắn bó chặt chẽ với kinh tế hộ nông dân. Ruộng đất là t liệu sản xuất
chủ yếu và đặc biệt của ngành nông nghiệp. Hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh
doanh đa dạng kết hợp với trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ.
Quá trình sản xuất của hộ nông dân có chu kỳ và mang nặng tính thời vụ,
thờng xuyên cần vốn cho sản xuất.
Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân, ngoài sự nỗ lực áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì nọ còn phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên ( đất đai, khí hậu, thời tiết,)
Thu nhập của hộ nông dân: Thu nhập từ ngành nghề khác rất ít, không
đáng kể ( chủ yếu vào thời kỳ nông nhàn ) mà chủ yếu nguồn thu nhập mang lại
từ nông nghiệp ( trồng trọt và chăn nuôi ). Lao động của hộ nông dân thờng là
lao độg thủ công, cần nhiều lao động và chủ yếu là lấy công làm lãi.
Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo
tính chất truyền thống, thái độ lao động thờng bị chi phối bởi tình cảm đạo đức
gia đình và nếp sống sinh hoạt theo phong tục, tập quán của làng quê. Do vậy,
giữa các hộ có sự giàng buộc tơng đối với nhau. Nắm đợc đặc điểm này, các
ngân hàng có thể đánh giá đợc thói quen, tâm lý của từng khách hàng, hiểu đợc
mối quan hệ của họ với làng xã, từ đó có thể đánh giá đợc tính trung thực của họ

trong mối quan hệ với ngân hàng, là cơ sở để nâng cao hiệu quả đầu t tín dụng
ngân hàng.
Từ những nội dung nêu trên cho thấy kinh tế hộ sản xuất có những đặc
điểm khác biệt đối với các thành phần kinh tế khác, đó là tính chất đa dạng,
phong phú của nông nghiệp nông thôn cả về tổ chức sản xuất, loại sản phẩm,
trình độ dân trí không đều, sự khác biệt giữa các vùng kinh tế, phong tục tập
quán của ngời dân,đa đến những e ngại trong việc đầu t của các tổ chức tài
chính. Tuy nhiên trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp nông thôn đã
Nguyễn Tuấn Lam

6

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

thực sự đợc chú trọng, các ngân hàng đã đề ra các biện pháp để phát triển kinh tế
nông nghiệp thông qua việc đa dạng hoá các phơng thức, hình thức vay vốn phù
hợp với cơ cấu ngành nghề, phông tục tập quán của từng địa phơng. Bên cạnh mở
rộng cho vay từng lần, các ngân hàng đã cho vay theo hạn mức tín dụng phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ, cho vay lu vụ phù hợp với đặc điểm thời
vụ của sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh đầu t qua các tổ chức trung gian nh:
Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, một mặt
giúp ngân hàng an toàn hơn khi cho vay, mặt khác giúp hộ tiếp cận vốn một cách
dễ dàng từ đó tạo cơ sở cho việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay và trong tơng lai, quan tâm phát
triển kinh tế hộ sản xuất, làm cho hộ nghèo giảm bớt, tăng thêm hộ giầu là vấn

đề quan trọng trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, hiện đại
rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Đó là một vấn đề đặc biệt
quan trọng cần có sự hỗ trợ của Đảng, Nhà nớc và các ngân hàng.
1.1.3.Vai trò của hộ sản xuất trong quá trình phát triển nông nghiệp và
nông thôn ở Việt Nam.
- Sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất: Việt Nam là một nớc nông nghiệp
đang phát triển, sản xuất chính vẫn là sản xuất nhỏ, nông nghiệp và nông thôn
chiếm một vị trí chủ yếu trong phát triển kinh tế. Từ nhận thức về vấn đề này,
Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm đa ra những chính sách cụ thể tạo điều kiện
về mọi mặt cho kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển nh tạo điều kiện hỗ trợ
về vốn, kỹ thuật, các chính sách u đãi về lãi suất, các quy định về bảo hiểm
tiền vay nh theo Qyết định 67/CP- Hộ sản xuất nông- lâm- ng- diêm nghiệp vay
từ 10 triệu đồng trở xuống không phải thế chấp tiền vay, hộ sản xuất trang trại
vay đến 20 triệu đồng, hộ sản xuất nuôi trồng thuỷ sản vay đến 50 triệu đồng
không phải thế chấp tiền vay; cho vay ngời đi động nớc ngoài có thời hạn
-Đối với kinh tế nông nghiệp thì hộ sản xuất là chủ yếu, toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp, lâm nghiệp đã đợc chuyển giao sử dụng, quản lý đến từng hộ

Nguyễn Tuấn Lam

7

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

gia đình. Còn kinh tế phi nông nghiệp trong nông thôn, thành thị, các hộ kinh

doanh dịch vụ phát triển tơng đối mạnh và có thể hoà nhập đợc, cạnh tranh đợc
đối vơi các thành phần kinh tế khác.
Vậy sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế Việt Nam là một tất yếu.
Các chủ trơng, chính sách đầu t phát triển kinh tế hộ sản xuất của Đảng và Nhà
nớc đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ kinh tế của cả nớc và toàn xã hội.
Đối với hộ sản xuất sẽ sử dụng hợp lý nguồn lao động và giải quyết công
ăn việc làm ở nông thôn. Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay
đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là việc làm của ngời lao động ở nông
thôn hiện nay với trên 70% dân số, một đội ngũ lao động đông đảo dồi dào. Kinh
tế quốc doanh nhà nớc đợc quan tâm, chú trọng mở rộng nhằm thu hút lao động
ở nông thôn giải quyết việc làm, nhng trong thực tế lao động thủ công và lao
động nông nhàn còn nhiều. Để sử dụng và khai thác số lao động này là vấn đề
cần đợc quan tâm giải quyết.
Hiện nay, hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc Nhà
nớc giao đất, giao rừng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và việc cổ phần hoá
doanh nghiệp là cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý có hiệu quả nhất
nguồn lao động sẵn có cuả mình, tạo điều kiện cho hộ sản xuất, kinh doanh
trong nông thôn tự vơn lên. Hộ sản xuất các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ thu hút nguồn lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động d
thừa ở nông thôn.
Hộ sản xuất khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có trong các vùng
nông thôn. Hộ sản xuất, đợc chuyển giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh nên đã bằng mọi cách sử dụng hết tiềm năng sẵn có của mình về đất đai,
công cụ lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh,
phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thâm canh tăng vụ, để nâng cao hệ số sử
dụng đất. Với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, Nhà nớc đã khai thác một
cách tối u nhất mọi tiềm năng sẵn có, giải quyết đợc công ăn việc làm, nâng cao
đời sống nhân dân, sản xuất ra nhiều của cải cho xã hội. Hiện nay hộ gia đình là
một đơn vị kinh tế tự chủ, với nhiều chính sách u tiên, khuyến khích phát triển
Nguyễn Tuấn Lam


8

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nớc, sự phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá có vai trò hết sức quan
trọng trong cả trớc mắt và lâu dài làm cơ sở ổn định kinh tế và phát triển kinh tếxã hội. Vì vậy, kinh tế hộ gia đình là một thành phần kinh tế sẽ tồn tại và phát
triển cùng với các thành phần kinh tế khác.
1.1.4.Các điều kiện để phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp đã có sự chuyển đổi về cơ
cấu. Từ mô hình sản xuất tập thể hoá, ở nông thôn chủ yếu là hợp tác xã và nông
trờng quốc doanh, tới nay hơn 15 triệu hộ nông dân đã là các đơn vị kinh tế tự
chủ. Đó cũng là chủ trơng của Đảng và của Nhà nớc , coi hộ nông dân là đơn vị
kinh tế cơ sở. Mặc dù đã đợc chú trọng, thế nhng trên thực tế kinh tế hộ vẫn cha
phát triển mạnh; nh vậy vấn đề cần quan tâm là những điều kiện để phát triển
kinh tế các hộ đó:
Trớc hết để hộ có thể sản xuất đợc thì điều đầu tiên phải nói đến là khả
năng của chính hộ sản xuất đó. Từ khi hình thành ý tởng cho đến khi bắt đầu quá
trình tạo ra sản phẩm, chủ hộ phải trải qua giai đoạn chuẩn bị một cách hoàn
chỉnh, từ vốn đến trang thiết bị, t liệu sản xuất đến xây dựng dự án sản xuất nh
thế nào để có hiệu quả; từ việc tìm thị trờng đầu vào để sản xuất đến việc tìm
hiểu thị trờng tiêu thụ sản phẩm bên cạnh đó không thể không nói đến trình độ
chuyên môn, am hiểu về lĩnh vực đó nh thế nào của chủ hộ. Nh vậy khả năng của
chính hộ sản xuất là điều kiện cơ bản nhất và là tiền đề kinh doanh có hiệu quả.

Tuy nhiên không phải bất cứ hộ nào cũng có đủ vốn tự có để phục vụ quá
trình sản xuất đợc liên tục và trên thực tế điều này rất quan trọng, nhất là với các
hộ là làm sao có đủ vốn để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc tạo ra một thị
trờng vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất là một vấn đề cấp thiết.
Sự ra đời của các ngân hàng thơng mại nói chung và của NHNo&PTNT
nói riêng đã đáp ứng đợc yêu cầu đó. Viêc ngân hàng cho các hộ sản xuất kinh
doanh vay vốn không chỉ đơn thuần là một hoạt động mang tính nghiệp vụ
chuyên môn mà còn nhằm mục đích khơi dậy tiềm năng, tạo điều kiện phát triển
mạnh mẽ kinh tế hộ. Đó là một biện pháp quan trọng góp phần phát triển các
Nguyễn Tuấn Lam

9

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

thành phần kinh tế hộ trong thời kỳ đổi mới. Chính vì vậy các ngân hàng cũng
nh các tổ chức tín dụng cần phải tạo điều kiện tốt nhất giúp các hộ sản xuất có đợc nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm của hộ sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông- lâm nghiệp, thế
nhng nông nghiệp nớc ta lại là một nên nông nghiệp nhiệt đới đầy biến động,
chịu nhiều ảnh hởng của thiên tai khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
còn lạc hậu, sản xuất chủ yếu là độc canh lúa nớc, chăn nuôi cha đợc đầu t
nhiều, giá thành cha đảm bảo cạnh tranh, thị trờng đầu vào và thị trờng tiêu thụ
không ổn định, còn bấp bênh Chính vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao để có thị
trờng đầu vào, thị trờng tiêu thụ ổn định, đsiều đó rất cần có sự bảo hộ bằng các
chính sách của Nhà nớc, trong đó quan trọng hơn cả là chính sách tiêu thụ sản

phẩm và chính sách bảo hộ giá sản phẩm nông nghiệp.
Ngoài ra, Nhà nớc cần có những chính sách tăng cờng đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng, đờng xá, cầu cống để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển,
tiêu thụ sản phẩm nông- lâm nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng, tạo thu
nhập ổn định cho hộ sản xuất.
Bên cạnh đó, phát triển kinh tế hộ sản xuất cũng rất cần đến sự hoàn thiện
của cơ chế chính sách luật pháp, cần có những văn bản hớng dẫn chi tết thi hành
luật, cần phải nắm rõ đợc các thông tin, thủ tục cần thiết để hởng các chính sách
khuyến khích, u đãi đối với hộ sản xuất.
Nh vậy, việc phát triển kinh tế hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do
những điều kiện trên không thể thực hiện ngày một ngày hai. Đặc biệt vốn đầu t
cho hộ sản xuất đang là một vấn đề cấp thiết cần có sự hỗ trợ của các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, bởi nếu không có vốn thì không thể sản xuất đợc, đó là
đièu tất yếu. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng là một trong những điều kiện
quan trọng, cần thiết quyết định đến sự thành bại của kinh tế hộ sản xuất.
1.1.5.Xu hớng phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Với chủ trơng phát triển kinh tế nhiêù thành phần, Đảng và Nhà nớc ta
luôn khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế trong đó có kinh tế
hộ sản xuất. Để có những biện pháp, chính sách phù hợp tạo điều kiện phát triển
Nguyễn Tuấn Lam

10

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng


kinh tế hộ sản xuất phát triển nhanh chóng, chúng ta cần phải hiểu đợc xu hớng
phát triển của kinh tế hộ sản xuất trong thời gian tới.
-

Xu hớng phát triển không đều giữa các hộ sản xuất: Trong nền kinh

tế thị trờng hộ nào có trình độ quản lý, có vốn, có sức lao động, có điều kiện kỹ
thuật thì hộ đó sẽ nhanh chóng phát triển. Những hộ này sẽ nhanh chóng chuyển
sang sản xuât hàng hoá và trở thành chủ thể sản xuất khá độc lập. Ngợc lại
những hộ sản xuất nào không đủ các yếu tố trên thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sẽ trở thành những lao động làm thuê.
Nh vậy, việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ tập chung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, một mặt làm tăng số hộ giầu, mặt
khác cũng làm cho sự phân tách giữa các hộ giầu và hộ nghèo ở nớc ta. Xu hớng
vận động này làm cho quá trình tích tụ và tập trung vốn diễn ra càng nhanh
chóng và rõ nét, xuất hiện các nông trại gia đình với quy mô ngày càng lớn.
-Xu hớng phát triển đa dạng các loại hình, các quy mô sản xuất: Tuỳ
thuộc vào khả năng về vốn, lao động, điều kiện tự nhiên, các hộ sản xuất sẽ lựa
chọn đối tợng, phơng án sản xuất tkinh doanh, quy mô sản xuất sao có hiệu quả
nhất. Nhờ vậy, mà kinh tế hộ sản xuất phát triển đa dạng, các hộ có kinh nghiệm,
có ruộng đất, không đủ điều kiện về vốn, kỹ thuật sẽ tập trung vào việc trông lúa
hoặc một số loại cây trồng, vật nuôi nh: hoa quả, lợn, gà, trâu, bò đối với
những hộ có đủ điều kiện về vốn, lao động, kỹ thuật thì tổ chức sản xuất kinh
doanh tổng hợp, kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi với kinh doanh ngành nghề
phụ, xu hớng liên doanh liên kết, hợp tác trog quá trình sản xuất để tồn tại và
phát triển trong cơ chế hị trờng, các hộ sản xuất phải liên kết lại với nhau, hỗ trợ
nhau, bổ xung cho nhau để nâng khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
trên thế giới. Chính sự liên kết hợp tác đó đã táo ra các hình thức hợp tác mới. Sự
liên doanh, liên kết hợp tác giữa các hộ sản xuất không đồng nghĩa với việc tập
trung sản xuất những đơn vị nhỏ thành xí nghiệp, hợp tác xã mà là hợp tác để

tăng sức mạnh của từng đơn vị sản xuất. Các hộ sản xuất hợp tác mà không thâu
tóm, triệt tiêu lẫn nhau mà chỉ hợp tác những phần việc thực hiện không có hiệu
quả. Khi trình độ sản xuất phát triển, có nhiều vấn đề mà hộ sản xuất không thể
Nguyễn Tuấn Lam

11

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

giải quyết nh thông tin thị trờng, khoa học công nghệ, do đsó sự phát triển của
kinh tế hộ đòi hỏi tất yếu phải hình thành các hình thức hợp tác kinh tế mới.
1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất và
nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi
vay vừa là ngời cho vay.
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngời tiết kiệm, thông qua vai trò
trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là
nguồn vốn huy động của xã hội với khối lợng và thời gian khác nhau, do đó nó
có thể thoả mãn các yêu cầu vốn đa dạng về khối lợng cũng nh thời hạn và mục
đích sử dụng. Vì nguồn vốn huy động có tính chất tạm thời nhàn rỗi nên tín dụng
ngân hàng chủ yếu đấp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn. Sự tin tởng đóng một vai
trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng. Sự đổ

bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hởng đến sự tồn tại của một ngân
hàng mà nó có thể gây ra phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống
vì chúng có mối quan hệ với nhau thông qua hệ thông thanh toán. Nguy hiểm
hơn điều này còn làm thiệt hại đến quyền lợi của ngời gửi tiền, gây ảnh hởng
không tốt đến sự ổn định xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo cho mỗi khoản tín dụng
ngân hàng là điều bắt buộc. Yêu cầu này đợc thực hiện ngay từ trớc khi cho vay
thông qua đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án xin vay, cho đến yêu cầu
thế chấp, cầm cố và bảo lãnh khi vay và theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
vay.
1.2.2.Phân loại tín dụng ngân hàng.
Phân loại tín dụng ngân hàng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng
nhóm trên cơ sở một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại có cơ sở khoa học là
tiền đề đểthiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản lý
rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng nhằm mục đích quản lý, bởi vì qua phân loại
Nguyễn Tuấn Lam

12

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

để đề ra những biện pháp quản lý cho từng loại tín dụng nhất định nhằm gắn các
khoản vay phù hợp với sự luân chuyển vốn cho từng đối tợng cụ thể, đồng thời
phân loại tín dụng để kế hoạch hoá giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cho phù hợp. Để phân loại tín dụng, trớc hết cần
phân loại tiêu thức, có nhiều tiêu thức để lựa chọn làm cơ sở cho việc phân loại,

song hiện nay thờng phân loại theo những tiêu thức chủ yếu sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+Tín dụng cho sản xuất( tín dụng sản xuất ): là một hình thức cấp tín dụng
đợc tiến hành trong quá trình sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn
nhằm mục đích sản xuất kinh doanh.
+Tín dụng lu trữ: là hình thức cấp tín dụng nhằm để bù đắp cho nhu cầu
dự trữ nguyên liệu và vật t hàng hoá cho mục đích sản xuất kinh doanh của
khách hàng vay vốn.
+Tín dụng đầu t: là một hình thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng cho nhu cầu
hình thành mới và cải tạo mở rộng hoàn thiện các tài sản hiện có.
+Tín dụng xuất nhập khẩu: là hình thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
+Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng là các hộ và cá nhân.
- Căn cứ vào thời gian cho vay
+Tín dụng ngắn hạn: là việc cấp tín dụng mà thời hạn vay và trả có thời
hạn từ 12 tháng trở xuống. Tín dụng ngắn hạn chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn thiếu hụt tạm thời trong sản xuấtkinh doanh của khách hàng.
+Tín dụng trung hạn: là việc cấp tín dụng có thời hạn hoàn trả từ 12 tháng
đến tối đa 5 năm. Việc cấp tín dụng trung hạn chủ yếu nhằm mở rộng, hoàn
thiện những tài sản cố định trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+Tín dụng dài hạn: là việc cấp tín dụng có thời hạn cho vay và thu hồi vốn
trên 5 năm. Hình thức này chủ yếu nhằm hình thành mới các tài sản cố định, cho
thuê tài chính nh cho thuê bất động sản, cho vay hợp vốn.
- Căn cứ vào đối tợng cấp tín dụng, có thể chia nh sau:
Nguyễn Tuấn Lam

13

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH



Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

+Tín dụng vốn lu động: là hình thức cho vay để bù đắp những thiếu hụt
tạm thời trong sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+Tín dụng vốn cố định: là hình thức cấp tín dụng nhằm mở rộng, cải tạo
tài sản cố định.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm, có thể chia tín dụng thành:
+Tín dụng không đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
+Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng dựa trên các cơ sở đảm
bảo nh: thế chấp hoặc cầm cố, có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
- Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng, có thể chia thành:
+Tín dụng trực tiếp: là hình thức cho vay và thu nợ đợc thực hiện trực tiếp
đối với một khách hàng.
+Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng cho một khách hang và thực
hiện việc thu nợ ở một khách hàng khác.
- Căn cứ vào hình thái tín dụng, bao gồm:
+Tín dụng bằng tiền: là một hình thức cấp tín dụng, cho vay trực tiếp bằng
tiền cho khách hàng.
+Tín dụng bằng tài sản, hiện vật: là hình thức cấp tín dụng thay cho việc
cho vay bằng tiền bằng việc cho vay khách hàng đợc quyền sử dụng một tài sản
trong một thời gian nhất định.
Ngoài các cách phân loại nh trên, tín dụng còn có thể phân loại theo phơng thức thanh toán nh tín dụng trả góp, tín dụng trả một lần
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội
nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng. Đặc biệt đối với Việt

Nam, một nớc nông nghiệp với hơn 70% dân c sống và làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn. Nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ, phân tán chia
cách manh mún, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, năng suất lao động thấp.
Mặt khác trong cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nớc đã giao quyền sử dụng đất
Nguyễn Tuấn Lam

14

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

lâu dài cho hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất giờ đây đã trở thành đơn vị kinh tế tự
chủ. Do vậy tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất và đợc thể hiện qua các nội nung sau:
.Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất phát huy tính tự chủ, năng động
sáng tạo: xuất phát từ nguyên tắc của tín dụng ngân hàng là tiền vay phải đợc trả
đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi, hộ nông dân khi đợc cấp tín dụng đều phải chủ động
sử dụng vốn có hiệu quả. Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải không ngừng
đổi mới và áp dụng những thành tựu khoa học trong nông nghiệp nâng cao năng
suất cây trồng vật nuôi. Từ đó tạo ra sự phát triển vững chắc kinh tế nông thôn,
giup cho ngời nông dân nâng cao dân trí, kiến thức khoa học kỹ thuật và kinh
doanh góp phần đa nông nghiệp và nông thôn phát triển theo hớng công nghiệphoá hiện đại hoá.
.Tín dụng ngân hàng bảo đảm cho hộ nông dân phát triển kinh tế hàng
hoá, chủ động tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng
nhu cầu vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề góp phần tăng thu nhập,
ổn định đời sống. Trong nền kinh tế thị trờng, tại một thời điểm nhất định, hiện

tợng tạm thời thiếu vốn thờng xuyên xảy ra đói với các tổ chức kinh tế nói chung
và đối với hộ sản xuất nông nghiệp nói riêng. Hoạt động đầu t tín dụng ngân
hàng cho hộ sản xuất góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc
liên tục, tranh đợc tình trạng lao động không có việc làm hoặc chỉ có việc làm
theo mùa vụ. Thực hiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông thôn, đa
hộ nông dân vào con đờng phát triển sản xuất hàng hoá, trong đó kinh tế hộ nông
dân là hạt nhân chuyển giao công nghệ, từ đó không ngừng sản xuất ra nhiều
nông sản, thực phẩm cho xã hội. Đó là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu và quyết
định năng suất, hiệu quả sản xuất của nông nghiệp. Nhng thực tế, hộ nông dân
thiếu vốn nên họ cần sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng sản xuất.
.Tín dụng ngân hàng tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, hộ
nông dân là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất với xã hội, giữa

Nguyễn Tuấn Lam

15

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

phơng thức sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với lực lợng cụ thể của
gia đình
Nhiều hộ sản xuất nhờ có vốn tín dụng ngân đã đầu t mua sắm máy móc
kinh doanh dịch vụ sản xuất, dịch vụ chế biến nông sản, nhiều hộ đaauf t chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản với quy mô lớn. Nhiều hộ đầu t vào khai hoang phục

hoá, nhận đất đồi núi trọc để trồng và kinh doanh cây lấy gỗ, cây ăn quả, cây
công nghiệp. Một số hộ nhận trao đổi, chuyển nhợng ruộng đất để có ruộng đất
liền vùng, liền khoảnh với diện tích lớn hơn, đi vào tổ chức sản xuất nông sản
hàng hoá theo mô hình trang trại. Cũng nhờ các hình thức đầu t vốn tín dụng
ngân hàng: cho vay trực tiếp cho hộ nông dân, cho vay tổ hợp tác, cho vay hộ gia
đình thông qua tổ vay vốn, thông qua doanh nghiệp nông, lâm, ng, diêm nghiệp
Nhà nớc mà hộ sản xuất và kinh tế hộ nông trờng kết hợp với kinh tế quốc
doanh, hợp tác xã tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá lớn nh vùng chuyên canh
cây công nghiệp nh: cà phê, cao su, chè mía, đờng, lúa hàng hoá Tạo ra đợc
một số mặt hàng nông sản xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc
và quốc tế.
.Tín dụng ngân hàng góp phần rút gắn khoảng cách về mức sống giữa
nông thôn và thành thị, xoá bỏ phân hoá giầu nghèo, đa nông thôn tiến kịp thành
thị.
.Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn;
tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp là mang tính thời vụ nên ngời nông dân
trong thời điểm giao vụ thì đại đa số là không có thu nhập để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu tối thiểu. Từ đó, nông dân thờng xuyên phải bán một lợng nông sản trớc(bán thóc non) hoặc đi vay nặng lãi với một mức lãi suất cao từ 5% đến 7%
Mục đích sử dụng vốn vay cho các nhu cầu cần thiết trong sinh hoạt gia đình, lãi
suất cho vay cao ở thị trờng tự do là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hộ sản xuất
đã khó khăn lại càng khó khăn hơn và không bao giờ thoát khỏi vòng luẩn quẩn
đói nghèo. Nh vậy, việc cho vay ở thị trờng tự do không những không thúc đẩy
sản xuất phát triển mà còn kìm hãm sản xuất, đẩy ngời nông dân đến chỗ đói
nghèo nhanh hơn. Trớc những diễn biến đầy tiêu cực về cho vay nặng lãi ở thị trNguyễn Tuấn Lam

16

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH



Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

ờng tự do, ngân hàng đa tiến hành đổi mới cơ chế phục vụ tín dụng hộ sản xuất
tốt hơn, tạo điều kiện cho hổ sản xuất tiếp xúc với vốn vay ngân hàng, ngân hàng
đơn giản hoá thủ tục cho vay, tổ chức mạng lới ngân hàng xuống tận thôn xóm
nhằm đáp ứng đầy đủ về vốn sản xuất, tiêu dùng cho hộ nông dân, từ đó nạn cho
vay nặng lãi ở nông thôn không còn cơ hội tồn tại. Tín dụng ngân hàng cho vay
trực tiếp tới hộ sản xuất cùng với chế độ u đãi về lãi suất, khuyến khích đợc ngời
sản xuất chủ động trong đầu t, đổi mới sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh
góp phàn đổi mới bộ mặt nông thôn.
.Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền, đa hộ nông dân vào con đờng sản xuất hàng hoá, chủ động thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Các ngân
hàng thơng mại với t cách là trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ- tín dụng- thanh toán có khả năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động
của nền kinh tế, thông qua các nghiệp vụ tín dụng thanh toán. Khi tiến hành thực
hiện cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm đợc toàn bộ tình hình sản xuất kinh
doanh của những hộ có nhu cầu vay vốn nh: khả năng lao động, kỹ thuật sản
xuất, vốn tự có và những diễn biến của nền kinh tế nói chung; tình hình vật t, giá
cả trên thị trờng có liên quan đến loại sản phẩm mà hộ nông dân đang định sản
xuất kinh doanh. Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng phải thực hiện
kiểm tra hộ vay vốn đó có sử dụng đúng mục đích hay không, hiệu quả thu đợc
từ vốn vay có ổn định và tăng trởng không Thông qua đó cán bộ tín dụng nắm
bắt đợc những hộ làm ăn có hiệu quả hay hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời những hộ gặp
khó khăn tạm thời nhng có kỹ năng trong sản xuất, kịp thời thu hồi vốn vay đối
với những hộ sản xuất kinh doanh không có hiệu quả hoặc có hành vi lừa đảo. Vì
vậy, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát đợc các hoạt động
của hộ sản xuất. Với những nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vốn vay
phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Nh vậy, tín dụng ngân hàng đã
thúc đẩy đợc việc sử dụng vốn có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các

hộ sản xuất phải thực hiện đầy đủ những cam kết đã ghi trong hợp đồng tín
dụng, nghĩa là phải đảm bảo trả nợ đầy đủ đúng kỳ hạn và các điều kiện kèm
theo khác. Chính sự giàng buộc về hợp đông vay vốn đã thúc đẩy hộ sản xuất
Nguyễn Tuấn Lam

17

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

phải có kế hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhằm ngaỳ càng tạo ra nhiều sản
phẩm, tạo ra phần lợi nhuận lớn hơn cho mình để tái sản xuất, mở rộng kinh
doanh.
.Ngoài những vai trò trên tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy nền
kinh tế phát triển mà còn giữ vai trò ổn định chính trị- xã hội. Tín dụng ngân
hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động nói chung và ngời
lao động ở nông thôn nói riêng. Vấn đề việc làm cho ngời lao động là một vấn đề
bức xúc của tất cả các nớc trên thế giới và nó càng có ý nghĩa với đông đảo ngời
lao động ở nông thôn nớc ta hiện nay. Nớc ta có trên 70% dân số làm nông
nghiệp, nh vậy vấn đề đặt ra là tín dụng ngân hàng cần bám sát quy trình sản
xuất của nông thôn thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nông
thôn theo mô hình trang trại, góp phần phân công lại lao động ở nông thôn, tạo
việc làm cho ngời lao động đã giảm bớt đợc những tệ nạn xã hội, tham gia tích
cực vào chơng trình xoá đói giảm nghèo, làm cho số hộ giầu tăng nhanh, bớc đầu
góp phần hạn chế sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội, giữ vững nền tảng an
ninh, ổn định chính trị xã hội. Tín dụng ngân hàng đã thực sự là ngời bạn đồng

hành tin cậy, là chỗ dựa của ngời nông dân trong tiến trình cùng phát triển.
Qua nghiên cứu chúng ta thấy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng và
nhạy cảm trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và kinh tế hộ sản xuất.
Đây là vấn đề quan trọng của đất nớc trong giai đoạn mới. Hoạt động có hiệu
quả của ngân hàng đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện đờng lối, chính sách
mà Đảng và Nhà nớc đã chỉ ra: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông thôn,
từng bớc đa nông thôn phát triển không ngừng về mọi mặt, dần dần xoá đi gianh
giới về kinh tế giữa thành thị và nông thôn.
1.3. Chất lợng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.3.1. Quan điểm về chất lợng tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất ra đều
phải có chất lợng.Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: Chất lợng phù hợp với mục
Nguyễn Tuấn Lam

18

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

đích của ngời sản xuất và ngời sử dụng về một loại hàng hoá nào đó hay Chất
lợng là sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Chất lợng tín dụng thể hiện sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản cho
vay, cụ thể: chất lợng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng có
lựa chọn, đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.

Chất lợng tín dụng là chất lợng các khoản vay tốt khi vốn vay đợc khách
hàng sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả
nợ ngân hàng đúng hạn, vừa bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận. Xét về tông thể,
ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội.
Từ quan niệm trên cho ta thấy rằng khách hàng, bối cảnh kinh tế xã hội và
ngân hàng thơng mại đều là những nhân tố đợc tính đến khi xem xét chất lợng
hoạt động tín dụng. Việc xem xét chất lợng tín dụng nếu chỉ xuất phát ở một
hoặc hai nhân tố là không đầy đủ, phiến diện vì cả ba nhân tố này trong vận
động thực tiễn đều có tác động qua lại hoặc thúc đẩy hoặc kìm chế lẫn nhau, gây
ảnh hởng tích cực hay tiêu cực đến chất lợng tín dụng trên từng góc độ.
-Xét từ góc độ khách hàng
Thông qua việc quan hệ nhiều năm với khách hàng, sự hiểu biết khách
hàng sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng, từ đó tiếp cận
thoả nhu cầu của họ. Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào, ngời sản xuất kinh
doanh muốn đứng vững thì việc quan tâm đến chất lợng tín dụng là một điều
thiết yếu, vừa thoả mãn nhu cầu của khách hàng, vừa tạo cho họ nâng cao sản
xuất, cạnh tranh tốt trên thị trờng. Đói với khách hàng chất lợng tín dụng là sự
thoả mãn yêu cầu hợp lý với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút
khách hàng nhng vẫn tuân thủ những quy định của tín dụng, phù hợp với tốc độ
tăng trửng kinh tế xã hội, góp phần làm lành mạnh tài chính của các thành phần
kinh tế, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
- Xét từ góc độ nền kinh tế xã hội

Nguyễn Tuấn Lam

19

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH



Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

Những năm gần đây, hoạt động tín dụng ngân hàng phản ánh rõ nét những
tác động đối với nền kinh tế. Tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm cho ngời lao động,khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thu hút tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tạo ra và tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp
phần tăng trởng kinh tế vừa tranh thủ vốn vay nớc ngoài phục vụ phát triển kinh
tế trong nớc.
- Xét từ góc độ ngân hàng
Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
đánh giá đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định các nguyên nhân của
những tồn tại về chất lợng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm ra biện pháp quản
lý thích hợp, có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay
gắt.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Vấn đề chất lợng tín dụng là một vấn đề thờng xuyên đợc quan tâm chú
trọng và đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các
chỉ tiêu để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm:
- Chỉ tiêu về huy động vốn.
Nếu ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt với cơ cấu hợp lý, có chi phí
thấp phục vụ cho việc cho vay đầu t tín dụng thì sẽ tạo ra cơ sở để đảm bảo cho
chất lợng tín dụng. Vì một mặt ngân hàng đã cân đối đợc nguồn vốn cho vay,
đảm bảo an toàn trong thanh toán, mặt khác ngân hàng có thể chủ động và giảm
đợc chi phí huy động vốn để tăng lợi nhuận. Khả năng huy động vốn đợc thể
hiện bằng tổng nguồn vốn huy động đợc và tốc độ tăng trởng qua các năm phản
ánh tốc độ tăng trởng của khả năng huy động nguồn vốn của một ngân hàng.
- Nhóm chỉ tiêu cho vay.

.Doanh số cho vay: phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho nền
kinh tế mở rộng sản xuất, đầu t cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng
cao chất lợng sản phẩm. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm
phản ánh quy mô mở rộng đầu t hay thu hẹp. Tuy nhiên, không phải bất kỳ thời
Nguyễn Tuấn Lam

20

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

điểm nào, việc nâng cao doanh số cho vay cũng là tốt hay giảm doanh số cho vay
cũng là xấu. Bởi vì trong mỗi thời điểm khác nhau, tốc độ phát triển kinh tế, định
hớng phát triển ngành nghề, chính sách ở mỗi thời kỳ khác nhau. Do đó ngân
hàng cần nắm bắt kịp thời để đầu t có hiệu quả.
+Doanh số cho vay hộ sản xuất:
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
ngân hàng cho khách hàng vay trong thời kỳ nhất định thờng là một năm. Ngoài
ra, ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho hộ sản xuất trong
tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Doanh số d nợ hộ sản xuất
* Tỷ trọng doanh số cho vay hộ sản xuất = ---------------------------------- * 100%
Tổng số hộ sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn mà hộ sản xuất vay đợc từ ngân hàng, tín
dụng ngân hàng đợc coi là có hiệu quả khi doanh số cho vay cao, số hộ đợc vay
nhiều và số tiền vay trên mỗi lợt hộ lớn.

.Doanh số thu nợ: Phản ánh lợng vốn mà ngân hàng giải ngân đã đợc hoàn
trả trong một thời kỳ. Doanh số thu nợ có thể phản ánh là khách hàng hoàn trả
đúng thời hạn, tự nguyện do việc đầu t có hiệu quả hoặc có thể trong quá trình
quản lý, kiểm tra giám sát vốn vay ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không
lành mạnh có thể rủi ro ( những món vay có vấn đề ).
+Doanh số thu nợ hộ sản xuất:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
ngân hàng thu hồi đợc sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tơng
đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đợc trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
* Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất = --------------------------------------- * 100%
Doanh số cho vay hộ sản xuất

Nguyễn Tuấn Lam

21

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

Tín dụng hộ sản xuất đợc coi là có hiệu quả đối với ngân hàng khi doanh
số cho vay cao kết hợp với tỷ lệ doanh số thu nợ hộ sản xuất trên doanh số cho
vay hộ sản xuất hợp lý để hạn chế bớt rủi ro.
-D nợ tín dụng: là chỉ tiêu phản ánh lợng vốn cho vay đã giải ngân tại một

thời điểm cụ thể. Không thể đánh giá chất lợng tín dụngcao hay thấp mà phải
xem xét mức độ an toàn và lành mạnh của d nợ. Đánh giá chất lợng tín dụng
phải quan tâm đến vòng quay vốn tín dụng: Nếu vòng quay vốn càng nhanh thì
hiệu quả hoạt động càng cao, đem lại nhiều lợi nhuận và vòng quay vốn càng
nhanh thì hiệu quả hoạt động càng cao, đem lại nhiều lợi nhuận và vòng quay
chậm thì rễ bị rủi ro.
Ngoài ra còn phải xem xét sự tồn tại và phát triển của dự án, phơng án liệu
xem nền kinh tế- xã hội có chấp nhận hay không?
+Vòng quay của vốn tín dụng hộ sản xuất:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất.
* Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất = ---------------------------------------------D nợ cho vay bình quân hộ sản xuất.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lợng tín dụng hộ sản xuất,
phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số d nợ luôn tăng chứng
tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã đợc sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi
phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
- Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Đến kỳ hạn trả nợ nếu ngời vay không trả đợc và cũng không đợc ngân
hàng cho gia hạn nợ, lập tức ngân hàng sẽ chuyển số nợ đến hạn sang tài khoản
nợ quá hạn. Sẽ không thể đánh giá đợc chất lợng tín dụng cao nếu nợ quá hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số d nợ và có xu hớng ngày càng tăng, nợ quá hạn
càng lớn thể hiện chất lợng tín dụng không tốt và ngợc lại nợ quá hạn thấp ( kể
cả về tỷ lệ và số tuyệt đối ) thể hiện chất lợng tín dụng không tốt.
Nợ quá hạn tính theo thời gian cũng phản ánh khá chính xác chất lợng tín
dụng. Khi thời gian của nợ quá hạn càng dài thì độ rủi ro càng lớn, khả năng thu

Nguyễn Tuấn Lam

22

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH



Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

hồi càng khó. Khi nợ quá hạn có thời hạn lớn hơn 12 tháng đợc coi là nợ khó
đòi.
+Nợ quá hạn hộ sản xuất:
Nợ quá hạn hộ sản xuất lầ chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân
hàng cha thu hồi đợc sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho vay đó
đến hạn thanh toán tạm thời đang xem xét.
D nợ quá hạn hộ sản xuất.
*Tỷ lệ nợ quá hạn = -------------------------------------* 100%
Tổng d nợ hộ sản xuất.
Đây là chỉ tiêu tơng đối đợc sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lợng tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi
nhuận và sự an toàn kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi
vốn cho đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp và vấn đề quan trọng trong
quản lý chất lợng tín dụng liên quan đến sự sống còn của ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi đợc nợ, ngời ta sử dụng
chỉ tiêu nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi.
* Tỷ lệ nợ khó đòi = ----------------------------- * 100%
Tổng nợ quá hạn.
Đây cũng là một chỉ tiêu tơng đối, tỷ lệ này ở mớc cao là dấu hiệu cho
thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
-Chỉ tiêu về lãi treo và lợi nhuận.
-Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại là một trong những chỉ tiêu

đánh giá chất lợng tín dụng khi mà lợi nhuận bằng không hay nhỏ hơn không thì
chất lợng tín dụng không đợc coi là tốt mà lợi nhuận phải lớn hơn không thì hoạt
động tín dụng mới đợc coi là có chất lợng cao.
-Lãi treo: Đây là số tiền lẽ ra là nguồn thu cho ngân hàng nhng khách
hàng đã cha hoặc không trả. Số lợng và tốc độ tăng của lãi treo là một trong
những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro của chất lợng tín dụng không tốt.
Nguyễn Tuấn Lam

23

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

Xét cho cùng mục tiêu cho vay của ngân hàng không chỉ đơn thuần là để
thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó ngân hàng kích thích đợc hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng, tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế. Khách
hàng làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận lại đsầu t vào dự án, phơng án sản xuất
kinh doanh mới từ đó lại xuất hiện nhu cầu tín dụng mới.
Vậy chỉ tiêu chất lợng tín dụng luôn đợc xem xét, phân tích trên cả hai
mặt định tính và định lợng, cả về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên
quan điểm ngân hàng và khách hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng đối với
hộ sản xuất.
Trong hoạt động tín dụng có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng bao gồm cả nhân tố tác động từ bên trong và bên ngoài ngân hàng; cụ thể
bao gồm 3 nhóm nguyên nhân sau:

a. Nhân tố chủ quan.
Một là: nhân tố về khách hàng.
+ Nhu cầu vốn cho đầu t sản xuất kinh doanh.
Với từng loại khách hàng cùng đặc thù sản xuất kinh doanh theo từng thời
kỳ phát triển, nhu cầu đầu t của khách hàng đặt ra đòi hỏi ngân hàng phải tiếp
cận, tìm hiểu hay gợi mở những nhu cầu đó để đáp ứng. Cách thức mà ngân hàng
tiến hành tác động vào nhu cầu của khách hàng mới quyết định điều kiện mở
rộng đầu t tín dụng của ngân hàng.
+ Năng lực của khách hàng.
Năng lực của khách hàng ở đây đợc hiểu là khả năng của khách hàng
trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đòi hỏi của tín dụng. Điều kiện tín
dụng đợc đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của khách hàng trong quá trình
vay vốn và đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, khả năng đáp ứng
những điều kiện tín dụng ở nhữngmặt sau:
.Năng lực thị trờng của khách hàng: Năng lực thị trờng biểu hiện ở các
mặt nh khối lợng sản phẩm tiêu thụ với chất lợng sản phẩm nh thế nào? có phù
hợp với thị hiếu khách hàng hay không, có đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng hay
Nguyễn Tuấn Lam

24

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Tín dụng

không, nghiên cứu năng lực thị trờng của khách hàng, biết đợc khả năng mở
rộng đầu t cũng nh định hớng đầu t của khách hàng nhằm kiểm tra sự phù hợp

của dự án, phơng án hoạt động với các khả năng sản xuất kinh doanh.
.Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng: Năng lực sản xuất của
khách hàng biểu hiện giá trị công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định,
năng lực sản xuất cho biết quy mô của khách hàng và sự thích ứng của quy mô
ấy với thị trờng, cho biết cơ cấu và khả năng làm chủ giá thành sản phẩm, tiêu
thụ sản phẩm. Việc nghiên cứu giá thành và năng lực sản xuất cho thấy tính cấp
thiết, quy mô phải đầu t mới.
.Năng lực thị trờng và năng lực tạo nên khả năng tìm kiếm lợi nhuận: Một
điều kiện tín dụng đòi hỏi khách hàng phải có sự ổn định trong sản xuất kinh
doanh, có thu nhập ổn định thờng xuyên, có lãi, có năng lực sản xuất và quản lý
đáp ứng một trình độ nhất định theo yêu cầu của thị trờng.
.Năng lực tài chính của khách hàng: Đợc thể hiện ở vốn tự có và tỷ lệ vốn
tự có trên tổng nguồn vốn sử dụng. Điều kiện tín dụng quy định một tỷ lệ cụ thể
tối thiểu của vốn tự có trên tổng nhu cầu vốn từ đó xác định lợng vốn tôí đa mà
ngân hàng tham gia vào dự án, phơng ánvay vốn.
.Năng lực tài chính của khách hàng: Năng lực quản lý bao gồm quản lý
sản xuất, quản lý vốn, tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh. Nếu năng lực quản
lý tốt sẽ giảm bớt đợc chi phí tránh đợc thất thoát vốn, năng suất lao động cao,
kinh doanh có hiệu quả, có lãi, ngân hàng thu đợc nợ đúng hạn, chất lợng tín
dụng đợc nâng lên. Vì vậy, ngân hàng không thể bỏ qua việc xem xét đánh giá
từng khách hàng cụ thể ( nếu là doanh nghiệp phải xem xét đánh giá từng ngời
trong bộ máy quản lý, mối quan hệ xã hội, tình hình nội bộ) trớc khi cho vay.
.Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo: Quyền
sở hữu tài sản gắn liền với năng lực pháp luật của ngân hàng và khả năng sử
dụng tài sản đó để thực hiện biện pháp đảm bảo tín dụng. Quan hệ tín dụng đa ra
thờng đòi hỏi tài sản bảo đảm bằng các hình thức thế chấp, cầm cố bảo lãnh, tài
sản thực hiện bảo đảm càng có tính lỏng cao, sự biến động giá trị thấp, chu ky

Nguyễn Tuấn Lam


25

Lớp TC5.K7. Khoa TCNH


×